Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Một số vấn đề về bảo đảm tiền vay trong cho vay của ngân hàng thương mại, nghiên cứu tại chi nhánh vietinbank thanh xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.67 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

Lời mở đầu
Trong quá trình phát triển đất nớc, hoạt động ngn hàng đóng vai trò vô
cùng quan trọng, nó là mạch máu của nền kinh tế và là đầu tàu trong hệ
thống tài chính tiền tệ.
Nhng ngân hàng lại là một ngành kinh doanh gặp rất nhiều rủi ro và thực
tế hệ thống ngân hàng Việt Nam đã gặp phải những vấn đề đó, gây ra
không ít tổn thất nặng nề cho toàn hệ thống ngân hàng và cả nền kinh tế.
Những năm gần đây liên tiếp xảy ra các vụ án lớn có liên quan đến hoạt
động của ngân hàng, để lại nhiều di chứng cho nền kinh tế đất nớc. Trong
giai đoạn hiện nay hoạt động ngân hàng càng trở nênkhó khăn phức tạp
hơn do những đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế. Vậy phải làm gì để
ngăn chặn và giảm thiểu hậu quả của những mối nguy cơ đó? Nhiệm vụ
này chắc chắn không phải của riêng ngân hàng. Các giải pháp phát triển
hữu hiệu cần đợc tìm ra nhằm bảo đảm an toàn cho các khoản tín dụng
của ngân hàng và trong xu thế dó bảo đảm tiền vay chính là một công cụ
hữu hiệu. Vấn đề này ngày càng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết trong
giai đoạn hiện nay.
Chi nhánh ngân hàng công thơng Thanh xuân mặc dù mới đợc thành lập
từ 5 năm nay nhng đã quán triệt đợc tầm quan trọng của vấn đề nay. Chi
nhánh đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế. Đó
là kết q u ả của sự nỗ lực không ngừng của tập thể lãnh đạo, cán bộ công
nhân viên ngân hàng. Trong sự thành công đó không thể không kể đến vai
trò của công tác bảo đảm tiền vay. Để phát huy thành công đó chi nhánh
còn rất nhiều việc cần phải tiếp tục thực hiện. Trong điều kiện những văn
bản pháp lý còn đang trong quá trình hoàn thiện thì việc quan tâm đúng
mức đến vấn đề bảo đảm tiền vay là điều hết sức cần thiết. Nhận thức đợc
tầm quan trọng của vấn đề, trong thời gian thực tập tại phòng kinh doanh
tôi đã đi sâu nghiên cứu vấn đề bảo đảm tiền vay tại chi nhánh với hy
vọng có đợc những phân tích có ích cho ngân hàng nhằm nâng cao chất l-


ợng tín dụng và an toàn trong cho vay của chi nhánh. Đề tài nghiên cứu là:
Một số vấn đề về bảo đảm tiền vay trong cho vay của ngân hàng th-
ơng mại , nghiên cứ tại chi nhánh ngân hàng công thơng Thanh Xuân.
Đề tài gồm 3 chơng:
Trang: - 1 -
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

Chơng I: Lý luận chung về bảo đảm tiền vay trong cho vay của ngân hàng
thơng mại.
Chơng II: Thực trạng công tác bảo đảm tiền vay tại chi nhánh ngân hàng
công thơng Thanh Xuân.
Chơng III: Một số đề xuất về vấn đề bảo đảm tiền vay trong cho vay cua
ngân hàng công thơng Thanh xuân.
Do thời gian thực tập còn hạn chế, kiến thức thực tế còn ít nên bài viết
khó có thể tránh khỏi những hạn chế. Rất mong đợc sự chỉ bảo của các
thầy cô và các bạn để bài viết đợc tốt hơn
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS-TS Vơng Trọng Nghĩa và các
cán bộ ở phòng kinh doanh ngân hàng công thơng Thanh Xuân đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Trang: - 2 -
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

CHƯƠNG I: Lý LUậN CHUNG Về
BảO ĐảM TIềN VAY TRONG CHO VAY CủA NGÂN HàNG
THƯƠNG MạI.
1.1.Hoạt động cho vay của ngânhàng thơng mại.
1.1.1. Khái niệm và những hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng
mại.
1.1.1.1.Khái niệm.
Có rất nhiều quan điểm về ngân hàng thơng mại. Sau đây là khái niệm đợc

chấp nhận rộng rãi nhất về ngân hàng thơng mại là:
Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thờng xuyên của nó là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cấp tín dụng và
cung cấp một số dịch vụ khác về ngân hàng cho khách hàng.
1.1.1.2. Những hoạt động cơ bản của ngân hàng th ơng mại.
Khái niệm trên đã chỉ ra những hoạt động cơ bản mà ngân hàng thơng mại
thực hiện. Đó chính là:
-Huy động vốn.
-Cho vay vốn.
-Cung cấp các dịch vụ khác về ngân hàng.
Huy động vốn có thể coi là hoạt động cơ bản đầu tiên của ngân hàng th-
ơng mại bởi từ thuở sơ khai thì ngân hàng chính là nơi để cho những ngời
có lợng tiền tạm thời nhàn rỗi gửi vào. Những đối tợng gửi tiền vào ngân
hàng là tất cả các cá nhân, các hộ gia đình, các doanh nghiệp, các tổ chức
xã hội...Họ gửi tiền vào dới các hình thức ký gửi nh mở tài khoản thanh
toán, tài khoản tiết kiệm... Qua thời gian, khi hoạt động của ngân hàng trở
nên phong phú hơn, ngân hàng không chỉ dừng lại ở chỗ chờ đợi những ng-
ời này gửi tiền mà còn dùng nhiều hình thức để chủ động thu hút vốn về
mình. Ngoài các biện pháp thông thờng để vay vốn ngân hàng còn phát
hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi... Ngân hàng cũng đợc vay
ngắn hạn từ Ngân hàng Trung ơng dới hình thức tái chiết khấu.
Ngân hàng sử dụng phần lớn số vốn huy động đợc để thực hiện cho vay
nền kinh tế, từ việc hỗ trợ cho nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, các hộ gia
đình; nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp đến việc đáp
ứng nhu cầu vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng xã hội. Các hình thức cho vay
cũng vô cùng đa dạng từ cho vay thông thờng đến cho vay chiết khấu, cho
Trang: - 3 -
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh


vay thấu chi... và cho đến cả hình thức tín dụng thuê mua đang rất phát
triển hiện nay.Thật dễ hiểu khi coi ngân hàng nh một cái két đựng tiền
khổng lồ có thể đáp ứng đợc mọi nhu cầu lớn nhỏ của nền kinh tế mà cho
đến nay cha có ai thay thế đợc vị trí quan trọng này của nó, nhất là đối với
những nớc mà thị trờng tài chính cha phát triển nh ở nớc ta.
Nền kinh tế thị trờng càng phát triển thì ngân hàng lại càng trở thành một
đầu mối quan trọng. Nó không chỉ là trung gian chu chuyển vốn mà còn là
trung gian trong nhiều hoạt động khác của các chủ thể của nền kinh tế, điều
này đợc đặc biệt thể hiện thông qua vai trò trung gian thanh toán của ngân
hàng thơng mại. Ngân hàng thực hiện thanh toán hộ cho khách hàng,
chuyển tiền từ nơi này đến nơi khác, từ ngời này sang ngời khác... Ngoài ra
ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ nh bảo lãnh, chiết khấu. Ngân hàng
cũng không thể bỏ qua một hoạt động hết sức hấp dẫn là hoạt động đầu t:
đầu t vào chứng khoán nên hiện nay Chính phủ các nớc đã có những quy
định khắt, vào bất động sản... Tuy nhiên, do hoạt động ngân hàng có ảnh h-
ởng rất lớn đến nền kinh tế khe về hoạ t động đầu t của ngân hàng nh: phải
thành lập các công ty chứng khoán, công ty tài chính trực thuộc thực hiện
riêng các hoạt động đầu t, đảm bảo cho sự an toàn trong hoạt động ngân
hàng nói riêng, họat động của nền kinh tế nói chung.
1.1.2. Nội dung hoạt động cho vay của ngân hàng thơng mại.
Trở lại với hoạt động cho vay của ngân hàng thơng mại, có thể nói rằng
cho dù có sự phát triển không ngừng của các hoạt động khác thì khi nói đến
ngân hàng thơng mại ngời ta không thể không nhắc tới hoạt động này. Trớc
hết bởi vì đây là hoạt động mang tính truyền thống của ngân hàng, sau đó
vì nó là hoạt động sử dụng vốn lớn nhất và mang lại phần lớn lợi nhuận cho
ngân hàng, là hoạt động mang tính sống còn, là lý do cơ bản để tồn tại các
ngân hàng thơng mại. Không thể có ngân hàng nào phát triển mà lại yếu
kém trong hoạt động cho vay.
Cho vay thực chất chính là việc ngân hàng chuyển quyền sử dụng một
khoản vốn cho một chủ thể khác dựa trên nguyên tắc hoàn trả.

Ngân hàng có thể sử dụng vốn huy động đợc để đầu t hoặc cho vay, nhng
thực tế đã khẳng định rằng cho vay chiếm u thế hơn cả về mức độ chuyên
sâu cũng nh về lợi nhuận mang lại.
Hoạt động cho vay xuất hiện ngay từ khi ngân hàng còn là ngân hàng của
những ngời thợ vàng. Lúc đầu hoạt động này còn mang tính chất sơ khai,
Trang: - 4 -
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

sau đó cùng với sự phát triển của xã hội, hoạt động ngân hàng cũng trở nên
tinh vi và phức tạp hơn. Nhà ngân hàng do đó cũng có nhiều kiến thức và
kinh nghiệm xử lý tình huống hơn dẫn đến việc thực hiện hoạt động này
ngày càng mang tính sắc sảo và tinh vi hơn. Có thể nói hoạt động cho vay
là hoạt động chủ yếu để có thể bù đắp đợc chi phí lãi tiền gửi và các chi phí
liên quan. Điều này không phủ nhận vai trò cũng hết sức to lớn của các
hoạt động khác cũng đang phát triển và cần đợc phát triển mà chỉ cho thấy
rõ hơn tầm quan trọng của hoạt động cho vay trong hoạt động của ngân
hàng thơng mại. Hoạt động cho vay cũng chính là cơ sở để ngân hàng trở
thành ngời tạo tiền khổng lồ cho nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ
chu chuyển vốn trong nền kinh tế, mở rộng tái sản xuất và bình quân hoá tỷ
suất lợi nhuận. Hoạt động này vừa phải đảm bảo duy trì mức lợi nhuận cao
cho ngân hàng, lại vừa phải đảm bảo cho tính an toàn trong hoạt động của
nó. Khó có thể nói hết đợc vai trò to lớn của hoạt động cho vay nhng những
phân tích ở trên ít nhiều đã khẳng định đợc tầm quan trọng của nó.
Nh đã nói ở trên, hoạt động cho vay xuất hiện từ rất sớm và từ đó đến nay
đã có những bớc phát triển to lớn đa ngân hàng trở thành nhân tố quan
trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Song cho dù có phát triển đến đâu thì
do hoạt động của ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro và mang tính hệ thống
cao nên hoạt động này đều phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và
có lãi. Chính điều này đặt ra vấn đề đảm bảo tiền vay trong cho vay của
ngân hàng thơng mại và cũng là cơ sở để nghiên cứu đề tài: Những vấn đề

cơ bản về bảo đảm tiền vay trong cho vay của ngân hàng thơng mại tại
ngân hàng công thơng Thanh xuân.
Trang: - 5 -
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

Vấn đề đảm bảo tiền vay trong cho vay của ngân
hàng thơng mại.
Khái niệm và đặc điểm của đảm bảo tiền vay.
Khái niệm.
Theo quan điểm truyền thống, bảo đảm tiền vay là việc bảo vệ quyền lợi
của ngời cho vay dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của
ngời đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Với quan điểm trên thì chỉ khi có tài sản cụ thể thì khoản cho vay mới đợc
công nhận là có bảo đảm, còn lại thì đợc coi là không có bảo đảm. Ta hãy
phân tích quan điểm này.
Đây là một cái nhìn rất trực quan, nó cho thấy rằng đối với một khoản cho
vay nếu nguồn thu nợ thứ nhất nh lợi nhuận, khấu hao hay thu nhập từ lơng,
cổ tức... không đợc thực hiện thì đã có nguồn thứ hai là những tài sản bảo
đảm nh trên. Thế nhng câu hỏi đặt ra là giả sử có khách hàng muốn xin vay
và có tài sản thế chấp hoặc cầm cố mà mục đích sử dụng không rõ ràng
hoặc có mục đích sử dụng nhng không hợp pháp thì ngân hàng có thể quyết
định đồng ý cho vay? Bên cạnh đó không phải lúc nào tài sản đảm bảo
cũng thực sự an toàn, chẳng hạn đối với tài sản cầm cố nhng không có đăng
ký quyền sở hữu và lại nhờ quản lý ở kho khách hàng hoặc thuê kho; còn
đối với tài sản thế chấp là bất động sản thì luôn tiềm ẩn nguy cơ hao mòn
hữu hình và vô hình... Mặt khác nếu chỉ dựa vào lợng tài sản này mà không
có các biện pháp thu hồi nợ hoặc không có các biện pháp xử lý, khi xảy ra
tình huống bất ngờ làm tiêu hao tài sản của khách hàng thì lúc đó khoản
cho vay đã trở thành nợ khó đòi. Lúc đó thì mục tiêu thu hồi đợc các khoản
nợ đã không đợc bảo đảm. Nh vậy quan điểm này là hoàn toàn thiếu sót.

Vậy chúng ta sẽ quan niệm bảo đảm tiền vay nh thế nào cho đúng. Quay
trở lại với lý do đặt ra vấn đề bảo đảm tiền vay trong cho vay của ngân hàng
thơng mại. Ta đã khẳng định đó chính là nguyên tắc hoàn trả trong cho vay,
tức là các khoản cho vay sau một thời gian đã xác định thì phải đợc quay về
ngân hàng với đầy đủ cả gốc và lãi. Nh vậy vấn đề bảo đảm tiền vay phải đ-
ợc thực hiện theo cả một quá trình và nó cần nhiều hơn so với việc chỉ đòi
hỏi tài sản cầm cố hay thế chấp. Nó phải là tất cả các công việc mà cả ngân
hàng và khách hàng phải làm để có đợc một khoản tín dụng an toàn và hiệu
quả. Điều này có nghĩa là khi có một nhu cầu về vốn thì ngân hàng phải
Trang: - 6 -
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

thực hiện phân tích, đánh giá khách hàng cũng nh phơng án sử dụng vốn
của khách hàng, đa ra các phơng án trả nợ của khách hàng. Sau khi giải
ngân thì cán bộ tín dụng phải thờng xuyên theo dõi tiến trình sử dụng vốn
của khách hàng cũng nh các vấn đề liên quan và nếu xảy ra tình trạng mất
khả năng trả nợ thì cả hai sẽ phải bàn bạc để đa đến quyết định cuối cùng.
Cũng trong quá trình đó thì nhiệm vụ của ngân hàng trong vấn đề bảo đảm
tiền vay chính là phải thực hiện quá trình phân tích thẩm định một cách
mau lẹ và chính xác; sau đó phải thực hiện giải ngân đầy đủ đúng hạn để
đảm bảo vốn đến đợc đúng vào lúc khách hàng cần. Điều này sẽ đảm bảo
đợc tính hiệu quả cho khách hàng trong việc sử dụng vốn và đó cũng chính
là cơ sở để khách hàng thu hồi đựơc vốn đem trả cho ngân hàng. Tất cả
những điều trên sẽ đảm bảo cho nguyên tắc hoàn trả không bị phá vỡ.
Với sự phân tích ở trên, có thể hiểu rằng bảo đảm tiền vay chính là tất
cả các biện pháp thực hiện để vốn cho vay ra phải quay về với ngân hàng
sau một thời gian xác định với đầy đủ cả gốc và lãi.
Đặc điểm.
Theo nh sự phân tích ở trên chúng ta có thể khái quát một số đặc điểm của
bảo đảm tiền vay nh sau:

a) Bảo đảm tiền vay tồn tại trong mọi quan hệ tín dụng.
Không phải ngẫu nhiên mà ngân hàng trao cho khách hàng của mình sử
dụng tiền mà ngân hàng đã phải trả tiền để có đợc chỉ để nhận đợc một tờ
giấy chứng nhận. Tín dụng có một tính chất đặc biệt là vốn cho vay ra phải
đợc hoàn trả trở lại. Do đó bất kỳ một khoản tín dụng nào mà ngân hàng
cấp cho khách hàng cũng cần có bảo đảm.
Tín dụng dựa trên lòng tin của một bên đối với bên kia về khả năng họ sẽ
hoàn trả số tiền nhận đợc cộng với số lãi nhất định đã thoả thuận. Lòng tin
này đợc xây dựng trên cơ sở khả năng tài chính và uy tín của mỗi bên. Có
thể không cần tài sản cầm cố thế chấp nhng tuyệt đối không thể thiếu đợc
lòng tin. Cả hai phía đối tác đều đòi hỏi bên kia về khả năng tài chính lành
mạnh, khả năng thực hiện đúng những điều khoản hợp đồng. Ngời cho vay
yêu cầu khoản tiền vay đợc sử dụng đúng mục đích, ngời đi vay lại yêu cầu
ngời cho vay cung cấp tiền đầy đủ, kịp thời. Chỉ khi đảm bảo đợc điều đó
thì quan hệ tín dụng mới tồn tại. Bởi vậy bảo đảm tiền vay tồn tại trong mọi
quan hệ tín dụng.
Trang: - 7 -
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

b) Thành công của khàch hàng là sự bảo đảm cao nhất cho khoản vay
nhng yếu tố quyết định cuối cùng lại là đạo đức của ngời vay.
Tất cả các biện pháp thực hiện đều nhằm mục đích cuối cùng là thu hồi đ-
ợc vốn đã cho vay. Do đó ngân hàng phải thẩm định để lựa chọn dự án khả
thi, theo dõi kiểm tra tiến trình sử dụng vốn của khách hàng và phối hợp xử
lý nếu có rủi ro xảy ra. Khi dự án triển khai hiệu quả thì không những đem
lại thu nhập cho ngời lao động, đem lại nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc,
lợi nhuận cho chủ đầu t mà còn có tiền để trả cho ngân hàng. Đây chính là
điều mà ngân hàng và khách hàng cùng mong đợi. Nh vậy thành công của
khách hàng chính là sự đảm bảo cao nhất cho các khoản tín dụng.
Song ngay cả trong trờng hợp khách hàng thành công thì khả năng ngân

hàng không thu đợc nợ vẫn có thể xảy ra. Nếu khách hàng cố trì hoãn việc
trả nợ trong trờng hợp họ có thể làm đợc điều đó thì không còn là bảo đảm
tiền vay nữa. Yếu tố đạo đức đợc nói đến ở đây là dù trong trờng hợp nào
thì ngời đi vay cũng phải coi bảo đảm tiền vay luôn gắn liền với quá trình
thực hiện dự án và gắn liền với sự thành công của mình. Điều này có nghĩa
là luôn phải có sự thôi thúc từ chính bản thân họ rằng phải thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ của mình đối với ngân hàng.
Vai trò của bảo đảm tiền vay.
a) Đối với ngân hàng.
Không phải ngẫu nhiên mà bảo đảm tiền vay là yếu tố đợc nhắc đến trong
mọi quan hệ tín dụng. Và nếu đảm bảo tiền vay thành công, không những
ngân hàng đảm bảo đợc khả năng hoàn trả vốn vay mà còn sản sinh lợi
nhuận, đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đối với những khoản vay mà ngân hàng không đòi hỏi tài sản bảo đảm thì
ngân hàng phải thẩm định khách hàng một cách chặt chẽ hơn, nhờ đó mà
chất lợng tín dụng đợc nâng cao, khả năng thẩm định của cán bộ tín dụng
cũng đợc cải thiện. Mặt khác những tài sản mà lẽ ra doanh nghiệp phải đem
đảm bảo sẽ đợc dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu
qủa hoạt động của doanh nghiệp, tạo điều kiện tốt hơn để doanh nghiệp
hoàn trả vốn vay cho ngân hàng. Tất cả những điều trên sẽ làm cho mối
quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng trở nên khăng khít hơn. Đây là một
điều mà cả ngân hàng và khách hàng cùng mong đợi.
Trang: - 8 -
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

Đối với những khoản vay mà ngân hàng đòi hỏi tài sản bảo đảm sẽ tạo
tâm lý mạnh dạn cho ngân hàng khi đa ra quyết định cho vay, nh vậy sẽ
dẫn đến kết quả là ngân hàng mở rộng tín dụng đối với nền kinh tế.
Cần phải nhắc lại rằng không một khoản tín dụng nào đợc ngân hàng cấp
mà lại không cần bảo đảm. Chỉ nh vậy thôi cũng đủ nói lên vai trò to lớn

của đảm bảo tiền vay trong quyết định cho vay của ngân hàng.
b) Đối với khách hàng.
Cũng theo nh sự phân tích ở trên, khách hàng muốn có đợc khoản vốn từ
ngân hàng thì chỉ có tạo ra sự bảo đảm cho chính khoản tiền mà mình cần.
Một số doanh nghiệp có khả năng phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu trên
thị trờng tài chính nhng trong điều kiện thị trờng tài chính cha phát triển
nh ở nớc ta hiện nay thì tín dụng ngân hàng vẫn là rất quan trọng, còn đối
với những doanh nghiệp cha có khả năng đó thí tín dụng ngân hàng đã trở
thành nguồn thiết yếu cho mở rộng sản xuất. Đấy là cha kể đến việc khi đ-
ợc ngân hàng thẩm định thì đó sẽ là lần xét duyệt thứ hai cho dự án của
khách hàng, tạo thêm cơ sở cho sự thành công của dự án.
Đa phần khách hàng đều không mong muốn phải bảo đảm bằng tài sản vì
nh vậy sẽ bị ràng buộc vào khoản vay nhng chính sự ràng buộc này lại tạo
cho họ động lực để thực hiện tốt dự án và cái lợi đầu tiên và lớn nhất mang
lại chính là lợi nhuận cho chính họ.
c) Đối với nền kinh tế.
Vai trò của bảo đảm tiền vay đối với nền kinh tế mang tính gián tiếp. Khi
chất lợng tín dụng đợc nâng cao sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển,
tăng cờng sức mạnh cho nền kinh tế. Nó giúp cho quá trình phân phối lại
vốn tiền tệ diễn ra theo đúng yêu cầu: vốn từ nơi tạm thời nhàn rỗi chuyển
sang nơi đang cần để mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng tiêu dùng,
kích thích tổng cầu. Bảo đảm tiền vay sẽ tránh đợc sự lãng phí do vốn bị
chuyển vào những ngành làm ăn không hiệu quả hay có ý định chiếm dụng
vốn cho những mục đích xấu.
Ngành ngân hàng là một ngành kinh doanh gặp rất nhiều rủi ro, mặt khác
hoạt động của nó lại mang tính hệ thống cao. Chính nhờ bảo đảm tiền vay
đã hạn chế đợc những mất mát mà ngân hàng phải gánh chịu, tránh cho nền
kinh tế những tổn thất to lớn do sự khủng hoảng của hệ thống ngân hàng.
Tác động tích cực của bảo đảm tiền vay là góp phần củng cố niềm tin của
dân chúng vào hệ thống tài chính, tạo điều kiện để họ gửi tiền vào ngân

Trang: - 9 -
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

hàng nhiều hơn để phát triển sản xuất, đóng góp cho sự phát triển của xã
hội.
Bảo đảm tiền vay có tác dụng rất to lớn đối với nền kinh tế, đây là điều
không thể phủ nhận. Vì vậy Chính phủ các nớc luôn phải ban hành nhiều
văn bản pháp luật cho vấn đề bảo đảm tiền vay trong cho vay của các ngân
hàng thơng mại.
Phân loại bảo đảm tiền vay.
Theo suốt quá trình phân tích trên chúng ta có thể thấy đợc có sự phân
chia bảo đảm tiền vay thành bảo đảm bằng tài sản và bảo đảm không bằng
tài sản hay bảo đảm bằng uy tín.
Bảo đảm bằng tài sản.
Đây là hình thức mà trong đó ngân hàng (đóng vai trò là chủ nợ) đợc thừa
hởng một số quyền hạn nhất định đối với tài sản của bên bảo đảm nhằm
làm căn cứ để thu hồi nợ trong trờng hợp con nợ không có khả năng hoặc
không trả nợ. Trong trờng hợp này mối quan hệ bảo đảm giữa ngân hàng và
khách hàng là quan hệ thông qua tài sản bảo đảm. Thông qua mối quan hệ
này ngân hàng sẽ có quyền định đoạt đối với số tài sản đó.
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ là một lĩnh vực
chứa đựng rất nhiều rủi ro, do đó ngân hàng đợc pháp luật giao cho một đặc
quyền trong việc xử lý nợ đối với những tài sản bảo đảm trong tròng hợp
con nợ không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên điều này không có
nghĩa là đã đảm bảo chắc chắn cho khả năng thu nợ của ngân hàng mà còn
tuỳ thuộc vào khả năng của ngân hàng trong khi đánh giá giá trị của tài sản
đảm bảo theo sự biến động của thời gian cũng nh khả năng đảm bảo của
chúng. Đây chính là một khó khăn lớn đặt ra cho ngân hàng.
Chúng ta có thể chia hình thức bảo đảm bằng tài sản thành hai loại, đó là:
bảo đảm bằng chính tài sản của ngời đi vay và bảo đảm bằng tài sản của

ngời thứ ba (ngời bảo lãnh).
Bảo đảm bằng tài sản của chính ng ời đi vay.
a) Cầm cố.
Cầm cố là hình thức theo đó ngời đi vay phải chuyển quyền kiểm soát tài
sản bảo đảm sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết (thờng là thời hạn
vay vốn).
Trang: - 10 -
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

Cầm cố thích hợp với những tài sản ngân hàng có thể kiểm soát và bảo
quản tơng đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh h-
ởng đến quá trình hoạt động của ngời nhận tài trợ, ví dụ các chứng khoán,
hợp đồng, sổ tiết kiệm, ngoại tệ mạnh, kim loại quý... Các tài sản này gọn
nhẹ, dễ quản lý, không chịu ảnh hởng của các yếu tố môi trờng tự nhiên.
Đối với hàng hoá, ngân hàng thờng chấp nhận các loại ít chịu tác động của
môi trờng trong thời gian cầm cố.
Khi xét thấy việc khách hàng nắm giữ tài sản bảo đảm (có thể là nắm giữ
tài sản hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản) là không an toàn thì
ngân hàng sẽ yêu cầu cầm cố, thờng đó là những tài sản dễ bán, dễ chuyển
nhợng.
Khi cho vay dựa trên tài sản cầm cố, ngân hàng kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lệ, an toàn của vật cầm cố nh quyền sở hữu của khách hàng, khả năng
chi trả của giấy tờ, giá trị thị trờng khi phát mại... Ngân hàng cùng khách
hàng định giá vật cầm cố, ký hợp đồng cầm cố, quy định nghĩa vụ của các
bên trong quá trình cầm cố, quyền phát mại tài sản cầm cố.
Trang: - 11 -
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

b) Thế chấp.
Thế chấp là hình thức theo đó ngời nhận tài trợ phải chuyển các giấy tờ

chứng nhận quyền sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản bảo đảm sang cho
ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết.
Nhiều tài sản của khách hàng trở thành bảo đảm cho các khoản tài trợ của
ngân hàng song vẫn phải tham gia vào quá trình hoạt động, những tài sản
này ngân hàng không thể cầm cố. Ví dụ nh máy móc, thiết bị, nhà xởng
đang trong quá trình sử dụng, hàng hoá đang trong quá trình luân chuyển.
Các tài sản này thờng cồng kềnh, phân tán. Hơn nữa việc bán hoặc chuyển
nhợng cũng không đơn giản. Trừ các ngân hàng, các công ty tài chính có
thể nắm giữ nhiều chứng khoán, tài sản chủ yếu của doanh nghiệp là hàng
hoá và tài sản cố định. Vì vậy, đảm bảo bằng thế chấp rất phổ biến, đặc biệt
đối với doanh nghiệp và ngời tiêu dùng. Do giá trị của loại tài sản này th-
ờng cao nên doanh nghiệp có thể vay ngân hàng với quy mô lớn.
Đảm bảo bằng thế chấp cho phép ngời nhận tài trợ sử dụng tài sản bảo
đảm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là một thuận lợi. Tuy
nhiên, quá trình sử dụng sẽ làm biến dạng tài sản, hơn nữa, do khả năng
kiểm soát tài sản bảo đảm của ngân hàng bị hạn chế, khách hàng có thể lợi
dụng phân tán, làm giảm giá trị của tài sản, gây thiệt hại cho ngân hàng.
Khi tài trợ dựa trên đảm bảo bằng thế chấp, ngân hàng phải xem xét kỹ vật
thế chấp. Trong hợp đồng thế chấp (ký cùng với hợp đồng tài trợ), phải có
phần mô tả vật thế chấp. Nh vậy, ngân hàng cần phải có (hoặc thuê) các
nhà chuyên môn đủ khả năng đánh giá tài sản đảm bảo. Nếu định giá quá
cao, quy mô tài trợ có thể lớn, có thể gây rủi ro cho ngân hàng. Ngợc lại,
nếu định giá quá thấp sẽ ảnh hởng đến khả năng vay của khách hàng. Sau
khi định giá, ngân hàng và khách hàng phải thoả thuận về nội quy sử dụng
bảo đảm, quyền của ngân hàng giám sát bảo đảm, phát mại bảo đảm khi
khách hàng vi phạm hợp đồng tài trợ.
Bảo đảm bằng tài sản của ng ời bảo lãnh.
Ngời thứ ba cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng
thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đợc. Đối với những
ngời bảo lãnh cha có uy tín, ngân hàng đòi hỏi phải có tài sản bảo đảm cho

bảo lãnh đó. Thực chất, việc phân chia tài sản bảo đảm theo mức độ trực
Trang: - 12 -
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

tiếp hay gián tiếp nh trên chỉ có ý nghĩa đối với khách hàng, còn đối với
ngân hàng thì dù đó là bảo đảm bằng tài sản của khách hàng hay của ngơì
bảo lãnh, ngân hàng cũng có quyền nh nhau đối với tài sản này trong trờng
hợp khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.
*Hiện nay việc bảo đảm bằng tài sản còn có hình thức mới đó là bảo
đảm bằng chính tài sản đợc hình thành từ vốn vay, tức là khách hàng
dùng chính tài sản có đợc do nhận tài trợ để bảo đảm cho khoản tiền vay.
Đây là biện pháp cuối cùng để ngân hàng có thể hạn chế việc khách hàng
bán tài sản đợc hình thành từ vốn vay. Tuy nhiên khi khách hàng không
có khả năng trả nợ thì phần lớn các tài sản này cũng đều bị giảm giá, khó
bán. Do đó tài sản này không bảo đảm cho ngân hàng thu đủ cả gốc lẫn
lãi. Hình thức này đợc áp dụng cho khách hàng mà các tài sản khác dùng
để bảo đảm có ít hoặc không thể trở thành tài sản bảo đảm cho ngân
hàng.
Bảo đảm bằng uy tín.
Đây là hình thức mà trong đó ngân hàng cho khách hàng vay dựa trên khả
năng hoàn trả của khách hàng chứ không cần bất cứ tài sản bảo đảm nào.
Để có thể đa ra quyết định cho vay không cần tài sản bảo đảm, khách hàng
phải đáp ứng những yêu cầu do ngân hàng đặt ra. Hình thức này gồm có
bảo đảm bằng uy tín của ngời vay và bảo đảm bằng uy tín của ngời bảo
lãnh.
Bảo đảm bằng uy tín của ng ời vay.
Theo hình thức này, ngân hàng dựa trên uy tín và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của khách hàng. Không phải đơn giản mà ngân hàng có thể giao tiền
cho khách hàng mà không đặt ra bất cứ tiêu chuẩn nào. Để có thể cho vay
theo hình thức này, ngời vay trớc hết phải chứng minh đợc tính khả thi của

dự án. Cán bộ tín dụng sẽ phải làm việc tích cực để thu thập đợc nhiều
thông tin hơn và thẩm định đúng đắn khách hàng cũng nh dự án đầu t. Đôi
khi mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng lại đóng vai trò quyết định.
Ngân hàng đánh giá uy tín của ngời vay dựa trên cơ sở khách hàng đó có
phải là khách hàng truyền thống hay không, tình hình tài chính hiện tại và
trong quá khứ có tốt không, phơng án xin vay có khả thi không.
Trang: - 13 -
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

Những đòi hỏi của ngân hàng đề ra phải chặt chẽ hơn và thông thờng để
có thể cho vay bằng uy tín, ngân hàng cũng phải tuân thủ nhiều ràng buộc
trong các quy định của pháp luật. Cho vay bảo đảm bằng uy tín của khách
hàng có cả những thuận lợi cũng nh những khó khăn. Thuận lợi ở chỗ nó
thúc đẩy mối quan hệ giũa hai bên, giảm bớt tính phức tạp của quy trình tín
dụng khi thực hiện món vay và cán bộ tín dụng cũng gặp phải ít khó khăn
hơn khi không phải tiến hành đánh giá theo dõi tài sản bảo đảm. Tuy nhiên
bất lợi lớn nhất chính là ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro lớn. Một
khi niềm tin của ngân hàng bị đặt nhầm chỗ thì lúc đó hậu quả gây ra đối
với ngân hàng sẽ không thể lờng hết đợc. Không bị ràng buộc trách nhiệm
bởi tài sản đảm bảo, nỗ lực của ngời vay khi sử dụng vốn có thể vì thế mà
giảm sút. Khi mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng chỉ
còn có thể chờ đợi mà không có cơ sở pháp lý để thu hồi tiền cho vay.
Chính vì sự bất lợi này mà chủ yếu trong quan hệ tín dụng này ngân hàng
đòi hỏi khách hàng là khách hàng lâu năm, tức là sự tin tởng lẫn nhau đã
đạt đến độ chín. Mặc dù trong việc đánh giá uy tín của ngời vay bao gồm
cả việc khách hàng lâu năm. tình hình tài chính cũng nh phơng án sử dụng
vốn nhng nếu khách hàng chỉ có hai điều kiện sau đó vẫn rất khó có thể vay
mà không cần tài sản bảo đảm, bởi vì yếu tố đạo đức trong bảo đảm tiền
vay cha đợc khẳng định. Tuy nhiên lật lại vấn đề chúng ta lại cần phải nói
rằng, với bất cứ một phơng án xin vay nào thì câu hỏi đầu tiên mà ngân

hàng đặt ra cho khách hàng là vay để làm gì ?. Do đó việc thẩm định dự
án đầu t mặc dù không thể thay thế cho mối quan hệ lâu năm giữa ngân
hàng và khách hàng nhng lại là yếu tố quyết định khi có một khoản vay của
khách hàng, đặc biệt là trong trờng hợp vay không có tài sản bảo đảm. Điều
này đợc lý giải bởi thẩm định dự án là cơ sở quan trọng nhất để có đợc khái
niệm tín chấp. Do đó ở mục này vấn đề thẩm định dự án sẽ đợc đề cập
nghiên cứu.
Thẩm định dự án:
Mục tiêu cần phải đạt đợc của cán bộ tín dụng là đa ra quyết định có cho
vay hay không và nếu có thì cho vay nh thế nào và cho vay bao nhiêu.
Khi xuất hiện nhu cầu vay vốn trớc hết khách hàng cần đợc hớng dẫn để
lập hồ sơ vay vốn. Bởi vậy việc đầu tiên phải làm là giúp khách hàng có đợc
một bộ hồ sơ đầy đủ, chặt chẽ và tuân theo những quy định của pháp luật.
Trang: - 14 -
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

Để quyết định cho vay hay từ chối khoản vay, cán bộ tín dụng phải điều
tra thu thập, tổng hợp và xử lý các nguồn thông tin về khách hàng bao gồm:
thông tin do khách hàng cung cấp, thông tin thu thập đợc từ các bạn hàng
của khách hàng, từ những khách hàng của mình, từ các cơ quan thông tin
đại chúng, thông tin từ thị trờng tiêu thụ sản phẩm mà khách hàng cung
cấp, từ các trung tâm chuyên trong lĩnh vực cung cấp thông tin... Một tập
hợp thông tin đầy đủ chính xác là điều kiện cần để đánh giá dự án xin vay
bởi đó là cơ sở cho nhận định, phân tích và đa ra kết luận về tính khả thi
của dự án.
Quá trình thẩm định dự án là lúc nhân viên ngân hàng phải vận dụng mọi
kiến thức và kinh nghiệm, sử dụng các phơng pháp phân tích định lợng kết
hợp phân tích định tính trên cơ sở những thông tin có đợc. Những nội dung
trong phân tích định lợng có thể bao gồm: đánh giá các luồng tiền; sử dụng
các tỷ lệ NPV, IRR; thời gian hoàn vốn..., trong đó việc đánh giá luồng tiền

là vô cùng quan trọng vì nó là yếu tố trực tiếp quyết định đến việc khách
hàng có trả nợ đầy đủ đúng hạn hay không. Quy trình thẩm định dự án
chính xác cũng sẽ làm cho việc thẩm định dự án suôn sẻ. Việc này đòi hỏi
cán bộ tín dụng không những phải có chuyên môn nghiệp vụ mà phải có
trình độ trong lĩnh vực mà khách hàng đang hoạt động. Khi quyết định cho
vay đợc đa ra hai bên sẽ phải hoàn thiện hồ sơ cho vay và các điều khoản
cần thiết sẽ đợc xác lập nh: giá trị tiền vay, thời hạn vay, hình thức hoàn trả,
lãi suất và các vấn đề về tài sản bảo đảm (nếu có).
Khách hàng khi đến với ngân hàng đều mong muốn vay đợc vốn và ngân
hàng cũng mong muốn mở rộng tín dụng cả về số lợng lẫn chất lợng. Cả
hai phía đều có những điều kiện và yêu cầu, hợp đồng tín dụng sẽ đợc thảo
ra trên cơ sở sự hài hoà những điều kiện và yêu cầu đó. Để có đợc một
khoản vay có chất lợng khi đặt bút ký hợp đồng, ngân hàng phải chắc chắn
rằng đã không bỏ qua một yếu tố đáng ngờ nào và các điều khoản trong
hợp đồng đã đợc cân nhắc kỹ lỡng, mang lại lợi ích cho cả hai phía. Việc
thẩm định dự án sẽ xem xét việc khách hàng thu lại số vốn đầu t nh thế nào
và đó chính là cơ sở để ngân hàng có thể thu hồi vốn cho vay. Chất lợng
công tác thẩm định dự án tốt sẽ là sự đảm bảo đến 50% cho khả năng thu
hồi vốn của ngân hàng. Để khoản vay có thể đợc hoàn trả đúng thời hạn thì
sau đó còn một loạt vấn đề cần đợc xem xét tới nh tài sản bảo đảm, quá
trình sử dụng tiền vay của khách hàng, đạo đức của ngời đi vay...
Trang: - 15 -
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

Nói tóm lại, ngoài những yếu tố khác đã đợc kể đến, thẩm định dự án đầu
t là yếu tố cần thiết quyết định mọi khoản cho vay của ngân hàng.
Bảo đảm bằng uy tín của ng ời bảo lãnh.
Vấn đề bảo đảm bằng uy tín của ngời bảo lãnh và bằng tài sản của ngời
bảo lãnh đều thuộc về bảo lãnh của ngời thứ ba và đã đợc đề cập đến trong
phần trên. Chỉ có điều ở đây ngời bảo lãnh cũng chỉ dùng uy tín của mình

để bảo đảm, do đó cơ sở pháp lý cho việc ngân hàng thu tiền nếu khách
hàng không trả nợ là không có. Trên thực tế thì ngời có thể bảo lãnh bằng
uy tín là những ngời mà mọi ngân hàng đều có thể chấp nhận, ví dụ Chính
phủ, các bộ... Đòi hỏi ở đây là ngời bảo lãnh cũng phải có quan hệ tín chấp
với khách hàng.
Một điều có thể nhận thấy là bảo lãnh mang lại rất nhiều thuận lợi. Nó
giúp cho những ngời tạm thời cha thể tự mình đáp ứng đợc những điều kiện
mà ngân hàng đa ra sẽ có thể vay đợc vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh, ngân hàng cũng giải quyết đợc một dự án khả thi mà cha dám cho
vay.
Các nhân tố ảnh hởng đến bảo đảm tiền vay.
1.2.4.1. Năng lực của ngân hàng trong việc đánh giá khách hàng.
Nh đã xác định ở trên, bảo đảm tiền vay chính là tất cả những công việc
phải làm để cho một khoản tiền sau khi cho vay một thời gian xác định sẽ
quay trở về với ngân hàng cả gốc và lãi. Điều này chứng tỏ một điều là khả
năng đánh giá khách hàng là rất quan trọng. Đánh giá khách hàng ở đây
bao gồm cả việc thẩm định dự án đầu t, đánh giá năng lực tài chính khách
hàng, xem xét tài sản bảo đảm... Tất cả những điều này sẽ đánh giá năng
lực của khách hàng trong việc trả nợ cho khoản tiền đã vay. Với xu thế nh
hiện nay thì ngày càng có nhiều số tiền xin vay để sử dụng vào mục đích
kinh doanh, đi kèm với nó bao giờ cũng là những dự án do khách hàng lập
ra, do đó ngân hàng càng phải đặt vấn đề này lên vị trí cao để đáp ứng với
những điều kiện đó.
Nếu ngân hàng là ngời có khả năng trong việc đánh giá khách hàng thì dù
khách hàng có ý định dở thủ đoạn nào để qua mắt ngân hàng cũng không
thể làm đợc.
Trang: - 16 -
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

1. 2.4. 2. Các nhân tố khách quan.

Kể cả trong trờng hợp năng lực của ngân hàng trong việc đánh giá khách
hàng có tốt đến đâu mà xảy ra các yếu tố bất ngờ nh thiên tai, hoả hoạn hay
các biến động của môi trờng pháp lý, chính trị, kinh tế, môi trờng xã hội...
thì vẫn có nguy cơ xảy ra tình trạng khách hàng không trả đợc nợ và nh vậy
thì bảo đảm tiền vay vẫn không đợc thực hiện. Điều này khẳng định một
điều rằng bảo đảm tiền vay đối với ngân hàng đều là để giảm thiểu rủi ro
nhng cũng khẳng định rằng hoạt động ngân hàng là một hoạt động chứa
đựng nhiều rủi ro.


Một điểm cần lu ý cuối cùng chính là bảo đảm tiền vay không đồng
nghĩa với quy trình tín dụng. Quy trình tín dụng là các bớc mà cán bộ tín
dụng cần phải thực hiện khi cho vay còn bảo đảm tiền vay chính là các
biện pháp mà ngân hàng tiến hành nhằm thu hồi đúng thời hạn đầy đủ cả
gốc lẫn lãi số vốn đã cho vay.
Trang: - 17 -
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

CHƯƠNG II: THựC TRạNG VấN Đề BảO ĐảM TIềN VAY TạI
CHI NHáNH NGÂN HàNG
CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN.
2.1. KHáI QUáT HOạT ĐộNG CủA CHI NHáNH.
2.1.1. Tổng quan về chi nhánh.
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh.
Việc hình thành các Ngân hàng hay các chi nhánh Ngân hàng tại các khu
trung tâm, các vùng kinh tế nhằm huy động tối đa mọi nguồn vốn trong
dân, đồng thời bám sát nhu cầu, cung cấp mọi hoạt động dịch vụ về tài
chính nhằm kinh doanh có hiệu quả, tạo lợi nhuận ngày càng cao, thúc đẩy
nền kinh tế phát triển là điều kiện tiên quyết cho sự tăng trởng trong hoạt
động của hệ thống NH nói chung, NHCT Việt Nam nói riêng.

Chính vì lẽ đó, tháng 4-1997, chi nhánh NHCT Thanh Xuân đợc thành lập
trên cơ sở nâng cấp phòng giao dịch Thợng Đình thuộc chi nhánh NHCT
Đống Đa. Sau 2 năm hoạt động, với sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán
bộ công nhân viên của chi nhánh, chi nhánh đã hội đủ các điều kiện cần
thiết để đến ngày 20-2-1999 đợc tách ra và chính thức trở thành đơn vị
thành viên trực thuộc NHCTVN theo quyết định 13/QĐ-HĐQT/NHCT1
của chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam. Đây chính là sự ghi nhận và đánh giá
cao nhất cho sự nỗ lực của CBCNV và tập thể lãnh đạo NHCT Thanh Xuân.
Tên đầy đủ: Chi nhánh ngân hàng công thơng Thanh Xuân.
Tên viết tắt: Chi nhánh NHCT Thanh Xuân.
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Vietnam Industrial and
Commercial Bank, Thanhxuan Branch.
Trụ sở đặt tại: Số 275 đờng Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Thành
phố Hà Nội.
Chi nhánh Ngân hàng công thơng Thanh Xuân là đại diện pháp nhân của
NHCT Việt Nam, có con dấu, có bảng tổng kết tài sản, hạch toán phụ thuộc
trong hệ thống NHCT Việt Nam.
Chi nhánh NHCT Thanh Xuân có chức năng nhiệm vụ thực hiện hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan theo Luật
các tổ chức tín dụng, theo điều lệ tổ chức và hoạt động của NHCT Việt
Nam, theo quy chế tổ chức hoạt động của chi nhánh và theo uỷ quyền của
Tổng giám đốc NHCTVN.
Trang: - 18 -
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT Thanh Xuân.
Để tạo điều kiện phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, chi nhánh
NHCT Thanh Xuân đã sắp xếp và tổ chức bộ máy gọn nhẹ bao gồm:
1 giám đốc: ông Nguyễn Long Hải.
2 phó giám đốc: bà Đoàn Thị Hồng và bà Hoàng Thị Đàn.

7 phòng nghiệp vụ:
- Phòng Tổ chức hành chính (1)
- Phòng kinh doanh. (2)
- Phòng kinh doanh đối ngoại (3)
- Phòng kế toán tài chính (4)
- Phòng tiền tệ kho quỹ (5)
- Phòng quản lý tiền gửi dân c (6)
- Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ (7)
Ngân hàng từ chỗ gồm có 146 cán bộ công nhân viên năm 1999 đã tăng
lên thành 169 cán bộ công nhân viên vào năm 2003 hoạt động ở tất cả các
phòng ban. Trong đó có 2 thạc sỹ, 86 đại học, còn lại là cao đẳng và trung
học.
Trang: - 19 -
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

Sơ đồ tổ chức bộ máy của NHCT Thanh Xuân đ ợc thể hiện nh sau:
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban:
- Phòng tổ chức hành chính:
Phòng tổ chức hành chính có chức năng tổ chức cán bộ, từ việc sắp xếp
bố trí đến việc quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên, tổ chức công tác
đào tạo, tiền lơng, tổ chức thực hiện công tác hành chính quản trị, thi đua
khen thởng...Nói tóm lại, đây là phòng có chức năng đảm bảo hoạt động
của ngân hàng và đảm bảo chính sách cho ngời lao động.
* Công tác tổ chức đào tạo và tiền lơng:
Phòng bố trí cân đối lực lợng lao động, tham mu đề xuất với ban lãnh đạo
có kế hoạch bổ sung nhân lực để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh
của chi nhánh; mở các lớp đào tạo huấn luyện về nghiệp vụ: tín dụng, kế
toán tài chính, thanh toán quốc tế...
* Công tác hành chính quản trị:
Thực hiện chức năng hậu cần, phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán để mua

sắm trang thiết bị, tăng cờng cơ sở vật chất cho nhu cầu hoạt động của ngân
hàng; đặt quan hệ tốt với chính quyền địa phơng. Bộ phận văn th thực hiện
Trang: - 20 -
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
P. kho
quỹ
P. qltgdc
Công tác
Tccb
p. Tchc
Công tác hc
P.tchc
Bộ phận
kiểm soát
p.kinh
doanh
p. kinh
doanh đối
ngoại
p. kt-tc
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

chế độ văn th bảo mật, phục vụ các hội nghị và công tác quyết toán cuối
năm.
- Phòng kinh doanh:
Đây là phòng mũi nhọn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
95% lợi nhuận của ngân hàng là từ lãi trong hoạt động của phòng. Chức
năng của phòng là cho vay cá nhân và các tổ chức kinh tế theo đúng quy
định của pháp luật. Phòng cho vay và thu nợ, cho vay các dự án, làm dịch

vụ bảo lãnh...
- Phòng kinh doanh đối ngoại:
Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh mua bán ngoại
tệ. Cùng với sự lớn mạnh của chi nhánh, hoạt động kinh doanh đối ngoại
của NHCT Thanh Xuân ngày càng phát triển, đáp ứng đầy đủ và phong phú
các loại hình kinh doanh, dịch vụ kinh tế đối ngoại: mở và thanh toán L/C
xuất nhập khẩu, chiết khấu hối phiếu, cho vay ứng trớc bộ chứng từ...; tổ
chức tốt việc mua bán ngoại tệ không những đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ
của các đơn vị giao dịch mà còn hỗ trợ cho các chi nhánh khác.
- Phòng kế toán tài chính:
Thực hiện các nghiệp vụ về kế toán, thanh toán thông qua quản lý tài
khoản tiền gửi, tiền vay của các tổ chức kinh tế. Thực hiện thanh toán
không dùng tiền mặt trong hệ thống ngân hàng công thơng và các ngân
hàng khác trên địa bàn Hà Nội và phạm vi cả nớc. Thực hiện cơ chế tài
chính của ngành theo các văn bản chế độ hiện hành.
- Phòng tiền tệ kho quỹ:
Phòng có nhiệm vụ quản lý tiền tệ; thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền mặt,
ngân phiếu thanh toán, chứng từ có giá và ngoại tệ. Đáp ứng đầy đủ, kịp
thời mọi nhu cầu của khách hàng thanh toán qua ngân hàng, chấp hành chế
độ quản lý kho quỹ, đảm bảo tuyệt đối an toàn kho quỹ.
- Phòng quản lý tiền gửi dân c:
Huy động vốn trong nền kinh tế, bao gồm huy động tiền gửi tiết kiệm của
các tầng lớp dân c và các tổ chức kinh tế xã hội. Hoạt động tạo nguồn của
phòng là tiền đề, là cơ sở để ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay và đầu
t.
- Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
Trang: - 21 -
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

Căn cứ vào các văn bản hớng dẫn của Nhà nớc, của ngành để thực hiện

công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ và công tác pháp chế; kiểm tra giám sát
tất cả các hoạt động nghiệp vụ trong nội bộ ngân hàng để phát hiện sai sót,
chỉnh sửa đảm bảo đúng pháp luật, văn bản hớng dẫn, đảm bảo an toàn
kinh doanh.
2.1.1.3. Nội dung hoạt động của chi nhánh.
Chi nhánh tiến hành hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
đợc quy định trong điều lệ về tổ chức và hoạt động của NHCT Việt Nam,
cụ thể nh sau:
- Huy động vốn:
Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và bằng ngoại tệ từ mọi
nguồn trong cả nớc dới các hình thức:
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của
các tổ chức và dân c.
+ Thực hiện các hình thức huy động vốn khác.
- Cho vay:
Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ theo quy định của
pháp luật, theo quy định của NHCTVN và khả năng cân đối vốn của ngân
hàng.
- Chiết khấu giấy tờ có giá.
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nớc và thanh toán quốc tế.
- Thực hiện dịch vụ đại lý, uỷ thác, quản lý nguồn vốn đầu t cho các dự
án theo yêu cầu của khách hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ
ngân hàng đối ngoại khác theo quy định của TGĐ NHCTVN.
- Làm các dịch vụ cất giữ, bảo quản và quản lý các giấy tờ có giá và các
tài sản quý khác của khách hàng.
Ngoài ra chi nhánh còn thực hiện các hoạt động sau khi có sự chấp thuận
của TGĐ NHCTVN, cụ thể:
+ Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu trong nớc và quốc

tế.
+ Đầu mối đồng tài trợ các dự án đầu t.
Trang: - 22 -
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

+ Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh cho các tổ chức, cá nhân
ngoài nớc trừ trờng hợp bảo lãnh đối ứng cho các doanh nghiệp nớc ngoài
tham gia dự thầu.
+ Đầu t dới các hình thức đầu t khác ra ngoài NHCT.
+ Thực hiện các hoạt động khác thuộc thẩm quyền.
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng
công thơng Thanh xuân.
Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT
Thanh Xuân.
Năm 2002 kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh nh sau:
Tổng thu trên 60 tỷ đồng;
Tổng chi trên 50 tỷ đồng;
Tổng lợi nhuận trên 10 tỷ đồng.
Tình hình d nợ và cho vay tính đến 31/12/2002 nh sau:
Tổng cho vay là 1030 tỷ đồng ;trong đó ngoại tệ quy đổi là 76 tỷ đồng;
VNĐ là 874 tỷ đồng; uỷ thác cho vay là 80 tỷ đồng.
Cho vay ngắn hạn là 693 tỷ đồng, cho vay trung và dài hạn là 257 tỷ
đồng.
Cho vay doanh nghiệp Nhà nớc là 878 tỷ đồng, chiếm 93% tổng d nợ.
Thực trạng các mặt hoạt động.
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Trang: - 23 -
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

Bảng 1: Tình hình huy động vốn qua các năm.

(đơn vị: triệu đồng)
(Nguồn: Báo cáo phòng nguồn vốn ngân hàng công thơng Thanh Xuân)

Tổng nguồn vốn huy động (bao gồm cả VNĐ và ngoại tệ quy đổi VNĐ)
năm 2002 đạt 1.116.940 triệu đồng, tăng 417.290 triệu đồng so với năm
2001, bằng 146,1%; so với kế hoạch tăng 83.655 triệu đồng, bằng
111,15%.
Trong đó:
- Vốn huy động bằng VNĐ đạt 819.546 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 70.23%
tổng nguồn vốn huy động, tăng 332.535 triệu đồng so với năm 2001.
- Huy động vốn bằng ngoại tệ quy VNĐ đạt 347.927 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 29,77% tổng nguồn vốn huy động, tăng 85.288 triệu đồng.
Về cơ cấu nguồn vốn huy động:
- Tiền gửi doanh nghiệp đạt 349.927 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 29,98%
tổng nguồn huy động, tăng 137.440 triệu đồng so với năm 2001.
- Tiền gửi dân c đạt 817.009 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 70,02% tổng
nguồn vốn huy động, tăng 195.841 triệu đồng so với năm 2001.
Trang: - 24 -
Năm 2000 2001 2002
Huy động vốn
Trong đó:-VNĐ
-Ngoại tệ
659.089
452.667
206422
749.650
487.011
262.639
1.166.940
819.546

347.394
Tiền gửi dân c
Trong đó:
-TGTK
-Tiền gửi kỳ phiếu
-Tiền gửi trái phiếu
454.997
454.997
0
0
621.168
601.840
19.328
0
817.009
704.183
68.296
44.530
Tiền gửi tổ chức
kinh tế
204.092 128.482 349.931
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

- Huy động kỳ phiếu đạt 68.296 triệu đồng, tăng 48.967 triệu đồng, chiếm
tỷ trọng 5,98% tổng nguồn vốn huy động.
- Năm 2002 NHCT Thanh Xuân đã tiến hành huy động trái phiếu đạt
44.530 triệu đồng.
Nh vậy năm 2002 ngân hàng đã đa dạng hoá các hình thức huy động vốn
hơn so với những năm trớc. Điều này đã chứng minh rằng khả năng kinh
doanh và uy tín của ngân hàng đợc tăng lên rất nhiều.

Mức tăng trởng nguồn vốn huy động năm 2002 đã đạt và vợt chỉ tiêu của
NHCTVN giao. Cũng trong năm 2002 có thời kỳ lãi suất huy động của
NHCT thấp hơn so với lãi suất của một số ngân hàng khác nhng nguồn huy
động của chi nhánh vẫn tăng trởng ổn định, đáp ứng tốt nhu cầu đầu t tín
dụng cho các doanh nghiệp. Tiếp tục mở rộng mạng lới huy động tiết kiệm
đến các địa bàn dân c trong quận Thanh Xuân. Năm 2001 chi nhánh đã
khai trơng 2 quỹ tiết kiệm (số 78 và 79), năm 2002 khai trơng thêm 3 quỹ
tiết kiệm (số 80, 81 và 82) đa tổng số quỹ tiết kiệm của chi nhánh lên 13
quỹ, đáp ứng nhu cầu gửi tiền của nhân dân trong quận Thanh Xuân. Từng
bớc hiện đại hoá công nghệ, trong năm chi nhánh đã chuyển 3 QTK sang
giao dịch tức thời (số 31, 44, 47), rút ngắn thời gian giao dịch, chính xác
trong thanh toán, tạo niềm tin đối với khách hàng đến giao dịch; từng bớc
cải thiện công nghệ trong giao dịch, thực hiện văn minh trong hoạt động
ngân hàng.
Có thể nói, trong công tác huy động vốn, mặc dù không tạo cho mình u
thế về mặt lãi suất huy động song do thờng xuyên coi trọng chất lợng dịch
vụ kết hợp tốt chính sách khách hàng nên nguồn vốn huy động của chi
nhánh tăng đều, đảm bảo cân đối vốn, tạo thế chủ động cho hoạt động kinh
doanh.
Công tác quản lý tiền gửi dân c đợc chi nhánh thực hiện thờng xuyên,
nghiêm túc thông qua công tác kiểm tra dới nhiều hình thức. Qua đó đã
khắc phục đợc những sai sót, đảm bảo an toàn tuyệt đối nguồn tiền gửi dân
c và các giấy tờ in quan trọng, nâng cao uy tín của NH đối với khách hàng.
2.1.2.2. Hoạt động kinh doanh đối ngoại.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2002 gặp rất nhiều khó khăn: nguồn
ngoại tệ khan hiếm, tỷ giá các loại ngoại tệ, đặc biệt là đô la Mỹ thay đổi
với biên độ lớn, cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Do đó
Trang: - 25 -

×