Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Thiết kế phân xưởng tạo hình gạch 2 lỗ, 4 lỗ (thuyết minh+bản vẽ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.88 KB, 22 trang )

Đề tài

I.

: Thiết kế phân xưởng tạo hình gạch 4lỗ và hai lỗ
Phần I
TỔNG QUAN
Biện luận đề tài

Nền kinh tế nước ta đang trên đà hội nhập nền kinh tế thế giới, vì thế
đã mở ra nhiều hướng phát triển cho ngành công nghiệp, thương mại, dòch
vụ…Theo xu hùng này thì nhu cầu xây dựng cơ sở vật phục vụ nhu cầu phát
triển kinh tế ngày càng nhiều. Các khu công nghiệp, khu đô thò mới… ngày
càng mọc nhiều hơn. Các công trình này đòi hỏi khối lượng lớn các nguyên
vật liệu để xây dựng, trong đó vật liệu gốm xây dựng là chủ yếu mà đặc biệt
là gạch 4 lỗ và gạch 2 lỗ. Theo thống kê của tạp chí xây dựng tháng 12 năm
1998 thì mặt hàng gốm xây dựng dù đang rật sôi động với nhiều mặt hàng,
nhiều mẫu mã khác nhau nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng và nhu cầu của xã hội; nhất là mặt hàng về gạch xây dựng và ngói lợp.
Hiện tại thì các nhà máy trong nước chỉ cung cấp khoảng 82 triệu viên/năm.
Theo dự đoán thì nhu cầu từ năm 2000 ÷ 2010 là 1500 triệu viên/năm . Đây là
vấn đề mà chính phủ, các chủ nhà nhà máy và các doanh nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng cần phải giải quyết.
Mặt khác, trên thực tế hiện nay thì thò trường cung cấp gạch cho các
công trình xây dựng chủ yếu là các công ty, nhà máy điển hình như : Nhà
máy gạch Sài Gòn, Công ty gạch ngói Đồng Nai, nhà máy gạch ngói Tân
Uyên và một số cở sở sản xuất nhỏ trong một số tỉnh… Vì thế thò trường sản
xuất gạch đáp ứng được nhu cầu của thò trường vẫn còn bỏ ngõ.
Hơn thế nữa, do thò hiếu của người tiêu dùng Việt Nam vẫn thích dùng
các sản phẩm gốm xây dựng để trang trí và lắp đặt trong các công trình vì có
những ưu điểm sau:


+ Có chất lượng tốt, bền vững theo thời gian, giá thành giảm và phù
hợp
với điều kiện khí hậu nhiệt đới hơn các vật liệu khác như: Tole, Fibro ciment
vì thế được người tiêu dùng ưa chuộng hơn.
+ Là loại vật liệu được ưa chọn nhất hiện nay mà chưa có vật liệu nào
thay thế được trong các công trình xây dựng nhà cửa, các công trình
xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Hơn thế nữa, vật liệu gốm xây dựng có vai trò quan trọng đến chất
lượng, tuổi thọ của các công trình. Để nâng cao chất lượng và số lượng sản
phẩm sản xuất ra thì nhà sản xuất phải nắm các qui trình công nghệ chế tạo,
tính chất cơ học, cơ lý của sản phẩm …


Qua việc thăm dò đòa chất và những nhu cầu, cơ sở đặt ra của xã hội thì
việc xây dựng nhà máy sản xuất gạch với dây chuyền sản xuất hiện đại tại
Cầu Đôi thuộc xã Cẩm Giang, huyện Hòa Thành tỉnh Tây Ninh là rất cần
thiết vì nó đáp ứng nhu cầu xây dựng trong tỉnh Tây Ninh nói riêng và các
tỉnh lân cận trong nước nói chung.
Kết quả khảo sát, thăm dò đòa chất và điều kiện khí hậu thủy văn
a) Vò trí đòa lý và điều kiện thủy văn
• Vò trí đòa lý
Xã Cẩm Giang thuộc huyện Hòa Thành, đây là một trong những huyện
gần thò xã tỉnh Tây Ninh. Phía Tây của xã thì giáp xã Thạnh Đức thuộc huyện
Gò Dầu, phía Đông và Nam giáp với hai xã Long Chữ, Tuyên Thuận thuộc
huyện Bến Cầu. Ngoài ra xã Cẩm Giang nằm ngay tuyến đường Quốc lộ 22B
đi thẳng đến cửa khẩu Xa Mát sang Campuchia.Với vò trí như vậy thì Cẫm
Giang có rất nhiều thuận lợi trong việc phân phối sản phẩm trong tỉnh, các
tỉnh lân cận và nước bạn.
Những thuận lợi cuả tỉnh Tây Ninh
 Phía Bắc và phía Tây của tỉnh thì giáp với Campuchia

với đường biên giới dài 240 Km có hai cửa khẩu quốc gia là Mộc Bài và Xa
Mát
 Phía Đông giáp hai tỉnh Bình Dương và Bình phước với ranh giới
dài
123 Km
 Phía Nam giáp với thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Long An với
ranh
giới dài 36,5 Km.
Quốc lộ 22 từ thành phố Hồ Chí Minh qua huyện Trảng Bàng, huyện
Gò Dầu, huyện Bến Cầu ra cửa khẩu quốc gia Mộc Bài sang Campuchia và
quốc 22B nối từ huyện Gò Dầu, huyện Hòa Thành, thò xã Tây Ninh, huyện
Tân Biên ra cửa khẩu Xa Mát sang Camuchia. Vì vậy, Tây Ninh có vò trí cầu
nối giữa thành phố Hồ Chí Minh với thủ đô Phnôm Pênh, đây là hai trung tâm
kinh tế lớn của hai nước Việt nam và Campuchia, trong tương lai đường xuyên
Á hoàn thành sẽ đi qua cửa khẩu Mộc Bài
Từ các yếu tố trên cho thấy Tây Ninh có vai trò rất quan trọng trong việc phát
triển kinh tế của đất nước, có thể hòa nhập vào nền kinh tế quốc gia và quốc
tế.
• Khí hậu thủy văn
Nằm trong vùng nhiệt, chòu sự ảnh hưởng của gió mùa nên Tây Ninh có khí
hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa mưa và mùa khô rõ rệt
Nhiệt độ


Tây Ninh có nhiệt độ trung bình khá cao khoảng 27 0C, dao động từ (25 ÷ 30)0C
nên biên độ dao động thấp. Có lượng nhiệt bức xạ dồi dào.
 Gió
Có 2 loại gió
 Gió mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4)
Từ tháng 11 đến tháng 2, do chòu ảnh hưởng của khối không khí lạnh cực

đới phía Bắc, hướng gió chủ yếu là Bắc, Đông Bắc, Tây Bắc.
Từ tháng 2 đến tháng 4 chòu tác động của của khối khí Tây Thái Dương và
biển tạo nên thời tiết nóng ẩm, hướng gió chủ yếu là Đông Nam và Nam
 Gió mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10)
Gió mùa mưa chòu ảnh hưởng của khối không khí nóng ẩm phía Tây Nam.
Tháng 5 gió mùa Tây Nam mới thiết lập còn yếu nên tần suất gió Đông Nam
vẫn còn chiếm phần đáng kể. Từ tháng 6 đến tháng 10 thònh hành gió Tây
Nam
 Mưa và độ ẩm
Lượng mưa trung bình năm khá cao khoảng 1900 mm đến 2300 mm. Số
ngày mưa trung bình cả năm khoảng 116 ngày. Lượng mưa phân bố không
đều giữa các mùa trong năm. Mưa nhiều nhất từ tháng 5 đến tháng 11 và mưa
ít nhất vào tháng 1 và 2
Độ ẩm nhìn chung khá cao cả năm khoảng 78,4% độ ẩm không đồng
điều giữa các tháng, độ ẩm thấp nhất thường vào các tháng 12 đến tháng 4
b) Giao thông vận tải
Mạng lới giao thông Tây Ninh khá đủ để cho phát triển kinh tế, ngoài hai
tuyến quốc lộ còn có 23 đường tỉnh, 5 đường đô thò, 157 đường huyện. Các
tuyến đường này đan chéo và phân bố điều khắp trên toàn đòa bàn tỉnh. Vì
vậy rất thuận lợi cho việc vận chuyển, mua bán sản phẩm.
c) Nguồn nguyên liệu
• Đất sét
Trữ lượng ước tính 100 triệu tấn tập trung nhiều ở Cầu Đôi thuộc huyện Hoà
thành. Ngoài ra còn tập trung ở Thi Bền, Bổ Túc thuộc huyện Tân Châu … Với
trữ lượng như vậy thì rất thuận lợi cho việc xây dựng nhà máy sản xuất gạch
với công suất lớn.
d) Mật độ dân số và tình hình dân cư
Tây Ninh là tỉnh có số dân trung bình so với các tỉnh trong cả nước, mật độ
dân số không cao, có số dân khoảng 965240 người(thời điểm 1 - 4 -1999)
chiếm gần 1,26% tổng số dân cả nước, đứng thứ 38/61 tỉnh thành cả nước.

Mấy năm gần đây tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm là 1,71%, ước tính đến
năm 2010 thí số dân Tây Ninh vào khoảng 1146801 người. Khi dân số tăng
nhanh nhu cầu về nhà ở là vấn đề rất quan trọng, cơ sở hạ tầng để phát triển


kinh tế vững chắt và phải đáp ứng được cho công cuộc phát triển nền kinh tế
công nghiệp.
Dân cư Tây Ninh phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở thò xã, thò
trấn một số huyện. Còn ở vùng nông thôn dân cư phân thấp, vì vậy rất thuận
lợi cho việc xây dựng nhà máy, xí nghiệp nhằm tránh được sự tác động
không tốt đến đời sống dân cư.
e) Hướng phát triển nền kinh tế của Tây Ninh nói riêng và cả nước
nói chung
Cùng với cả nước, Tây Ninh đi vào thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nhưng còn ở mức độ thấp. Do đó, để tránh nguy cơ tụt hậu và giảm sự chênh
lệch với các tỉnh Đông Nam Bộ, Tây Ninh đã đẩy mạnh tốc độ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp. Tăng cường phát
triển các nghành công nghiệp, đẩy mạnh công nghiệp phát triển vật liệu xây
dựng, công nghiệp hóa chất như phân bón, ximăng…bằng chứng là trong vài
măm nữa hai khu công nghiệp lớn là khu công nghiệp Trảng Bàng, khu công
nghiệp Mộc Bài sẽ đi vào hoạt động, nơi đây sẽ thu hút rất nhiều nhà đầu tư
trong nước cũng như ngoài nước. Vì thế, Tây Ninh là một tỉnh đầy hứa hẹn
cho phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng mà trong đó nhiệm vụ sản xuất gốm xây dựng là chủ yếu vì nó là nền
tảng cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển công nghiệp cũng như kinh
tế.
Ngoài ra, Tây Ninh đang xây dựng trung tâm thương mại quốc tế Mộc
Bài, trung tâm thương mại quốc gia Xa Mát, tạo điều kiện rất thuận lợi cho
việc mua bán, trao đổi các sản phẩm công nghiệp với các tỉnh thành và các
nước lân cận.


Từ những thuận lợi về vò trí đòa lý, điều kiện khí hậu, tình hình dân cư
cũng như hướng phát triển về công nghiệp của tỉnh trong tương lai thì
việc xây dựng nhà máy sản xuất gạch ngói công suất tại xã cẩm
Giang thuộc huyện Hòa Thành là cần thiết.
II.

Tổng quan về nhà máy

1. Đòa điểm nhà máy
Nhà máy được xây dựng trên diện tích khá rộng, nằm gần bờ sông Vàm
Cỏ Đông và quốc lộ 22B, rất thuận tiện cho việc chuyên chở sản phẩm
và nguyên liệu theo đường và đường bộ.
2. Nhiệm vụ thiết kế:
Thiết kế phân phân xưởng gia cônh nhà máy sản xuất : gạch 4 lổ và hai lỗ
công suất 20 triệu viên/năm trong đó gạch 4 lỗ chiếm50% và gạch hai lỗ
chiếm 50%, với các thông số kỹ thuật như sau:


+ Độ ẩm trước khi tạo hình: 10%
+ Độ ẩm sau khi tạo hình : 18%
+ Lượng hao hụt trong toàn các khâu sản xuất:p=2%
Yêu cầu nội dung của đồ án:
+ Biện luận đề tài
+ Thiết lập dây chuyền công nghệ
+ Tính chọn và kiểm tra thiết bò
III- Giới thiệu chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm
Loại
4 lỗ
2 lỗ


Trọng
lượng
1,6 kg
1,5 kg

Độ hút
nước
14
14

Dài

Rộng

Cao

190
190

90
90

90
45

Số viên /
m2
50
90



Phần II
Cân bằng vật chất

Phân xưởng gia công và tạo hình gạch 4 lỗ và 2 lỗ, năng suất
20 triệu viên / năm (50% 4 lỗ, 50% 2 lỗ)
CHỈ TIÊU KỸ THUẬT
Loại
4 lỗ
2 lỗ

Trọng
lượng
1,6 kg
1,5 kg

Độ hút
nước
14
14

Dài

Rộng

Cao

190
190


90
90

90
45

Số viên /
m2
50
90

− Chế độ làm việc trong năm :
+ Số ngày làm việc trong năm : 365 ngày
+ Số ngày chủ nhật trong năm : 52 ngày
+ Số ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ phép: 6 ngày
+ Số ngày duy tu, bảo dưỡng thiết bò :7 ngày
Tổng số ngày làm việc trong năm của phân xưởng : 365 -(52+6+7) = 300
ngày


Sơ đồ dây truyền công nghệ
Kho đất sét
P1= 0.5%
Máy tiếp liệu
hộp

P2= 0.25%
P3= 0.25%


Máy nghiền bánh xe

Máy nghiền 2 trục thô
P4= 0.25%
Máy nghiền 2 trục mòn
P5= 0.25%
Máy nhào trộn 2 trục
P6= 0.25%
Máy ép lanh tô chân khônng
P7= 0.25%

1- Cân bằng vật chất theo khối lượng :
1. Gạch 4 lỗ :
Thể tích của sản phẩm có kể đến 4 lỗ rỗng :
3
V = a × b × h = 9 × 9 × 19 =1539 cm
Thể tích của 4 lỗ rỗng :
V4-lo = 4 × (

9−3 2
) × 19 = 684 cm3
2

Thể tích phần đặc của sản phẩm :
V0 = V - V4-lo =1539 - 684 = 855 cm3
Khối lượng thể tích của gạch :

Go
1.6
=

=1.87 (g/cm3)
V
0.855


Khối lượng nguyên liệu cần thiết để có 1 viên gạch 4 lỗ
G0 × 100

G01 = 100 − W
1
=

1.6 × 100
= 1. 778 kg /viên
100 − 10

Khối lượng sản phẩm sau tạo hình
G01 × 100

G02 = 100 − (W − W )
2
1
1.778 × 100

= 100 − (18 − 10) = 1.933 kg
Lượng nước cần thêm vào trong quá trình nhào trộn:
∆N = G02 - G01 = 1.933 – 1.778 = 0.037 kg/viên.

Công suất thiết kế :10000000 viên/năm
 Go = 10000000 × 1.6 = 16000000( kg ) /năm=16000 Tấn /năm

Khối lượng nguyên liệu đầu vào
- Độ ẩm nguyên liệu W1=10%
- Hao hụt trong quá trình sản xuất P= 2 %
Khối lượng nguyên liệu để sản xuất :
G1 =

G0 × 100 × 100
16000 × 100 × 100
=
= 18140.59 Tấn/năm
(100 − W )(100 − P ) (100 − 10) × (100 − 2)

Hao hụt khi vận chuyển vào kho: P1=0.5 %
 Khối lượng nguyên liệu vào kho :
G2 =

G1 × (100 − P1 ) 18140.59 × (100 − 0.5)
=
= 18049.89 Tấn/năm
100
100

Hao hụt khi vận chuyển đếnø máy tiếp liệu hộp :
P2=0.25%
 Khối lượng nguyên liệu vào máy tiếp liệu hộp :
G3 =

G2 × (100 − P2 ) 18049.89 × (100 − 0.25)
=
= 18044.77 Tấn/năm

100
100

Hao hụt khi vận chuyển đếnø máy nghiền bánh xe:
P3=0.25%
 Khối lượng nguyên liệu vào máy nghiền bánh xe :
G4 =

G3 × (100 − P3 ) 18044.77 × (100 − 0.25)
=
= 17959.75 Tấn/năm
100
100

Hao hụt khi vận chuyển đến máy nghiền 2 trục thô:
P4=0.25%
 Khối lượng nguyên liệu vào máy nghiền 2 trục thô :


G5 =

G4 × (100 − P4 ) 17959.75 × (100 − 0.25)
=
= 17914.85 Tấn/năm
100
100

Hao hụt khi vận chuyển đến máy nghiền hai trục mòn:
P5=0.25%
G6 =


G5 × (100 − P5 ) 17914.85 × (100 − 0.25)
=
= 17870.07Tấn/năm
100
100

Hao hụt khi vận chuyển đến máy nhào trộn 2 trục : P6=0.25%
Đồng thời thêm nước để đạt độ ẩm tạo hình : W2=18% ( ∆W = 18 − 10 = 8% )
 Khối lượng nguyên liệu vào máy nhào trộn 2 trục:
G7 =

G6 × (100 − P6 )(100 + ∆W ) 17870.07 × (100 − 0.25)(100 + 8)
=
= 19251.14
100 × 100
100 × 100

Tấn/năm
Hao hụt khi vận chuyển đến máy ép lanh tô :
P7=0.25%
 Khối lượng nguyên liệu vào máy nghiền 2 ép lanh tô
G7 =

Công suất
Tạo hình

G6 × (100 − P6 ) 19251.14 × (100 − 0.25)
=
= 19203.01 Tấn/năm

100
100

Đơn vò
Viên

Năm
10204081

Tháng
850341

Ngày
34014

Ca
17007

2. Gạch 2 lỗ :
Năng suất :10000000 viên/năm
 Go = 10000000 × 1.5 = 15000000( kg ) /năm=15000 Tấn /năm
Khối lượng nguyên liệu đầu vào
- Độ ẩm nguyên liệu W1=10%
- Hao hụt trong quá trình sản xuất P= 2 %
G1 =

G0 × 100 × 100
15000 × 100 × 100
=
=17006.8Tấn/năm

(100 − W )(100 − P ) (100 − 10) × (100 − 2)

Hao hụt khi vận chuyển đến kho: P1=0.5 %
 Khối lượng nguyên liệu vào kho :
G2 =

G1 × (100 − P1 ) 17006.8 × (100 − 0.5)
=
= 16921.77Tấn/năm
100
100

Hao hụt khi vận chuyển đến máy tiếp liệu hộp :
P2=0.25%
 Khối lượng nguyên liệu vào máy tiếp liệu hộp :
G3 =

G2 × (100 − P2 ) 16921.77 × (100 − 0.25)
=
= 16879.46 Tấn/năm
100
100

Hao hụt khi vận chuyển đến máy nghiền bánh xe
P3=0.25%

Giờ
2126



 Khối lượng nguyên liệu vào máy nghiền bánh xe:
G4 =

G3 × (100 − P3 ) 16921.46 × (100 − 0.25)
=
= 16837.27 Tấn/năm
100
100

Hao hụt khi vận chuyển đến máy nghiền 2 trục thô :
P4=0.25%
 Khối lượng nguyên liệu vào máy nghiền 2 trục thô :
G5 =

G4 × (100 − P4 ) 16837.77 × (100 − 0.25)
=
= 16795.17 Tấn/năm
100
100

Hao hụt khi vận chuyển đến máy nghiền 2 trục mòn:
P5=0.25%
 Khối lượng nguyên liệu vào máy nghiền 2 trục mòn:
G6 =

G5 × (100 − P5 ) 16795.17 × (100 − 0.25)
=
= 16753.18 Tấn/năm
100
100


Hao hụt khi vận chuyển đến máy nhào trộn hai trục :
P6=0.25%
Đồng thời thêm nước để đạt độ ẩm tạo hình : W2=18% ( ∆W = 18 − 10 = 8% )
 Khối lượng nguyên liệu vào máy nhào trộn 2 trục:
G7 =

G6 × (100 − P6 )(100 + ∆W ) 16785.18 × (100 − 0.25)(100 + 8)
=
= 18048.21
100 × 100
100 × 100

Tấn/năm
Hao hụt khi vận chuyển đến máy ép lanh tô :
P6=0.25%
 Khối lượng nguyên liệu vào máy nghiền 2 ép lanh tô
G8 =

Công suất
Tạo hình

2\

G7 × (100 − P7 ) 14848.89 × (100 − 0.25)
=
= 18003.09 Tấn/năm
100
100


Đơn vò
Viên

Năm
10204081

Tháng
850341

Ngày
34014

Ca
17007

Khối lượng thể tích đất sét
Khối lượng thể tích của đất sét với độ ẩm 18 %
γ × a + γ n × a 2 1.87 × 82 + 1 × 18
γ w=18% = 0 1
=
= 1.7134( g / cm 3 )
100

100

Khối lượng thể tích của đất sét với độ ẩm 10 %
γ × a + γ n × a 2 1.87 × 90 + 1 × 10
γ w=10% = 0 1
=
= 1.783( g / cm 3 )

100

100

BẢNG CÂN BẰNG VẬT CHẤT THEO KHỐI LƯNG GẠCH 4 LỖ

Giờ
2126


STT

Công nghệ

1

Kho

2

Máy tiếp
liệu hộp
Máy nghiền
bán xe
Máy nghiền
2 trục thô
Máy nghiền
2 trục mòn
Máy nhào
trộn 2 trục

Máy ép
lanh tô chân
không

3
4
5
6
7

Độ
ẩm
(%)

Hao
hụt
(%)

10

0.5

10

0.25

10

0.25


10

0.25

10

0.25

18

0.25

18

0.25

Kl tháng Kl ngày Kl ca
(tấn /
(tấn /
(tấn /
tháng)
ngàỳ)
ca)
1504.15
60.166
30.083
8
1503.73
60.149
30.075

1
1496.64
59.866
29.933
6
1492.90
59.716
29.858
4
1489.17
59.567
29.783
3
1604.26
64.170
32.085
2
1600.25
1

64.010

32.005

Kl giờ
(tấn /
giờ)
3.760
3.759
3.742

3.732
3.723
4.011
4.001

BẢNG CÂN BẰNG VẬT CHẤT THEO KHỐI LƯNG GẠCH 2 LỖ
STT

Công nghệ

1

Kho

2

Máy tiếp liệu
hộp
Máy nghiền
bán xe
Máy nghiền 2
trục thô
Máy nghiền 2
trục mòn
Máy nhào
trộn 2 trục
Máy ép lanh
tô chân không

3

4
5
6
7

Độ
ẩm
(%)

Hao
hụt
(%)

Kl tháng
(tấn /
tháng)
1410.14
8

Kl ngày Kl ca
(tấn /
(tấn /
ngàỳ)
ca)

10

0.5

10


56.406

28.203

3.525

0.25

1406.622

56.265

28.132

3.517

10

0.25

1403.106

56.124

28.062

3.508

10


0.25

55.984

27.992

3.499

10

0.25

55.844

27.922

3.490

10

0.25

1504.018

60.161

30.080

3.760


18

0.25

1500.258

60.010

30.005

3.751

1399.59
8
1396.09
8

Kl giờ
(tấn /
giờ)


BẢNG CÂN BẰNG VẬT CHẤT THEO KHỐI LƯNGTỔNG HP
STT

Công nghệ

1
2


Kho
Máy tiếp liệu
hộp
Máy nghiền
bánh xe
Máy nghiền 2
trục thô
Máy nghiền 2
trục mòn
Máy nhào trộn
2 trục
Máy ép lanh
tô chân không

3
4
5
6
7

Độ
ẩm
(%)

Hao
hụt
(%)

Kl

tháng
(tấn /
tháng)

Kl ngày Kl ca
(tấn /
(tấn /
ngàỳ)
ca)

Kl giờ
(tấn /
giờ)

10

0.5

2914.305

116.572

58.286

7.286

10

0.25


2910.353

116.414

58.207

7.276

10

0.25

2899.752

115.990

57.995

7.249

10

0.25

2892.502

115.700

57.850


7.231

10

0.25

2885.271

115.411

57.705

7.213

18

0.25

3108.279

124.331

62.166

7.771

18

0.25


3100.508

124.020

50.812

7.751

BẢNG CÂN BẰNG VẬT CHẤT THEO THỂ TÍCH
STT

Công nghệ

1
2

Kho
Máy tiếp liệu
hộp
Máy nghiền
bán xe
Máy nghiền 2
trục thô
Máy nghiền 2
trục mòn
Máy nhào
trộn 2 trục
Máy ép lanh
tô chân không


3
4
5
6
7

Độ
ẩm
(%)
10

Hao
hụt
(%)
0.5

10

V tháng V ngày
V ca
V giờ
3
3
3
(m /
(m /ngày) (m / ca) (m3/
tháng)
giờ)
1634.495


65.380

32.690

4.086

0.25

1632.278

65.291

32.646

4.081

10

0.25

1626.333

65.053

32.527

4.066

10


0.25

1622.267

64.891

32.445

4.056

10

0.25

1618.211

64.728

32.364

4.046

18

0.25

1814.100

72.564


36.282

4.535

18

0.25

1809.565

72.383

29.656

4.524


Phần III
CÔNG NGHỆ
THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
KHO
W= 10%
W= 10%

Máy tiếp liệu
hộp
Máy nghiền bánh xe

W= 10%
Máy nghiền 2 trục thô

W= 10%
Máy nghiền 2 trục mòn
W= 18%
Máy nhào trộn 2 trục

Máy ép lanh tô chân khônng

BIỆN LUẬN DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT.
Dây chuyền công nghệ sản xuất thuộc loại dây chuyền liên tục,
hoạt động theo nguyên tắc các thiết bò gia công ,tạo hình , nung không
di động, mà chỉ có sản phẩm được tạo chuyển động. Đây là loại dây
chuyền được sử dụng thông dụng trong công nghệ sản xuất gốm nói
chung và công nghệ sản xuất gạch nói riêng . Do đặc tính chung trong
sản xuất :


+ Với khối lượng nguyên vật liệu chiếm chổ nhiều .Với khối
lượng dự trữ phục vụ cho sản xuất lớn (phân xưởng gia công phối liệu
thới gian dự trữ khoảng 03 tháng, phân xưởng tạo hình yêu cầu lượng
dự trữ khoảng 10 ngày,… Nhằm đảm bảo tính ổn đònh trong sản xuất,
đảm bảo khả năng cung cấp sản phẩm trên thò trường có chủ động,
tạo khả năng cạnh tranh mạnh . . .
Vì vậy, dây chuyền công nghệ để sản xuất thường được tổ chức
theo dây chuyền liên tục mà không theo các nguyên tắc tồ chức khác
như theo phương pháp bệ , phương pháp stand . . .
> Dùng thiết bò máy ủi bốc lớp phủ mặt khoảng 40 – 50 cm ,( tùy
thuộc vào đòa chất phân bố của vùng đó)
> Dùng thiết bò máy xúc ( có thể thêm máy ủi phụ trợ đối
với vùng đất cứng ), xúc vật liệu lên thiết bò vận chuyển ,( là các
loại xe chuyên chở thông dụng như : xe tải, xe ben, cũng có thể

dùng xe goòng để vận chuyển nếu như khoảng cách vận chuyển
cho phép (tức vò trí phân xưởng gia công được đặt cạnh vùng
khai thác nguyên liệu .
> Thiết bò chuyên chở mang vật liệu về kho chứa .Kho
chứa liệu được thiết kế có khả năng dự trữ nguyên liệu phục vụ
nhà máy sản xuất trong vòng 03 tháng, khi do những lý do chủ
quan và khách quan, không thể khai thác nguyên liệu phục vụ
cho sản xuất. Nhà máy sẽ vẩn hoạt động trong 03 tháng, đảm bảo
sản lượng hàng hóa cung cấp cho khách hàng, đảm bảo công việc
cho công nhân , để ban quản trò nhà máy tìm biện pháp khắc
phục .Đây là yêu cầu không thể bỏ qua trong quá trình thiết kế
phân xưởng . Đây được xem như là bước hạn chế những rủi ro,
nhằm đảm bảo tính phát triển ổn đònh cho toàn bộ nhà máy. Đây
là hoạt động kỹ thuật mang tính quản trò chiến lựoc cao.
Thiết bò để đưa đất vào xe gạt đất , máy tiếp liệu hộp được đặt chìm
thì dây truyền sản xuất được rút ngắn lại và đưa đất xuống dễ ,sử dụng
máy tiếp liệu hộp để đònh lượng nguyên vật liệu thành phần đưa vào , đảm
bảo khống chế năng suất của nhà máy , đồng thời giúp đập sơ bộ đất .
Sau máy tiếp liệu hộp là máy nghiền bánh xe mục đích sử dụng do
đất sét nếu có nhiều sạn sỏi , đá chưa phong hoá hết , những hạt này có độ
cứng cao .
Sau máy nghiền bánh xe là máy nghiền hai trục thô và máy nghiền
hai trục mòn
Máy nghiền hai trục thô nghiền sơ bộ


Máy nghiền hai trục mòn nghiền mòn đất sét
Sau máy nghiền hai trục mòn là máy nhào trộn hai trục có tác dụng
nhào trộn đồng đều phối liệu , giúp phối liệu đạt được độ ẩm tạo hình
Sau máy nhào trộn hai trục là máy ép lantô chân không : hút không

khí trong phối liệu và lượng nước dư , tăng độ đặc chắc của sản phẩm .

Phần IV
TÍNH TOÁN VÀ LỰA CHONÏ THIẾT BỊ

I-Thiết kế kho chứa đất sét
- Thiết kế kho chứa làm 2 phần
+ Bãi chứa đất sét ngoài trời dự trữ đất sét trong 3 tháng


Lượng đất dự trữ trong bãi : Q = 90 x 65.380 = 5884.2 m3
Diện tích bãi :
Chọn chiều cao đổ đất H = 2.5 m
Diện tích mặt cắt ngang đống đất đổ đống :
S=Q/H=5884.2/2.5=2353.68m2
+ Thiết kế kho kín ( có mái che )
Thời gian dự trữ trong kho : 10 ngày sản xuất
Lượng đất dự trữ trong kho
Q = 10 x 65.380 = 653.8 m3
Chọn chiều cao đổ đất H = 2.5 m
Diện tích mặt cắt ngang đống đất đổ đống
S = B . H = 2.5 x 15 =45m 2
Chiều dài kho L =
Bước cột B= 6m
Chọn L = 18 m

Q 653.8
=
= 14.5m
S

14.5

II – Lựa chọn thiết bò cho phân xưởng gia công tạo hình
1- Máy tiếp liệu hộp
Công xuất 7.26 T/h nên chọn máy CM25 có các thông số sau :
- Khoảng cách giữa 2 puli : 3500 mm
- Chiều rộng băng
: 900 mm
- Tốc độ chuyển động của băng : 0.02 ÷ 0.08 (m/s)
- Năng suất
: đến 48 T
- Công suất động cơ
: 2.2 Kw
- Số vòng quay của trục với thanh đập :100 (vòng /phút )
- Kích thước biên
+ Dài
: 4200 mm
+ Rộng
: 2085 mm
+ Cao
: 1240 mm
- Trọng lượng
: 2800 kg
- Số vòng quay của puli trong phút : 200 vòng /phút
Năng suất của thùng tiếp liệu được xác đònh theo công thức
Q = b.h.v.60 (m3/h)
Trong đó :
- b : Chiều rộng của thùng (m)
- h : Chiều cao nâng của tấm chắn (m)
- v :Vận tốc chuyển động của băng

Chọn vận tốc chuyển động của băng : 0.02 m/s


⇒h=

Q
7.276
=
= 1.16m
b.v.60 2.085 × 0.05 × 60

Năng suất còn được xác đònh theo công thức :
V = Π.D.n.b.h.60 (m3/h)
Trong đó : D đường kính của tang quay vận chuyển (m)
n : Số vòng quay của tang quay (vòng / phút )
b : bề rộng lớp vật liệu trên băng hay là chiều rộng chất tải của
thùng (m)
h : Chiều cao lớp vật liệu trên băng sau khi gặp tấm chắn (m)
- Công suất dẫn động của băng tiếp liệu : N (Kw) (đối với tấm chắn nằm
ngang)
N=

Trong đó :

1.1L(2.1q1 + q 2) f .v
(kw)
102

L : Chiều dài băng vận chuyển (m)
q1: Trọng lượng 1 m băng (kg)

q2 : Trọng lượng vật liệu vận chuyển trên 1 m băng
f ; hệ số ma sát (0.12)
α : Góc nghiêng
v : vận tốc của băng
2- Máy nghiền bánh xe
Máy nghiền bánh xe được sử dụng để đập nhỏ đất sét đến kích thước 3 ÷ 8
mm và nghiền nhỏ đến kích thước 0.2 ÷ 0.5 mm
Nguyên tắc tác dụng của máy nghiền bánh xe là vật liệu bò ép và mài giữa
bánh xe và dóa .
Sử dụng loại bánh xe chỉ quay quanh một trục ngang : Tránh được khuyết
điểm của máy dóa cố đònh là máy làm việc yên tónh .
Do nguyên liệu nghiền là đất sét dẻo không có lẫn kim loại : bánh xe của
máy được chế tạo từ thạch anh
Sử dụng máy nghiền bánh xe: Độ ẩm của vật liệu cho phép W = 8÷ 10 % do
dùng để gia công gạch


Cấu tạo :
Máy cấu tạo gồm đế máy (1) gắn với dóa cố đònh (2) . Trục chính (3) ,trên có
ổ trục (4) , gắn với trục ngang (5), hai đầu lắp động hai bánh xe . Trục (3)
quay nhờ động cơ truyền động qua trục ngang (7) và cắp bánh khía hình côn
(8).
Công suất cần thiết 4.066 m3/h
Lựa chọn thiết bò
Máy CM-B120 có các thông số kỹ thuật sau :
- Loại : Cặp con lăn
- Đường kính con lăn : 1200 mm
- Chiều rộng con lăn : 350 mm
- Trọng lượng con lăn : 2000 kg
- Số vòng quay của con lăn trong vòng 1 phút : 30

- Khoảng cách từ tâm trục đến tâm con lăn :
+ Bên ngoài : 875 mm
+ Bên trong : 500 mm
- Đường kính biên bên trong của chậu : 2400 mm
- Kích thước biên :
+ Dài : 4600 mm
+ Rộng : 3000 mm
+ Cao : 3000 mm
- Trọng lượng : 15 T
3 – Chọn băng tải:
* Chọn băng tải có thông số như sau:


+ Góc chảy tự nhiên của vật liệu khi băng tải tónh: α = 45o .
+ Chiều rộng băng tải: B = 0,4 (m).
+ Chiều rộng trục con lăn ở giữa:
l = 0,4 x B = 0,4 x 0,4 = 0,16 (m).
+ Chiều rộng lớp vật liệu nằm trên băng:
b = 0,9 x B = 0,9 x 0,4 = 0,36 (m).
+ Chiều cao lớp vật liệu h:
b
b−l
h = × tgα1 +
× tgα 2 .
2
2
0,36
0,36 − 0,16
h=
× tg 30 o +

× tg10 o = 0,12 (m).
2
2
Trong đó:
α1 = (0,4 ÷ 0,7) . α : góc nghiêng của vật liệu nằm trên băng khi băng
chuyển động.
Chọn α1 = 0,66 . α = 30o
α2 = 10o : góc nhgiêng của con lăn so với mặt phẳng ngang.
* Tiết diện lớp vật liệu nằm trên băng tải:
2
2
2
F = × b × h = × 0,36 × 0,12 = 0,03 (m ).
3
3
* Theo tính toán cân bằng vật chất, khối lượng yêu cầu trong 1 giờ là:
7.771 (Tấn / h).
Suy ra năng suất thật sự của băng tải (tăng thêm 20%):
Q = 7.771x 1,2 = 9.33 (Tấn / h).
* Vận tốc của băng tải:
Q
9.33
v=
=
= 0.062 (m/s).
k .F .γ 3.600 × 0,03 × 1,4
Trong đó:
Q = 9.33(Tấn/h) : năng suất thật sự của băng tải.
F = 0,03 (m2) : tiết diện lớp vật liệu trên băng tải.
γ = 1,4 (Tấn/m3) : tỷ trọng bột ép.

K = 3.600 : hệ số quy đổi ra giây (s).
4 – Tính động cơ vận hành băng tải:
* Công suất lý thuyết:
N0 = 0,0027xQ0xH + 0,00015xQ0xL0 + K1xL0xV (kw).
Trong đó:
H = 5 (m) : chiều cao đặt băng tải.
L0 = 18 (m) : chiều dài hình chiếu của băng tải theo phương ngang.
K1 = 0,012 : hệ số phụ thuộc chiều rộng băng cao su.
Q0 = 1,8 (m) : năng suất băng tải.
 Suy ra:
N0 = (0,0027x1,8x5) + (0,00015x1,8x18) + (0,012x18x0,017)
N0 = 0,0243 + 0,00486 + 0,00367.


N0 = 0,03 (kw).
* Công suất thực tế của động cơ:
N
N = 0 × k 0 (kw).
η
Trong đó:
N0 = 0,03 (kw) : công suất lý thuyết.
K0 = 1,2 : hệ số khởi động.
η = 0,9 : hiệu suất truyền động.
0,03
×1,2 = 0,04 (kw).
Suy ra: N =
0,9
Vậy: Chọn N = 1 (kw).

5 – Máy cán hai trục thô :

Năng suất 4.056 m3/h
Chọn máy CM – 23 có các thông số kỹ thuật sau :
- Năng suất 12 m3/ h
- Đường kính trục 800 mm
- Chiều dài trục : 500 mm
- Số vòng quay của trục thứ 1 trong vòng 1 phút : 180
- Số vòng quay của trục thứ 2 trong vòng 1 phút : 150
- Kích thước lớn nhất của trục khi đập : 30 mm
- Chiều rộng của khe giữa hai trục : 2 mm
- Công suất động cơ điện : 14.5 Kw
- Kích thước biên :
+ Dài : 1800
+ Rộng : 1790
+ Cao : 1000
- Trọng lượng ( không kể động cơ điện ) : 2.7 T
6- Máy cán hai trục mòn
Chọn máy KPOK No- 2
- Năng suất 7.5 m3/ h
- Kích thước trục :
+ Dài : 300 mm
+ Rộng : 500 mm
+ Số vòng quay của trục trong phút :
- Trụ chuyển động : 200
- Trục không chuyển động : 180
- Kích thước biên :
+ Dài 1620
+ Rộng 2600
+ Cao 1115



7 – Máy nhào trộn 2 trục
Chọn máy CM 27
Kích thước thùng
Dài 3000
Rộng 1140
Đường kính ép xung quanh xẻng : 600 mm
Năng suất 11-20 m3/ h
Kích thước biên :
Dài 4420 mm
Rộng 2035 mm
Cao : 1320 mm
8 – Máy ép lanh tô
Công suất 2126 viên /h
Chọn máy CM 32
Năng suấ t 4000-5000 viên / h
Đường kính vít ép 400 mm
Kích thước biên
Dài 5500
Rộng 1350
Cao 1800
9- Chiều cao đặt máy :
Để cho công nhân tiện thao tác bốc dỡ sản phẩm mộc sau khi tạo hình chọn
chiều cao của băng tải ra sản phẩm mộc là 1 m . Máy ép lanh tô có chiều cao
1.8 m , nên chiều cao phểu chứa 3.2m ,và máy nhào trộn hai trục có chiều cao
1.32 m nên chiều cao đỉnh máy đặt là 5.5 m Vậy chiều cao băng tải tại máy
nhào trộn hai trục là 6 m .
Chiều cao trụ đỡ máy nghiền hai trục min là 1.5 m và chiều cao máy là 1.15m
nên chiều cao đỉnh máy là 2.615 m nên chiều cao băng tải là 3.115 m . Tương
tự chiều cao băng tải tại đỉnh máy nghiền bánh xe là 4m , máy nghiền hai trục
thô là 3 m .

10- Chiều dài băng tải
Chọn góc băng tải là 220 .
- Chiều dài băng tải giữa máy tiếp liệu hộp và máy nghiền bánh
xe :
+ Cao độ băng tải tại máy tiếp liệu hộp : -2 m
+ Cao độ băng tải tại máy nghiền bánh xe : 4 m
Chiều dài băng tải đoạn nghiên :
Chiều dài đoạn thẳng 1 m

6
= 16.02 m
sin 22 o


Vậy chiều dài băng tải giữa máy tiếp liệu hộp và máy nghiền bánh
xe : 17.02m
- Chiều dài băng tải giữa máy nghiền bánh xe và máy nghiền 2
trục thô :
+ Cao độ băng tải tại máy nghiền bánh xe : 1 m
+ Cao độ băng tải tại máy nghiền hai trục thô : 3 m
Chiều dài băng tải đoạn nghiêng :

2
= 5.34 m
sin 22 o

Chiều dài đoạn thẳng 1 m
Vậy chiều dài băng tải giữa máy nghiền bánh xe và máy nghiền hai
trục thô : 6.34m
- Chiều dài băng tải giữa máy nghiền 2 trục thô và máy nghiền 2

trục mòn :
+ Cao độ băng tải tại máy nghiền hai trục thô: 1 m
+ Cao độ băng tải tại máy nghiền hai trục mòn: 3.115 m
Chiều dài băng tải đoạn nghiêng :

2.115
= 5.65 m
sin 22 o

Chiều dài đoạn thẳng 1 m
Vậy chiều dài băng tải giữa máy nghiền hai trục thô và máy nghiền
hai trục mòn : 6.65m .
- Chiều dài băng tải giữa máy nghiền 2 trục mòn và máy nhào trộn
2 trục :
+ Cao độ băng tải tại máy nghiền hai trục mòn : 1 m
+ Cao độ băng tải tại máy nghiền hai trục mòn: 6 m
Chiều dài băng tải đoạn nghiêng :

5
= 13.35 m
sin 22 o

Chiều dài đoạn thẳng 1 m
Vậy chiều dài băng tải giữa máy nghiền hai trục thô và máy nghiền
hai trục mòn : 14. 35m .



×