Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tái cơ cấu hoạt động tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.39 KB, 12 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LÊ TRUNG DŨNG

TÁI CƠ CẤU HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - Năm 2015

1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
 Sự cần thiết nghiên cứu
Xuất khẩu có ý nghĩa hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia. Tăng cường hợp tác quốc tế trên nhiều phương diện trong đó có mở rộng
quan hệ kinh tế giữa các nước được Chính phủ Việt Nam ngày càng quan tâm. Để đẩy
mạnh xuất khẩu sang thị trường quốc tế, các nước đều xây dựng chính sách hỗ trợ xuất
khẩu. Chính sách tín dụng xuất khẩu Nhà nước là một chính sách được Chính phủ hết
sức quan tâm và trao cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam nhiệm vụ thực thi hoạt động
tín dụng xuất khẩu Nhà nước.
Việt Nam những năm qua đã chú trọng xây dựng và phát triển hệ thống chính
sách tín dụng xuất khẩu nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu. Hoạt động
tín dụng xuất khẩu của Nhà nước được triển khai thực hiện tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam từ năm 2001. Trải qua trên 10 năm thực hiện sứ mệnh được Chính phủ giao
phó, Ngân hàng Phát triển đã đóng góp đáng kể trong việc thúc đẩy tăng trưởng xuất


khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở rộng quy mô sản xuất các ngành hàng xuất khẩu
từ đó tạo ra nhiều công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân…
Tuy nhiên, năm 2007 đã xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tiếp theo là
cuộc khủng hoảng nợ công tại Châu Âu làm ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của
các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngoài ra tình hình kinh tế
trong nước cũng gặp rất nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao vào năm 2009 – 2011, hàng
loạt doanh nghiệp phải đóng cửa hoặc hoạt động cầm chừng, hàng vạn lao động mất
việc làm, nợ xấu của các ngân hàng tăng cao... Cùng với hoạt động tái cơ cấu nền kinh
tế, Ngân hàng Phát triển Việt Nam cũng đang thực hiện tái cơ cấu lại các hoạt động của
mình như Tín dụng đầu tư, Tín dụng xuất khẩu…

2


Vì vậy, việc đi vào nghiên cứu đề tài “Tái cơ cấu hoạt động tín dụng xuất khẩu tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam” không những mang tính cấp thiết mà còn có ý nghĩa
quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn trong quá trình sắp xếp lại hoạt động của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam, góp phần vào hỗ trợ tốt hơn hoạt động xuất khẩu của nước
ta.
 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Đề tài này đã sử dụng phương pháp logic và phương pháp so sánh để phân tích,
đánh giá và nhận xét vấn đề.
Nội dung nghiên cứu và số liệu trong đề tài có xuất xứ từ các nghiệp vụ TDXK
phát sinh thực tế tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Do đó, các giải pháp tái cơ cấu
hoạt động TDXK cũng dựa vào thực tế hoạt động TDXK tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam.
Nội dung của đề tài hoàn toàn khác với các đề tài đã được nghiên cứu trước đây
tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Các đề tài trước đây phân tích về rủi ro tín dụng
xuất khẩu, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng xuất khẩu, hoàn thiện hoạt
động tín dụng xuất khẩu và quản trị rủi ro hoạt động tín dụng xuất khẩu. Luận văn của

tác giả Nguyễn Thị Thu Hương (2007) “Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ TDXK
của Nhà nước tại NHPT Việt Nam – Sở Giao dịch II”, tác giả đã đưa ra một số giải
pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ TDXK như: hoàn thành và triển khai đề án thanh
toán quốc tế tại NHPT, hoàn thiện chỉ tiêu xếp hạng tín dụng của Khách hàng vay vốn
tại Ngân hàng Phát triển. nâng cao năng lực thẩm định giám sát tín dụng, thực hiện
nguyên tắc quản trị rủi ro theo hướng đa dạng hóa mặt hàng cho vay, tăng cường công
tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, đào tạo và giữ được nguồn nhân lực. Luận văn của tác
giả Đặng Chi Mai (2010) “Quản lý rủi ro tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Phát Triển
Việt Nam”, tác giả đã đưa ra một số giải pháp quản lý rủi ro TDXK như: xây dựng
chiến lược quản lý rủi ro, hoàn thiện bộ máy quản lý rủi ro, hoàn thiện chính sách, quy

3


trình tín dụng, xây dựng hệ thống thông tin quản lý khách hàng, nâng cao trình độ
chuyên môn và đạo đức của cán bộ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn: Làm rõ được thực trạng cơ cấu hoạt động
TDXK Nhà nước tại NHPT Việt Nam và đề xuất một số giải pháp nhằm tái cơ cấu hoạt
động TDXK Nhà nước tại NHPT Việt Nam.
 Câu hỏi nghiên cứu của học viên đối với vấn đề nghiên cứu:
- Thực trạng cơ cấu hoạt động TDXK Nhà nước tại NHPT Việt Nam?
- Các yếu tố cấu thành cơ cấu hoạt động của TDXK Nhà nước ?
- Những tiêu chí đánh giá cơ cấu hoạt động TDXK Nhà nước?
- Thực hiện việc tái cơ cấu như thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động TDXK
Nhà nước tại NHPT Việt Nam?
 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận có tính khoa học về TDXK Nhà nước. Hệ
thống hóa lý thuyết về cơ cấu hoạt động TDXK Nhà nước.
- Mô tả, phân tích thực trạng cơ cấu hoạt động TDXK Nhà nước tại NHPT Việt

Nam.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị để tái cơ cấu hoạt động TDXK Nhà nước tại
NHPT Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Doanh nghiệp vay vốn TDXK Nhà
nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích thực trạng cơ cấu hoạt động TDXK Nhà nước
tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam giai đoạn 2006-2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện các nội dung và mục tiêu nghiên cứu tác
giả sử dụng các phương pháp như: Phương pháp nghiên cứu tổng quan tài liệu, phương
4


pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh. Phương pháp phân tích số liệu thứ cấp,
phương pháp phân tích số liệu, phương pháp thống kê.
Nguồn số liệu sẽ được sử dụng: Các văn bản Nghị định, thông tư, các đề tài, các
bài báo trên các trang web có liên quan đến đề tài luận văn đang nghiên cứu. Và các số
liệu trong báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết trong giai đoạn từ năm 2006-2014 của
Ban TDXK và Ngân hàng Phát Triển Việt Nam.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, danh mục viết tắt, kết luận... luận văn được thiết kế thành 4
chương, bao gồm như sau:
Chương 1:Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận, cơ cấu hoạt động của TDXK
Nhà nước
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3:Thực trạng cơ cấu hoạt động TDXK Nhà nước tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam.
Chương 4: Các giải pháp tái cơ cấu hoạt động TDXK Nhà nước tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam


5


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ CẤU
HOẠT ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG XUẤT KHẨU NHÀ NƢỚC

1.1. Các công trình đã nghiên cứu về hoạt động tín dụng xuất khẩu tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam
Từ trước đến nay đã có một số công trình nghiên cứu hoạt động tín dụng xuất
khẩu tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ năm 2001 đến 2013. Một số công trình
nghiên cứu có liên quan được công bố như sau:
- Nguyễn Thị Thu Hương (2007) “Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ TDXK
của Nhà nước tại NHPT Việt Nam – Sở Giao dịch II”. Luận văn thạc sỹ chuyên ngành
TCNH, Đại học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh.
Trong luận văn này tác giả đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về
Tín dụng xuất khẩu Nhà nước: khái niệm, vai trò, mô hình tín dụng xuất khẩu, tín dụng
xuất khẩu trong khuôn khổ WTO, OECD, Liên minh Bern. Chính sách tín dụng xuất
khẩu của Nhà nước Việt Nam, quá trình phát triển Tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam.
- Luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động Tín dụng xuất khẩu tại Sở Giao dịch
II – Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2006, đánh giá những mặt
được và hạn chế trong công tác tín dụng xuất khẩu tại Sở Giao dịch II.
- Tác giả đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tín
dụng xuất khẩu tại Sở Giao dịch II như: Đối với cấp vĩ mô (Chính Phủ, Bộ ngành liên
quan…) nghiên cứu sửa đổi danh mục mặt hàng cần hỗ trợ từ chính sách tín dụng xuất
khẩu, hỗ trợ Ngân hàng Phát triển Việt Nam phát hành trái phiếu, giảm chi phí giao
dịch, kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến xuất
khẩu, đào tạo nguồn nhân lực cho ngành xuất khẩu. Đối với cấp vi mô (Ngân hàng


6


Phát triển) hoàn thành và triển khai đề án thanh toán quốc tế, thường xuyên trao đổi
kinh nghiệm với các Ngân hàng xuất khẩu của các nước Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái
Lan. Hoàn thiện chỉ tiêu xếp hạng tín dụng của Khách hàng vay vốn tại Ngân hàng
Phát triển. Đối với Sở Giao dịch II, tác giả đề ra một số giải pháp như: nâng cao năng
lực thẩm định giám sát tín dụng, thực hiện nguyên tắc quản trị rủi ro theo hướng đa
dạng hóa mặt hàng cho vay, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, đào tạo và
giữ được nguồn nhân lực.
- Đặng Chi Mai (2010) “Quản lý rủi ro tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Phát
Triển Việt Nam”. Luận văn thạc sỹ chuyên ngành TCNH, Đại học Kinh tế Quốc dân
Hà Nội. Luận văn đã giải quyết được những vấn đề sau:
- Trong luận văn tác giả đã nghiên cứu lý luận về quản lý rủi ro tín dụng xuất
khẩu tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam như khái niệm rủi ro, nội dung và nhân tố ảnh
hưởng đến rủi ro tín dụng xuất khẩu, một số kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng xuất
khẩu tại một số ngân hàng Việt Nam và trên thế giới như Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam; Hàn Quốc và Trung Quốc.
- Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro tín dụng xuất khẩu tại Hội sở
chính – Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ năm 2006 đến 2010, từ thực trạng quản lý
rủi ro tín dụng xuất khẩu tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý
rủi ro tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam như: xây dựng chiến lược
quản lý rủi ro, hoàn thiện bộ máy quản lý rủi ro, hoàn thiện chính sách, quy trình tín
dụng, xây dựng hệ thống thông tin quản lý khách hàng, nâng cao trình độ chuyên môn
và đạo đức của cán bộ. Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị đối với các Bộ,
Ban ngành liên quan như Chính Phủ, Bộ tài chính, Ngân hàng Nhà nước.

7



- Trần Thị Thu Hiền (2013) “Hoàn thiện hoạt động tín dụng xuất khẩu tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam”. Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản trị Kinh doanh, Đại
học Đà Nẵng. Luận văn đã giải quyết được những vấn đề sau:
- Thứ nhất, luận văn đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản của xuất khẩu,
vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển của nền kinh tế, khái niệm tín dụng xuất
khẩu nhà nước, bản chất tín dụng xuất khẩu nhà nước, ưu điểm và hạn chế của tín dụng
xuất khẩu nhà nước, một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng xuất khẩu nhà
nước.
- Thứ hai, luận văn phân tích hoạt động tin dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Phát
triển trong giai đoạn 2006 – 2011:
+ Thực trạng hoạt động tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại hệ thống Ngân hàng
Phát triển Việt Nam.
+ Kết quả công tác hoàn thiện hoạt động tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Từ thực trạng của hoạt động tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và kết quả công
tác hoàn thiện tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, tác giả đã đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam như:
Hoàn chỉnh các quy định, nghiệp vụ phù hợp với Nghị định và pháp luật hiện hành,
thiết lập hệ thống quản trị thông tin tín dụng, thiết lập hệ thống quản lý nợ có vấn đề,
đưa một số nghiệp vụ mới vào như cho vay Nhà nhập khẩu, bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu. Một số kiến nghị như: chủ động áp dụng các thông lệ quốc tế trong lĩnh vực tín
dụng xuất khẩu của Nhà nước, sửa đổi danh mục mặt hàng vay vốn TDXK của Nghị
định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ, đa dạng hóa hình thức TDXK
của Nhà nước.

8


- Nguyễn Mai Anh (2013) “Luân văn thạc sỹ nâng cao hiệu quả hoạt động TDXK
tại NHPT Việt Nam” Luận văn thạc sỹ chuyên ngành TCNH, Đại học Ngoại thương

Hà Nội. Luận văn đã giải quyết được những vấn đề sau:
- Thứ nhất, luận văn đã làm sáng tỏ được một số vấn đề lý luận cơ bản của tín
dụng xuất khẩu Nhà nước trong đó nghiên cứu các vấn đề:
+ Khái niệm tín dụng xuất khẩu Nhà nước
+ Sự cần thiết và đặc trưng của tín dụng xuất khẩu Nhà nước
+ Sự phát triển tín dụng xuất khẩu Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
+ Một số kinh nghiệm phát triển tín dụng xuất khẩu tại một số nước trên thế
giới.
- Thứ hai, luận văn đi vào phân tích thực trạng hoạt động tín dụng xuất khẩu tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ năm 2006 đến 2012:
+ Kết quả hoạt động tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam giai
đoạn 2006-2012.
+ Đánh giá những thành tựu đạt được và những mặt còn hạn chế trong công tác
tín dụng xuất khẩu.
Từ những thành tựu và hạn chế tác giả luận văn đã đưa ra một số giải pháp phát
triển tín dụng xuất khẩu như: chuẩn hóa nghiệp vụ tín dụng người bán, đa dạng hóa
loại hình tín dụng xuất khẩu, đào tạo nguồn nhân lực mang tính chuyên nghiệp, nâng
cao và chuẩn hóa thông tin tín dụng và thông tin cảnh báo. Một số kiến nghị với Chính
phủ, Bộ Tài chính và Bộ Công thương về mặt hàng xuất khẩu.
Tóm lại, các luận văn nghiên cứu về hoạt động TDXK Nhà nước tại NHPT Việt
Nam tập trung vào nâng cao hiệu quả nghiệp vụ, quản lý rủi ro tín dụng và hoàn thiện
hoạt động TDXK Nhà nước, với thời gian nghiên cứu từ năm 2006 đến 2012. Từ năm
2013 đến nay chưa có đề tài nghiên cứu nghiệp vụ TDXK Nhà nước và chưa có đề tài
nào đặt vấn đề tái cơ cấu hoạt động TDXK Nhà nước. Do đó, nhiệm vụ đặt ra đối với

9


đề tài là nghiên cứu và đưa ra giải pháp tái cơ cấu, với thời gian tập trung từ năm 2013
đến nay.

1.2. Tín dụng xuất khẩu Nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm tín dụng xuất khẩu, đặc điểm và các hình thức TDXK Nhà nước
1.2.1.1. Một số khái niệm và vai trò của TDXK Nhà nước
* Khái niệm tín dụng: Tín dụng (credit) có nguồn gốc từ tiếng Latinh – Credittum
– tức là sự tin tưởng, tín nhiệm. Tín dụng có thể được hiểu là việc sử dụng hoặc vay
mượn sự tin tưởng, sự tín nhiệm để thực hiện các quan hệ vay mượn một lượng giá trị
vật chất hoặc tiền tệ trong một khoảng thời gian (Nguyễn Minh Kiều 2006, tr.95 – 96).
Tín dụng là quan hệ vay mượn theo nguyên tắc hoàn trả. Người sử dụng tiền
trong quan hệ tín dụng, có nghĩa vụ hoàn trả trực tiếp và có thời hạn. Biểu hiện bên
ngoài của tín dụng là sự vận động đơn phương của giá trị giữa người cho vay và người
đi vay, trong một thời hạn nhất định. Một khoản vay vốn được coi là không có rủi ro về
hoàn trả khi người đi vay hoàn trả đúng hạn cho người vay vốn một giá trị tín dụng bao
gồm cả gốc và phần lãi tăng thêm. Ngược lại một khoản vay vốn được coi là có rủi ro
về hoàn trả hoặc chậm trả khi người vay vốn không hoàn trả được hoặc hoàn trả sai
hẹn.
Như vậy, khái niệm tín dụng có thể hiểu: Tín dụng là sự vận động đơn phương
của giá trị từ người cho vay sang người đi vay và sau khi đến thời hạn xác định do hai
bên thỏa thuận người đi vay sẽ trả lại cho người cho vay một khoản giá trị lớn hơn,
bao gồm vốn và phần tăng thêm gọi là lãi.
* Khái niệm xuất khẩu: Xuất khẩu là việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho nước
ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán theo nguyên tắc ngang giá.
Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với ít nhất một bên trong mối quan hệ này. Mục
đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân
công lao động quốc tế. Việc trao đổi hàng hóa mang lại lợi ích cho các quốc gia, do đó
các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động nà

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu bằng tiếng việt
1. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, 2011. Nghị định số
75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước. Hà Nội.
2. Bộ Tài chính, 2012. Thông tư số 35/2012/TT-BTC ngày 02/3/2012 về việc
hướng dẫn một số điều tại Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 về tín
dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Hà Nội.
3. Cục Quản lý, Giám sát bảo hiểm, 2010. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu – an tâm
trước các rủi ro thương mại. Hà Nội.
4. Nguyễn Minh Kiều, 2006. Tiền tệ ngân hàng. Hà Nội: Nhà Xuất bản Thống
Kê.
5. Ngân hàng Phát triển Việt Nam , 2006-2014. Báo cáo tổng kết hàng năm. Hà
Nội.
6. Ngân hàng Phát triển Việt Nam, 2007. Quyết định số 39/QĐ-NHPT ngày
31/8/2007 của Hội đồng Quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam về việc ban
hành Quy chế quản lý vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Hà Nội.
7. Ngân hàng Phát triển Việt Nam, 2013. Quyết định số 378/QĐ-NHPT ngày
05/8/2013 về việc ban hành chương trình hành động của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam trong giai đoạn 2013 – 2015. Hà Nội.
8. Ngân hàng Phát triển Việt Nam, 2008. Sổ tay nghiệp vụ tín dụng xuất khẩu của
Nhà nước. Hà Nội: Nhà Xuất bản Thống kê.
9. Nguyễn Văn Tiến, 2012. Quản trị Ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà Xuất
bản Thống kê.
10. Nguyễn Văn Tiến, 2005. Thanh toán Quốc tế và Tài trợ Ngoại thương. Hà
Nội: Nhà Xuất bản Thống kê.
11. Thủ tướng Chính phủ, 2006. Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày
19/5/2006 về việc thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Hà Nội.
11



12. Thủ tướng Chính phủ, 2006. Quyết định số 110/2006/QĐ-TTg ngày
19/5/2006 về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam. Hà Nội.
13. Thủ tướng Chính phủ, 2010. Quyết định số 2011/QĐ-TTg ngày 5/11/2010 về
việc thí điểm bảo hiểm TDXK. Hà Nội.
14. Thủ tướng Chính phủ, 2011. Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 về
việc phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định
hướng đến năm 2030. Hà Nội.
15. Thủ tướng Chính phủ, 2013. Quyết định số 369/QĐ-TTg ngày 28/02/2013 về
việc phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Thu Hương, 2007. Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ TDXK
của Nhà nước tại NHPT Việt Nam – Sở Giao dịch II. Luận văn thạc sỹ chuyên
ngành TCNH. Đại học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh.
17. Đặng Chi Mai, 2010. Quản lý rủi ro tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Phát
Triển Việt Nam. Luận văn thạc sỹ chuyên ngành TCNH. Đại học Kinh tế Quốc
dân Hà Nội.
18. Trần Thị Thu Hiền, 2013. Hoàn thiện hoạt động tín dụng xuất khẩu tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam. Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản trị Kinh doanh.
Đại học Đà Nẵng.
19. Nguyễn Mai Anh, 2013. Luận văn thạc sỹ nâng cao hiệu quả hoạt động
TDXK tại NHPT Việt Nam. Luận văn thạc sỹ chuyên ngành TCNH. Đại học
Ngoại thương Hà Nội.
Các website
20. Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam: />21. Cục Quản lý, Giám sát bảo hiểm, 2010. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu – an tâm
trước các rủi ro thương mại, Hà Nội.
/>em_id=23553415&p_details=1
22. Ngân hàng Phát triển Việt Nam: />
12




×