Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

luận văn tốt nghiệp kế toán tập hợp và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 104 trang )

Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Lời cảm ơn
Để hoàn thành chuyên đề này em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Công ty
cổ phần Quản lý và xây dựng đường bộ 470 đã giúp đỡ tạo điều kiện cho em tìm hiểu
về thực tế công tác kế toán của Công ty và đã cung cấp cho tôi những số liệu và tài liệu
cần thiết.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trong trường Đại học Công Nghiệp Hà
Nội, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn Thạc sỹ Nguyễn Thị Thanh Loan đã tận tình
truyền đạt kiến thức và nhiệt tình hướng dẫn cho em hoàn thành chuyên đề này.
Do thời gian thực tập còn hạn chế và trình độ bản thân có hạn nên chuyên đề này
không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy,em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của quý thầy, cô cùng Ban lãnh đạo Công ty và các anh, chị trong phòng tài
chính kế toán để em được trau dồi thêm kiến thức và hoàn thiện hơn nữa chuyên đề
này.
Sinh viên: Lâm Thị Hạnh

Lâm Thị Hạnh _ Lớp ĐHKT2_K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế toán-Kiểm toán



Lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và chính sách mở cửa của nước ta hiện
nay. Sản xuất kinh doanh phải có lãi thì doanh nghiệp mới hoạt động và tồn tại lâu dài.
Đó là mối quan tâm hàng đầu của những người làm công tác quản lý.
Để tồn tại và đứng vững trên thị trường, trước hết các đơn vị sản xuất phải nâng
cao hiệu quả kinh tế nhẵm giữ vững vị thế của mình, phải thực hiện quyền tự chủ, tìm
những biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Đó chính
là chiến lược, chính sách sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Thực tế, mỗi doanh nghiệp có một chiến lược sản xuất kinh doanh và rất nhiều
biện pháp để phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm. Một trong những biện pháp quan
trọng là chấn chỉnh công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong ngành xây dựng cơ bản, ngoài việc nâng cao chất lượng và mẫu mã thì
việc hạ giá thành được đặt ra như một yêu cầu bức thiết khách quan nhằm tạo tiền đề
cho các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân phát triển như tạo ra những tài sản cố
định, góp phần xây dựng sản cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh
tế. Muốn vậy phải dựa trên cơ sở tính toán chính xác chi phí sản xuất từ đó đảm bảo
tính đúng, tính đủ chi phí giá thành, giúp cho doanh nghiệp tính toán đúng kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó doanh nghiệp sẽ tìm ra được các biện pháp
giảm chi phí và hạ giá thành một cách hợp lý.
Để đạt được điều đó, công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành nói riêng đóng một vai trò không nhỏ, nó đã trở thành một công cụ đắc
lực của nhà quản lý trong việc điều hành các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc bảo vệ,
sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn đảm bảo sự chủ động tài chính, chủ động trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Từ thực tế đó, kết hợp với quá trình tìm hiểu tại Công ty cổ phần quản lý và
xây dựng đường bộ 470, em đã quyết định chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP quản lý và XD đường bộ 470"
làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.


Lâm Thị Hạnh _ Lớp ĐHKT2_K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế toán-Kiểm toán

* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Vì thời gian hạn hẹp và việc nghiên cứu giới hạn trong những nội dung về chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên trong đề tài này em chỉ đề cập đến những nội
dung thuộc về chi phí giá thành và công tác hạch toán giá thành Công ty cổ phần quản
lý và xây dựng đường bộ 470.
* Mục tiêu của đề tài
Là đánh giá việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty
cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ 470 nhằm nêu rõ thực trạng công tác hạch
toán, qua đó đề xuất một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác hạch toán của Công
ty.
* Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục tiêu trên, em đã vận dụng tổng hợp các phân phối nghiên cứu
sau:
-

Phương pháp thống kê

-


Phương pháp hạch toán kế toán

-

Phương pháp phân tích kinh doanh

* Bố cục của đề tài
Nội dung chủ yếu của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm có 3
chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty
CPQL và XD đường bộ 470.
Chương III: Một số biện pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP quản lý và XD đường bộ 470.

Lâm Thị Hạnh _ Lớp ĐHKT2_K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Nội dung nghiên cứu
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Khái quát về hoạt động xây lắp và đặc điểm sản phẩm xây lắp
1.1.1. Khái quát về hoạt động xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong nền
kinh tế của mỗi quốc gia. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại,
cải tạo, hiện đại hoá, khôi phục các công trình nhà máy, xí nghiệp, đường sá, cầu cống,
nhà cửa… nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống của xã hội. Chi phí cho đầu tư xây
dựng cơ bản chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng ngân sách Nhà nước cũng như ngân
sách của doanh nghiệp.
Chi phí xây dựng cơ bản bao gồm các nội dung sau: xây dựng, xây lắp, mua sắm
thiết bị và chi phí kiến thiết cơ bản khác, trong đó phần xây dựng, lắp đặt do các đơn
vị chuyển về thi công xây lắp (gọi chung là đơn vị xây lắp) đảm nhận thông qua hợp
đồng giao nhận thầu xây lắp. Sản phẩm của các đơn vị xây lắp là các công trình đã xây
dựng, lắp đặt hoàn thành có thể đưa vào sử dụng phục vụ sản xuất và đời sống.
Cũng giống như các ngành sản xuất khác, khi sản xuất đơn vị xây lắp cần biết
các hao phí vật chất mà đơn vị đã bỏ vào quá trình sản xuất và đã kết tinh vào công
trình là bao nhiêu. Do vậy, việc xác định giá thành sản phẩm xây lắp một cách kịp
thời, chính xác, đầy đủ có một ý nghĩa vô cùng to lớn trong công tác quản lý hiệu quả
và chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị xây lắp.
1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp. Tuy nhiên, đó
là một ngành công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm xây dựng cơ bản cũng được tiến hành
sản xuất một cách liên tục, từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế thi công và
quyết toán công trình khi hoàn thành. sản xuất xây dựng cơ bản cũng có tính dây
chuyền, giữa các khâu của hoạt động sản xuất cũng có mối lien hệ chặt chẽ với nhau,
néu một khâu ngừng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các khâu khác.
Lâm Thị Hạnh _ Lớp ĐHKT2_K1

Luận văn tốt nghiệp



Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Sản xuất xây lắp có đặc điểm:
- Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ:
Sản phẩm sản xuất xây lắp không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi sản
phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác
nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức
thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể, có
như vậy việc tổ chức thi công mới mang lại hiệu quả cao và bảo đảm cho sản xuất
được liên tục.
Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng nên chi
phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình, ngay cả
khi công trình thi công theo thiết kế mẫu nhưng được xây dựng ở những địa điểm
khác nhau với các điều kiện thi công khác nhau thì chi phí sản xuất cũng khác nhau.
Việc tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả thi công
xây lắp cũng được tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt, sản xuất xây lắp được
thực hiện theo đơn đặt hàng của khách hàng nên ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu
thông.
- Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi công
tương đối dài:
Các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian thi công rất dài, có công
trình phải xây dựng hàng chục năm mới xong. Trong thời gian sản xuất thi công xây
dựng chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã
hội. Do đó, khi lập kế hoạch xây dựng cơ bản cần cân nhắc, thận trọng, nêu rõ các yêu
cầu về vật tư, tiền vốn, nhân công. Việc quản lý theo dõi quá trình sản xuất thi công

phải chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, đảm bảo chất lượng thi công công trình.
Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thành thường không xác định
hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định theo thời điểm khi công
trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai
đoạn quy ước tuỳ thuộc vào kết cấu đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị
xây lắp. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần to lớn trong việc
quản lý sản xuất thi công và sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả cao nhất.
- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài:
Lâm Thị Hạnh _ Lớp ĐHKT2_K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm
trong quá trình thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong quá
trình xây dựng cơ bản vừa gây lãng phí và khó khắc phục. Do đặc điểm này mà trong
quá trình thi công cần phải thường xuyên kiểm tra giám sát chất lượng công trình.
- Sản phẩm xây dựng cơ bản được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn thay
đổi theo địa bàn thi công:
Khi chọn địa điểm xây dựng phải điều tra nghiên cúu khảo sát thật kỹ về điều
kiện kinh tế, địa chất, thuỷ văn, kết hợp với các yêu cầu về phát triển kinh tế, văn hoá,
xã hội trước mắt cũng như lâu dài. Sau khi đưa vào sử dụng, công trình không thể di
dời cho nên, nếu các công trình nhà máy, xí nghiệp cần nghiên cứu các điều kiện về
nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nguồn lực lao động, nguồn tiêu thụ sản phẩm , bảo

đảm điều kiện thuận lợi khi công trình đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau này.
Một công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, điều đó có nghĩa là người công nhân
xây dựng không còn việc phải làm ở đó nữa, phải chuyển đến thi công môt công trình
khác. Do đó sẽ phát sinh các chi phí như điều động công nhân, máy móc thi công, chi
phí về xây dựng các công trình tạm thời cho công nhân và máy móc thi công.
Cũng do đặc điểm này mà các đơn vị xây lắp thường sử dụng lao động thuê
ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình, để giảm bớt các chi phí khi di dời.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1. Nội dung các khoản mục chi phí cấu thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm các khoản chi phí có liên quan đến việc thi
công xây lắp công trình, nội dung các khoản mục bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm tất cả các chi phí về nguyên vật liệu
trực tiếp dùng cho thi công xây lắp như: vật liệu xây dựng (cát, sỏi, đá…), nhiên liệu
(than củi dùng để nấu nhựa….), vật liệu khác (bột màu, đinh, dây…)
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp công nhân trực tiếp tham
gia công tác thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị cụ thể bao gồm: tiền lương chính của
công nhân trực tiếp tham gia thi công xây lắp kể cả công nhân phụ (công nhân chính
như công nhân mộc, công nhân nề, công nhân xây, uốn sắt…, công nhân phụ như công
nhân khuân vác máy móc thi công, tháo dỡ ván khuôn đà giáo, lau chùi thiết bị trước
khi lắp đặt…), các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp
Lâm Thị Hạnh _ Lớp ĐHKT2_K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế toán-Kiểm toán


trách nhiệm, chức vụ; phụ cấp công trường, phu cấp khu vực, độc hại…, tiền lương
phụ của công nhân trực tiếp thi công xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tính trên tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp thi
công xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp cũng không tính tiền ăn giữa ca của công
nhân viên trực tiếp xây lắp. Các khoản này được tính vào khoản mục chi phí sản xuất
chung.
Trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp có các hoạt động mang tính chất công
nghiệp hoặc cung cấp dịch vụ thì vẫn được tính vào khoản mục chi phí nhân công trực
tiếp khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến việc
sử dụng máy thi công như: tiền lương của công nhân điều khiển máy móc kể cả công
nhân phục vụ máy và các khoản phụ cấp theo lương, kể cả tiền ăn giữa ca của công
nhân trực tiếp điều khiển máy thi công; chi phí khấu hao tài sản cố định là máy móc
thi công; chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho máy móc thi công; chi phí về sửa chữa,
bảo trì, điện nước cho máy thi công, tiền thuê tài sản cố định, chi phí trả cho nhà thầu
phụ, các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy móc thi công kể cả các khoản chi
cho lao động nữ.
Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công,
khoản này được tính vào chi phí sản xuất chung. Chi phí sử dụng máy thi công cũng
không bao gồm các khoản sau: lương công nhân vận chuyển, phân phối vật liệu cho
máy, vật liệu là đối tượng chế biến của máy, các chi phí xảy ra trong quá trình máy
ngừng sản xuất, các chi phí lắp đặt lần đầu cho máy móc thi công, chi phí sử dụng
máymóc thiết bị khác và các chi phí có tính chất quản lý, phục vụ chung.
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí trực tiếp khác (ngoài chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công) và các
chi phí về tổ chức, quản lý phục vụ sản xuất xây lắp gắn lièn với từng đơn vị thi công
như tổ, đội, công trường thi công.

Chi phí sản xuất chung gồm các khoản chi phí như sau:

Lâm Thị Hạnh _ Lớp ĐHKT2_K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế toán-Kiểm toán

+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca
của nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội xây dựng và
của công nhân xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy
định hiện hành trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy
thi công, nhân viên quản lý đội thuộc biên chế của doanh nghiệp.
+ Chi phí vật liệu gồm: chi phí vật liệu cho đội xây dựng như: vật liệu dùng để
sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng,
chi phí lán trại tạm thời.
Trường hợp vật liệu mua ngoài xuất thẳng cho đội xây dựng, nếu doanh nghiệp
được khấu trừ thuế thì chi phí vật liệu không bao gồm thuế GTGT đầu vào.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp: gồm các chi phí về công cụ dụng cụ dùng
cho thi công như cuốc, xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đẩy, đà giáo, ván khuôn và các loại
công cụ dụng cụ cho sản xuất và quản lý của đội xây dựng. Chi phí dụng cụ sản xuất
không bao gồm thuế GTGT đầu vào, nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt

động của đội xây dựng.
Trong trường hợp doanh nghiệp tổ chức thi công hỗn hợp, vừa bằng thủ công
vừa bằng máy, khoản chi phí khấu hao máy móc thi công được tính vào chi phí sử
dụng máy thi công chứ không tính vào chi phí sản xuất chung.
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm phát
sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất,
yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp
mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ hay từng
giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt. Tuỳ theo quy trình công nghệ sản xuất
của sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu của công tác tính giá sản phẩm mà đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng sản
phẩm, từng bộ phận, cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.
Lâm Thị Hạnh _ Lớp ĐHKT2_K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Trong doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất thường theo từng doanh nghiệp đặt hàng hoặc cũng
có thể làm một hạng mục công trình, một bộ phận của một hạng mục công trình, nhóm
hạng mục công trình, một ngôi nhà trong dãy nhà.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc

tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ
và hạch toán kinh tế toán doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm
được kịp thời, chính xác.
1.2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Có hai phương pháp chủ yếu để tập hợp chi phí xây lắp theo các đối tượng tập
hợp chi phí xây lắp: phương pháp chi trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp.
- Phương pháp chi trực tiếp: áp dụng trong trường hợp các chi phí xây lắp có
quan hệ với các đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp ghi trực tiếp đòi hỏi
phải có việc ghi chép ban đầu (chứng từ gốc) theo từng đối tượng liên quan và ghi trực
tiếp vào các tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc chi tiết theo từng đối tượng. Phương pháp ghi
trực tiếp bảo đảm việc tập hợp chi phí xây lắp theo đúng đối tượng chi phí với mức độ
chính xác cao.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí xây lắp có
liên quan với nhiều đối tượng tập hợp chi phí xây lắp mà không thể tổ chức việc tổ
chức ghi chép ban đầu riêng lẻ theo từng đối tượng được. Phương pháp này đòi hỏi
việc ghi chép ban đầu các chi phí xây lắp có liên quan đến nhiều đối tượng theo từng
địa điểm phát sinh chi phí, trên cơ sở đó tập hợp các chứng từ kế toán theo từng địa
điểm phát sinh chi phí. Sau đó chọn tiêu thức phân bổ để tính toán phân bổ chi phí xây
lắp đã tập hợp cho các đối tượng liên quan.
Việc tính toán phân bổ gồm 2 bước:
+ Tính hệ số phân bổ:
H=
Trong đó:

C
T

H: Hệ số phân bổ
C: Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
T: Tổng tiêu thức cần phân bổ


Lâm Thị Hạnh _ Lớp ĐHKT2_K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế toán-Kiểm toán

+ Phân bổ chi phí cho từng đối tượng liên quan:
Cn = Tn. H
Trong đó:

Cn: Chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Tn: Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng n

1.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Nội dung
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí về nguyên vật liệu chính, ngyuyên
vật liệu phụ, vật kết cấu, thiết bị XDCB… trực tiếp dùng để thi công xây lắp công
trình, hạng mục công trình.
+ Vật liệu chính: trực tiếp tham gia vào quá trình thi công xây lắp và cấu thành
nên thực thể thi công như: đá, sỏi, cát, xi măng, sắt, thép, nhựa đường, gạch, gỗ, đất,
vật liệu kết cấu….
+ Vật liệu phụ: những vật liệu có tính chất phụ, không tham gia cấu thành nên
thực thể công trình nhưng lại có tác dụng trang trí hay hoàn thiện sản phẩm xây lắp.

- Với các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí thì kế tóan sẽ tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp.
- Trường hợp nguyên vật liệu, vật liệu chủ yếu là vật liệu phụ phát sinh liên quan
đến nhiều đối tượng, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng thì kế toán sẽ lựa
chọn tiêu thức hợp lý để phân bổ.
b. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí vật liệu xuất dùng được phản ánh trên bảng phân bổ nguyên vật liệu. Căn
cứ vào bảng phân bổ từng đối tượng sử dụng nguyên vật liệu (công trình, hạng mục
công trình) theo các phương pháp trực tiếp hay gián tiếp phân bổ để kết quả chuyển
vào giá thành công trình.
Số liệu ở bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi tiết cho từng đối
tượng sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được dùng làm căn cứ để ghi vào bên
có TK 152, 153: bên nợ các TK chi phí 621, 627, 642… đồng thời được sử dụng để
tính vào giá thành.

Lâm Thị Hạnh _ Lớp ĐHKT2_K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế toán-Kiểm toán

c. Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Bên nợ: + Trị giá vốn nguyên vật liệu xuất sử dụng trực tiếp cho công trình, hạng

mục công trình.
Bên có: + Trị giá vốn nguyên vật liệu sử dụng khong hết nhập lại kho.
+ Trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có)
+ Kết chuyển và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào chi phí
sản xuất để tính giá thành
TK 621 không có số dư cuối kỳ, được mở trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
d. Trình tự kế toán
ở doanh nghiệp xây lắp thường chỉ hạch toán bằng hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này, sơ đồ hạch toán tổng hợp
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau:
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152

TK 621

NVL xuất dùng trực tiếp

TK 152

NVL sử dụng không hết
Nhập kho

TK 111, 112, 141, 331

TK 154

NVL mua sử dụng trực tiếp

TK 133
Thuế VAT


Lâm Thị Hạnh _ Lớp ĐHKT2_K1

K/c chi phí NVLTT
sản xuất sản phẩm

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế toán-Kiểm toán

1.2.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Nội dung
- Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp. trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao
gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, tiền công.
- Không tính vào chi phí nhân công trực tiếp các khoản chi phí trích trước theo
tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp (BHXH, BHYT, KPCĐ), các khoản
tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp của nhân viên phân xưởng, bảo hiểm được
tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp.
- Nếu chi phí nhân công trực tiếp liên quan tới nhiều đối tượng chịu chi phí, kế
toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo các tiêu thức nhất định như: chi phí tiền công
định mức, kế hoạch, giờ công định mức, giờ công kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản
xuất….
b. Chứng từ kế toán sử dụng
- Các chứng từ về lao động, tiền lương: bảng chấm công, bảng tính lương, bảng

tính BHXH…
- Các chứng từ khác có liên quan: phiếu thu, chi tiền mặt …
- Bảng tổng hợp phân bổ tiền lương:
Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối
tượng sử dụng (đội, hạt, công trình, hạng mục công trình …)
Ngoài tiền lương trên bảng phân bổ này còn có thêm cột chi phí phải trả như trích
trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất …
Thủ tục tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương: hàng tháng trên cơ sở các chứng
từ về lao động và tiền lương, kế toán tiền hành phân loại và tổng hợp tiền lương phải
trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, trong đó phân loại lương, các khoản phụ
cấp, các khoản phải trả khác để ghi vào dòng phù hợp.
Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả kế toán ghi vào cột phù hợp.
Căn cứ vào các tài liệu liên quan khác tính và ghi cột chi phí phải trả
c. Tài khoản kế toán sử dụng
TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp:
Bên nợ: + Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm
Lâm Thị Hạnh _ Lớp ĐHKT2_K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế toán-Kiểm toán

+ Trích trứơc tiền lương của công nhân sản xuất
Bên có: + Phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng
chịu chi phí

Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ
d. Trình tự hạch toán
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 335
Tiền lương nghỉ
phép phải trả

TK 622

Trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân trực tiếp SXVL

Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm xây lắp

Tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài

Tiền lương, tiền ăn giữa ca của công nhân
(sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ trong DNXL)

TK 111, 112

TK 141 (1413)

Tạm ứng tiền công cho các đơn vị
nhận khoán khối lượng xây lắp

Lâm Thị Hạnh _ Lớp ĐHKT2_K1


TK 622

Thanh toán giá trị nhân công
nhận khoán theo bảng quyết toán

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế toán-Kiểm toán

1.2.3.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
a. Nội dung
Chi phí sử dụng máy thi công là các chi phí có liên quan trực tiếp đến máy thi
công như vật liệu, công cụ phục vụ máy, lương công nhân điều khiển máy.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi
công, tổ chức bộ máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi công
bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức các đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch
toán cho đội máy tổ chức hạch toán kế toán riêng thì tất cả các chi phí liên quan đến
hoạt động bộ máy thi công được tính vào các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp , chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung chứ không phản ánh vào
khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Sau đó, các khoản mục này được kết chuyển
để tính giá thành cho một ca máy thực hiện và cung cấp đối tượng xây lắp (công trình,
hạng mục công trình).
+ Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức
đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đọi máy thi công

và thực hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thìchi
phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công được tính vào khoản mục chi phí sử
dụng máy thi công. Sau đó tính phân bổ chi phí sử dụng máy thi công thực tế cho từng
công trình, hạng mục công trình.
Chi phí sử dụng MTC
Chi phí sử dụng máy thicông
Khối lượng ca máy
phân bổ cho ca máy
phát sinh cần phân bổ
thực hiện ở công trình
thực hiện công trình =
x
Tổng khối lượng công việc
hạng mục công trình
hạng mục công trình
ca máy thực hiện
Các chi phí sử dụng máy thi công gồm 2 loại chi phí là chi phí thường xuyên và
chi phí tạm thời.
- Chi phí thường xuyên: gồm các chi phí xảy ra hàng ngày một cách thường
xuyên cho quá trình sử dụng máy thi công như chi phí về nhiên liệu, dầu mỡ, các chi
phí vật liệu phụ khác, tiền lương công nhân điều khiển và công nhân phục vụ máy thi
công, các chi phí về thuê máy, sửa chữa thường xuyên xe máy thi công.
Lâm Thị Hạnh _ Lớp ĐHKT2_K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

15


Khoa Kế toán-Kiểm toán

- Chi phí tạm thời: là những chi phí phát sinh một lần có liên quan đến việc lắp,
tháo, vận chuyển máy và các khoản chi phí về những công trình tạm phục vụ cho việc
phục vụ máy.
b. Chứng từ kế toán sử dụng
- Chứng từ ban đầu để theo dõi hạch toán công việc hàng ngày của máy thi công
là "Phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công".
Mỗi máy được phát một phiếu do công nhân điều khiển giữ.
Cuối tháng các phiếu này được đưa về phòng kế toán để lập "Bảng tổng hợp tình
hình sử dụng máy thi công". Căn cứ vào bảng này kế toán lập bảng phân bổ chi phí sử
dụng máy.
Việc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng xây lắp được thực
hiện theo từng loại máy, nhóm máy căn cứ vào số ca máy hoạt động thực tế hoặc khối
lượng công việc hoàn thành của máy.
c. Tài khoản kế toán sử dụng
TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công
Bên nợ: + Tập hợp các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công
Bên có: + Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào đối tượng xây lắp
TK 623 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí máy thi công trong trường hợp
đơn vị thi công công trình theo phương thức thi công hỗn hợp giữa thủ công và máy.
Trong trường hợp đơn vị thuê thực hiện một số ca máy hoạt động nhất định thì
khi hạch toán sử dụng TK 627.
d. Trình tự hạch toán
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi
công
* Trường hợp đơn vị không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức
đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công

thì hạch toán:
Lâm Thị Hạnh _ Lớp ĐHKT2_K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công
TK334

TK623

TK154

T. lương CN điều khiển MCT

TK 152, 153, 111, 333

K/c hoặc phân bổ CP sử dụng
MCT

Chi phí NVL
TK133

Thuế GTGT khấu

trừ

TK 214

Chi phí KH xe, máy thi công

TK 331, 111, 142
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT

TK111, 112 , 331

Chi phí bằng tiền khác

* Trường hợp đơn vị được tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp
hạch toán cho đội máy, có tổ chức hạch toán kế toán riêng thì việc hạch toán được tiến
hành như sau:
Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công
TK 152, 153, 31, 111

TK 621 "MTC"

Xuất và mua NVL, CCDC

Lâm Thị Hạnh _ Lớp ĐHKT2_K1

TK 154 "MTC"

K/c chi phí NVL


TK 623

Phân bổ chi phí sử

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế toán-Kiểm toán
dụng máy thi công
(Trường hợp cung
cấp lao vụ máylẫn
nhau giữa các bộ
phận)

TK 133
Thuế GTGT

TK 334, 335

TK 621 "MTC"

Tiền lương CN vận hành máy

TK 214


K/c chi phí NC

TK 632
Giá thành thực tế
ca máy
(Trường hợp bán lao
vụ lẫn nhau giữa các
bộ phận)

TK 627 "MTC"
Khấu hao máy thi công

K/c chi phí
sản xuất chung

TK 241, 335
Chi phí sửa chữa máy thi công

TK 111, 112
Chi phí dịch vụ phục vụ MTC

TK 133
Thuế GTGT

* Trường hợp thuê ca máy thi công
Phương thức hạch toán như sau:
TK 111, 112, 331
Trả tiền thuê MTC

Lâm Thị Hạnh _ Lớp ĐHKT2_K1


TK 623.7

TK 154 XL
K/c chi phí thuê máy

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế toán-Kiểm toán

TK 133
Thuế GTGT

1.2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
a. Nội dung
- Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí ngoài các chi phí về nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công. Chi phí sản xuất chung
là chi phí tổng hợp gồm nhiều chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với
các đối tượng xây lắp:
+ Bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn phải trả cho công nhân
trực tiếp xây lắp.
+ Chi phí nhân viên hạt, đội: là tiền lương, phụ cấp, các khoản trích bao hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên kế toán, kỹ thuật, thống kê trên
công trường…
+ Chi phí vật liệu xuất dùng cho công trường như vật liệu sửa chữa bảo quản,

công cụ dụng cụ, chi phí ván khuôn, dán giáo bằng gỗ…
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: chi phí dàn giáo bằng sắt, lán trại tạm thời phục vụ
thi công, cuốc, xẻng, xà ben…
Công cụ dụng cụ xuất dùng hàng loạt với giá trị lớn có lien quan đến nhiều kỳ
sản xuất thì khi xuất dùng phải sử dụng TK 142.
Dàn giáo, ván khuôn về mặt giá trị cũng được phân bổ dần theo kế hoạch còn các
chi phí về thi công lắp dựng tháo gỡ thì phải hạch toán trực tiếp vào đối tượng có liên
quan.
Lán trại tạm thời thường do bộ phận xây lắp xây dựng trên công trường phục vụ
cho công nhân trực tiếp xây lắp nên sử dụng TK 154 "Xây lắp phụ" và phải phân bổ
dần trong nhiều tháng theo tiêu thức: thơì gian sử dụng công trình tạm, thời gian thi
công.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của hạt, đội: nếu không theo dõi
riêng chi phí máy thi công.

Lâm Thị Hạnh _ Lớp ĐHKT2_K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế toán-Kiểm toán

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho thi công
xây lắp, chi phí điện, nước, điện thoại,….
+ Chi phí bằng tiền khác: các chi phí phục vụ cho thi công xây lắp nhưng không
thuộc các khoản trên.

Chi phí sản xuất chung liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì
tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Trường hợp chi phí sản xuất
chung liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì phải được phân bổ theo tiêu thức
hợp lý.
b. Chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng thanh toán lương gián tiếp của đội, hạt
- Hoá đơn điện nước.
- Phiếu xuất kho vật liệu, dụng cụ… phục vụ sản xuất tại hạt đội
Để theo dõi tình hình thực tế chi phí sản xuất chung kế toán cần phải mở sổ chi
tiết chi phí. Nhìn vào sổ ta thấy tổng số chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ ở
những thời điểm nào và được phân bổ cho những công trình, hạng mục công trình nào.
Từ đó làm cơ sở cho việc tính giá thành từng công trình, hạng mục công trình có hiệu
quả.
c. Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán chi phí sản xuất chung người ta sử dụng TK 627
Bên nợ: + Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho đối tượng chịu chi
phí
+ Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ

Lâm Thị Hạnh _ Lớp ĐHKT2_K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội


20

Khoa Kế toán-Kiểm toán

d. Trình tự hạch toán
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338

TK 627

Tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo
lương của công nhân xây lắp trực tiếp

TK 154 - ĐTXL
Phân bổ chi phí
sản xuất chung

Lương và các khoản trích theo lương
của công nhân viên quản lý đội xây dựng

TK 152, 153, 142
NVL, CCDC xuất dùng tại hạt, đội

TK 214
Khấu hao TSCĐ của hạt, đội

TK 331, 111, 112, 141
Các khoản chi phí khác
phát sinh tại hạt, đội


1.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1. Khái niệm và các loại giá thành trong sản xuất xây lắp
1.3.1.1. Khái niệm
Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, chi phí chỉ là mọt mặt thể hiện sự
hao phí. Để đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh thì chi phí phải được xem xét
trong một mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất. Đây là mặt cơ bản của quá trình
sản xuất. Mối quan hệ đó đã hình thành nên khái niệm: "Giá thành sản phẩm".
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền để
hoàn thành khối lượng xây lắp theo quy định.
Lâm Thị Hạnh _ Lớp ĐHKT2_K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

21

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Giá thành sản phẩm xây lắp mà chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất, hoạt động quản lý của doanh nghiệp, kết quả sử dụng các loại vật
tư, tài sản trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp thực hiện để sản xuất ra khối lượng sản phẩm với mức chi phí thấp nhất. Giá
thành xây lắp là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế và các hoạt động xây
lắp của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Các loại giá thành trong sản xuất xây lắp
a. Giá trị dự toán và giá thành công tác
Giá trị dự toán: Là loại giá được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được
duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo đơn giá tổng

hợp cho từng khu vực thi công và phần tích luỹ định mức.
Giá thành dự toán: Là toàn bộ các chi phí trực tiếp, gián tiếp tạo nên sản phẩm
tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực và theo các định mức kinh tế kỹ thuật do
Nhà nước ban hành để xây dựng công trình, xây dựng cơ bản.
Z dự toán = Giá trị dự toán - Lãi định mức - Thuế doanh thu
Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước xác định trong từng thời kỳ.
b. Giá thành kế hoạch
Là giá thành được xác lập có tính chất định ra mục tiêu tiết kiệm chi phí so với
giá thành dự toán dựa trên năng lực thực tế, cụ thể của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định (kỳ kế hoạch)
Như vậy, giá thành kế hoạch là một mục tiêu để các doanh nghiệp xây lắp tự
phấn đấu để thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kế hoạch.
Z kế hoạch = Z dự toán - Lãi hạ Z + Chênh lệch vượt định mức (nếu có)
c. Giá thành định mức
Là loại giá thành được xác định trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình,
phương pháp tổ chức thi công theo các định mức chi phí đã đạt được trong doanh
nghiệp ở thời điểm bắt đầu thi công công trình.

Lâm Thị Hạnh _ Lớp ĐHKT2_K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Giá thành định mức phản ánh mức độ chi phí đã đạt được, nên khi các định mức

thay đổi thì giá thành định mức sẽ thay đổi và được tính toán lại cho phù hợp với định
mức chi phí đạt được cho từng thời gian.
d. Giá thành thực tế
Là toàn bộ chi phí thực tế đã bỏ ra để hoàn thành công tác xây lắp và được xác
định theo số liệu kế toán.
1.3.2. Phương pháp tính giá thành trong sản xuất xây lắp
1.3.2.1. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành trong xây lắp là các công trình, hạng mục công trình
hoàn thành hay hoàn thành ở một mức độ nhất định được tiến hành nghiệm thu bàn
giao
1.3.2.2. Kỳ tính giá thành
Trong xây lắp, giá thành công trình xây lắp hoàn thành được xác định trên cơ sở
tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành công trình.
Tuy nhiên do đặc điểm của sản xuất xây dựng và phương thức thành toán khối
lượng xây lắp hoàn thành, trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận kết cấu, một loại
công việc hay một giai đoạn công việc hoàn thành trong từng hạng mục công trình hay
toàn bộ công trình, hạng mục công trình hoàn thành được thanh toán với người giao
thầu. Do vậy, kỳ tính giá thành cụ thể là:
- Với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn thì kỳ tính giá thành là tháng (như
doanh nghiệp sản xuất kết cấu kiện, bê tông, panel…)
- Với những công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn (nhỏ hơn 12 tháng) kỳ tính
giá thành là từ khi khởi công đến khi công trình hoàn thành.
- Với những công trình lớn, thời gian thi công dài (lớn hơn 12 tháng) khi nào có
một bộ phận, hạng mục hoàn thành, có giá trị sử dụng và được nghiệm thu, kế toán
tiến hành tính giá bộ phận, hạng mục đó.
- Với những công trình có thời gian thi công kéo dài nhiều năm, những bộ phận
nhỏ không thể tách ra để đưa vào sử dụng được, khi từng phần xây lắp đạt đến điểm
dừng kỷ thuật hợp lý theo thiết kế, kế toán sẽ tính giá thành cho khối lượng công tác
được bàn giao. Kỳ tính giá thành lúc này là từ khi bắt đầu thi công đến khi đạt điểm
dừng kỷ thuật.

Lâm Thị Hạnh _ Lớp ĐHKT2_K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế toán-Kiểm toán

1.3.2.3 Các phương pháp tính giá thành
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc quan trọng. Tuy nhiên, để tính giá
thành sản phẩm, khối lượng cong việc xây lắp hoàn thành nó mang tính thuần tuý kỹ
thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành, hạng mục công trình, khối
lượng xây lắp hoàn thành. Do vậy, về cơ bản có thẻ áp dụng các phương pháp sau:
a. Phương pháp tính giá thành trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với
đối tượng hạch toán chi phí, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Theo phương
pháp này, nếu doanh nghiệp không có sản phẩm dở dang hoặc sản phẩm dở dang ít và
ổn định, không vần tính giá thành sản phẩm dở dang thì tổng chi phí sản xuất đã tập
hợp trong kỳ cho một đối tượng là giá thành thực tế của sản phẩm đó.
Z=C
Trong đó:

Z: Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp
C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Trong trường hợp cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định, kế toán
cầu đánh giá sản phẩm dở dang, sau đó xác định giá thành thực tế của sản phẩm bằng

công thức:
Z = DĐK + C - DCK
Trong đó:

Z:

Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp

DĐK: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
DCK: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
C:

Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

b. Phương pháp tính giá thành theo định mức
Đây là phương pháp tính giá thành dựa vào các định mức tiêu hao về vật tư, lao
động, các dự toán về chi phí phục vụ sản xuất, khoản chênh lệch do những thay đổi
định mức cũng như những chênh lệch do thoát ly định mức. Phương pháp này được
thay đổi định mức. Phương pháp này được áp dụng ở những đơn vị có quy trình công
nghệ sản xuất định hình và sản phẩm đi vào ổn định, các loại định mức kỹ thuật tương
đối hợp lý, chế độ quản lý định mức đã được kiện toàn.
Theo phương pháp này, giá thành thực tế của sản phẩm được xác định như sau:

Lâm Thị Hạnh _ Lớp ĐHKT2_K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Giá thành thực tế

sản phẩm

=

Giá thành
định mức

24

±

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Chênh lệch do
thay đổi định mức

Chênh lệch do
±

thoát ly định
mức

Phương pháp này rất phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp, đảm bảo cho tính
giá thành được nhanh chóng, chính xác, kịp thời phát hiện nguyên nhân làm tăng giá
thành. Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp này phải căn cứ vào hệ thống giá định
mức của Nhà nước, hệ thống gái định mức này thường được áp dụng trong thời gian
dài, không sát với thực tế của doanh nghiệp gây nên sự thiếu chính xác so với thực tế
của việc tính giá thành.
c. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này được áp dụng chủ yếu cho những doanh nghiệp sản xuất đơn

chiếc hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ, công việc sản xuất thường được tiến hành căn cứ
các đơn đặt hàng của khách.
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất khi tính giá thành sản phẩm xây
lắp, khi đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp riêng
cho từng đơn đặt hàng, kể từ khi khởi công đến kho hoàn thành từng đơn đặt hàng của
đơn đặt hàng đó.
Theo phương pháp này kỳ tính giá thành bắt đầu từ khi có đơn đặt hàng. Những
chi phí nào có liên quan đến đơn đặt hàng nào thì tính vào giá thành của đơn đặt hàng
đó. Những chi phí có liên quan đến đơn đặt hàng thì sẽ được tập hợp lại và sau đó
phân bổ.
d. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp thi công
các công trình phức tạp, quá trình xây lắp được chia ra cho các bộ phận sản xuất. Như
vậy, phương pháp này đối tượng tập hợp chi phí là từng bộ phận của công trình còn
đối tượng tính gía là toàn bộ công trình hoàn thành bàn giao.
Theo phương pháp này, giá thực tế của công trình được tính như sau:
Z = DĐK + C1 + C2 + …… + Cn - DCK
Trong đó:

DĐK, DCK: Chi phí thực tế xây lắp dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
C1, C2, Cn:

Chi phí xây lắp của từng bộ phận

Lâm Thị Hạnh _ Lớp ĐHKT2_K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội


25

Khoa Kế toán-Kiểm toán

1.3.3. Kế toán tổng hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm xây lắp
1.3.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Nhằm tổng hợp chi phí sản xuất cụ thể kế toán căn cứ vào các chứng từ, bảng
tổng hợp, bảng phân bổ chi phí để ghi vào sổ, thẻ chi tiết tính giá thành, sổ tổng hợp
giá thành công trình ….
1.3.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Mọi chi phí phát sinh tại doanh nghiệp xây lắp do bản thân doanh nghiệp thực
hiện được tập hợp vào TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Bên nợ: + Nhận kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung cuối kỳ
Bên có: + Kết chuyển các tài khoản giảm giá thành
+ Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu gia công xong nhập lại kho
+ Kết chuyển giá thành công trình hoàn thành bàn giao
Dư nợ: Phản ánh giá trị của công trình, hạng mục công trình còn dở dang cuối
kỳ.
Nguyên tắc hạch toán TK 154:
- TK 154 phải được hạch toán chi tiết cho từng công trình còn dở dang cuối kỳ.
- Không hạch toán vào TK 154 những chi phí như chi phí quản lý doanh nghiệp,
chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động bất thường.
1.3.3.3 Trình tự kế toán

Lâm Thị Hạnh _ Lớp ĐHKT2_K1

Luận văn tốt nghiệp



×