Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

ĐỀ CƯƠNG MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.35 KB, 44 trang )

ÔN THI TỐT NGHIỆP
MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƯƠNG 3: SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ CÁC QUY LUẬT KINH TẾ CỦA SẢN
XUẤT HÀNG HÓA
Câu 1: Điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa?
Trả lời:


Điều kiện ra đời:

Sản xuất hàng hóa ra đời dựa trên hai điều kiện:



Một là, có sự phân công lao động xã hội.
- Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa sản xuất, phân chia
lao động xã hội vào các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau.
- Phân công lao động xã hội làm cho việc trao đổi sản phẩm trở thành
tất yếu.
- Khi có sự phân công lao động, mỗi người chỉ chuyên sản xuất một hay
một số loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của cuộc sống đòi hỏi
phải tiêu dùng nhiều loại sản phẩm, do đó phải có sự trao đổi hàng hóa
với nhau.
=> Như vậy, phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất
hàng hóa.
Hai là, có sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất.
- Đây là điều kiện làm chó những người sản xuất trở thành những chủ
thể sản xuất độc lập, họ có quyền quyết định việc sản xuất cái gì, sản
xuất như thế nào và mang sản phẩm của mình trao đổi với người khác.
- Tuy nhiên, nếu chỉ có điều kiện đó thì cũng không thể có sản xuất hàng
hóa. Chẳng hạn, một người nông dân tư hữu có đủ tư liệu sản xuất, đất


đai, sống ở một lãnh địa vừa tự cày ruột, dệt vải, rèn công cụ và làm ra
những sản phẩm mình cần, không cần trao đổi với ai thì đó là kiểu sản
xuất tự nhiên, tự tức, tự cấp.
=> Tóm lại, để có sản xuất hàng hóa ra đời và tồn tại, phải có đủ hai
điều kiện: phân công lao động xã hội và sự tách biệt tương đối về kinh
tế giữa những người sản xuất.



Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa:




- Thứ nhất, sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở phân công lao động xã
hội, chuyên môn hóa sản xuất.
- Thứ hai, trong kinh tế hàng hóa, quy mô sản xuất được mở rộng dựa
trên cơ sở nhu cầu của xã hội ngày càng tăng lên nên sự phát triển sản
xuất không có giới hạn.
- Thứ ba, Trong kinh tế hàng hóa, sự tác động của những quy luật kinh
tế vốn có của nó như quy luật giá trị, quy luật cung cầu…buộc mọi
người sản xuất hàng hóa muốn có lãi phải tích cực cạnh tranh bằng
cách thường xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tiết kiệm,
nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Thứ tư, trong kinh tế hàng hóa, sự phát triển của sản xuất, sự mở
rộng và gia lưu kinh tế giữa các cá nhân, các vùng, các nước không chỉ
làm cho đời sống vật chất mà cả đời sống tinh thần cũng được nâng
cao, phong phú và đa dạng hơn.
Câu 2: Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa, vì sao hàng hóa có hai
thuộc tính?

Trả lời:


Khái niệm Hàng hóa:

Hàng hóa là một sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn một nhu cầu
nào đó của con người thông qua trao đổi mua – bán.
Hai thuộc tính của hàng hóa
• Thứ nhất, Giá trị sử dụng của hàng hóa
- Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của sản phẩm có
thể thỏa mãn một hay một số nhu cầu nào đó của con người.


- Bất cứ một hàng hóa nào cũng có một hay một số công dụng nhất định
có thể thỏa mãn một hay một số nhu cầu nào đó của con người. Những
công dụng đó được gọi là tính có ích của hàng hóa.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là do những thuộc tính tự nhiên của hàng
hóa đó quyết định, hơn nữa công dụng của sản phẩm luôn là mục đích của
tiêu dùng, do đó giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn.


- Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng xã hội, không phải là giá
trị sử dụng cho người sản xuất ra nó mà là cho người khác, cho xã hội,
thông qua trao đổi, mua bán
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là vật mang giá trị trao đổi, cho nên muốn
tiêu dùng giá trị sử dụng phải thực hiện được giá trị của nó.


Thứ hai, giá trị của hàng hóa


- Giá trị của hàng hóa không thể tự thể hiện được mà phải thông qua giá
trị trao đổi.Vì vậy, muốn hiểu được giá trị hàng hóa thì phải bắt đầu từ
giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ trao
đổi giữa những ngía trị sử dung khác nhau
Ví dụ: 1 m vải = 5 kg thóc
- Hai hàng hóa khác nhau (vải và thóc) có thể trao đổi được với nhua thì
giữa chúng phải có một cơ sở chung nào đó? Cái chung đó không phải là
giá trị sử dung của chúng, bởi vì giá trị sử dụng của vải là để may quần áo
mặc, còn giá trị sử dụng của thóc là lương thực để ăn. Cái chung đó là: cả
vải và thóc đều là sản phẩm của lao động, đều có sự hao phí lao động của
người sản xuất kết tinh trong từng hàng hóa đó.
- Trong ví dụ trên ta giả định: để sản xuất 1 m vải, người thợ dệt hao phí 1
giờ lao động, đê sản xuất ra 5 kg thóc thì người nông dân cũng hoa phí 1
giờ lao động. cho nên thực chất là trao đổi 1 giờ lao động sản xuất ra vải
với 1 giờ lao động sản xuất ra thóc. Như vậy, nguồi ta trao đổi hàng hóa
với nhua chẳng qua là trao đổi lao động của mình ẩn giấu trong những
hàng hóa ấy.
- Chính lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa là cơ sở chung của việc
trao đổi và nó tạo thành giá trị của hàng hóa.
=> Như vậy, Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất
hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.


Tại sao hàng hóa có hai thuộc tính

Hàng hóa có hai thuộc tính không phải do có hai thứ lao động khác nhau
kết tinh trong nó, mà do lao động của người sản xuất hàng hóa có tính chất
hai mặt: vừa mang tính chất cụ thể, vừa mang tính chất trừu tượng.



Lao động cụ thể
- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những
nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
- Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng: Mỗi lao động cụ thể có đối tượng
lao động, mục đích riêng, công cụ lao đông riêng, phương pháp hoạt động
riêng, và kết quả lao động riêng
=> tạo ra những sản phẩm có công dụng khác nhau, tức là tạo ra nhiều
giá trị sử dụng của hàng hóa.
• Lao động trừu tượng
- Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa không kể
đến hình thức cụ thể của nó, để quy về một cái chung nhất, đó chính là sự
tiêu hao sức lao động ( tiêu hao bắp thịt, thần kinh, bộ óc) của người lao
động sản xuất hàng hóa nói chung.
- Lao động trừu tượng tích lũy trong hàng hóa và tạo ra giá trị.
+ Chỉ có lao động của người lao động sản xuất hàng hóa mới mang
tính trừu tượng và tạo ra giá trị hàng hóa.
+ Lao động trừu tượng chính là mặt chất của giá trị hàng hóa.
Tất nhiên không phải có hai thứ lao động kết tinh trong hàng hóa mà
chỉ là lao động của người sản xuất hàng hóa có tính hai mặt.
- Tính chất hai mặt nói trên liên quan đến tính chất tư nhân và tính chất
xã hội của lao động sản xuất hàng hóa.
+ Tính chất tư nhân: Mỗi người sản xuất hàng hoá có tính tự chủ của
mình nên sản xuất ra cái gì, sản xuất như thế nào là việc riêng của
họ. Vì vậy, lao động của họ trở thành việc riêng, mang tính tư nhân
và lao động cụ thể của họ là biểu hiện của lao động tư nhân.
+ Tính chất xã hội: lao động sản xuất hàng hóa là một bộ phận của
toàn bộ lao động xã hội trong hệ thống phân công lao động xã hội.
Dó đó, lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội.
Câu 3: Lượng giá trị của hàng hóa và các yếu tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị hàng hóa?



Trả lời:


Thời gian lao động xã hội cần thiết

- Trong thực tế, có nhiều người cùng sản xuất một sản xuất một hàng hóa
nhưng điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề, năng suất lao động của họ khác
nhau nên thời gian lao động cá biệt khác nhau để tạo ra một hàng hóa không
giống nhau nhau (nghĩa là hao phí lao động cá biệt khác nhau)


- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cần thiết để sản
xuất ra một hàng hóa nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường
của xã hội với một trình độ trang thiết bị trung bình, với một trình độ thành
thạo trung bình và một cường độ lao động trung bình trong xã hội.
- Ví dụ: trong xã hội có 3 nhóm người cùng sản xuất áo
Nhóm A, sản xuất 1 áo hết 6 giờ và chiếm 20 % số sản phẩm trên thị
trường.
Nhóm B, sản xuất 1 áo hết 8 giờ và chiếm 70 % số sản phẩm trên thị
trường.
Nhóm C, sản xuất 1 áo hết 10 giờ và chiếm 10 % số sản phẩm trên thị
trường.
Trong ví dụ trên, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra 1 cái
áo gần sát với thời gian lao động cá biệt của nhóm B (8 giờ)
=> Lượng giá trị của hàng hóa là số lượng thời gian lao động xã hội cần thiết
để sản xuất ra hàng hóa.
- Cần chú ý, thời gian lao động cần thiết là đại lượng không cố định mà thay
đổi theo thời gian và có thể khác nhau ở các nước. Bởi vì trình độ thành thạo

trung bình, cường độ lao động trung bình, điều kiện trang bị kỹ thuật trung
bình…luôn thay đổi theo sự phát triển lực lượng sản xuất.


Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa

Tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian lao động xã hội cần thiết đều ảnh
hưởng tới lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa.
Có thể xem xét 2 yếu tố cơ bản sau:


Năng suất lao động:
- Là năng lực sản xuất của lao động. Nó được đo bằng số lượng sản
phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian (hoặc lượng thời
gian để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm).
- Giá trị hàng hóa thay đổi tỉ lệ nghịch với năng suất lao động: khi năng
suất lao động tăng sẽ kéo theo tổng số sản phẩm tăng lên, tổng giá trị
hàng hóa không tăng so với trước ► giá trị một đơn vị sản phẩm giảm
xuống và ngược lại.


- Năng suất lao động trên thực tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình
độ thành thạo trung bình của người lao động; mức phát triển của khoa
học – kỹ thuật, công nghệ và mức ứng dụng chúng vào sản xuất; trình
độ tổ chức quản lý; quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất; các điều
kiện tự nhiên. Do đó, muốn tăng năng suất cần nâng cao hiệu quả của
các yếu tố trên.
Mức độ phức tạp của lao động:




Căn cứ theo độ phức tạp có thể chia ra lao động phức tạp và lao động giản
đơn.
- Lao động giản đơn là lao động mà một người bình thường không cần
trải qua đào tạo cũng có thể làm được.
- Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải qua huấn luyện, đào tạo,
hay lao động lành nghề mới có thể thực hiện đuợc.
- Trong cùng một thời gian hao phí như nhau, lao động phức tạp tạo ra
nhiều giá trị lớn hơn gấp bội lần lao động giản đơn.
Câu 4: Nội dung, tác động của quy luật giá trị và khả năng vận dụng
quy luật giá trị ở nước ta hiện nay?
Trả lời:


Nội dung của quy luật giá trị

- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa, ở đâu
có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá
trị. Quy luật giá trị chi phối hoạt động của những người sản xuất và trao
đổi hàng hóa.
- Quy luật giá trị đòi hỏi việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên
cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Điều đó có nghĩa là những người
sản xuất hàng hóa phải luôn luôn tìm cách làm cho hao phí lao động cá
biệt của mình phù hợp với lao động xã hội tất yếu để sản xuất ra hàng hóa,
trong trao đổi phải tuân theo nguyên tắc ngang giá.
- Quy luật giá trị bắt buộc mọi người sản xuất và trao đổi hàng hóa phải
tuân theo “mệnh lệnh” của giá cả thị trường


- Chỉ có thông qua sự vận động lên xuống của thị trường mới thấy được sự

hoạt động của quy luật giá trị.



Tác động của quy luật giá trị

Trong nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị có 3 tác động sau:


Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Quy luật giá trị điều tiết sản xuất hàng hóa là sự điều tiết các yếu tố
sản xuất của xã hội vào các ngành, lĩnh vực của nền sản xuất, được
thể hiện trong hai trường hợp sau:
+ Nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị, bán
chạy và lãi nhiều, những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản
xuất, đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động để sản xuất ra
hàng hóa đó nhiều hơn.
+ Nếu như một mặt hành nào đó có giá cả thấp hơn giá trị xã hội
sẽ bị lỗ vốn. tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp sản
xuất mặt hàng này, hoặc chuyển sáng sản xuất mặt hàng khác,
làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này giảm đi.
- Quy luật giá trị điều tiết lưu thông hàng hóa thể hiện ở chỗ nó thu
hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao và do đó, góp
phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sựu cân bằng nhất định.



Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản phẩm, tăng năng
xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm, làm cho lực lượng sản xuất xã hội
phát triển nhanh.

- Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do
đó có mức hao phí cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì các
hàng hóa được trao đổi theo mức lao động xã hội cần thiết. Do đó,
người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động thấp hơn mức
lao động xã hội cần thiết thì sẽ có lãi, càng thấp hơn, càng lãi nhiều.
- Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho quá trình này diễn ra mạnh
mẽ hơn. Ai cũng làm như vậy thì kết quả năng xuất lao động xã hội
không ngừng tăng lên, chi phí sản xuất xã hội không ngừng giảm
xuống, lực lượng sản xuất của xã hội ngày càng phát triển.




Thứ ba, phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu nghèo.
- Trong kinh tế hàng hóa, những người sản xuất hàng hóa nào có điều
kiện sản xuất thuận lợi, mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức
hao phí lao động xã hội cần thiết thì sẽ lãi nhiều, giàu lên và có thể
tiếp tục mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh
doanh…
- Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào không có điều kiện
sản xuất thuận lợi, lại gặp rủi ro nên hao phí lao động cá biệt lớn hơn
mức hoa phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa sẽ rơi vào
tình trạng thua lỗ, thậm chí có thể bị phá sản.
 Khả năng vận dụng quy luật giá trị ở nước ta hiện nay

Câu 5: Nội dung và sự vận dụng quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật
cung cầu ở nước ta hiện nay?
Trả lời:



Quy luật lưu thông tiền tệ.
• Nội dung
Đây là quy luật quy định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông
hàng hóa ở mỗi thời ký nhất định. Số lượng tiền cần thiết cho lưu
thông được tính theo công thức sau:
M=PxQ
V
Trong đó: M: lượng tiền cần thiết cho lưu thông
P : mức giá cả
Q: khối lượng hàng hóa đem ra lưu thông
V: số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ.
Như vậy, số lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỷ lệ thuận với số
lượng hàng hóa phải lưu thông và giá cả của nó, tỷ lệ nghịch với
vòng luân chuyển của tiền tệ. lưu thông tiền tệ do lưu thông hàng
hóa quyết định.
Khi thực hiện chức năng phương tiện thanh toán, thid số lượng tiền
cần thiết cho lưu thông được xác định như sau:


M = 1- ( 2 + 3 ) + 4
5



Trong đó: M: số lượng tiền cần thiết cho lưu thông
1 : tổng số giá cả hàng hóa
2: tổng số giá cả hàng hóa bán chịu
3: tổng số giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau
4: tổng số giá cả hàng hóa bán chịu đến ký thanh
toán

5: số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị
tiền tệ
Quy luật cung cầu
• Nội dung
• Cầu là số lượng hàng hóa, dịch vụ mà người mua có khả năng
mua và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời
gian nhất định.
- Khối lượng và quy mô của cầu tỷ lệ nghịch với giá cả của
hàng hóa và dịch vụ. Khi giá cả và hàng hóa giảm thì cầu
tăng và ngược lại.
• Cung là tổng số hàng hóa và dịch vụ có ở thị trường hoặc có
khả năng thực tế cung ứng cho thị trường. Hay nói cách khác,
cung là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người bán có khả
năng bán và sẵn sàng bán ở những mức giá khác nhau trong
một thời gian nhất định.
- Cung biểu hiện kết quả của sản xuất, do sản xuất quy định,
nhưng cung không đồng nhất với sản xuất.
- Khối lượng và quy mô của cung có mối quan hệ tỷ lệ thuận
với giá cả hàng hóa. Khi giá cả hàng hóa cao thì lãi xuất cao
và họ sẽ cung cấp nhiều hàng hóa và ngược lại.
• Mối quan hệ Cung – Cầu thường xuyên tác động lẫn nhau, diễn
ra khách quan trên thị trường.
- Cầu xác định cung và ngược lại, cung xác định cầu. Cầu xác
định khối lượng, cơ cấu của cung, tức là hàng hóa nào bán được
nhanh nghĩa là xã hội có nhu cầu lớn sẽ được sản xuát nhiều và
ngược lại.
- Quan hệ cung – cầu có ảnh hưởn đến giá cả, ngược lại giá cả
cũng có ảng hưởng đến cung – cầu. khi cung lớn hơn cầu thì giá
cả giảm, khi cầu lơn hơn cũng thì giá cả tăng.



CHƯƠNG 4: SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ – QUY LUẬT KINH TẾ TUYỆT
ĐỐI CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN

Câu 6: Công thức chung của tư bản và mâu thuẫn trong công thức
chung của tư bản?
Trả lời:


Công thức chung của tư bản
- Tiền là sản vật cuối cùng của lưu thông hàng hóa, đồng thời cũng là
hình thức biểu hiện đầu tiên của tư bản.
- Tiền có 2 phương thức vận động:
+ Tiền được coi là tiền thông thường thì vận động theo công
thức:
H–T–H
+ Tiền được coi là tư bản thì vận động theo công thức : T – H – T’
- So sánh hai công thức này, chúng ta thấy chúng có những điểm
+ Giống nhau: Cả hai sự vận động do hai giai đoạn đối lập nhau
là mua và bán hợp thành, gồm hai nhân tố là tiền và hàng, gồm người
mua và người bán, đều diễn ra trên thị trường.
+ Khác nhau:
 ở công thức tiền được coi là tiền thông thường thì bắt
đầu bằng việc bán( H- T ) và kết thúc bằng việc mua ( T
–H ). Điểm xuất phát và kết thúc của quá trình này đều
là hàng hóa và tiền chỉ đóng vai trò là trung gian.
 ở công thức tiền được coi là tư bản thì bắt đầu bằng việc
mua ( T – H ) và kết thúc bằng việc bán ( T – H ). Tiền
vừa là điểm cuất phát, vừa là điểm kết thúc, còn hàng
hóa chỉ đóng vai trò trung gian.

- Mục đích của lưu thông tư bản là giá trị, hơn nữa là giá trị tăng
thêm. Vì vậy nếu số tiền thu về bằng với số tiền ứng ra thì quá trình
vận động trở nên vô nghĩa. Dó đó số tiền thu về phải lớn hơn số tiền
ứng ra, nên công thức vận động đầy đủ của tư bản là T – H – T’.
trong đó T = T’ + T
số tiền trội hơn so với số tiền ứng ra ( T), C.Mác gọi là giá trị thặng dư.
C. Mác gọi công thức T – H – T’ là công thức chung của tư bản.






Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản
- Công thức chung của tư bản tạo cảm giác cứ có tiền bỏ vào lưu thông
thì làm tăng giá trị, thu giá trị thặng dư.
- Lưu thông có tạo ra thặng dư hay không, có hai khả năng:
• Trao đổi ngang giá thì không tăng thêm
• Trao đổi không ngang giá
+ Mọi người tham gia trao đổi bán cao hơn giá trị thì lợi
khi bán, thiệt khi mua vì không ai bán mà không mua.
+ Mọi người đều mua thấp hơn giát trị: lợi khi mua bao
nhiêu thì thiệt khi bán bấy nhiêu
+ Mua rẻ bán đắt thì phân phối lại giá trị xã hội chứ không
tăng giá trị tạo ra giá trị thặng dư.
+ tiền nằm ngoài lưu thông, tức là tiền để trong két sắt,
không đưa vào lưu thông thì cũng không sinh ra được giá
trị thặng dư.
=> Giá trị thặng dư không được tạo ra trong lưu thông và
ngoài lưu thông.

Mâu thuân trong công thức chung của tư bản:
- Giá trị thặng dư không được tạo ra trong lưu thông nhưng cũng
không tạo ra ngoài lưu thông
- Để giải quyết mâu thuân nói trên nhà tư bản phải tìm một hàng
hóa đặc biệt nào đó để khi sử dung nó trong sản xuất tạo ra lượng
giá trị lớn hơn bản thân nó.

Câu 7: Tại sao nói hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt?
Trả lời:


Nói hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt vì:

- Cũng như mọi thứ hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có hai
thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng. Nhưng sức lao động là loại hàng hóa đặc
biệt ở cả hai thuộc tính của nó.
- Trong thuộc tính “giá trị”: là loại hàng hóa đặc biệt, giá trị hàng hóa sức
lao động khác với hàng hóa thông thường ở chỗ nó còn bao gồm cả yếu tố
tinh thần và lịch sử. Điều đó có nghĩa là ngoài những nhu cầu về vật chất,
người công nhân còn có những nhu cầu về tinh thần, văn hóa…. Những nhu
cầu đó còn phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước ở từng thời kỳ,
đồng thời nó còn phụ thuộc vào cả điều kiện địa lý, khi hậu của nước đó.


- Trong thuộc tính “giá trị sử dụng” : cũng giống như hàng hóa thông
thường khác giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động , tức là quá trình lao
động của người công nhân. Nhưng quá trình sử dụng hay tiêu dùng hàng hóa
sức lao động khác với hàng hóa thông thường ở chỗ: hàng hóa thông thường
sau quá trình tiêu dùng hay sử dụng thì cả giá trị, lẫn giá trị sử dụng của nó
đều tiêu biến mất theo thời gian.

- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng nhằm thỏa mãn nhu cầu
của người mua để sử dụng vào quá trình lao động để sản xuất ra một hàng
hóa, một dịch vụ nào đó.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện tính đặc biệt ở chỗ,
trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn
giá trị bản thân nó, phần giá trị dôi ra ngoài giá trị của sức lao động gọi là
giá trị thặng dư. Đặc điểm này là chìa khóa để giải quyêt mâu thuẫn trong
công thức chung của tư bản.
=> Chính vì vậy mà hàng hóa sức lao động là một hàng hóa đặc biệt khác
hẳn với những hàng hóa thông thường khác.
Câu 8: Căn cứ và ý nghĩa của sự phân chia tư bản thành: Tư bản bất
biến và tư bản khả biến; tư bản cố định và tư bản lưu động?
Trả lời:
1. Tư bản bất biến và tư bản khả biến:


Căn cứ

- Để sản xuất giá trị thặng dư, Nhà tư bản phải ứng trước tư bản để
mua tư liệu sản xuất và sức lao động.
- Bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo
toàn và chuyển vào sản phẩm, tức là không thay đổi về giá trị trong quá trình
sản xuất, được C.Mác gọi là tư bản bất biến, ký hiệu là c
- Bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động, có sựu biến đổi về lượng
trong quá trình sản xuất được gọi là tư bản khả biến, ký hiệu là v
=> Như vậy, tư liệu sản xuất dù có hiện đại như thế nào, cũng chỉ là lao động
chết. Nó phải được lao động sống “cải tử, hoàn sinh” để biến thành nhân tố
của quá trình lao động và chuyển giá trị của nó vào sản phẩm. Tư bản bất



biến chỉ là điều kiện, còn tư bản khả biến mới là nguồn gốc tạo ra giá trị
thặng dư


Ý nghĩa của sự phân chia
- C.Mác là người đầu tiên phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư
bản khả biến. Sự phân chia này dựa trên cơ sở : Quá trình lao động của
công nhân gồm hai mặt: Một là, bảo tồn và di chuyển giá trị cũ vào sản
phẩm; hai là, tạo thêm giá trị mới vào sản phẩm.
- Việc phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa đã
giúp C.Mác phân biệt sự khác nhau giữa tư bản bất biến và tư bản khả
biến. phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến vạch
rõ vai trò của từng bộ phận tư bản trong việc tạo ra giá trị mới.

2. Tư bản cố định và tư bản lưu động:


Căn cứ

- Căn cứ vào tính chất chu chuyển khác nhau, người ta chia tư bản sản xuất
thành tư bản cố định và tư bản lưu động.
+ Tư bản cố định: là một bộ phận của tư bản sản xuất (máy móc, thiết bị,
nhà xưởng) tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó
không chuyển hết một lần mà chuyển dịch từng phần vào sản phẩm trong
quá trình sản xuất.
+ Tư bản lưu động: là một bộ phận của tư bản sản xuất (nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu phụ, tiền lương của công nhân) được tiêu dùng hoàn toàn
trong một chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được chuyển toàn bộ vào sản
phẩm trong quá trình sản xuất.



Ý nghĩa:
- Việc tăng tốc độ chu chuyển tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng:

+ Một mặt, tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động tăng lên sẽ làm
tăng lượng tư bản lưu động được sử dụng trong năm, do đó tiết kiệm
được tư bản ứng trước.
+ Mặt khác, do tăng tốc độ chu chuyển của tư bản khả biến làm cho tỷ
suất giá trị thặng dư trong năm tăng lên.


- Việc phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu
động là dựa vào phương thức chuyển dịch giá trị của chúng vào sản phẩm
trong quá trình sản xuất, hay dựa vào tính chất chu chuyển giá trị của
từng bộ phận tư bản sản xuất.
- Có ý nghĩa quan trọng trong quản lý kinh tế. Là cơ sở để quản lý, sử
dụng vốn cố định, vốn lưu động một cách có hiệu quả.

Câu 9: Tại sao nói: “ Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ
bản của chủ nghĩa tư bản”
bản

Sản xuất giá trị thặng dư - Quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư

Mỗi phương thức sản xuất bao giờ cũng có một hệ thống các quy luật
kinh tế, trong đó có một quy luật kinh tế phản ánh bản chất cơ bản nhất của
phương thức sản xuất đó, đóng vai trò quyết định trong hệ thống các quy luật
kinh tế của phương thức sản xuất đó gọi là quy luật kinh tế cơ bản.
- Trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, sản xuất ra giá trị
thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản. Sản xuất giá trị thặng dư phản

ánh đầy đủ nhất bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Quy luật giá
trị thặng dư đã vạch rõ mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa
và phương tiện để đạt mục đích đó.
+ Mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải vì giá
trị sử dụng, không phải vì sự tiêu dùng của con người mà vì giá
trị thặng dư càng nhiều càng tốt.
+ Phương tiện và thủ đoạn để có nhiều giá trị thặng dư là: tăng
cường bóc lột công nhân làm thuê trên cơ sở mở rộng sản xuất,
phát triển kỹ thuật( thể hiện rõ nét qua các phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương
đối)
- Sự khác biệt của bóc lột giá trị thặng dư so với bóc lột của các xã
hội chủ nghĩa tư bản
+ Vì theo đuổi giá trị thặng dư nên khát vọng bóc lột không có
giới hạn
+ phương thức bóc lột giá trị thặng dư rất tinh vi và hiện đại.
Các phương thức bóc lột trong xã hội trước chủ nghĩa tư bản
dựa trên cơ sở cưỡng bức siêu kinh tế là chủ yếu, còn trong chế


độ tư bản chủ nghĩa thì dựa trên cơ sở phụ thuộc vào kinh tế. Sự
bóc lột tư bản che lấp bởi một hình thức mua bán song phẳng
bề ngoài giữa nhà tư bản và công nhân.
- Vai trò của quy luật giá trị thặng dư
+ Quy luật giá trị thặng dư đống vai trò quyết định quá trình
phát sinh, tồn tại và phát triển của chủ nghĩa tư bản, thể hiện ở
tác động hai mặt của quy luật kinh tế này trong nền sản xuất tư
bản chủ nghĩa.
+ Một mặt, do theo đuổi giá trị thặng dư, chủ nghĩa tư bản đã
thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, cải tiến quản lý sản xuất làm cho lực

lượng sản xuất, năng xuất lao động có sự phát triển vượt bậc và
nền sản xuất ngày càng xã hội hóa cao.
+ Mặt khác, cũng do theo đuổi giát trị thặng dư, làm cho mâu
tuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản ngày càng gay gắt. Dó là,
mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực
lượng sản xuất với quan hệ sản xuất chiếm hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn này thể hiện ở tình
trạng lạm phát, thất nghiệp, bần cùng hóa người lao động, các
tệ nạn xã hội… đặc biệt là mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và
giai cấp tư sản ngày càng sâu sắc, tất yếu dẫn đến cách mạng vô
sản, lật đổ chủ nghĩa tư bản, thiết lập xã hội mới tốt đẹp hơn –
xã hội Cộng sản chủ nghĩa.
Câu 10: Thực chất của tích lũy tư bản và các nhân tố quyết định quy
mô tích lũy tư bản? ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này?
Trả lời:


Thực chất của tích lũy tư bản

- Thực chất của tích lũy tư bản là tích lũy giá trị thặng dư để biến giá trị
thặng dư sang công cụ bóc lột nhiều hơn nữa. Để hiểu rõ thực chất của tích
lũy tư bản phải phân tích quá trình tái sản xuất tư bản chủ nghĩa, Tái sản
xuất có hai hình thức:
+ Tái sản xuất giản đơn là quá trình sản xuất lặp lại với quy mô cũ
+ tái sản xuất mở rộng: là quá trình sản xuát lặp lại với quy mô lơn hơn
trước.


- Nguồn gốc của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư, là kết quả lao động không
được trả công của giai cấp công nhân.



Các nhân tố quyết định quy mô tích lũy tư bản

Nếu tỷ lệ phân chia phần tích lũy và tiêu dùng không phát triển thì quy mô
tích lũy phụ thuộc:
+ Trình độ bóc lột giá trị thặng dư: Nhân tố này được biểu hiện ở chỗ cắt
xén tiền công để biến một phần tiền công của công nhân thành quỹ tích
lũy cho nhà tư bản. Nhà tư bản còn tăng cường đọ lao động đối với công
nhân làm thuê, đồng thời kéo dài thời gian lao động. Nhờ vậy tăng thêm
giá trị thặng dư tuyệt đối, tăng tích lũy.
+ Năng xuất lao động xã hội: Khi nhân sự lao động tăng thì hàng hóa rẻ
đi. Nhà tư bản có thể giảm tiền lương củ công nhân cũng như giảm tiêu
dùng của mình để tăng tích lũy. Sự phát triển của khao học kỹ thuật dẫn
đến nhiều yếu tố tác động đến quá trình tích lũy.
+ Sự chênh lệch giữa tư bản bất biến và tư bản khả biến do sự phát triển
của khoa học và công nghệ nên máy móc sử dụng lâu hơn, phần giá trị
của máy móc khấu hoa vào từng sản phẩm ngày càng tụt xuống, khi đó
hiệu số giữa giá trị của tư liệu sản xuất với phần giá trị khấu hao và mỗi
đơn vị sản xuất tăng lên, phần chênh lệch này sẽ được tích lúy với quy
mô ngày càng lớn.
+ Quy mô tư bản ứng trước: Quy mô tư bản ứng trước ngày càng lớn thì
nhà tư bản sẽ có khối lượng trang thiết bị hiện đại, có nhiều lao động
hơn với tay nghề cao hơn, nên bóc lột được nhiều giá trị thặng dư hơn
dẫn đến tích lũy được khấu hoa vào từng sản phẩm ngày càng tụt xuống,
khi đó hiệu số giữa giá trị của tỷ lệ sản xuất với phần giá trị khấu hao và
mỗi đơn vị tăng lên, phần chênh lệch này sẽ được tích lũy với quy mô
ngày càng lớn.



Ý nghĩa của việc nghiên cứu này

CHƯƠNG 8: QUÁ ĐỘ LÊN CNXH VÀ NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM


Câu 11: Tính tất yếu khách quan của quá độ thẳng lên CNXH bỏ qua
chế độ TBCN ở Việt Nam?
Trả lời:


Tính tất yếu khách quan của quá độ thẳng lên CNXH bỏ qua chế
độ TBCN ở Việt Nam

- Quá độ thẳng lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại.
+ Sau cách mạng thàn Mười Nga năm 1917, Loài người đã bước vào thời
đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế
giới. Thực tiễn đã chứng minh sự lỗi thời của các phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa mặc dù hiện nay chủ nghĩa tư bản đã có những điều hỉnh
nhất định về quan hệ sản xuất để thích nghi với tình hình mới, còn nhiều
ưu thế về vốn, khoa học công nghệ và thị trường nhưng vẫn không vượt ra
khỏi những mâu thuẫn vốn có của nó.
+ Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất vào quá trình xã hội hóa
sản xuất đang tạo ra những tiền đề vật chất về kinh tế xã hội chín muồi
cho sự phủ định chủ nghĩa tư bản và sự ra đời của chế độ xã hội mới.
=> Sớm hay muộn chủ nghĩa tư bản sẽ bị thay thế bởi hình thái kinh tế xã
hội tiến bộ hơn – xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa
xã hội.
- Qúa độ thẳng lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với đặc điểm của cách mạng

Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở nước ta nhằm đánh đổ đế quốc,
phong kiến để giải phóng dân tộc dành độc lập. Đó là tiền đề để nhân dân
lao động thoát bần cùng, mọi người có cuộc sống ấm no hạnh phúc
=> Cách mạng xã hội chủ nghĩa là sự tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ làm cho cách mạng dân tộc dân chủ được thực hiện triệt để, phù hợp
với nguyện vọng của tuyệt đại đa số nhân dân.
- Nước ta có khả năng và tiền đề để quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa.


+ Tiền đề khách quan: Sự tác động của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ hiện đại, quá trình toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ , sự
mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi để
khắc phục những hạn chế của nước kém phát triển như thiếu vốn, công
nghệ lạc hậu… Đồng thời quá trình quốc tế hóa cũng tạo cơ hội cho nước
ta phát huy lợi thế so sánh để phát triển nhanh, đi tắt đón đầu.
+ Tiền đề chủ quan: nước ta có nguồn lao động dồi dào, cần cù thông
minh…là tiền đề rất quan trọng để tiếp thu và sử dụng các thành tựu khoa
học và công nghệ tiên tiến của thế giới. nước ta có nguồn tài nguyên đa
dạng, vị trí địa lý thuận lợi, chế độ chính trị ổn định tạo điều kiện thuận lới
để mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, thu hút đầu tư, chuyển giao công
nghệ…
- Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta được thực hiện dưới sự
lãnh đạo của ĐCSVN , có nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì
dân…. Đó là những nhân tố vô cùng quan trọng đảm bảo sự thắng lợi
trong xây dựng và bả vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Câu 12: Tính tất yếu khách quan và tác dụng của nền kinh tế nhiều
thành phần ở nước ta hiện nay?
Trả lời:



Tính tất yếu khách quan và tác dụng của nền kinh tế nhiều thành
phần ở nước ta hiện nay

Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế dựa trên một
hình thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất. Các thành phần kinh tế có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau, cùng hợp tác và cạnh tranh với
nhau tạo thành một cơ cấu kinh tế thống nhất gọi là cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần. Nước ta hiện nay đang tồn tại và phát triển 4 thành phần kinh
tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài.
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta còn tồn tại cơ cấu kinh
tế nhiều thành phần là một tất yếu khách quan vì:
+ Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất là quy luật chung của mọi phương thức sản xuất.Ở nước


ta hiện nay do trình độ phát triển không đồng đều của lực lượng sản xuất ở
các ngành, các vùng, các khu vực của nền kinh tế nên tất yếu có nhiều hình
thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, tức là có nhiều thành phần kinh tế.
+ Một số thành phần kinh tế do xã hội cũ để lại như: Kinh tế cá thể, kinh
tế tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân còn có lợi cho sự phát triển kinh tế của đất
nước. Đồng thời trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta đã xác
lập những thành phần kinh tế mới như: Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể.
+ Nhiệm vụ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội
trong thời ký quá độ hết sức khó khăn, nặng nề, đòi hỏi phải phát huy sức
mạnh tổng hợp của tất cả các lực lượng kinh tế trong và ngoài nước. muốn
vậy phải phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
- Sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế ở nước ta có vai trò và tác dụng to lớn:

+ Nền kinh tế nhiều thành phần cho phép khai thác và sử dụng có hiệu
quả mọi tiềm năng của xã hội và thế giới về vốn, lao động, tài nguyên, kinh
nghiệm tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh, khoa học và công nghệ tiên
tiến…
+ Nền kinh tế nhiều thành phần tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế
thị trường, giải quyết việc làm, thay đổi quan niệm về việc làm, cải thiện và
nâng cao đời sống nhân dân.
+ Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần tạo ra môi trường cạnh tranh, thúc
đẩy tiến bộ kỹ thuật, phát triển kinh tế năng động và tham gia hội nhập kinh
tế quốc tế.
+ Tạo điều kiện thực hiện và mở rộng các hình thức kinh tế quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
+ Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần là đáp ứng yêu cầu của quy
luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất làm
cho nền kinh tế nước ta từ sau đổi mới đến nay phát triển nhanh, mọi mặt
của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội không ngừng được nâng cao.
Câu 13: Bản chất, xu hướng vận động, tính thống nhất và mâu thuẫn
giữa các thành phần kinh tế trong thời ký quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở nước ta hiện nay?


Trả lời:


Bản chất, xu hướng vận động của các thành phần kinh tế trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay

1. Kinh tế nhà nước
- “Kinh tế nhà nước phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực lượng
vật chất quan trọng và là công cụ để nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô

nền kinh tế”
- Để kinh tế nhà nước giữ được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế cần phải
thực hiện theo những hướng sau:
+ Đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp nhà nước. Khẩn trườn cơ cấu lại ngành ngề kinh doanh của
các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty nhà nước, tập trung vào một số
ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. từng bước xây dựng các doanh
nghiệp mang tầm khu vực và toàn cầu.
+ Thực hiện tốt chủ trương cổ phần hóa một bộ phận doanh nghiệp
nhà nước và đa dạng hóa sở hữu đối với những doanh nghiệp nhà nước
không cần nắm giữ 100%.
+ Xây dựng một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty
nhà nước ở những ngành, lĩnh vực kinh tế then chốt, có khả năng cạnh tranh
trên thị trường quốc tế.
+ Giao, bán, khoán, cho thuê….các doanh nghiệp nhà nước loại nhỏ mà
nhà nước không cần nắm giữ, hoặc những doanh nghiệp nhà nước làm ăn
không có hiệu quả
2. Kinh tế tập thể.
- Kinh tế tập thể cùng với kinh tế nhà nước trở thành nền tảng của nền
kinh tế quốc dân xã hội chủ nghĩa.
- Kinh tế tập thể là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tập thể về tư liệu
sản xuất, mà nòng cố là các hợp tác xã hoạt độgn theo các nguyên tắc: tự
nguyện, dân chủ, bình đẳng, cùng có lợi, thực hiện phân phối theo lao động,
theo vốn đóng góp và mức độ tham gia dịch vụ.


- Phát triền kinh tế tập thể theo hướng đa dạng hóa các hình thức hợp
tác, liên kết rộng rãi những người lao động, các hộ sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp sản xuát vừa và nhỏ….
3. Kinh tế tư nhân

Bao gồm: Kinh tế cá thể, kinh tế tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân.
- Kinh tế cá thể: là hình thức kinh tế dựa trên cơ sở tư hữu nhỏ về tư
liệu sản xuất và sức la động của bản thân người lao động và gia đình.
- Kinh tế tiểu chủ là hình thức kinh tế dựa trên cơ sở tư hữu nhỏ về tư
liệu sản xuất nhưng có thể mướn lao động với số lượng nhỏ. Thu nhập của
kinh tế tiểu chủ vẫn chủ yếu dựa vào sức lao động, vốn của bản thân và gia
đình.
- Kinh tế tư bản tư nhân là thành phần kinh tế dựa trên cơ sở sở hữu tư
bản tư nhân chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột sức lao động làm thuê.
4. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm các doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài; hoặc doanh nghiệp liên kết, liên doanh dựa trên hình thức sở
hữu hỗn hợp về vốn giữa nhà nước với tư bản ngoài nước vì lợi ích của nhà
tư bản và nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Thành phần kinh tế này có vai trò quan trọng đối với việc thu hút vốn
đầu tư, chuyển giao và phát triển công nghệ mới, nâng cao năng lực quản lý,
tạo việc làm…góp phần to lớn vào tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thúc đẩy hội nhập kinh
tế quốc tế.


Tính thống nhất và mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế trong
thời ký quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay

- Các thành phần kinh tế vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau tạo
thành tính đa dạng, phức tạp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta. Đó là thời kỳ tiếp tục đấu tranh “ai thắng ai” giữa chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa tư bản trong điều kiện mới, dưới hình thức mới.
- Tính thống nhất biểu hiện ở chỗ các thành phần kinh tế đều là bộ phận
hợp thành của nền kinh tế, nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội,



có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau cả đầu vào và đầu ra, cùng phát triển
trong hợp tác và cạnh tranh
- Mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế thể hiện ở chỗ mỗi thành phần
kinh tế mang bản chất kinh tế khác nhau, lợi ích kinh tế khác nhau và xu
hướng vận động cũng khác nhau, do đó có mâu thuẫn với nhau. Ngay
trong bản thân mỗi thành phần kinh tế cũng có những mâu thuẫn giữa
các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh với nhau….
- Trong đó mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa công hữu và tư hữu,
mâu thuẫn giữa một bên là kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể với một bên
là tính tự phát của kinh tế tư nhân.
CHƯƠNG 9: CNH, HĐH NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN TRONG THỜI KỲ QUÁ
ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
Câu 14: khái niệm, tính tất yếu khách quan và tác dụng của CNH, HĐH
ở nước ta hiện nay?
Trả lời:


Khái niệm CNH, HĐH

- Theo nghĩa chung nhất, khái quát nhất: CNH là quá trình biến một nước có
nền kinh tế lạc hậu thành một nước công nghiệp.
- Theo nghĩa hẹp: CNH là quá trình biến nền sx xã hội từ chõ sử dụng lao
động thủ công chính sag sd lao động với máy móc là chủ yếu.
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã xác định: “ CNH, HĐH là
quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sx kinh doanh, dịch vụ và
quản lí kinh tế xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng
một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiến
tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công

nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động cao”.
=> CNH, HĐH ở nước ta hiện được tiến hành theo quy mô CNH “ rút ngắn
hiện đại” nhằm biến nước ta thành nước cong nghiệp trong thời gian ngắn nhất
để khắc phục nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nước phát triển.


Tính tất yếu khách quan và tác dụng của CNH, HĐH ở nước ta hiện nay




Tính tất yếu khách quan của CNH, HĐH ở nước ta hiện nay

+ Tính tất yếu khách quan của CNH, HĐH ở nước ta hiện nay được quy định
bởi tính tất yếu phải tạo ra cho được cở sở vật chất kỹ thuật của CNXH.
+ Mỗi phương thức sản xuất xã hội có một cơ sở vật chất- kỹ thuật tương
ứng. Cơ sở vật chất kỹ thuật của xã hội là toàn bộ hệ thống các yếu tố vật chất
của lực lượng sản xuất xã hội, phù hợp với trình độ kỹ thuật công nghệ tương
ứng mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để sx ra của cải vật chất đáp ứng nhu
cầu xã hội.
+ Đặc trưng cơ sở vật chất kỹ thuật của các phương thức sản xuất trước
CNTB là nền sản xuất nhỏ, thủ công, lạc hậu và phân tán…
+ Đặc trưng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNTB là nền đại công nghiệp cơ
khí, có trình độ khoa học công nghệ hiện đại nhưng tính xã hội hóa chưa thật
cao và cơ cấu kinh tế chưa được phát triển đồng bộ hoàn chỉnh
+ CNXH phương thức sx mới cao hơn CNTB muốn thắng CNTB đòi hỏi
phải có cơ sở vật chất kỹ thuật cao hơn CNTB trên cả 2 phương diện: Trình độ
kỹ thuật cao hơn và cơ cấu sx hợp lí, đồng bộ hơn gắn với thành tựu của cách
mạng khoa học công nghệ hiện đại.
=>Như vậy, có thể hiểu Cơ sở vật chất của CNXH là nền công nghiệp lớn

hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lí, có trình đọ xã hội hóa cao, dựa trên trinh fđộ
khoa học hiện đại, được hình thành một cách có kế hoạch và thống trị trong toàn
bộ nền kinh tế quốc dân
+ Ở nước ta co nền kinh tế phát triển quá độ lên CNXH không qua giai đoạn
phát triển TBCN như nước ta thì việc tiến hành CNH, HĐH là một tất yếu
khách quan nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, đảm bảo cho
việc xây dựng thành công CNXH.
-Tác dụng của CNH, HĐH ở nước ta hiện nay
+ Thực hiện đúng đắn quá trình CNH, HĐH sẽ có những tác dụng to lớn về
nhiều mặt trong sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.


+ Tạo điều kiện thay đổi về chất nền sản xuất xã hội, tăng năng suất lao động
xã hội, tăng sức chế ngự của con người đối với thiên nhiên, nâng cao đời sống
nhân dân, góp phần quyết định sự thắng lợi của CNXH, bởi vì nội dung chủ yếu
của CNH, HĐH là sự phát triển lực lượng sx, trang bị kỹ thuật công nghệ hiện
đại cho các ngành kinh tế quốc dân.
+ Tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố, tăng cường vai trò kinh tế của
Nhà nước, nâng cao năng lực, khả năng tích lũy…..Có thể thấy, CNH, HĐH tạo
nhiều cơ hội, điều kiện thuận lợi cũng như đặt ra những đòi hỏi, thách thức mới
cho mỗi người lao động.
+ Tạo điều kiện cho khoa học công nghệ phát triển nhanh, đạt trình độ tiên
tiến hiện đại. Tăng cường lực lượng vật chất kỹ thuật cho quốc phòng, an ninh,
tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh té độc lập tự chủ, đủ sức thực
hiện phân công lao động hợp tác quốc tế.
Câu 15: Tại sao ở nước ta hiện nay CNH phải gắn liền với hiện đại hóa
và phát triển kinh tế tri thức?
Trả lời:



Khái niệm: CNH là một quá trình biến một nước có nền kinh tế lạc hạu



thành một nước công nghiệp.
Nước ta tiến hành CNH, HĐH trong điều kiện thế giới đã trải qua 2 cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật
- Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất diễn ra từ thế kỉ XVIII đến

thế kỉ XIX diễn ra trước hết ở nước Anh với những nội dung chính:
+ Tiêu chí quan trọng nhất của cuộc cách mạng kỹ thuật lần này là máy móc
thay thế công cụ thủ công.
+ Cuộc cách mạng này diễn ra trước hết từ lĩnh vực công nghiệp nhẹ, trong
ngành dệt sợi bông và nhanh chóng gặt hái được nhiều thành tựu. Điển hình
như, năm 1733, một người thợ dệt tên là Giôn-cây đã phát minh ra thoi bay, có
thể phóng đi rất nhanh, giúp tăng năng suất dệt vải lên gấp nhiều lần…..


+ Sau những bước khởi đầu ở nước Anh, cách mạng công nghiệp đã nhanh
chóng lan rộng ra phạm vi thế giới và nó đã trở thành hiện tượng phổ biến đồng
thời mang tính tất yếu đối với tất cả các quốc gia tư bản.
+ Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất có tác động sâu sắc đến
chủ nghĩa tư bản. Như Mác đã khẳng định: “Đây được coi là phát minh có ý
nghĩa quốc tế đầu tiên. Nó được chế tạo ra không chỉ cho một vài lĩnh vực, mà
được áp dụng phổ biến cho mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Chính động
cơ hơi nước đã đẻ ra CNTB.”
+ Ngoài ra, cách mạng công nghiệp cũng đã làm thay đổi trong cơ cấu ngành
nghề của chủ nghĩa tư bản, khiến cho cuộc cách mạng lần này còn được gọi với
tên khác là cuộc cách mạng cơ cấu ngành nghề. Cụ thể là sự phát triển của máy
móc và những ứng dụng rộng rãi của nó trong nền sản xuất, đã đưa các lĩnh vực

công nghiệp nặng lên một tầm cao mới, bên cạnh vị trí đã được khẳng định của
các lĩnh vực công nghiệp nhẹ.
- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại diễn ra từ thế kỉ XX đến thế
kỉ XXI với những nội dung chính:
+ Về năng lượng: Ngoài những đa dạng năng lượng truyền thống ngày nay
đã và đang chuyển sang lấy dạng năng lượng nguyên tử là chủ yếu: năng lượng
mặt trời…
+ Về tự động hóa: Những vật liệu mới cho phép đổi mới và chế tạo những
máy móc mới, trong đó có các tên lửa cực mạnh mở ra kỉ nguyên vũ trụ.
+ Về sinh học: ứng dụng ngày càng nhiều như công nghệ vi sinh, nuôi cấy tế
bào…
+ Về điện tử và tin học: Máy tính có thể làm hàng triệu đến vài tỉ phép tính
trong một giây….
- Xét về thực chất thì CNH là thực hiện cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ 2.
HĐH là nội dung cuộc cách mạng khoa học và công nghệ lần thứ 2


×