Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

Phương pháp thanh toán đa kinh doanh của mạng NGN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.66 KB, 26 trang )

BÀI BÁO CÁO NGN
PHƯƠNG PHÁP THANH TOÁN ĐA KINH
DOANH CỦA MẠNG NGN

Nhóm 5


PHƯƠNG PHÁP THANH TOÁN ĐA
KINH DOAH CỦA MẠNG NGN






Một phương thưc thanh toán chung của NGN
được phân tích và trình bày trên cơ sơ xét kinh
doanh toàn diện kiểu ( dữ liệu , thoại và video …)
kiểu cuộc gọi ( địa phương , huyện , đường dài )
Chế độ thanh toán dựa trên chu kỳ thời gian hoặc
lưu lượng lưu thông, chất lượng dịch vụ, cấp độ ,
thời gain theo ngày
Sẽ có một nhóm công thức thống nhất giải quyết
thanh toán của NGN


I. GIỚI THIỆU





Mạng thế hệ mới (NGN) là một mạng lưới mới
mà kết hợp kinh doanh của giọng nói, dữ liệu,
video, fax, vv
Vấn đề khai thác viễn thông, các nhà sản xuất
thiết bị phát triển kinh doanh hoạt động trong lĩnh
vực này, họ đều có một mong muốn củng cố vị trí
thị trường và đạt được của họ lợi nhuận trực tiếp
thông qua phần mở rộng và phát triển của mạng
NGN.








NGN được xây dựng trên cơ sở công nghệ IP.
Việc trao đổi điên thoại có khác biệt so với mạng
điện thoại truyền thống PSTN
Mạng truyền thống PSTN sử dụng SPC và chuyển
đổi ma trận chuyển đổi dữ liệu Nhưng đối với
điện thoại IP, trao đổi chỉ là một IP (bao gồm địa
chỉ IP và UDP cổng) chuyển đổi giữa các bên gọi
và bên bị gọi,
Hoạt động của NGN phải được hỗ trợ bởi OSS.
Hoạt động NGN phải được hỗ trợ bởi OSS









Khác với điện thoại truyền thống chỉ hỗ trợ kinh
doanh thoại, NGN có thể hỗ trợ đa kinh doanh
như giọng nói,dữ liệu, video, vv…
Hệ thốngthanh toán phải hỗ trợ thanh toán
dựa trên chu kỳ thời gian hoặc lưu lượng lưu
thông.
Ngoài ra mạng IP còn cung cấp các mức độ dịch
vụ khác nhau dựa trên chất lượng dịch vụ do đó
hệ thống phải co khả năng thanh toán theo chất
lượng dịch vụ.






Việc nghiên cứu phương thức thanh toán của
NGN là cơ sở để phát triển hệ thống thanh
toán NGN , và có ý nghĩa quan trọng đối với sự
phát trển các dịch vụ NGN .
Căn cứ vào nghiên cứu về đặc điểm của mạng
NGN, các yêu cầu của khai thác viễn thông và
người sử dụng cuối cùng, một phương thức thanh
toán NGN có thể đáp ứng NGN kinh doanh
đa nhu cầu thanh toán được đề xuất trong bài này.



II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
HÓA ĐƠN NGN




Các đặc trưng quan trọng nhất của NGN là khả
năng hỗ trợ giọng nói, dữ liệu, video và các tính
năng khác cho nhiều doanh nghiệp Ngoài ra,
NGN là một hệ thống mở hỗ trợ nhiều dịch vụ cần
thiết cho các doanh nghiệp
Do đó, một phương thức thanh toán linh hoạt và
dựa trên thời gian sử dụng dịch vụ.Nhưng NGN
có thể hỗ trợ khác nhau băng thông theo yêu cầu
của người tiêu dùng khác nhau và chế độ thanh
toán hợp lý theo nhu cầu.








Một khác biệt với PSTN là NGN kinh doanh loại
hình khác nhau (chẳng hạn như thoại và video).
Vì vậy, cả thời gian và lưu lượng phải được xem
xét để có thể hỗ trợ chất lượng dịch vụ khác nhau

theo người tiêu dùng yêu cầu.
Thanh toán chất lượng dich vụ theo yêu cầu của
người tiêu dùng. Hệ thống cần thiết cung cấp chất
lượng dich vụ khác nhau theo yêu cầu thông tin
liên lạc sau đó thanh toán dựa trên thời gian và
mức dich vụ yêu cầu. trong 1 mạng IP thuần khiết


A . CHẾ ĐỘ THANH TOÁN




NGN loại hình kinh doanh bao gồm dữ liệu ,
thoại, video và các các dịch vụ giá trị gia tăng.
Theo loại hình kinh doanh khác nhau , Có thể lựa
chọn thanh toán dựa trên thời gian hoặc lưu lương
lưu thông .
Chế độ chức năng thanh toán
mà có thể chọn
thanh toán dựa trên chu kỳ thời gian hoặc lượng
lưu thông









khi = 1 đó là thanh toán dựa trên chu kỳ thời
gian
khi = 0 đó là thanh toán dựa trên lưu lượng truy
cập
cậpTrong thực tế, điều này phụ thuộc vào loại hình
kinh doanh cụ thể và hoạt động yêu cầu thực tế


B.CHU KỲ THỜI GIAN VÀ LƯU
LƯỢNG






Nếu lấy fl để thể hiện các giá trị đo (thời gian, hoặc
lưu lượng) của mạng viễn thông, mà fl chọn là lưu
lượng hoặc chu kì thời gian
Thì f1 phụ thuộc vào giá trị của f (T).

Trong thông tin liên lạc, L và Q là các giá trị đo được.


C. TỶ LỆ PHÍ ( MỨC PHÍ )




Mức thu là lệ phí được tính trong đơn vị thời gian

hoặc trong đơn vị lưu lượng.Nó có nhiệm vụ để
thanh toán chế độ, loại hình kinh doanh, khu vực
thông tin liên lạc (địa phương, huyện, nội địa,
Hong Kong, Macao và Đài Loan hay ở nước
ngoài), QoS cấp, ngày,tháng và thời gian.
Nếu ƒf hiện mức thu cơ bản, T thể hiện sự kinh
doanh D thể hiện các loại hình dịch vụ truyền
thông, sau đó ƒf sẽ là:




Công thức 3



Mức thu phí cũng được tính theo các ứng dụng viễn
thông mà loại hình dịch vụ được sử dụng


D. ẢNH HƯỞNG CỦA MƯC CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ







các mức QoS khác nhau thì chiếm tài nguyên

mạng khác nhau, trong truyền thông,mức QoS
càng cao thì chiếm tài nguyên càng nhiều.
với Qf là yếu tố ảnh hưởng của mức QoS, và Qs
là mức của QoS ,
Khi đó ƒq sẽ được tính như sau:
CT4:



E. THANH TOÁN THEO NGÀY


Các ưu đãi có nghĩa là nhà cung cấp giảm giá thích
hợp trên cơ sở mức phí truyền thông, và nó có
thể được thể hiện bằng chức năng tỷ lệ chiết
khấu, mà là liên quan đến ngày cũng như khu
vực và thời gian. Khi đó, công thức sẽ là:






Trong đó: 'd' là ngày, 'D' là khu vực, 't' là thời
gian.
Đường cong giảm tỷ lệ theo ngày


F. THANH TOÁN THEO THỜI GIAN



Thanh toán theo thời gian (giảm giá cung cấp ví dụ như trong
(0:00-7:00) có liên quan đến thời gian cũng như khu vực. Khi
đó,các chức năng tỷ lệ giảm giá sẽ là:




Đường cong giảm theo thời gian


G. HỢP NHẤT CÔNG THỨC THANH
TOÁN


Tích hợp các công thức (1) ~ (6), sẽ thu được công
thức thanh toán NGN :





Trong ứng dụng thực tế, mức thu, ngày ưu đãi, thời
điểm ưu đãi và ảnh hưởng của QoS là tất cả các quyết
định bởi các nhà khai thác viễn thông dựa trên cơ sở
các điều kiện cụ thể của nó.


III. Ứng Dụng







Lấy một ví dụ nhà điều hành trong nước. Độ dài
khoảng cách mức lệ phí được thể hiện trong Bảng 1.
Việc thanh toán kinh doanh cuộc gọi thoại chỉ dựa
trên chu kì thời gian, do đó, f (T) = 1
(8)
Sau loại hình kinh doanh kiểu T ( kinh doanh thoại )
và phương thức thanh toán ( theo chu kì thời gian )
được xác định, và bỏ qua ngày thời gian giảm giá và
mức độ QoS, mức lệ phí chức năng cơ lãi suất cơ bản
chỉ là tương đối cho khu vực.




Theo Bảng 1, công thức sẽ được:



Ngày giảm giá chỉ được sử dụng cuộc gọi nội địa đó là trong
khoảng thời gian 7:00 ~ 20:00 ngày lễ hoặc cuối tuần, sau đó
là khoảng thời gian và ngày giảm giá căn cứ vào công thức
bảng 1 sẽ là:














Ví dụ:
Được biết: thông tin thoại, thanh toán được dựa trên chu kì thời gian; bỏ qua sự ảnh
hưởng của QoS; Tìm công thức chế độ thanh toán trên (8); tìm công thức tính lệ phí
theo độ dài khoảng cách trên (9); tìm công thức giảm giá cước ngày và thời gian
trên (10);(11); và tìm công thức ảnh hưởng của QoS trên (12). Bảng 2 cho thấy một
số thông tin liên lạc cires và giảm tỷ lệ tương ứng.
hóa đơn dựa trên chu kì thời gian, do đó ƒ1 (ƒm(T)) = L= 290s
Tỷ lệ phí cơ bản: f ƒ(T , D, f m (T )) = 0.06¥/6s,
sau đó phí thoại liên lạc sẽ được tính
1. 290s×0.06¥/6s = 3.00¥
2. 290s×0.06¥/6s×2/3=2.00¥
3. 290s×0.06¥/6s×1/2=1.50¥
4. 290s×0.06¥/6s×2/3=2.00¥




Bảng 1: tỷ lệ thu phí lệ phí cho một nhà điều hành
trong nước





Bảng 2: Truyền circs và tỷ lệ giảm giá tương ứng


×