Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Hoàn thiện các phương pháp thanh toán không dùng tiền mặt tại Vietinbank Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.04 KB, 38 trang )

lời mở đầu.
Sau hơn 10 năm chuyển sang kinh tế thị trờng, nền kinh tế Việt Nam đã đạt
đợc những thành tựu đáng khích lệ. Chúng ta đã từng bớc có đợc nền kinh tế mở,
hợp tác đa phơng và phát triển mạnh sản xuất trong nớc. Mức sống của ngời dân
không ngừng đợc nâng cao, tích luỹ trong xã hội ngày càng tăng và tăng trởng
kinh tế cao.
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam ra đời theo sắc lệnh 15/SL do Hồ Chủ Tịch ký
ngày 6/5/1951, và kiêm nhiệm cả chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Thơng mại.
Cho tới khi nớc ta chuyển sang kinh tế thị trờng, ngày 26/3/1988, hệ thống NGTM
Việt Nam mới chính thức đợc thành lập theo nghị định số 53/1988/NĐ-CP, và
hình thành một hệ thống các Ngân hàng Thơng mại hoạt động trên mọi lĩnh vực.
Ngân hàng và các doanh nghiệp chính là hai nhân tố chủ chốt trong nền kinh
tế đã đóng góp cho sự thành công đó. Doanh nghiệp với sự tài trợ của ngân hàng
đã không ngừng mở rộng sản xuất, cung ứng khối lợng hàng hoá lớn cho thị trờng
trong nớc cũng nh quốc tế. Ngân hàng phục vụ doanh nghiệp phát triển cũng
không ngừng lớn mạnh. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp phát triển cũng là lúc
nhiều Ngân hàng mới ra đời, sự cạnh tranh ngày càng ngay gắt giữa các Ngân
hàng nhằm lôi kéo khách hàng về phía mình. Tuy nhiên, hiện nay, hệ thống
NHTM Việt Nam còn yếu kém về nhiều mặt. Hoạt động của các Ngân hàng Th-
ơng mại chỉ mang tính chất nh một Ngân hàng cổ điển, nghĩa là chỉ dừng lại ở
nghiệp vụ đi vay và cho vay là chủ yếu nên cha đáp ứng đợc đòi hỏi của nền kinh
tế thị trờng linh hoạt và năng động.
Thanh toán trong Ngân hàng là một lĩnh vực không thể thiếu trong sự phát
triển lớn mạnh của Ngân hàng. Nó làm cho việc lu thông tiền tệ đợc nhanh chóng,
bắt kịp với xu thế hiện đại, đa hệ thống Ngân hàng Thơng Mại tiến kịp với các nớc
trong khu vực và rút ngắn khoảng cách với các Ngân hàng Thơng mại trên thế
giới. Do đó, việc hoàn thiện và phát triển công tác thanh toán không dùng tiền mặt
trong Ngân hàng là hết sức cần thiết.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, sau một quá trình nghiên cứu dài, kết hợp
với chơng trình thực tập tại Ngân hàng Công thơng Đống Đa, em đã đi đến lựa
chọn đề tài Hoàn thiện các phơng pháp thanh toán không dùng tiền mặt tại


Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Thanh Xuân làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình. Luận văn này đợc viết với hy vọng sẽ đóng góp đợc những
nghiên cứu, những ý kiến cá nhân vào công việc của ngành Ngân hàng nói chung
1
và Chi nhánh NHCT Thanh Xuân nói riêng trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc.
Luận văn này gồm 3 chơng :
- Chơng I : Lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh
tế.
- Chơng II : Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHCT
Thanh Xuân.
- Chơng III : Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh toán không
dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHCT Thanh Xuân.
Qua đây, em xin trân thành cám ơn Thầy giáo, GS - TS Lơng Trọng Yêm, các
anh, chị trong khoa Tài chính - Kế toán và ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ phòng
Kế toán - Tài chính tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng Thanh Xuân đã tận tình
hớng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Ch ơng I
2
Lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt trong
nền kinh tế.
I. Bản chất - Chức năng - Vai trò của Ngân hàng Th ơng mại .
1.Vài nét về Ngân hàng Th ơng Mại.
Ngân hàng thơng mại ra đời cùng với quá trình phát triển của kinh tế hàng
hoá. Khi chủ nghĩa t bản xuất hiện ở các nớc châu Âu thì cũng là lúc thơng mại
giữa các nớc khá phát triển. Đối với bất kỳ quốc gia nào, thơng mại quốc tế là một
phần quan trọng không thể thiếu trong toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Trong
những thế kỉ trớc, vàng là phơng tiện thanh toán quốc tế hữu hiệu nhất. Để hạn chế
bất tiện do mang vàng qua các quốc gia, những thơng gia nớc ngoài sau khi thu đ-
ợc tiền đã tìm ra một giải pháp, đó là gửi tiền tại nhà thợ vàng. Những ngời thợ

vàng thông minh nhận thấy mặc dù những ngời gửi vàng có thể rút vàng ra bất kỳ
lúc nào nhng trong két của họ vẫn luôn có một khoản tiền lớn. Từ đó họ nảy ra ý
định cho vay và thu lãi một phần vàng đang đợc gửi. Hoạt động này mang lại lợi
nhuận lớn nên họ đã khuyến khích gửi vàng vào ngân hàng bằng cách trả lãi cho
số vàng huy động đợc. Nh vậy, những ngời thợ vàng đã thực hiện hai nghiệp vụ cơ
bản : nhận tiền gửi và cho vay.Đó chính là tiền thân của ngân hàng thơng mại.
Do đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của nền kinh tế nên ngành ngân
hàng dần dần trở thành một ngành kinh tế rất quan trọng. Nghiệp vụ của ngành
ngân hàng ngày càng đa dạng cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Luật các tổ
chức tín dụng ở nớc ta quy định: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng
số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Đối với bất kỳ quốc gia nào, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển,
ngành ngân hàng luôn là một ngành kinh tế quan trọng. Hoạt động của hệ thống
ngân hàng đóng góp rất lớn vào tăng trởng kinh tế xét trên nhiều phơng diện. Ngân
hàng còn góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, đảm bảo
cho đất nớc phát triển bền vững.
2. Bản chất của Ngân hàng Th ơng Mại:
Ngày nay, toàn bộ hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam đã đợc tổ chức lại. Từ hệ
thống Ngân hàng một cấp Trở thành hệ thống Ngân hàng hai cấp:
3
Cấp 1: Bao gồm Ngân hàng Nhà Nớc TW và các chi nhánh
Ngân hàng Nhà Nớc ở 61 tỉnh, thành phố.
Cấp 2: Bao gồm hàng trăm Ngân hàng Thơng Mại thuộc nhiều
thành phần kinh tế khác nhau: Quốc doanh cổ phần, chi nhánh Ngân hàng
nớc ngoài, liên doanh với các Ngân hàng nớc ngoài, các quỹ tín dụng Nhân
dân v.v. với hàng ngàn cơ sở hoạt động ở các quận, huyện, thị trấn.
Ngân hàng Thơng Mại là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ -
dịch vụ tài chính, tiền tệ. Các Ngân hàng là những trung gian tài chính đứng ra vay
vốn của những ngời cho vay rồi dùng số vốn đó cho những ngời thiếu vốn vay lại,

làm cho các nguồn vốn nhàn rỗi không sinh lợi của hàng triệu dân chúng đợc tập
trung chuyển đến cho các doanh nghiệp lớn, nhỏ thiếu vốn để mở rộng sản xuất
kinh doanh và sinh lời.
3. Chức năng của Ngân hàng Th ơng Mại.
3.1. Chức năng tạo tiền:
Đây là chức năng căn bản, đặc trng của Ngân hàng, đợc thực hiện thông qua
các hoạt động tín dụng và đầu t của Ngân hàng thơng mại trong mối quan hệ với
khối lợng dự trữ bắt buộc của Ngân hàng Thơng mại, qua đó tạo ra một lợng vốn
tín dụng cho nền kinh tế lớn hơn rất nhiều lần so với lợng vốn ký thác ban đầu ở
Ngân hàng.
3.2. Chức năng trung gian tài chính:
Thực chất, đó là chức năng tín dụng, "Vay để cho vay", trong đó Ngân hàng
là cầu nối giữa ngời có vốn nhàn rỗi và ngời đang cần vốn. Với sự chuyên môn
hoá của mình, Ngân hàng giúp cho quá trình gặp nhau giữa cung và cầu về vốn
trong nền kinh tế.
3.3.Chức năng làm trung gian thanh toán:
Ngân hàng Thơng mại cung cấp cho khách hàng của mình nhiều phơng tiện
thanh toán trong và ngoài nớc nh: Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi, Séc, Ngân
phiếu, ... nhờ đó đẩy nhanh tốc độ lu thông hàng hoá, rút ngắn quá trình vận động
T - H - T', thúc đẩy sản xuất phát triển, hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
3.4.Chức năng làm dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác:
4
Ngoài các chức năng chủ yếu nêu trên, Ngân hàng Thơng mại còn tham gia
vào nhiều dịch vụ khác nh: dịch vụ t vấn cho khách hàng, dịch vụ uỷ thác, dịch vụ
kinh doanh ngoại hối,... nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
II. Thanh toán không dùng tiền mặt và các thể thức thanh toán không dùng
tiền mặt.
1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt:
Thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán chuyển khoản) là phơng thức
chi trả thực hiện bằng cách trích một số tiền từ tài khoản ngời chi chuyển sang tài

khoản ngời đợc hởng. Các tài khoản này đều đợc mở tại Ngân hàng.
Thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng mở rộng là do sự phát triển chức
năng phơng tiện thanh toán của tiền tệ; tuy nhiên sự mở rộng thanh toán không
dùng tiền mặt liên quan đến qui luật tạo tiền, tăng bội số tín dụng của các Ngân
hàng Thơng mại cũng nh thay đổi mối quan hệ giữa tiền mặt và tiền ghi sổ.
2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị tr ờng.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, thanh toán không dùng tiền mặt
cha đợc phát triển do các quan hệ thanh toán cha đợc mở rộng và việc quản lý
chính sách tiền tệ còn yếu kém, lỏng lẻo, phần lớn các giao dịch thanh toán đều
bằng tiền mặt, điều đó làm cho việc điều hoà lu thông tiền tệ gặp nhiều khó khăn,
dẫn đến tình trạng lạm phát kéo dài, tiền tệ không ổn ddingh.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trờng, đặc biệt là thời điểm này, Nhà nớc
tham gia vai trò điều tiết vĩ mô, điều đó giúp cho việc thanh toán không dùng tiền
mặt đóng một vai trò không nhỏ đối với từng cá nhân, từng đơn vị kinh tế trong
toàn bộ nền kinh tế. Nó đáp ứng những yêu cầu của một nền kinh tế hiện đại.
Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần nâng cao năng lực quản lý của Nhà nớc
về chính sách tiền tệ quốc gia, hạn chế lạm phát, tăng nhanh quá trình chu chuyển
vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, nâng cao năng suất lao
động. Vì vậy thanh toán không dùng tiền mặt là một phần không thể tách rời với
các hoạt động kinh tế. Nó đóng một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế quốc gia. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt đợc thể hiện ở
một số mặt dới đây:
Góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội vì thanh toán là khâu kết
thúc của một quá trình sản xuất.
5
Tổ chức thanh toán đợc tiến hành trôi chảy giúp cho lu thông hàng hoá thông
suốt, đảm bảo yêu cầu về vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng tốc độ lu
chuyển vốn, thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế phát triển.
Góp phần làm giảm khối lợng tiền trong lu thông, giảm chi phí in ấn, bảo
quản, chọn lọc, tăng sự an toàn và độ tin cậy cao. TTKDTM ra đời và phát

triển trên cơ sở nền sản xuất hàng hoá. Song chính nó là nhân tố quan trọng
góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển.
Có tác dụng mạnh mẽ đến việc quản lý vĩ mô của NHNN, kiểm soát đợc
mức tạo tiền, thực hiện chính sách tiền tệ tín dụng, thanh toán của mình.
Nhằn kiềm chế lạm phát, tạo điều kiện tăng trởng kinh tế.
Là một công cụ cạnh tranh về mặt dịch vụ có hiệu quả nhằm thu hút khách
hàng đến với Ngân hàng. Ngân hàng làm tốt công tác này sẽ tập trung đợc
nguồn vốn lớn tạm thời nhàn rỗi từ bên ngoài xã hội tự động chảy vào Ngân
hàng và thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với Ngân hàng.
Tạo điều kiện cần thiết để thực hiện kiểm soát đồng tiền giữa các xí nghiệp,
tổ chức kinh tế nhằm tăng cờng chế độ hạch toán kinh tế. Khi số d trên tài
khoản khách hàng thay đổi, ngân hàng sẽ nắm bắt đợc tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, tài chính trên cơ sở đó ra quyết định cho vay hay thực
hiện nghiệp vụ t vấn cho khách hàng có hiệu quả.
3. Nội dung các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
TTKDTM là một thể thức thanh toán có nhiều u điểm. Nó đợc áp dụng rộng
rãi trên toàn thế giới và ngày càng đợc hoàn thiện. Theo quyết định số 22/QD-
NH1 ngày 21/02/1994 của Thống đốc NHNN và Nghị định số 30/CP ngày
09/05/1996 của Thủ tớng Chính phủ ban hành quy chế phát hành và sử dụng Séc;
Thông t số 07/TT-NH1 ngày 27/12/1996 của Thống đốc NHNN hớng dẫn thực
hiện qui chế phát hành và sử dụng Séc; Quyết định số 20/QĐNH1 ngày
16/01/1995; thì hiện nay, các đơn vị và cá nhân thanh toán qua ngân hàng áp dụng
một số thể thức sau:
3.1. Thể thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi chuyển tiền.
Uỷ nhiệm chi chuyển tiền là một lệnh chi tiền đợc chủ tài khoản lập theo
mẫu chủ ngân hàng ấn định, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản của
mình để chi trả cho bên thụ hởng.
6
Uỷ nhiệm chi dùng để chi trả các khoản tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc chuyển
tiền trong cùng một hệ thống và khác hệ thống, cùng một địa phơng hoặc khác địa

phơng. Ngân hàng có trách nhiệm xử lý, giải quyết uỷ nhiệm chi của khách hàng
nộp ngay trong ngày làm việc ( Hoàn tất lệnh chi đó hoặc từ chối nếu tài khoản đó
không đủ tiền hay lệnh chi đó không hợp lệ ). Ngân hàng phục vụ bên thụ hởng
khi nhận đợc chứng từ hợp lệ phải ghi "Có" ngay vào tài khoản và báo cáo cho
khách hàng biết.
Ngoài ra, Uỷ nhiệm chi còn để xin cấp Séc chuyển tiền cầm tay. Uỷ nhiệm
chi là một hình thức thanh toán đơn giản, thuận tiện. Nó đợc áp dụng rộng rãi đối
với các tổ chức kinh tế có quan hệ mua bán thờng xuyên, tín nhiệm lẫn nhau hay
thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nớc. Tuy nhiên, mức độ rủi ro vẫn cao
vì nó chỉ đảm bảo quyền lợi cho ngời mua, không đợc qui định thời hạn hiệu lực
thanh toán. Gây thiệt hại về vốn cho bên bán nếu bên mua chậm trả hay cố tình
không thực hiện thanh toán.
(Chú thích sơ đồ 1)
3.2. Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu.
Uỷ nhiệm thu là hình thức thanh toán mà ngời bán khi hoàn thành việc gửi
hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng cho bên mua sẽ lập chứng chứng từ nhờ Ngân
hàng phục vụ mình thu hộ số tiền hàng hoá, dịch vụ đã giao.
Uỷ nhiệm thu đợc áp dụng trong thanh toán tiền hàng hoá và dịch vụ mang
tính định kỳ nh tiền điện, tiền điện thoại, tiền thuê nhà giữa ngời mua và ngời bán
trên cơ sở hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng. Uỷ nhiệm thu đợc lập theo mẫu của
NHNN, trong đó bên thụ hởng phải ghi đầy đủ các yếu tố đầy đủ và ký tên, đóng
dấu của đơn vị trên tất cả các liên uỷ nhiệm thu. Khi nhận đợc uỷ nhiệm thu trong
vòng một ngày làm việc, ngân hàng phục vụ bên trả tiền ngay cho bên thụ hởng để
hoàn tất việc thanh toán. Nếu trên tài khoản của bên trả tiền không đủ tiền thanh
toán sẽ bị phạt chậm trả. Mức phạt tuỳ theo qui định giữa bên mua và bên bán thoả
thuận trong hợp đồng, thờng áp dụng nh sau:
Số tiền phạt chậm trả = Số tiền ghi trên uỷ nhiệm thu x Số ngày chậm trả x tỷ
lệ phạt.
Tỷ lệ phạt = Lãi suất nợ quá hạn cao nhất tại ngân hàng.
( Chú thích sơ đồ 2 )

7
3.3. Thanh toán bằng Th tín dụng ( L/C ).
Th tín dụng là hình thức thanh tón đợc ngân hàng bên đơn vị mua cam kết trả
tiền cho đơn vị bán khi đơn vị bán thực hiện theo đúng các điều kiện của th tín
dụng.
Ngời mua muốn đợc ngân hàng mở th tín dụng để đi mua hàng thì phải dùng
tiền của mình hoặc đi vay ngân hàng lu ký riêng để đảm bảo thanh toán cho th tín
dụng. áp dụng hình thức này, quyền lợi của bên bán sẽ đợc đảm bảo vì đòi hỏi bên
mua phải chuẩn bị trớc phơng tiện thanh toán. Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng
chỉ thanh toán cho ngời thụ hởng khi họ xuất trình các hoá đơn, chứng từ giao
hàng phù hợp với th tín dụng đã mở trong thời hạn hiệu lực. Mọi tranh chấp về
hàng hoá đã giao và tiền hàng đã trả đều do hai bên mua và bán tự giải quyết. Tiền
gửi để mở th tín dụng không đợc hởng lãi và mỗi th tín dụng chỉ dùng để trả cho
một ngời bán. Thời hạn hiệu lực thanh toán của một th tín dụng là ba tháng kể từ
ngày ngân hàng bên mua nhận mở th tín dụng.
Hình thức này đợc sử dụng trong thanh toán quốc tế nơi mà ngời mua và ngời
bán không quen biết nhau. Nó có đặc điểm an toàn và chính xác cao.
( Chú thích sơ đồ 3)
3.4. Ngân phiếu thanh toán.
Ngân phiếu thanh toán là phơng tiện thanh toán thay tiền mặt do NHNN độc
quyền phát hành. Ngân phiếu thanh toán dùng để chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ trả
nợ, làm nghĩa vụ Ngân sách, nộp vào tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, gửi tiết
kiệm.
Ngân phiếu thanh toán có mệnh giá là 500.000 đồng; 1.000.000 đồng và
5.000.000 đồng, có thời hạn lu hành, không ghi tên và đợc chuyển nhợng không
phải qua một thủ tục nào. Phạm vi thanh toán rộng khắp cả nớc.
Đặc điểm của ngân phiếu thanh toán là mệnh giá cao, gọn nhẹ, thanh toán rất
thuận tiện "gần nh" thanh toán bằng tiền mặt nên hiện nay đợc hách hàng a
chuộng sử dụng. Nghiệp vụ thu chi ngân phiếu thanh toán rất nhanh chóng, thuận
tiện. Khi khách hàng không sử dụng ngân phiếu nữa hay ngân phiếu hết thời hạn l-

u hành họ có thể nộp ngân phiếu vào ngân hàng để ghi "Có" vào tài khoản tiền gửi
của mình, hoặc đổi lấy tiền mặt, hoặc đổi lấy ngân phiếu đang còn giá trị lu hành.
Vì ngân phiếu chỉ đợc lu hành trong thời hạn qui định ghi trên tờ ngân phiếu.
Ngân hàng cơ sở có trách nhiệm tiếp nhận ngân phiếu thanh toán hết thời hạn sử
8
dụng và điều chuyển ngay về NHNN Trung ơng. Nếu quá thời hạn thì ngời có
ngân phiếu thanh toán phải chịu một tỷ lệ phạt theo qui định và đợc đổi lấy ngân
phiếu thanh toán mới. Để ngân phiếu lu thông rộng rãi cũng có thể dẫn đến lạm
phát nh tiền mặt. Vì sẽ hạn chế vai trò quản lý vĩ mô của NHNN.
3.5. Séc thanh toán.
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn đặc biệt của ngân
hàng, đợc giao trực tiếp cho ngời thụ hởng sau khi đã nhận đợc hàng hoá và cung
ứng dịch vụ để yêu cầu ngân hàng trích tài khoản của mình để trả cho ngời đợc h-
ởng có tên trên tờ Séc.
Hiện nay, thanh toán bằng Séc để chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc cá nhân
yêu cầu chi trả khác. Nh vậy, Séc là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt
phổ biến và rộng rãi. Ngời ta coi Séc nh là một phơng tiện lu thông thay thế cho
khoản chi trả đó. Séc bao gồm các loại sau:
3.5.1. Séc chuyển khoản.
Séc chuyển khoản là Séc thông thờng đợc thiết lập trên mẫu in sẵn đặc biệt
của Ngân hàng và đợc Ngân hàng bán cho khách hàng có tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng mình và trên tài khoản có số d ( có tiền ).
Phạm vi áp dụng của Séc chuyển khoản là giữa các khách hàng có tài khoản
tại cùng một Ngân hàng hay khác Ngân hàng với điều kiện các Ngân hàng đó có
tham gia thanh toán bù trừ.
Thời hạn hiệu lực của mỗi tờ Séc chuyển khoản là 10 ngày kể từ khi ngời
mua phát hành đến ngày đơn vị bán nộp Séc vào Ngân hàng. Việc thanh toán bằng
Séc chuyển khoản phải tuân theo nguyên tắc ghi Nợ trớc và ghi Có sau. Các chứng
từ kèm theo tờ Séc là bảng kê nộp Séc. Giá trị của tờ Séc chỉ có giá trị trong phạm
vi số d tài khoản tiền gửi của đơn vị phát hành Séc. Nếu phát hành quá số d trên tài

khoản tiền gửi sẽ bị xử lý nh sau:
- Phạt phát hành quá số d ( cho Ngân hàng ):
Số tiền phạt =(Số tiền ghi trên tờ Séc Số tiền trên tài khoản)x30%
- Phạt chậm trả ( trả cho ngời thụ hởng
Số tiền phạt = Số tiền trên tờ Séc x Số ngày chậm trả x Tỷ lệ phạt
Tỷ lệ phạt = Lãi suất nợ quá hạnloại cho vay cao nhất taị Ngân hàng
phục vụ ngời phát hành.
9
Ngoài ra còn có thể bị đình chỉ hoặc thu hồi, cấm phát hành Séc vĩnh
viễn nếu vi phạm nhiều lần.
( Chú thích sơ đồ 4 ).
3.5.2. Séc bảo chi.
Séc bảo chi là tờ Séc thông thờng đợc Ngân hàng phục vụ đơn vị phát hành
đảm bảo khả năng chi trả bằng cách trích tiền từ tài khoản tiền gửi đa vào một tài
khoản riêng ( tài khoản đảm bảo thanh toán Séc bảo chi ). Ngân hàng sẽ làm thủ
tục bảo chi và đánh dấu bảo chi lên tờ Séc trớc khi giao tờ Séc cho khách hàng.
Nh vậy khả năng thanh toán tờ Séc bảo chi đợc bảo đảm, không xảy ra tình trạng
phát hành quá số d. Séc bảo chi thanh toán trong phạm vị các Ngân hàng cùng hệ
thồng, khác hệ thống, nếu khác hệ thống thì phải tham gia thanh toán bù trừ.
Đối tợng áp dụng: Thanh toán tiền hàng, dịch vụ do yêu cầu của đơn vị bán
hoặc theo quyết định của Ngân hàng đối với chủ tài khoản vi phạm qui định phát
hành Séc.
Thời hạn thanh toán: 15 ngày kể từ ngày bảo chi tờ Séc. Nếu khách hàng mở
tài khoản ở cùng một Ngân hàng hoặc khác Ngân hàng nhng cùng một hệ thống
thì Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng kiểm tra hợp lệ thì có quyền ghi Có ngay
vào tài khoản ngời thụ hởng. Trờng hợp hai Ngân hàng khác hệ thoống thì không
đợc phép ghi Có ngay mà phải giao nhận chứng từ tại phiên giao dịch bù trừ để
thực hiện ghi Nợ trớc, Có sau.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ thanh toán Séc bảo chi: ( Sơ đồ 5 )
3.5.3. Séc chuyển tiền:

Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền do ngời đại diện của đơn vị
chuyển tiền trực tiếp chuyển tiền, để nhận trả tiền tại Ngân hàng trả, chuyển tiền
khác địa phơng. Tại Ngân hàng thanh toán có thể trả tiền bằng một trong bốn cách
sau: thanh toán bằng chuyển khoản, cho lĩnh ngân phiéu, cấp Séc bảo chi, lĩnh tiền
mặt.
Khi có nhu cầu chuyển tiền bằng Séc chuyển tiêng, khách hàng lập ba liên uỷ
nhiệm chi, ghi nội dung, mục đích, họ tên, chứng minh th của ngời cầm Séc và
mang đến Ngân hàng xin ký gửi khoản tiền trên tờ Séc vào tài khoản của mình ở
Ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán của tờ Séc. Sau khi kiểm soát thấy
đầy đủ các yếu tố, Ngân hàng sẽ cấp Séc chuyển tiền hình thức này chỉ thanh toán
trong cùng hệ thống Ngân hàng. Nếu khác hệ thống thì phải làm thủ tục chuyển
10
sang NHNN để phát hành Séc chuyển tiền. Thời hạn hiệu lực thanh toán của Séc
chuyển tiền là 30 ngày kể từ ngày phát hành ghi trên tờ Séc
3.6. Thẻ thanh toán.
Thẻ thanh toán là một sản phẩm của Ngân hàng thông qua thiết bị từ tính,
Ngân hàng bán cho khách hàng sử dụng để chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ, các
khoản thanh toán khác hoặc rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hay các quầy trả
tiền động.
Thẻ thanh toán bao gồm có thẻ từ và thẻ điện tử. Thẻ từ là thẻ dùng kỹ thuật
bằng từ để ghi và đọc những thông số trên thẻ. Thẻ điện tử là loại thẻ gắn bộ nhớ
vi điện tử trên thẻ, ghi và đọc thông tin qua bộ nhớ vi điện tử đó, ở Việt Nam thẻ
phát hành trong nớc có ba loại:
- Thẻ loại A: Ngời sử dụng thẻ không phải lu ký tiền vào Ngân hàng
( Thẻ ghi Nợ ).
- Thẻ loại B: Ngời sử dụng thẻ phải lu ký tiền vào Ngân hàng.
- Thẻ loại C: áp dụng cho khách hàng đợc Ngân hàng cho vay. ( thẻ tín
dụng ).
Đây là một dịch vụ hoàn toàn tự động dựa trên công nghệ kỹ thuật hiện đại.
Do vốn đầu t hạn chế nên cha sử dụng rộng rãi. Trong tơng lai thì thẻ thanh toán

sẽ sẽ trở thành phơng tiện thanh toán sử dụng phổ biến ở Việt Nam. Nhìn chung
mức độ áp dụng hình thức này phụ thuộc vào các nhân tố sau:
- Tâm lý thích sử dụng tiền mặt.
- Kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán Ngân hàng.
- Trình độ phát triển của nền kinh tế.
Ch ơng II
Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh
Ngân hàng công thơng thanh Xuân.
I. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công
th ơng Thanh Xuân.
1. Vài nét về Chi nhánh Ngân hàng Công th ơng Thanh Xuân.
11
Ngân hàng Công thơng Việt Nam là một trong những Ngân hàng lớn trong hệ
thống Ngân hàng Thơng Mại quốc doanh Việt Nam, đợc thành lập trên cơ sở đổi
mới hệ thống Ngân hàng, Hội đồng Bộ trởng đã ban hành Nghị định số 53 ngày 26
tháng 3 năm 1988.
Tháng 4 năm 1997, Ngân Hàng Công Thơng Đống Đa quyết định nâng cấp
phòng giao dịch Thợng Đình thành chi nhánh cấp 3. Ngày 20 tháng 02 năm 1999,
chủ tịch hội đồng quản trị NHCT Việt Nam đã ra Quyết định số 13/QD-
HĐQT/NHCT1 thành lập chi nhánh NHCT Thanh Xuân trực thuộc NHCT Việt
Nam.
Chi nhánh NHCT Thanh Xuân có trụ sở đặt tại số 275 đờng Nguyễn Trãi
Quận Thanh Xuân Hà Nội. Ra đời trong bối cảnh nhà nớc ta đang gặp khó
khăn về kinh tế, chịu ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực Đông
Nam á, chi nhánh đã cùng với các chi nhánh ngân hàng thơng mại quốc doanh,
các ngân hàng thơng mại cổ phần và các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài trên địa
bàn Hà Nội cùng cạnh tranh tồn tại và phát triển. Cạnh tranh giữa các Ngân hàng
vẫn diễn ra gay gắt và ngày càng sâu sắc không chỉ trên lĩnh vực truyền thông mà
còn trên các lĩnh vực công nghệ thông tin, kinh doanh đối ngoại... Dới các hình
thức: trang bị máy vi tính và nối mạng giao dịch với các doanh nghiệp lớn, đối với

khách hàng xuất khẩu thì hạ lãi xuất cho vay, giảm phí thanh toán quốc tế, mua
ngoại tệ kì hạn... ban lãnh đạo Ngân hàng Công thơng Thanh Xuân đã tìm mọi
biện pháp để tăng trởng nguồn vốn cũng nh mở rộng đầu t. Nhằm hoàn thành xuất
xắc nhiệm vụ cấp trên giao cho và đảm bảo vật chất tinh thần cho cán bộ công
nhân viên chức, xây dựng một nếp sống vui tơi lành mạnh.
Chi nhánh NHCT Thanh Xuân cũng không ngừng mở rộng mạng lới quỹ tiết
kiệm. Đến cuối năm 2000, chi nhánh quản lý tám quỹ tiết kiệm trên địa bàn quận.
Đến thời điểm này, chi nhánh đã mở rộng thêm đợc hai quỹ tiết kiệm 78 và 79.
Góp phần mở rộng quy mô đang ngày càng phát triển của chi nhánh.
2. Công tác tổ chức tại chi nhánh NHCT Thanh Xuân.
Để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh, chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã
không ngừng hoàn thiện bộ máy, nâng cao nghiệp vụ, thực hiện tốt chính sách
kinh doanh tiền tệ tín dụng và ổn định đời sống cán bộ công nhân viên.
Ban đầu khi mới thành lập, chi nhánh chỉ có 53 cán bộ. Đến cuối năm 1999
nhân sự có 127 CBVC. Năm 2000 chi nhánh đã tuyển dụng theo chỉ tiêu của Ngân
12
Hàng Công Thơng Việt Nam phân bổ, việc tổ chức tuyển dụng theo đúng qui chế
tuyển dụng, đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 tổng số CBVC của chi nhánh là 141
ngời tăng 16 ngời.
Năm 2000, Giám đốc đã bổ nhiệm một trởng quỹ tiết kiệm và một phó trởng
quỹ tiết kiệm. Đến nay, phòng Tổ chức Hành chính đã tham mu cho lãnh đạo
trong việc bổ nhiệm thêm một trởng phòng, ba phó phòng, hai trởng quỹ tiết kiệm,
một phó trởng quỹ tiết kiệm.
Hoàn thành chơng trình quản lý nhân sự trên máy vi tính, phối kết hợp với
Phòng Kế toán tài chính thực hiện chế độ trả lơng kinh doanh theo hệ số lơng kinh
doanh của NHCT Việt Nam. Thực hiện việc điều động CBVC, nâng bậc lơng, chế
độ BHXH, BHYT, quyền lợi, nghỉ chế độ, ốm đau theo nhà nớc qui định.
Tổ chức đợc lớp tập huấn nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại tại chi nhánh đợc
34 CB. Tổ chức các lớp bồi dỡng nghiệp vụ án cán bộ các phòng ban, tổ chức các
hội thi tay nghề kiểm ngân, tín dụng, góp phần nâng cao chất lợng hoạt động kinh

doanh.
Phục vụ tốt các hội nghị tại chi nhánh, hoàn thành việc sửa chữa, bảo dỡng
định kỳ máy móc thiết bị, công tác văn th bảo đảm bí mật, an toàn, kịp thời.
Cơ cấu tổ chức Chi nhánh NHCT Thanh Xuân.
Chi nhánh NHCT Thanh Xuân có cơ cấu tổ chức nh sau:
- Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc và hai phó giám đốc.
- Bộ phận nghiệp vụ bao gồm : 9 phòng nghiệp vụ ( Phòng Tiền tệ - Kho
quỹ, Phòng Quản lý tiền gửi dân c, Phòng Kế toán Tài chính, Phòng
Hành chính quản trị, Phòng Tổ chức Hành chính, Phòng Nguồn vốn,
Phòng Kinh doanh, Phòng Kiểm Tra, Phòng Kinh doanh - Đối ngoại ).
13
Hiện nay, chi nhánh áp dụng phơng pháp điều hành kinh doanh theo cơ cấu :
Trực tuyến chức năng. Sơ đồ cơ cấu tổ chức nh sau:
Ban lãnh đạo chi nhánh gồm một Giám đốc và hai Phó giám đốc. Giám đốc
chi nhánh có trách nhiệm tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh theo đúng chức
năng, nhiệm vụ đợc giao. Hai phó giám đốc là ngời trợ giúp giám đốc, có nhiệm
vụ chỉ đạo các hoạt động kinh doanh. Chi nhánh NHCT Thanh Xuân gồm 9 phòng
nghiệp vụ. Điều hành mỗi phòng nghiệp vụ là một trởng phòng, mỗi phòng có các
phó phòng giúp việc cho trởng phòng. Có nhiệm vụ quản lý, tổ chức hoạt động
kinh doanh theo sự chỉ đạo của Ban giám đốc.
Nhìn vào sơ đồ tổ chức trên ta thấy: Giám đốc chỉ đạo trực tiếp hai phó giám
đốc và phòng Kinh Doanh. Phòng Tiền Tệ Kho Quỹ và phòng Quản Lý Tiền
Gửi Dân C chịu sự chỉ đạo trực tiếp của một Phó giám đốc. Phó giám đốc còn lại
chỉ đạo trực tiếp phòng Kế Toán Tài Chính và phòng Hành Chính. Các phòng
ban còn lại đều đợc sự chỉ đạo của ban lãng đạo chi nhánh. Nhiệm vụ các phòng
ban nh sau:
Phòng Tiền tệ Kho quỹ : Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt. Phòng đã chấp
hành nghiêm túc thể lệ, qui trình và nguyên tác thu chi, quản lý kho quỹ đảm bảo
tuyệt đối an toàn. Chi nhánh thờng xuyên giáo dục t tởng, phẩm chất đạo đức "
Cần kiệm, liêm chính, chí công, vô t " cho cán bộ kho quỹ nên không để xảy ra tr-

ờng hợp sai sót nào. Đặc biệt, cán bộ kho quỹ thờng xuyên trả tiền thừa cho khách,
tổng số tiền đã lên tới vài trăm triệu đồng.
Phòng Quản lý tiền gửi dân c : Có nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo hoạt động các
quỹ tiết kiệm. Trong năm qua, phòng đã đa ba quỹ tiết kiệm vào hoạt động, đa
việc giao dịch trên máy tính vào hoạt động ở các quỹ tiết kiệm. Góp phần làm tăng
thêm nguồn vốn huy động.
Phòng Kế toán Tài chính : Có nhiệm vụ thanh toán, t vấn cho khách hàng
phơng thức thanh toán phù hợp. Phối hợp với nghiệp vụ tín dụng thu nợ, thu lãi
đúng thời hạn, thực hiện nghiêm túc qui chế bảo đảm thanh toán và dự trữ bắt
buộc, tiết kiệm chi tiêu theo nội dung và kế hoạch đợc giao.
Phòng Hành chính quản trị: Có nhiệm vụ tổ chức các hội nghị tại chi
nhánh, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng của chi nhánh. Bố trí công tác bảo
vệ và vệ sinh an toàn cho toàn thể cán bộ.
14
Phòng Tổ chức Hành chính: Có nhiệm vụ bố trí nguồn nhân sự, đáp ứng
kịp thời các nhu cầu về nhân lực cho các phòng ban. Tổ chức các lớp bồi dỡng
nghiệp vụ cho cán bộ chi nhánh
Phòng Nguồn vốn : Có nhiệm vụ huy động vốn từ dân c, các tổ chức kinh tế.
Phòng Kinh Doanh: Đây là một phòng ban chủ chốt của chi nhánh, có
nhiệm vụ thẩm định các dự án để cho vay, bảo lãnh ... đa tổng d nợ năm 2000
tăng 57 tỷ đồng tăng 115% so cùng kỳ năm trớc.
Phòng Kiểm tra: Có nhiệm vụ giám sát từ xa, phát hiện các sai sót trong
hạch toán, kịp thời sửa chữa. Các hồ sơ tín dụng cha hoàn thiện đợc yêu cầu bổ
sung giảm thiểu rủi ro pháp lý.
Phòng Kinh doanh đối ngoại: Có nhiệm vụ huy động và thanh toán quốc tế.
Trong năm qua, chi nhánh đã mở thêm dịch vụ mới: Máy cà thẻ , Card, tại cơ sở
doanh nghiệp góp phần tạo nguồn ngoại tệ tuy không lớn nhng củng cố quan hệ và
phát triển dịch vụ giữa Ngân hàng và khách hàng. Cũng trong năm qua, doanh số
thanh toán hàng nhập khẩu tăng, số L/C phát hành qua chi nhánh tăng 176% so
với năm 1999.

II. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHCT Thanh Xuân.
Đánh giá về tình hình kinh tế - xã hội trong nớc và thế giới sáu tháng đầu
năm 2001, chính phủ đặt ra nhiều vấn đề cần phải quan tâm, giải quyết. Tình hình
kinh tế, tổng sản phẩm trong nớc (GDP) sáu tháng đầu năm cao nhất so với tốc độ
tăng cùng kỳ của ba năm về trớc ( 7,3%), giá trị sản xuất của toàn ngành công
nghiệp tăng 13,9%, dịch vụ tăng 6,9%, kim ngạch xuất khẩu tăng 16,2%. Tuy
nhiên, những yếu kém và khó khăn mới cũng bộc lộ, nổi lên là thị trờng tiêu thụ,
xuất khẩu nông sản và một số mặt hàng công nghiệp chế biến nh cà phê, cao su
ngày càng bị hạ giá trên thị trờng thế giới. Còn về tình hình thế giới diễn biến
ngày một phức tạp, chứa đựng nhiều yếu tố tác động không thuận lợi đến kinh tế
nớc ta.Sự suy giảm kinh tế thế giới, cùng với các biện pháp hạ lãi suất , giảm giá
đồng tiền, tăng hàng rào bảo hộ áp dụng ở nhiều quốc gia, khiến cho thị trờng tiêu
thụ hàng hoá và thu hút đầu t nớc ngoài vào nớc ta thêm khó khăn.
Trong bối cảnh chunh, hoạt động của Chi nhánh NHCT Thanh Xuân nói
riêng và hệ thống NHCT Việt Nam nói chung trong sáu tháng đầu năm 2001 đã có
nhiều chuyển biến, tăng trởng tích cực, cụ thể nh sau:
1. Tình hình huy động vốn.
15

×