Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

LUẬN VĂN TÓM TẮT THẠC SĨ HÓA HỌC: NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC THÂN CÂY MƠ TAM THỂ (PAEDERIA SCANDENS) Ở TÂY NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
---------

NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
THÂN CÂY MƠ TAM THỂ (PAEDERIA SCANDENS) Ở
TÂY NGUYÊN
Chuyên ngành: Hóa học hữu cơ
Mã số: 60.44.01.14

LUẬN VĂN TÓM TẮT THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Đặng Ngọc Quang

Hà Nội – 10/2015

1


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên PGS.TS Đặng Ngọc Quang
cùng các thầy cô trong tổ bộ môn Hóa Hữu cơ đã tận tình giúp đỡ, khích lệ kịp thời
trong thời gian làm việc tại trường Đại Học sư phạm Hà Nội.
Ngoài ra, em cũng xin cho em gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu trường đại
học Tây Nguyên, Ban Giám Hiệu trường đại học Sư Phạm Hà Nội, khoa hóa học
của trường đại học Sư Phạm Hà Nội, phòng hợp chất thiên nhiên đã tạo điều kiện
cho em được học hỏi, trau dồi kiến thức nhằm nâng cao sự hiểu biết về chuyên môn.
Cảm ơn em Hà Thị Nhung đã giúp đỡ chị rất nhiều trong quá trình làm việc
tại phòng thí nghiệm, cảm ơn các bạn đồng khóa, gia đình, bạn bè đã luôn động


viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình làm luận văn này.
Trong quá trình làm luận văn này, em luôn nhận được sự giảng dạy chỉ bảo tận
tình và được tạo mọi điều kiện tốt nhất, với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin
gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS. Đặng Ngọc Quang!
Vốn kiến thức của bản thân có hạn, chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót, kính
mong các thầy cô giáo và các đồng nghiệp giúp đỡ tôi, những mong bản thân ngày
càng hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 5 tháng 10 năm 2015
Học viên K23

Nguyễn Thị Ngọc Ánh

2


Luận văn được hoàn thành tại: Trường Đại học sư phạm Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Ngọc Quang.

Phản biện 1: TS Nguyễn Quyết Tiến
Phản biện 2: TS Dương Quốc Hoàn

Luận văn được bảo vệ tại hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Vào hồi 10h giờ, ngày10 tháng 10 năm 2015

Có thể tìm đọc luận văn tại:
-

Phòng tư liệu khoa Hóa học

Thư viện trường Đại học sư Phạm Hà Nội.

3


MỞ ĐẦU
Hiện nay, các căn bệnh nan y như bệnh ung thư, HIV-ADIS, các bệnh viêm
nhiễm đặc biệt là sự kháng thuốc của các loại vi sinh vật ... là những vấn đề ngày càng
được quan tâm ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Theo ước tính và thống kê của Tổ
chức y tế thế giới (WHO) thì hàng năm trên toàn cầu có khoảng 9-10 triệu người mới
mắc bệnh ung thư và một nửa trong số đó chết vì căn bệnh này. Việc nghiên cứu và
phát triển các dược phẩm mới từ các nguồn nguyên liệu tự nhiên vẫn đang đóng góp
mạnh mẽ vào các lĩnh vực điều trị bao gồm chống ung thư, chống nhiễm khuẩn, chống
viêm, điều chỉnh miễn dịch và các bệnh về thần kinh. Giữa những năm 2000 – 2005,
hơn 20 thuốc mới là sản phẩm thiên nhiên hoặc dẫn xuất từ thiên nhiên đã được đưa
vào sản xuất. Với việc đưa vào các phương pháp sàng lọc hoạt tính sinh học nhanh
thách thức đặt ra cho các nhà hóa học là việc nghiên cứu các quy trình phân tách hiệu
quả các hợp chất thiên nhiên từ các nguồn thực vật, vi nấm, sinh vật biển… và thực
hiện các chuyển hóa hóa học để tạo ra các dẫn xuất mới.
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có một thảm thực vật vô
cùng phong phú và đa dạng với hơn 12.000 loài thực vật bậc cao, trong đó có
khoảng 3380 loài cây thuốc. Các loại thuốc bảo vệ thực vật thân thiện với môi
trường vẫn đang được các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu. Các dược phẩm có
hiệu quả cho chữa trị các bệnh trên hiện nay rất ít, giá thành cao và một số dược
phẩm có nguồn gốc hóa học còn gây độc hại nặng cho các tế bào lành cũng như môi
trường. Điều đó đã thúc đẩy các nhà khoa học không ngừng nghiên cứu tìm ra các
dược phẩm mới, trong đó các chất từ thực vật là nguồn dược liệu chữa trị ung thu,
bệnh viêm nhiễm hấp dẫn, thu hút sự đầu tư của nhiều nhà khoa học trên thế giới.
Cây mơ tam thể, Paederia scandens (Lour) Merrill thuộc họ Cà phê
(Rubiaceae) là loại cây thân leo, mọc hoang ở Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản và


4


Philippin. Các bộ phận của cây được sử dụng làm thuốc như lợi tiểu, gây nôn, kháng
viêm, diệt khuẩn, kháng virus Epstein-Barr ... Các nghiên cứu trước về cây mơ tam
thể đã cho thấy nó có chứa hai thành phần chính là các iridoid glucosid và các
anthraquinon.
Như vậy, nghiên cứu về các hợp chất hóa học có hoạt tính từ cây mơ tam thể
là một trong những hướng nghiên cứu có nhiều triển vọng và được nhiều nhà khoa
học trên Thế giới quan tâm. Tuy nhiên, ở Việt Nam, thân cây mơ tam thể vẫn chưa
được nghiên cứu về thành phần hóa học, dược lý và khả năng ứng dụng của nó. Do
vậy, chúng tôi đề xuất chọn đề tài thực hiện: “Nghiên cứu thành phần hóa học
thân cây Mơ tam thể (Paederia scandens) ở Tây Nguyên”.
Với các mục tiêu sau: Xác định thành phần hóa học trong cặn chiết metanol
của thân cây mơ tam thể (Paederia scandens).

Hình 1: Cây mơ tam thể có hoa.

5


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
I.1. Giới thiệu về họ cà phê[1]

I.2. Chi Paederia.
I.2.1. Mơ leo (Paederia foetida).
I.2.2. Mơ tam thể (Paederia scandens)
I.3.Giới thiệu về loài mơ tam thể (Paederia scandens)
I.3.1. Khái quát về cây mơ tam thể [2]

I.3.2. Các bài thuốc kinh nghiệm sử dụng mơ tam thể
I.3.3. Thành phần hóa học trong cây mơ tam thể
I.3.3.1. Các iridoid glucosid:
I.3.3.2. Các anthraquinon

6


CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
II.1. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
II.1.1. Đối tượng
II.1.2 Nội dung nghiên cứu
II.1.3 Phương pháp nghiên cứu
II.2. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất sử dụng trong quá trình thí nghiệm.
II.2.1. Thiết bị
II.2.2. Dụng cụ
II.2.3. Hóa chất
II.3. Thực nghiệm
II.3.1. Thu hái, xử lý mẫu thô, điều chế cặn chiết
II.3.2 Sơ đồ thực nghiệm
II.3.3. Phân lập các chất từ cặn chiết

7


SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ PHÂN LẬP CÁC HỢP CHẤT
TỪ THÂN MƠ TAM THỂ.

Thân cây mơ tam thể khô

nghiền nhỏ (300 g)
Chiết với MeOH
(3 lần x 3000ml)
Cao chiết tổng
14,104 (g)
150ml H2O
200ml EtOAc

( 3 lần)

Phểu chiết

Dịch EtOAc
(trên)

chất tan( nước) 1

Cô cạn 200ml BuOH
Cao EtOAc (NTA1)
nước

mNTA 1 = 8,433 gam
Dịch chiết BuOH

8

chất tan( nước)
1



Cao tổng BuOH (NTA2)
mNTA2 = 5,757 gam
Tiến hành chạy sắc kí cột nhồi silicagel thu được các chất sạch theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2. Phân lập các chất từ cao BuOH
Cao tổng BuOH (NTA2)
mNTA 2 = 5,757 gam

Chạy cột silicagel
Với các hệ dung môi phù hợp

CHCl3 : CH3OH: H2O = 200 : 25 : 1
CHCl3 : CH3OH : H2O = 175 : 25 : 1
CHCl3 : CH3OH : H2O = 150 : 25 : 1
CHCl3 : CH3OH : H2O = 125 : 25 : 1
CHCl3 : CH3OH : H2O = 100 : 25 : 1

NTA 2A

NTA 2B

NTA 2C

NTA 2D(A1)

NTA 2E

m = 155mg

m = 333mg


m = 277mg

m = 140mg

m = 996mg

Chạy cột đảo pha
H2O: MeOH = 6:4

NTA 2B5(A3)

m = 10mg

NTA 2B8

m = 12mg

NTA 2BH12(A2)

m = 10mg

9


II.3.3.1. Chạy sắc kí bản mỏng tìm hệ dung môi thích hợp cho quá trình
chạy cột:
II.3.3.2. Chạy cột sắc kí
II.3.3.3. Chạy cột đảo pha
II.4. Phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất tách được
II.5. Đặc trưng phổ các hợp chất tách được.


10


CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
III.1. Phân lập các chất sạch:
Sau khi tiến hành chạy sắc kí cột pha thường và pha đảo cao chiết phân đoạn
BuOH thu được 3 chất sạch là: NTA2BH12 (A1), NTA2D (A2) và NTA2B5 (A3).
III.2. Xác định cấu trúc các chất sạch:
III.2.1. Cấu trúc hợp chất NTA2BH12 (A1):
+ Phổ khối ESI-MS của hợp chất A1 có pic ion giả phân tử ở m/z = 501
[M+Na]+, như vậy hợp chất này có khối lượng phân tử là 478.

Hình 3 Phổ khối của hợp chất A1
+ Phân tích phổ 1H NMR có các tín hiệu sau:

11


- Có hai tín hiệu của proton gắn với cacbon sp2 ở δH 7,68, d, J = 1,5 Hz và
6,05, d, J = 1,5 Hz.
- Có 1 nhóm singlet metoxy (-OMe) ở δH 3,76 ppm.
- Có 1 nhóm singlet CH3S- có độ chuyển dịch hóa học ở δH 2,37 ppm.
+ Phổ 13C NMR của A1 có các tín hiệu sau:

12


-Hai nhóm cacbonyl (CO) ở δC 169,3 và 172,9 ppm.
-Hai liên kết đôi C=C có độ chuyển dịch hóa học ở δC 108,1; 132,4; 145,5 và

155,3 ppm.
-Một nhóm metoxy (–OCH3) ở δC 51,9 ppm.
Ngoài ra còn các tín hiệu được liệt kê trong bảng 1.
+ Để xác định cấu trúc của A1, chúng tôi còn ghi phổ hai chiều HSQC nhằm
quy kết các tương quan trực tiếp giữa C và H. Đồng thời, chúng tôi sử dụng phổ
HMBC để xác định cấu trúc của nó như sau:
-Nhóm –OMe có tương quan với nhóm cacbonyl  có nhóm –COOMe.
-Các proton của nhóm CH3S- và H-10 có tương tác xa với nhóm cacbonyl
(CO) với δC-12 172,9 khẳng định sự tồn tại của mảnh phân tử CH3SCOOCH2-Ngoài ra, có các tương tác đặc trưng cho phần iridoid như H-5 δH 3,06 (m)
với C-4, C-6 và C-9; H-9 δH 2,65 (t) với C-1, C-5 và C-8.

13


-Các tương tác HMBC cũng khẳng định sự có mặt của phân tử đường
glucozơ, đặc biệt đây là β−glucozơ do H-1’ của phần đường có δH 4,74; (d); J= 8,0
Hz tương tác xa với C-1 δC-1 101,3.
Các tương tác HMBC quan trọng khác được vẽ trong hình sau:
O
11 C-O-CH3

H

HO

H
6

H


5

3

7
9

8
13

H
4

10

12

H

CH3-S-CO H2C
O HO

6'

4'

O

1


O

5'

HO
HO

H

1' O
2' OH

3'

HMBC của A1
+ Để xác định hóa lập thể của A1, chúng tôi ghi phổ NOESY, và quan sát
được có các tương quan sau:
- H-5 δH 3,06 (m) và H-9 δH 2,65 (t) ở vị trí beta do có tương quan với nhau và
với H-6 δH 4,82.
- H-1’ δH 4,74 (d) ở vị trí alpha do không có tương quan NOE với H-9.
- Các tương quan quan trọng được thể hiện ở hình vẽ sau:
O
11 C-O-CH3

OH

H

H


H

5

3

7
9

8
13

1

10

12

H

CH3-S-CO H2C
O HO
4'

6'

HO
HO
3'


5'

H

4

6

O
H

O
1' O
2' OH

NOESY của A1

14


Như vậy, hợp chất A-1 được xác định là axit paederosidic methyl ester. So sánh với
tài liệu tham khảo [10] trong bảng sau chúng tôi thấy có sự trùng khớp tốt.
Bảng 2: Dữ liệu phổ NMR của chất A-1
Vị trí

NTA2BH12
[10]
13
1
13

H(δ)
C(δ)
H(δ)
C(δ)
1
5,08; d; 9,0
101,3 5,06; d; 8,5
101,3
3
7,68; d; 1,5
155,4 7,65; d; 1,1
155,4
4
108,1
108,1
5
3,06, m
42,4
3,03; ddd; 1,1; 6,0;7,4 42,4
6
4,82 (overlap)
75,3
4,80; ddd; 0,8; 2,5; 6,0 75,3
7
6,05; d; 1.5
132,4 6,02; d; 1,7
132,4
8
145,5
145,5

9
2,65; t; 8,0
46,2
2,62; dd; 7,4; 8,5
46,2
10
4,97; br d; 15
66,3
4,95; br d; 14,6
66,2
5,13; d; 14,5
5,10; dd; 1,3; 14,6
11
172,9
172,9
12
169,3
169,3
13
2,37 ; s
13,5
2,34; s
13,5
11-OCH3 3,76 ; s
51,9
3,74; s
51,9
1’
4,74 ; d ; 8,0
100,7 4,72; d; 8,0

100,7
2’
3,26 ; m
74,9
3,24; dd; 8,0, 9,1
74,9
3’
3,41 ;t ; 9,0
77,9
3,38; dd; 8,8; 9,1
77,9
4’
3,27 ; m
71,6
3,26; dd; 8,8; 9,3
71,6
5’
3,28 ; m
78,6
3,27 (m)
78,6
6’
3,66 ; dd ; 5 ;
63,0
3,63 (dd; 1,9; 11,8)
63,0
11,0
3,85 (dd; 6,0; 11,8)
3.85, m
III.2.2. Cấu trúc của hợp chất NTA2D (A2)

+ Phân tích phổ 1H NMR của A2 cho thấy có các tín hiệu chính sau:
-Các tín hiệu gắn với khung iridoid như hai proton gắn với cacbon mang nối
1

đôi là H-3 và H-7.
- Một nhóm metoxy (–OMe) ở δH 3,77; s.

15


+ Phân tích phổ 13C NMR của A2 ta thấy:

16


Hình 7 phổ 13C NMR cuả hợp chất A2
-Có một nhóm cacbonyl ở δC 170,3 ppm.
-Bốn cacbon mang lai hóa sp2 olefin ở δC 153,9; 147,5; 130,1 và 110,8 ppm.
-Các nguyên tử cacbon đặc trưng cho đường glucozơ xem trong bảng 2.
So sánh các giữ liệu phổ NMR của A2 với 6α-hydroxygeniposid [16] thấy có
sự trùng khớp tốt. Vậy A2 được khẳng định là 6α-hydroxygeniposid có cấu trúc hóa
học như sau:

17


O
11 C-O-CH3

OH


H

H

H

5

3

7
9

8

1

10

H

HO-H2C
HO
4'

6'

HO
HO

3'

H

4

6

O
H

O

5'

1' O
2' OH

Cấu trúc của hợp chất 6α-hydroxygeniposid (A2)
Bảng 3: Số liệu phổ NMR của hợp chât A2
NTA2D (A2)
[16]
H (δ ppm)

1
3
4
5
6
7

8
9
10
11
11-OCH3
1’
2’
3’
4’
5’
6’

C (δ ppm)

13

5,21; d; 6,5
7,53; d; 1,0

100,3
153,9
110,8
45,6
73,8
130,1
147,5
47,1
61,0

101,6

155,4
108,3
42,7
75,4
130,0
151,5
45,9
61,7

170,3
52,1
98,3
74,8
77,8
71,5
78,4
62,7

169,5
51,6
100,5
75,0
77,8
71,6
78,5
62,8

3,02; m
4,56; brd; 1,5
5,83; d; 1,5

3,00; m
4,21; d; 15,5
4,36; d;15,5
3,77; s
4,70; d; 8,0
3,23; m
3,39; m
3,25;m
3,31; m
3,61; m
;88; m

18

13

C (δ ppm)

1


III.2.3. Cấu trúc của hợp chất NTA2B5 (A3)
+ Phổ ESI-MS của A3 có pic ion giả phân tử ở m/z = 271 [M+Na]+, suy ra
khối lượng phân tử của A3 là 248 ứng với công thức phân tử C11H20O6.

Hình 8 Phổ khối của chất A3
+ Phổ H NMR của A3 có các tín hiệu sau:
1

-Có 3 proton liên kết với cacbon sp2 là δH 5,13; dd; J = 1,0 và 11,0 Hz; δH

5,23; dd; J =1,0; 17,5Hz và δH 6,06; dd; 11,0; 17,5 Hz căn cứ vào hằng số tách spinspin thì đây là hệ ABX.
-Ngoài ra còn hai nhóm metyl có độ chuyển dịch hóa học ở δH 1,39; s và 1,35;
s.

19


Phân tích 1H NMR và 13CNMR thấy rõ sự tồn tại của phân tử đường β-glucozơ.
-Ngoài ra, phổ 13C NMR của A3 còn có các tín hiệu của nhóm exo-metylen ở
δC 114,3 và 145,2 ppm.
Hai nhóm metyl ở δC 26,6 và 27,7 ppm
Một nguyên tử cacbon bậc 4 liên kết với ôxi ở δC 79,0 ppm.

20


So sánh phổ NMR với hợp chất 2-metylbut-3-en-2-yloxy-β-D-glucopyranosid trong tài
liệu [17], chúng tôi kết luận cấu trúc của A3 là như sau:
HO
4'

5'

HO
HO
3'

5

4


H3C

6'

O

2'

OH

O
1'

CH3
3

2

CH2
1

Cấu trúc của A3

21


Bảng 4: Dữ liệu phổ của A-3
Vị
trí

1
2

Hợp chất 1, đo trong CD3OD
1
13
H
C
5,13;dd; 1,0; 11,0

114,3

[17], trong C5D5N
1
H
5,08; d; 1,3; 11

5,23; dd; 1,0; 17,5

5.15; dd; 1,3;18

6,06; dd; 11,0; 17,5 145,2

6,18; dd; 11; 18

3

79,0

13


C

113,5
145,4
77,8

4

1,39; s

26,6

1,48; s

26,7

5

1,35; s

27,7

1,40; s

28,1

1’

4,35; d; 7,5


99,4

4,88; d; 7,5

99,8

2’

3,15; m

74,9

3,65, t, 7,5

75,3

3’

3,34; m

78,0

78,1

4’

3,32; t; 8,8

71,6


71,8

5’

3,34; m

77,4

78,8

6’

3,66; dd; 5,5; 12,0

62,7

62,9

3,88; m

22


KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu về thành phần hóa học thân cây mơ tam thể thu
hái ở Tây nguyên, chúng tôi thu được các kết quả sau:
1. Đã thu mẫu thân cây mơ tam thể và xác định tên khoa học là Paederia
scandens.
2. Đã tiến hành ngâm mẫu trong MeOH, sau đó tiến hành chạy sắc kí cột và

sắc kí lỏng điều chế thu được ba chất sạch là A1, A2 và A3.
3. Bằng cách phân tích phổ khối lượng, phổ cộng hưởng từ hạt nhân một và
hai chiều đã xác định được cấu trúc của chúng là paederosidic axit methyl ester
(A1), 6α-hydroxygeniposid (A2) và 2-methylbut-3-en-2-yloxy-β-D-glucopyranosid
(A3). Trong đó A3 lần đầu tiên được tìm thấy trong cây mơ tam thể.

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Trần Ngọc Ninh. 1987. Góp phần vào việc thống kê những loài thực vật có ích
thuộc họ cà phê (Rubiaceae Juss) ở Việt nam. Tạp chí Sinh học. 9, 40-44.
Tiếng Anh
[3] Birgitta Bremer, Torsten Eriksson: Time tree of Rubiaceae: phylogeny and
dating the family, subfamilies, and tribes. In: International Journal of Plant
Sciences. Band 170, Nr. 6, 2009.
[4] cay-thuoc-quy/cay-mo-tam-the-dieu-tri-benh-duong-ruot.
[10] Dang Ngoc Quang, Toshihiro Hashimoto, Masami Tanaka, Nguyen Xuan
Dung, Yoshinori Asakawa. 2002. Iridoid glucosides from roots of Vietnamese
Paederia scandens. Phytochemistry, 60, 505-514.
[11] Dang Ngoc Quang. 2009. Anthraquinones from the roots of Paederia scandens.
Journal of Chemistry (Vietnam), 47, 95-98.
[12] Dang Ngoc Quang and Le Huy Nguyen. 2009. Anthraquinones and cumarin
from the roots of Paederia scandens. Journal of Chemistry (Vietnam), 47, 428431.
[2] Goevarts R, M Ruhsam, L Andersson, E Robbrecht, D Bridson, A Davis, I
Schanzer, B Sonke´ 2006. World checklist of Rubiaceae. Royal Botanic
Gardens, Kew.
[17] G. V. Shevchuk, A. S. Shashkov, and V. Ya. Chirva. 1994. Glycosides of (+)Syringaresinol and 2-methylbut-3-en-2-yl β-D-glucopyranoside from the leaves of
Nolina microcarpa. Chemistry of Natural Compounds, 30, 699-703.

[5] Inouye, H., Saito, S., Taguchi, H. and Endo, T. 1969. Zwei neue iridoidglucoside
aus gardenia jasminoides: gardenosid und geniposid. Tetrahedron Letters, 28,
2347-2350.

24


[6] Inouye, H., Inouye, S., Shimokawa, N. and Okigawa, M., 1969. Studies on
monoterpene glucosides. VII. Iridoid glucosides of Paederia scandens.
Chemical Pharmaceutical Bulletin 17,1942-1948.
[7] Inouye, H., Okigawa, M. and Shimokawa, N., 1969. Studies on monoterpene
glucosides. VIII. Artefacts formed during extraction of asperuloside and
paederoside. Chemical Pharmaceutical Bulletin, 17, 1949-1954.
[13] J. Koyama, I. Morita, K. Tagahara, M. Ogata, T. Mukainaka, H. Tokuda, H.
Nishino. 2001. Inhibitory effects of anthraquinones and bianthraquinones on
Epstein-Barr virus activation. Cancer lett., 170, 15-18.
[9] Kapadia, G. J., Shukla, Y. N., Bose, A. K., Fujiwara, H. and   Lloyd, H. A.
1979. Revised structure of paederoside, a novel monoterpene S- methyl
thiocarbonate. Tetrahedron Letters 22, 1937-1938.
[16] M. Miyagoshi, S. Amagaya, and Y. Ogihara. 1987. The structural
transformation of gardenoside and its related iridoid compounds by acid and β–
glucosidase. Planta medica, 462-464.
[14] R. F. Schinazi, C. K. Chu, J. R. Babu, B. J. Oswald, V. Saalmann, D. L.
Cannon, B. F. Eriksson, M. Nasr. 1990.Anthraquinones as a new class of
antiviral agents against human immunodeficiency virus. Antiviral research, 13,
265-272.
[8] Shukla, Y. N., Lloyd, H. A., Morton, J. F. and Kapadia, G. J. 1976. Iridoid
glucosides and other constituents of Paederia foetida. Phytochemistry, 15,
1989-1990.
[15] T. S. Wu, D. M. Lin, L. S. Shi, A. G. Damu, P. C. Kuo, Y. H. Kuo. 2003.

Cytotoxic anthraquinones from the stems of Rubia wallichiana Decne. Chem.
Pharm. Bull., 51, 948-450.

25


×