Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Làng nón ba giang, xã phù việt, huyện thạch hà, tỉnh hà tĩnh thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.75 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN VIỆT NAM HỌC & KHOA HỌC PHÁT TRIỂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ THÀNH

LÀNG NÓN BA GIANG, XÃ PHÙ VIỆT,
HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành:Việt Nam học

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN VIỆT NAM HỌC & KHOA HỌC PHÁT TRIỂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ THÀNH

LÀNG NÓN BA GIANG, XÃ PHÙ VIỆT,
HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Việt Nam học
Mã số: 60 22 01 13

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Lâm Thị Mỹ Dung

Hà Nội – 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu nghiêm túc của cá
nhân tôi dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS. TS. Lâm Thị Mỹ Dung. Nội
dung được trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực và không trùng lặp
với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã được công bố.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thành


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến PGS. TS. Lâm Thị Mỹ Dung, người đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn từ bước đầu tạo dựng đề cương đến
khi trở thành một luận văn hoàn chỉnh.
Tiếp đến, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy cô Viện
Việt Nam học và Khoa học phát triển – Đại học Quốc gia Hà Nội cùng toàn
thể các anh chị Phòng đào tạo, Phòng khoa học,… đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập tại đây.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn cán bộ các phòng ban trực thuộc Ủy ban nhân
dân xã Phù Việt đã nhiệt tình, cởi mở trong việc cung cấp tư liệu cũng như
trong quá trình tôi thực hiện phương pháp điền dã và phỏng vấn người dân tại
xã. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới những người dân chân chất,
thật thà và cực kỳ hiếu khách của xã Phù Việt, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
– những người mà nếu không có họ, tôi khó có thể hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng để hoàn thiện, song chắc chắn rằng luận văn không

thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong sẽ nhận được những đóng
góp quý báu từ các thầy cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GS

: Giáo sƣ

PGS

: Phó giáo sƣ

TS

: Tiến sĩ

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

CNH

: Công nghiệp hóa

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


UBND

: Ủy ban nhân dân

Nxb

: Nhà xuất bản


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 8
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 9
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........ Error! Bookmark not defined.
4. Mục đích nghiên cứu ............................. Error! Bookmark not defined.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................... Error! Bookmark not defined.
6. Bố cục luận văn và vấn đề cần giải quyếtError!

Bookmark

not

defined.
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................ Error! Bookmark not defined.
1.1 Làng nghề: Những vấn đề lý luận chungError!

Bookmark


not

defined.
1.1.1 Khái niệm, phân loại và đặc điểm làng nghềError!

Bookmark

not defined.
1.1.2 Điều kiện hình thành làng nghề ... Error! Bookmark not defined.
1.1.3 Vai trò của các làng nghề trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa hiện nay ............................................. Error! Bookmark not defined.
1.2 Tổng quan về làng nghề làm nón ở Việt NamError! Bookmark not
defined.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG LÀNG NGHỀ NÓN LÁ BA GIANG, XÃ
PHÙ VIỆT, HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH . Error! Bookmark not
defined.

2.1 Khái quát về xã Phù Việt, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh ...... Error!
Bookmark not defined.
2.1.1 Vị trí địa lý ..................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2 Điều kiện tự nhiên ........................ Error! Bookmark not defined.
2.1.3 Điều kiện kinh tế – xã hội ............ Error! Bookmark not defined.
2.2 Làng nghề nón lá Ba Giang ................ Error! Bookmark not defined.


2.2.1 Về tên gọi “làng nón Ba Giang” ... Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Nguồn gốc hình thành.................. Error! Bookmark not defined.
2.2.3 Quá trình phát triển ...................... Error! Bookmark not defined.
2.2.4 Nón Ba Giang ................................ Error! Bookmark not defined.
2.3 Tình hình hoạt động của làng nón Ba GiangError! Bookmark not

defined.
2.3.1 Hộ sản xuất, kinh doanh sản phẩmError!

Bookmark

not

defined.
2.3.2 Nguồn vốn ...................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.3 Nhân công ...................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.4 Công nghệ kỹ thuật........................ Error! Bookmark not defined.
2.3.5 Thị trường tiêu thụ ........................ Error! Bookmark not defined.
2.4 Sản phẩm và thị trƣờng tiêu thụ của làng nón Ba Giang trong
nghiên cứu đối sánh với làng nón Chuông – Hà Nội và làng nón Phƣớc
Vĩnh – Huế ..................................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.1 Giống nhau .................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.2 Khác nhau ...................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN LÀNG NÓN BA GIANG
TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ MỚI .............. Error! Bookmark not defined.
3.1 Những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển của làng nghề nón
lá Ba Giang trong bối cảnh kinh tế mới ...... Error! Bookmark not defined.
3.1.1 Những thuận lợi và cơ hội phát triểnError!

Bookmark

not

defined.
3.1.2 Những khó khăn và thách thức .... Error! Bookmark not defined.
3.2 Định hƣớng phát triển làng nón Ba Giang trong bối cảnh kinh tế

mới .................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.1 Chính sách của Nhà nước và chính quyền địa phương ....... Error!
Bookmark not defined.


3.2.2 Tập huấn nâng cao tay nghề cho người dânError!

Bookmark

not defined.
3.2.3 Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩmError!

Bookmark

not

defined.
3.2.4 Xây dựng mô hình du lịch có sự tham gia của làng nghề.... Error!
Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ........................................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 11
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 89


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hà Tĩnh là một tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ Việt Nam. Phía Bắc Hà Tĩnh là tỉnh
Nghệ An, phía Nam là tỉnh Quảng Bình; phía Tây giáp Lào, phía đông giáp biển
Đông với bờ biển dài 137km. Ðịa hình Hà Tĩnh đa dạng, có đủ các vùng đồi núi,

trung du, đồng bằng và biển. Bên cạnh đó, Hà Tĩnh có tới 14 con sông lớn nhỏ và
nhiều hồ nước.
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, Hà Tĩnh còn chịu ảnh hưởng của khí
hậu chuyển tiếp của miền Bắc và miền Nam. Giao thông đường bộ, đường sắt,
đường thuỷ của Hà Tĩnh đều thuận lợi với Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam chạy
xuyên qua tỉnh. Ngoài ra, tỉnh cũng có cửa khẩu Cầu Treo thuận tiện cho việc giao
lưu với các nước Lào, Thái Lan.
Với những thuận lợi về vị trí địa lý, giao thông cộng và nguồn tài nguyên
thiên nhiên phong phú, đa dạng cùng bề dày truyền thống văn hóa, lịch sử, Hà Tĩnh
có rất nhiều tiềm năng và thế mạnh để phát triển các làng nghề. Đó là làng rèn Vân
Chàng – Hồng Lĩnh, làng mộc Thái Yên – Đức Thọ, làng gốm Cẩm Trang – Vũ
Quang,… Và một trong số đó là làng Nón Ba Giang – một không gian văn hóa
làng nghề gồm 04 ngôi làng làm nón phân bố quanh khu vực ngã ba sông thuộc xã
Phù Việt, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh là Trung Tiến, Hòa Bình, Bùi Xá và
Thống Nhất.
Nón Ba Giang óng ả đường làng
Câu hát trên từ lâu đã đi sâu vào tâm thức người dân Thạch Hà – Hà Tĩnh.
Thật vậy, làng đã hình thành từ rất lâu trong lịch sử. Từ trước cách mạng tháng
8/1945 đến kháng chiến chống Pháp (1946 – 1956), kháng chiến chống Mỹ (1954
– 1975) và ngay cả thời Bao cấp (1975 – 1986), nón Ba Giang đã gắn liền với đời
sống sinh hoạt vật chất cũng như tinh thần của người dân xã Phù Việt, huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Cùng với nghề nông, nghề làm nón lá đã trở thành một


nghề phụ đem lại thu nhập cho người dân cả trong các vụ mùa và trong những thời
gian rỗi giữa các mùa vụ. Nón theo chân người dân Hà Tĩnh mọi lúc, mọi nơi và
trải dài theo năm tháng lịch sử. Điều này đã trở thành hình tượng, là nét đặc trưng
khi người ta nhắc đến xã Phù Việt, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Chiếc nón lá
thực sự đã trở thành một tác phẩm nghệ thuật tinh xảo từ bàn tay khéo léo và óc
sáng tạo của người dân Hà Tĩnh. Sản phẩm này đã từng đại diện cho văn hóa Việt

Nam khi trở thành quà tặng lưu niệm của người dân Hà Tĩnh trong dịp đón tiếp
phái đoàn Trung Quốc và Liên Xô tới thăm năm 1959.
Tuy nhiên, từ sau năm 1986 tới nay, với nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, hướng tới công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, nón lá Ba Giang
và nghề làm nón mất dần. Người dân trong làng không còn làm nón mà chuyển
sang các nghề làm thuê hay buôn bán kinh doanh khác,...
Trước thực tế đó, là một người con của mảnh đất Hà Tĩnh giàu truyền thống,
đậm đà văn hóa nguồn cội, tác giả quyết định nghiên cứu đề tài “Làng nón Ba
Giang, xã Phù Việt, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh: thực trạng và giải pháp”.
Qua đề tài này, tác giả muốn thấy rõ được tình hình thực trạng làng nón Ba Giang
tìm ra được những thay đổi và mai một của nó. Từ đó rút ra được nguyên nhân để
rồi đề ra được giải pháp nhằm giữ gìn, bảo tồn làng nghề lâu đời của quê hương.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong tiến trình lịch sử Việt Nam, nghề thủ công hình thành ngay từ trong
lòng xã hội nguyên thủy, tuy nhiên đến khi cơ cấu làng Việt ra đời và ổn định thì
làng nghề mới trở thành một bộ phận quan trọng cấu thành lịch sử kinh tế – văn
hóa Việt Nam.
 Vấn đề làng nghề thủ công truyền thống
Nghiên cứu về làng nghề thủ công truyền thống, đã có khá nhiều công trình là
các luận văn, luận án hay các sách,… đề cập đến.
Đầu tiên là cuốn Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình công

nghiệp hoá, hiện đại hóa (Nxb Khoa học xã hội, 2001) của tác giả Dương Bá


Phượng. Đây là một công trình nghiên cứu tương đối công phu về bảo tồn và phát
triển các làng nghề trong tiến trình công nghiệp hóa ở Việt Nam. Từ những cứ liệu
của cuốn sách này và cuốn Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam (Nxb Văn
hóa – Thông tin, 2002) của tác giả Bùi Văn Vượng, luận văn đã tổng hợp được
những nội dung quan trọng về các khái niệm nghề truyền thống, làng nghề, làng

nghề thủ công truyền thống; điều kiện hình thành các làng nghề cũng như tiềm
năng và hạn chế của nó để từ đó có thêm những giải pháp bảo tồn hợp lý đối với
làng nón Ba Giang.
Ngoài ra, cuốn Làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa (Nxb Khoa học xã hội, 2004) của tác giả Trần Minh Yến bên cạnh việc bổ
sung những khái niệm và cách phân loại làng nghề để luận văn có thêm cơ sở đối
chiếu còn cung cấp tư liệu về vai trò của làng nghề giúp luận văn hoàn thiện hơn.
Bên cạnh các công trình tiêu biểu nêu trên còn có nhiều bài viết được đăng
trên các tạp chí uy tín như: “Thực trạng và giải pháp đào tạo nghề trong các làng
nghề ở Việt Nam” (Nguyễn Sinh Cúc, Tạp chí Kinh tế và phát triển – 2004); “Phát
triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề tiểu thủ công nghiệp”
(Nguyễn Thị Hường, Lý luận chính trị – 2005),… Những bài viết này thực sự cũng
đã đã góp thêm những định hướng đúng đắn về giải pháp khôi phục và phát triển
làng nghề truyền thống cho luận văn.
Cuốn Làng nghề, phố nghề Thăng Long – Hà Nội trên đường phát triển (Nxb
Hà Nội, 2010) của tác giả Vũ Quốc Tuấn đã cung cấp cho luận văn những cứ liệu
hữu ích về đặc điểm của các làng nghề thủ công truyền thống ở Việt Nam hiện nay.
Bên cạnh đó, cuốn Tổng tập nghề và làng nghề truyền thống Việt Nam (Nxb Khoa
học xã hội, 2012) do PGS. TS. Trương Minh Hằng làm chủ biên là sự tập hợp rất
nhiều bài viết về các ngành nghề và làng nghề truyền thống ở Việt Nam như nghề
chế tác đá, nghề chế tác kim loại, nghề chế tác gỗ,...


TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu sách, tạp chí, mạng,...
1. Bạch Thị Lan Anh (2011), Phát triển bền vững làng nghề truyền thống vùng
trọng điểm Bắc Bộ, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân
2. Đặng Duy Báu (chủ biên) (2000), Lịch sử Hà Tĩnh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội
3. Lâm Bằng (2006), Làng nón Yên Lai, Tạp chí dân tộc và thời đại, (số 94), tr.

16 – 17, 23
4. Phan Gia Bền (1957), Sơ khảo lịch sử phát triển thủ công nghiệp Việt Nam, Nxb
Văn Sử Địa, Hà Nội
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2000), Ngành nghề nông thôn – vai
trò, thuận lợi và khó khăn, Tin tham khảo nội bộ kinh tế – xã hội, Tập 36 (Số 669),
tr. 14 – 23
6. Bộ Thương mại (2000), Báo cáo tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, Hà
Nội
7. Nguyễn Đổng Chi (chủ biên) (2010), Địa chí Văn hóa Dân gian Nghệ Tĩnh, Nxb
Nghệ An, tr.389 – 392, 404
8. Nguyễn Sinh Cúc (2004), Thực trạng và giải pháp đào tạo nghề trong các làng
nghề ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và phát triển, (Số 88), tr. 21 - 23
9. Đỗ Quang Dũng (2005), Về xác định tiêu chí làng nghề, Tạp chí Giáo dục lý
luận, (Số 3), tr. 46 – 49
10. Nguyễn Văn Đại, Trần Văn Luận (1997), Tạo việc làm thông qua khôi phục và
phát triển làng nghề truyền thống, Nxb Nông Nghiệp
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội
12. Nguyễn Xuân Đình (chủ biên) (2007), Lịch sử Đảng bộ huyện Thạch Hà, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội


13. Bùi Xuân Đính (chủ biên) (2009), Làng nghề thủ công huyện Thanh Oai (Hà
Nội) truyền thống và biến đổi, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội
14. Trương Minh Hằng (chủ biên) (2012), Tổng tập nghề và làng nghề truyền
thống Việt Nam, Tập I, V, VI, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội
15. Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam (2012), Nghề và làng nghề truyền thống,
Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội
16. Nguyễn Thị Hường (2005), Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm các làng
nghề tiểu thủ công nghiệp, Tạp chí Lý luận Chính trị, (Số 4), tr.58 - 63

17. Đặng Thị Hường (2004), Bước đầu tìm hiểu về một số làng nghề thủ công
truyền thống ở Hà Tĩnh, Khoá luận tốt nghiệp đại học, Trường Đại học Vinh, Nghệ
An
18. Lê Văn Kinh (2011), Một số nghề truyền thống tại Thừa Thiên Huế, Tổng tập
Nghề và làng nghề truyền thống Việt Nam, Tập I, Nxb Khoa học xã hội , Hà Nội,
tr.404 - 409
19. Phạm Thị Khanh, Giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh phát triển làng nghề, Tạp
chí Lý luận chính trị, (Số 5), tr. 50 – 53, 2005
20. Bạch Quốc Khang, Bùi Đình Toái, Nguyễn Thị Thu Quế (2005), Sổ tay hướng
dẫn xây dựng kế hoạch phát triển làng nghề sử dụng phương pháp có sự tham gia
của cộng đồng, Nxb Nông nghiệp
21. Vũ Ngọc Khánh (2011), Văn hóa làng ở Việt Nam, Nxb Văn hóa – Thông
tin, tr.13 – 23, 35 – 38
22. Lê Thị Minh Lý (2003), Làng nghề và việc bảo tồn giá trị văn hóa phi vật thể,
Di sản văn hóa, (Số 4), tr.68 – 71
23. Nghị định số 66/2006/NĐ – CP của chính phủ về phát triển ngành nghề nông
thôn,
/>97, 2006


24. Bùi Văn Nghĩa (1998), Nghiên cứu thực trạng và khả năng phát triển ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống ở Thừa Thiên Huế, Đề tài Khoa học cấp
Bộ, Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia
25. Nhiều tác giả (2012), Nghề truyền thống ở một số địa phương, Nxb Văn hóa
dân tộc, Hà Nội
26. Nhiều tác giả (1992), Hà Tây làng nghề làng văn, Tập I, Nxb Sở Văn hóa –
Thông tin – Thể thao Hà Tây
27. Dương Bá Phượng (2001), Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình
Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa, Nxb Khoa học xã hội
28. Chu Tiến Quang (chủ biên) (2001), Việc làm ở nông thôn – Thực trạng và giải

pháp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
29. Quỹ phát triển nông nghiệp Quốc tế (IFAD) (2011), Dự án IMPP đồng hành
cùng người nghèo Hà Tĩnh
30. Quyết định 22/2005/QĐ-BNV về việc cho phép thành lập Hiệp hội làng nghề
Việt

Nam

do

Bộ

trưởng

Bộ

Nội

vụ

ban

hành,

2005
31. Quyết định 59/2012/QĐ-UBND về việc ban hành quy định trình tự, thủ tục xét
công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh và Quy định trình tự, thủ tục xét công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống, 2012
32. San san, Nón lá Việt Nam vào top trang phục truyền thống ấn tượng nhất thế

giới,

/>
phuc-truyen-thong-an-tuong-nhat-the-gioi.html, 4/2/2015
33. Bùi Thiết (2000), Từ điển Hà Tĩnh, Sở Văn hóa Thông tin Hà Tĩnh


34. Ngô Đức Thịnh (2003), Văn hóa vùng và phân vùng văn hóa ở Việt Nam, Nxb
Trẻ
35. Thông tư số 113/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn một số nội dung
về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định số
66/2006/NĐ-CP

ngày

07

tháng

7

năm

2006

của

Chính

phủ,


/>=370&mode=detail&document_id=19337, 2006
36. Hồ Thanh Thuỷ (2005), Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm làng nghề : Các
giải pháp tài chính tiền tệ, Tạp chí Tài chính, (Số 12), tr.12-14
37. Vũ Từ Trang (2012), Nghề cổ nước Việt, Nxb Văn hóa dân tộc
38. Vũ Trung (2011), Làng nghề, văn hóa làng nghề ở châu thổ sông Hồng, những
định nghĩa còn nhiều tranh luận, Tổng tập Nghề và làng nghề truyền thống Việt
Nam, Tập I, tr. 197 – 208
39. Vũ Quốc Tu ấn (2010), Làng nghề, Phố nghề Thăng Long Hà Nội trên đường
phát triển, Nxb Hà Nội
40. Vũ Quốc Tuấn (2011), Làng nghề trong công cuộc phát triển đất nước , Nxb
Tri thức
41. Ủy ban nhân dân xã Phù Việt (2013), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ
kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013
42. Ủy ban nhân dân xã Phù Việt (2014), Danh sách nhân hộ khẩu các thôn năm
2014
43. Bùi Văn Vượng (2002), Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam, Nxb
Văn hóa – Thông tin
44. Trần Quốc Vượng (1996), Văn hóa học đại cương và cơ sở văn hóa Việt Nam,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội
45. Trần Quốc Vượng (1998), Việt Nam, cái nhìn địa - văn hóa, Nxb Văn hóa dân
tộc


46. Trần Quốc Vượng (2000), Văn hoá Việt Nam, tìm tòi và suy ngẫm, Nxb Văn
hóa dân tộc
47. Trần Quốc Vượng , Đỗ Thị Hảo (2010), Làng nghề – phố nghề Thăng Long –
Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
48. Trần Minh Yến (2004), Làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội

B. Ngƣời cung cấp thông tin phỏng vấn sâu:
49. Nguyễn Công Bằng, cán bộ văn hóa xã Phù Việt, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà
Tĩnh, phỏng vấn ngày 8 tháng 5 năm 2014
50. Các cô, các bà bán lá nón và nguyên liệu làm nón (giấu tên), chợ Chuông, xã
Phương Trung, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội, phỏng vấn ngày 21 tháng 9
năm 2014
51. Nguyễn Thị Cúc, 49 tuổi, thợ thủ công thuộc tổ hợp tác sản xuất nón thôn
Thống Nhất, phỏng vấn ngày 8 tháng 10 năm 2014
52. Lê Xuân Diệu, 60 tuổi, nghề nghiệp tự do, thôn Bùi Xá, xã Phù Việt, huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, phỏng vấn ngày ngày 9 tháng 10 năm 2014
53. Cô Doan, 45 tuổi, thợ làm nón và người buôn nón, làng Chuông, xã Phương
Trung, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội, phỏng vấn ngày 21 tháng 9 năm 2014
54. Phan Thị Ngọc Hà, 29 tuổi, thôn Thống Nhất, xã Phù Việt, huyện Thạch Hà,
tỉnh Hà Tĩnh, phỏng vấn ngày ngày 8 tháng 10 năm 2014
55. Phạm Doãn Hiếu, 54 tuổi, trưởng thôn Trung Tiến, xã Phù Việt, huyện Thạch
Hà, tỉnh Hà Tĩnh, phỏng vấn ngày ngày 9 tháng 10 năm 2014
56. Trần Thị Quỳnh Hoa, cán bộ văn phòng UBND xã Phù Việt, huyện Thạch Hà,
tỉnh Hà Tĩnh, phỏng vấn ngày 8 tháng 5 năm 2014
57. Bùi Thị Hoán, 73 tuổi, thợ làm nón, thôn Thống Nhất, xã Phù Việt, huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, phỏng vấn ngày ngày 8 tháng 10 năm 2014


58. Nguyễn Thị Lan, 62 tuổi, thợ làm nón, thôn Thống Nhất, xã Phù Việt, huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, phỏng vấn ngày 8 tháng 10 năm 2014
59. Nguyễn Văn Lâm, 50 tuổi, trưởng thôn Thống Nhất, xã Phù Việt, huyện Thạch
Hà, tỉnh Hà Tĩnh, phỏng vấn ngày 9 tháng 10 năm 2014
60. Nguyễn Văn Long, 64 tuổi, trưởng thôn Hòa Bình, xã Phù Việt, huyện Thạch
Hà, tỉnh Hà Tĩnh, phỏng vấn ngày 9 tháng 10 năm 2014
61. Nguyễn Đăng Lưu, 57 tuổi, cán bộ quân đội nghỉ hưu, thôn Trung Tiến, xã Phù
Việt, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, phỏng vấn ngày 8 tháng 10 năm 2014

62. Nguyễn Bá Ngụ, 80 tuổi, bộ đội về hưu, thôn Thống Nhất, xã Phù Việt, huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, phỏng vấn ngày 9 tháng 5 năm 2014
63. Nguyễn Đăng Nhâm, 79 tuổi, nguyên Bí thư Đảng ủy xã Phù Việt, huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, phỏng vấn ngày 8 tháng 10 năm 2014
64. Phạm Thị Nhớn, 80 tuổi, bác sĩ về hưu, làng Chuông, xã Phương Trung, huyện
Thanh Oai, thành phố Hà Nội, phỏng vấn ngày 21 tháng 9 năm 2014
65. Bà Quang, 80 tuổi, thợ làm nón, thôn Thống Nhất, xã Phù Việt, huyện Thạch
Hà, tỉnh Hà Tĩnh, phỏng vấn ngày 7 tháng 10 năm 2014
66. Anh Thuần, phó Chủ tịch UBND xã Phù Việt, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh,
phỏng vấn ngày 8 tháng 5 năm 2014
67. Trần Thị Vinh, 58 tuổi, thôn phó thôn Bùi Xá kiêm phụ trách văn hóa xã Phù
Việt, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, phỏng vấn ngày 9 tháng 10 năm 2014



×