Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Đặc điểm hoạt động kiến tạo các hệ thống đứt gãy khu vực thủy điện sông tranh 2, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.66 KB, 12 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ..................................................... 5
1.1.1 Đặc điểm địa hình, địa mạo .............................................................................. 6
1.1.2 Đặc điểm khí hậu, thủy văn ............................................................................... 6
1.1.3 Đặc điểm địa chất ............................................................................................. 9
1.2 Đặc điểm hồ chứa và hoạt động đất ở khu vực hồ thủy điện Sông Tranh 2 ............. 13
2.2.1 Đặc điểm hồ chứa thủy điện Sông Tranh 2 ...................................................... 13
1.2.2 Đặc điểm động đất ở khu vực hồ thủy điện Sông Tranh 2 ................................ 14
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 21
2.1 Cách tiếp cận giải quyết vấn đề nghiên cứu ............................................................ 21
2.2 Các phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 22
2.2.1 Phương pháp phân tích ảnh DEM và Landsat ETM plus bằng phần mềm Global
Mapper và ERMAPPER........................................................................................... 22
2.2.2 Phương pháp khảo sát thực địa ....................................................................... 24
2.2.3 Phương pháp phân tích biến dạng dòn ............................................................ 25
2.3.4 Phương pháp xác định trạng thái ứng suất kiến tạo của Angelier .................... 26
2.3.5 Phương pháp xác định tính chất cơ lý đá ........................................................ 27
CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KIẾN TẠO CÁC HỆ THỐNG ĐỨT GÃY
KHU VỰC THỦY ĐIỆN SÔNG TRANH 2, TỈNH QUẢNG NAM ................................ 28
3.1 Đặc điểm hình học, động học hệ đứt gãy khu vực thủy điện Sông Tranh 2 ............. 28
3.1.1 Đặc điểm các đứt gãy phương á vĩ tuyến và tây bắc-đông nam........................ 30
3.1.2 Đặc điểm các đứt gãy phương á kinh tuyến và đông bắc-tây nam .................... 36
3.2 Đặc điểm ứng suất kiến tạo khu vực thủy điện Sông Tranh 2 ................................. 38
3.3 Tiến hóa ứng suất kiến tạo và mối quan hệ với lịch sử hoạt động đứt gãy khu vực
thủy điện Sông Tranh 2................................................................................................ 40
3.3.1 Tiến hóa ứng suất kiến tạo và mối quan hệ với hoạt động đứt gãy khu vực thủy
điện Sông Tranh 2 ................................................................................................... 41
3.3.2 Đặc điểm hoạt động và các pha chuyển dịch của hệ đứt gãy khu vực thủy điện
Sông Tranh 2 ........................................................................................................... 48


3.4 Mối quan hệ giữa hoạt động đứt gãy và sự phát sinh động đất ở khu vực thủy điện
Sông Tranh 2 ............................................................................................................... 54
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 58


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết và mục tiêu của đề tài
Thủy điện sông Tranh 2 là một tổ hợp các công trình gồm hồ chứa nước và
nhà máy phát điện trên sông Tranh, tỉnh Quảng Nam. Đây là công trình thứ 3 trong
tổng số 8 nhà máy thủy điện bậc thang thuộc hệ thống sông Thu Bồn-Vu Gia. Đập
chính ngăn nước cho hồ thủy điện được xây dựng trên một nhánh sông ở thượng lưu
sông Thu Bồn, thuộc địa bàn huyện Bắc Trà My. Theo thiết kế, nhà máy thủy điện
Sông Tranh 2 có công suất 190 MW gồm 2 tổ máy, sản lượng điện trung bình hàng
năm theo thiết kế là 679,6 triệu KWh. Thể tích hồ thủy điện là 730 triệu m 3, với cao
trình 175 m. Công trình thủy điện Sông Tranh 2 được khởi công xây dựng từ đầu
năm 2006 và bắt đầu phát điện vào 19/12/2010.
Theo tài liệu thống kê của Viện Vật lý Địa cầu, Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam, trước khi xây dựng công trình thủy điện Sông Tranh 2, ở khu
vực Bắc Trà My và lân cận chỉ ghi nhận khoảng 8 trận động đất có độ mạnh từ 2.1
đến 4.8 độ Richter. Trong báo cáo thiết kế tiền khả thi thực hiện năm 2003, Ban dự
án Thủy điện sông Tranh 2 đã dự báo độ lớn cực đại của động đất ở khu vực này có
thể lên tới 5,5 độ Richter. Do đó, thân đập chính được thiết kế có khả năng chịu
được chấn động 7 độ Richter [2].
Sau khi hoàn thành xây dựng đập thủy điện và cho tích nước đến cao trình
thiết kế, từ ngày 03/11/2011 đến nay, đã có hàng trăm trận động đất được Viện Vật
lý Địa cầu ghi nhận xảy ra ở khu vực xung quanh khu vực hồ chứa thủy điện Sông
Tranh 2. Động đất xảy ra với tần xuất cao trong khoảng thời gian 2 năm đầu khi hồ
thủy điện bắt đầu tích nước (năm 2012) và có xu hướng giảm dần về cả tần suất
xuất hiện cũng như độ mạnh. Trận động đất mạnh nhất (4,7 độ Richter) ghi nhận

được ở khu vực Bắc Trà My xảy ra vào ngày 15/11/2012 kèm theo nhiều tiếng nổ
lớn, đã gây ảnh hưởng trong bán kính 50km thậm chí đến thành phố Đà Nẵng và
các huyện Trà Bồng, Sơn Hà, Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi. Động đất xảy ra liên tiếp ở
khu vực hồ thủy điện Sông Tranh 2 kể từ khi hồ thủy điện tích nước cho đến nay

1


không gây thiệt hại nhiều về tài sản, song lại gây tâm lý lo sợ cho người dân sinh
sống ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam và các vùng lân cận. Từ năm 2013 đến
nay, động đất vẫn tiếp tục xảy ra ở khu vực này nhưng độ mạnh không quá 4 độ
Richter và có xu hướng giảm dần.
Động đất xảy ra liên quan tới công trình thủy điện Sông Tranh 2 và vấn đề an
toàn của đập thủy điện này đã trở thành vấn đề mang tính thời sự trong thời gian dài
của cả nước. Tuy vậy, đến nay các nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc-kiến tạo cũng
như đặc điểm địa chấn ở khu vực Bắc Trà My chưa có nhiều.
Xuất phát từ những lý do trên, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Văn
Vượng, học viên lựa chọn đề tài: “Đặc điểm hoạt động kiến tạo các hệ thống đứt
gãy khu vực thủy điện Sông Tranh 2, tỉnh Quảng Nam”.
Đề tài nhằm giải quyết 2 mục tiêu sau đây:
- Làm rõ đặc điểm phân bố mạng đứt gãy ở khu vực thủy điện Sông Tranh 2.
- Làm rõ tính chất chuyển dịch và các giai đoạn hoạt động của các đứt gãy ở
khu vực hồ thủy điện Sông Tranh 2. Từ đó làm cơ sở xác định mối quan hệ giữa
hoạt động đứt gãy và sự phát sinh động đất ở khu vực nghiên cứu.
Phạm vi và nội dung nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: vùng nghiên cứu của luận văn được giới hạn trong bán
kính khoảng 20-30km tính từ thân đập chính thủy điện Sông Tranh 2.
Nội dung nghiên cứu:
- Xác định đặc điểm hình học, động học đứt gãy.
- Nghiên cứu đặc điểm biến dạng ở các quy mô khác nhau, tính toán khôi

phục các trạng thái cổ ứng suất, tách pha chuyển động kiến tạo, từ đó xác định các
giai đoạn hoạt động của các đứt gãy.
- Xác định mối quan hệ giữa hoạt động đứt gãy và sự phát sinh động đất ở
khu vực nghiên cứu.

2


Cơ sở tài liệu của luận văn
- Các tài liệu khảo sát, thu thập tại thực địa và các kết quả phân tích, nghiên
cứu của học viên từ năm 2013 đến nay.
- Kết quả thực hiện Hợp đồng nghiên cứu khoa học số 02/2013/HĐ-TV do
PGS.TS Nguyễn Văn Vượng chủ trì thực hiện, thuộc Chương trình “Tăng cường
năng lực và chuyển giao công nghệ phục vụ giảm thiểu địa tai biến ở Việt Nam
trong bối cảnh biến đổi khí hậu”, SRV-10/0026.
- Kết quả thực hiện đề tài nhánh đề tài Độc lập cấp Nhà nước mã số ĐTĐL.
2012-G/57 “Nghiên cứu tác động địa chấn kiến tạo đến sự ổn định công trình thủy
điện Sông Tranh 2, khu vực Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam” do TS. Lê Huy Minh,
Viện Vật lý Địa cầu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam làm chủ
nhiệm.
- Các tài liệu đã công bố: các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có
liên quan đến vùng nghiên cứu.
Cấu trúc của luận văn
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn tốt nghiệp như sau:
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
1.1.1 Đặc điểm địa hình, địa mạo
1.1.2 Đặc điểm khí hậu, thủy văn
1.1.3 Đặc điểm địa chất

1.2 Đặc điểm hồ chứa và hoạt động đất ở khu vực hồ thủy điện Sông Tranh 2
2.2.1 Đặc điểm hồ chứa thủy điện Sông Tranh 2
1.2.2 Đặc điểm động đất ở khu vực hồ thủy điện Sông Tranh 2
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cách tiếp cận giải quyết vấn đề nghiên cứu
2.2 Các phương pháp nghiên cứu

3


2.2.1 Phương pháp phân tích ảnh DEM và Landsat ETM plus bằng phần
mềm Global Mapper và ERMAPPER
2.2.2 Phương pháp khảo sát thực địa
2.2.3 Phương pháp phân tích biến dạng dòn
2.3.4 Phương pháp xác định trạng thái ứng suất kiến tạo của Angelier
2.3.5 Phương pháp xác định tính chất cơ lý đá
CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KIẾN TẠO CÁC HỆ THỐNG ĐỨT GÃY
KHU VỰC THỦY ĐIỆN SÔNG TRANH 2, TỈNH QUẢNG NAM
3.1 Đặc điểm hình học, động học hệ đứt gãy khu vực thủy điện Sông Tranh 2
3.1.1 Đặc điểm các đứt gãy phương á vĩ tuyến và tây bắc-đông nam
3.1.2 Đặc điểm các đứt gãy phương á kinh tuyến và đông bắc-tây nam
3.2 Đặc điểm ứng suất kiến tạo khu vực thủy điện Sông Tranh 2
3.3 Tiến hóa ứng suất kiến tạo và mối quan hệ với lịch sử hoạt động đứt gãy khu
vực thủy điện Sông Tranh 2
3.3.1 Tiến hóa ứng suất kiến tạo và mối quan hệ với hoạt động đứt gãy khu
vực thủy điện Sông Tranh 2
3.3.2 Đặc điểm hoạt động và các pha chuyển dịch của hệ đứt gãy khu vực
thủy điện Sông Tranh 2
3.4 Mối quan hệ giữa hoạt động đứt gãy và sự phát sinh động đất ở khu vực thủy
điện Sông Tranh 2

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO.

4


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
Phạm vi vùng nghiên cứu của luận văn được giới hạn trong bán kính khoảng
20-30km tính từ thân đập chính thủy điện Sông Tranh 2, chiếm phần lớn địa bàn
huyện Bắc Trà My, một phần phía nam huyện Tiên Phước và một phần nhỏ phía
bắc huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam (hình 1).
Hồ thủy điện Sông Tranh 2 nằm trên một nhánh sông Tranh có phương
đông-tây, cách thị trấn Trà My, huyện Bắc Trà My khoảng 9km về phía tây. Đập
chính của hồ thủy điện Sông Tranh nằm ở tọa độ: 15019’49” vĩ độ bắc và
108008’55” kinh độ đông.

Hình 1: Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu

5


1.1.1 Đặc điểm địa hình, địa mạo
Tỉnh Quảng Nam có địa hình nghiêng dần từ Tây sang Đông với 3 kiểu cảnh
quan rõ rệt là kiểu núi cao phía Tây, kiểu trung du ở giữa và dải đồng bằng hẹp ven
biển. Địa hình ở đây có sự phân dị mạnh theo độ cao. Vùng đồi núi phía tây chiếm
hơn 70% diện tích tự nhiên của tỉnh với nhiều ngọn núi cao trên 2.000m như núi
Lum Heo cao 2.045m, núi Tion cao 2.032m, núi Gole - Lang cao 1.855m (thuộc
huyện Phước Sơn) và núi Ngọc Linh cao 2.598m là đỉnh núi cao nhất của dãy

Trường Sơn, nằm ở ranh giới giữa tỉnh Quảng Nam và tỉnh Kon Tum.
Thị trấn Trà My, huyện Bắc Trà My là một thung lũng hẹp giữa núi, thuộc
đới phá hủy của đứt gãy Trà Bồng phương á vĩ tuyến. Khu vực thị trấn Trà My
được bao bọc bởi các dải núi cao thuộc dãy Trường Sơn ở phía tây và tây nam, các
dải núi thấp ở phía bắc và vùng đồng bằng thuộc vùng hạ lưu các sông Thu Bồn-Vu
Gia và sông Trà Bồng ở phía đông bắc.
1.1.2 Đặc điểm khí hậu, thủy văn
Đặc điểm khí hậu
Quảng Nam chỉ có 2 mùa là mùa mưa và mùa khô. Khí hậu ở đây chịu ảnh
hưởng của mùa đông lạnh miền Bắc. Nhiệt độ trung bình năm ở khu vực này là
25,6oC. Mùa đông, nhiệt độ vùng đồng bằng có thể xuống dưới 12 oC và nhiệt độ
vùng núi thậm chí còn thấp hơn. Độ ẩm trung bình trong không khí đạt 84%. Lượng
mưa trung bình năm của vùng là 2000-2500mm.
Mùa mưa thường kéo dài từ tháng 10 đến tháng 12, mùa khô kéo dài từ tháng
2 đến tháng 8, tháng 1 và tháng 9 là các tháng chuyển tiếp với đặc trưng là thời tiết
hay nhiễu loạn và khá nhiều mưa. Mưa phân bố không đều theo không gian, mưa ở
miền núi nhiều hơn đồng bằng. Vùng Tây Bắc thuộc lưu vực sông Bung (các huyện
Đông Giang, Tây Giang và Nam Giang) có lượng mưa thấp nhất trong khi vùng đồi
núi Tây Nam thuộc lưu vực sông Thu Bồn (các huyện Nam Trà My, Bắc Trà My,
Tiên Phước và Hiệp Đức) có lượng mưa lớn nhất vùng. Huyện Bắc Trà My là một
trong những trung tâm mưa lớn nhất của Việt Nam với lượng mưa trung bình năm

6


hơn 4,000mm. Mưa lớn thường tập trung trong thời gian ngắn (khoảng 3 tháng mùa
mưa) trên một địa hình hẹp, dốc đã tạo điều kiện thuận lợi cho lũ các sông lên
nhanh.
Kể từ năm 1976, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã có hai trạm khí tượng quan
trắc đầy đủ các yếu tố khí tượng là trạm Tam Kỳ và trạm Trà My. Các yếu tố khí

tượng của vùng núi phía Tây tỉnh Quảng Nam trong đó có vùng nghiên cứu được
tính toán từ các thông số của trạm khí tượng Trà My đặt tại thị trấn Trà My, huyện
Bắc Trà My. Giá trị trung bình của các yếu thời tiết cơ bản tại vùng nghiên cứu theo
tài liệu quan trắc của trạm Trà My, đại diện cho vùng núi phía Tây của tỉnh được
trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 1: Giá trị trung bình các yếu tố thời tiết cơ bản vùng nghiên cứu
Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11


12

Năm

Cao
kỉ lục,
°C

32.8

36.4

37.9

40.5

38.9

38.7

37.9

39.7

36.7

34.1

32.4


31.9

40,5

Trung
bình
cao,
°C

24.9

26.9

30.2

32.9

33.6

33.5

33.7

33.5

31.4

28.6

25.9


23.6

29,9

Trung
bình
ngày,
°C

20.7

21.9

24.1

26.0

26.7

27.1

26.9

26.9

25.7

24.3


22.5

20.5

24,4

Trung
bình
thấp, °C

18.3

19.1

20.5

22.2

23.1

23.5

23.2

23.2

22.8

22.0


20.6

18.8

21,4

Thấp kỉ
lục, °C

11.8

13.0

12.9

18.2

19.9

20.2

20.8

20.2

19.0

15.1

14.1


10.4

10,4

Lượng
mưa
(mm)

133.0

67.4

190.0

109.0

301.0

244.0

166.0

174.0

386.0

982.0

1038.0


502.0

4.292,4

Độ ẩm,
%

89

87.0

84.0

83

85

84.0

84.0

84

88.0

88.0

93.0


93.0

86,8

Số ngày
mưa TB

16

12

9

12

20

17

16

16

20

23

24

23


208

Số giờ
nắng
trung
bình
hàng
tháng

78.0

136.0

190.0

194.0

210.0

244.0

207.0

199.0

158.0

121.0


75.0

59.0

1.871

Nguồn: o/

7


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1.

Nguyễn Văn Trang và nnk (1997), Bản đồ Địa chất và Khoáng sản Việt Nam,
tỷ lệ 1:200.000 tờ Hội An và tờ Quảng Ngãi, Tổng cục Địa chất và Khoáng
sản Việt Nam, Hà Nội.

2.

Viện Vật lý Địa cầu (2003), Báo cáo đánh giá độ nguy hiểm động đất ở khu
vực công trình thủy điện Sông Tranh 2 (phục vụ lập cáo cáo nghiên cứu khả
thi), Hà Nội.

3.

Vũ Văn Tích, Hoàng Thị Thụy (2007), Tuổi đồng vị Ar-Ar của đá granit và
pegmatit trong đới trượt cắt Trà Bồng -Hưng Nhượng và ý nghĩa của nó trong
luận giải nhiệt kiến tạo khu vực, Tạp chí Địa chất, loạt A, số 300, 5-6/2007.


Tiếng Anh
4.

An Yin (2010), Cenozoic tectonic evolution of Asia: A preliminary synthesis,
Tectonophysics 488, PP. 293-325.

5.

Claude Lepvrier, Henri Maluski, Nguyen Van Vuong, Delphine Roques,
Valerica Axente, Claude Rangin (1997), Indosinian NW-trending shear zones
within the Truong Son belt (Vietnam) 40Ar/39Ar Triassic ages and Cretaceous
to Cenozoic overprints, Tectonophysics, V283, Issues 1-4, 30, PP. 105-127.

6.

Claude Lepvrier, Nguyen Van Vuong, Henri Maluski, Phan Truong Thi, Tich
Van Vu (2008), Indosinian tectonics in Vietnam, Comptes Rendus
Geoscience, V340, Issues 2–3, PP 94-111.

7.

Françoise Roger, Henri Maluski, André Leyreloup, Claude Lepvrier, Phan
Truong Thi (2007), U–Pb dating of high temperature metamorphic episodes in
the Kon Tum Massif (Vietnam), Journal of Asian Earth Sciences, V30, Issues
3–4, 15, PP. 565-572.

58



8.

G. Zeilinger, J. P. Burga, N. Chaudhryb, H. Dawoodc, S. Hussain (2000),
Fault systems and Paleo-stress tensors in the Indus Suture Zone (NW
Pakistan), Journal of Asian Earth Sciences 18 (2000), PP. 547-559.

9.

Hai Thanh Tran, Khin Zaw, Jacqueline A, Halpin, Takayuki Manaka,
Sebastien Meffre, Chun-Kit Lai, Youjin Lee, Hai Van Le, Sang Dinh (2014),
The Tam Ky-Phuoc Son Shear Zone in central Vietnam: Tectonic and
metallogenic implications, Gondwana Research, V26, PP. 144-164.

10. Harsh K. Gupta (2012), A review of recent studies of triggered earthquakes by
artificial water reservoirs with special emphasis on earthquakes in Koyna,
India, Earth-Science Reviews 58 (2002), PP. 279–310.
11. Henri Maluski, Claude Lepvrier, André Leyreloup, Vu Van Tich, Phan
Truong Thi (2005), 40Ar–39Ar geochronology of the charnockites and
granulites of the Kan Nack complex, Kon Tum Massif, Vietnam, Journal of
Asian Earth Sciences, V25, PP. 653-677.
12. J. M. Dupin, W. Sassi, J. Angelier (1993), Homogeneous stress hypothesis
and actual fault slip: a distinct element analysis, Journal of Structural
Geology, Vol, 15, No, 8, PP. 1033-1043.
13. Lepvrier. C, H. Maluski, Vu Van Tich, A. Leyreloup, Phan Truong Thi,
Nguyen Van Vuong (2004), The Early Triassic Indosinian orogeny in Vietnam
(Truong Son Belt and Kontum Massif): implications for the geodynamic
evolution of Indochina, Tectonophysics, 393, Issues 1-4, PP. 87-118.
14. Mark Tingay, Chris Morley, Rosalind King, Richard Hillis, David Coblentz,
Robert


Hall

(2010),

Present-day

stress

field

of

Southeast

Asia,

Tectonophysics, V482, PP. 92-104.
15. Nakano. N, Yasuhito Osanai, Masaaki Owada, Tran Ngoc Nam, Punya
Charusiri, Keo Khamphavong (2013), Tectonic evolution of high-grade

59


metamorphic terranes in central Vietnam: Constraints from large-scale
monazite geochronology, Journal of Asian Earth Sciences, V73, PP. 520-539.
16. Nam Tran Ngoc, Yuji Sano, Kentaro Terada, Mitsuhiro Toriumi, Phan Van
Quynh, Le Tien Dung (2001), First SHRIMP U–Pb zircon dating of granulites
from the Kontum massif (Vietnam) and tectonothermal implications, Journal
of Asian Earth Sciences, V19, Issues 1–2, PP. 77-84.
17. Nuretdin Kaymakci (2006), Kinematic development and paleostress analysis

of the Denizli Basin (Western Turkey): implications of spatial variation of
relative paleostress magnitudes and orientations, Journal of Asian Earth
Sciences 27 (2006), PP. 207–222.
18. Olivier Lacombe (2012), Do fault slip data inversions actually yield
“paleostresses” that can be compared with contemporary stresses? A
critical discussion, Comptes Rendus Geoscience, 344 (2012), PP. 159–173.
19. OYO Corporation (2013), Research, Detailed Review of Geological
Condition, Geodynamics and Geological Activities in Song Tranh 2
Hydropower Area (Bac Tra My District, Quang Nam Province), No.
01/2013/SACQI-OYO, Final Report.
20. Pradeep Talwani (1997), On the Nature of Reservoir-induced Seismicity, Pure
Apply Geophysics, 150 (1997), PP. 473–492.
21. Rangin. C, P. Huchon, X. Le Pichon, H. Bellon, C. Lepvrier, D. Roques,
Nguyen Dinh Hoe, Phan Van Quynh (1995), Cenozoic deformation of central
and south Vietnam, Tectonophysics, V251, Issues 1-4, 15, PP. 179-196.
22. Sandy Steacy (2005), Introduction to special section: Stress transfer,
earthquake triggering, and time-dependent seismic hazard, Journal of
Geophysical Research, Vol. 110, b05s01.
23. Vu Van Tich, Andrey Leyreloup, Henry Maluski, Claude Lepvrier, Chinh-hua
Lo, Nguyen Van Vuong (2013), Metamorphic evolution of pelitic–semipelitic

60


granulites in the Kon Tum massif (south-central Vietnam), Journal of
Geodynamics, V69, PP. 148–164.
24. Vũ Văn Tích, Henri Maluski, Nguyễn Văn Vượng (2007), Ar-Ar age of
metamorphic and mylonitic rocks in northern part of Kon Tum massif:
Evidence for the Indosinian movement along shear zone between Kon Tum
masif and Truong Son belt, VNU Journal of science, Earth Sciences 23, PP.

253-264.
25. Wang Qingchen, Zhang Zhongpei & Lin Wei (2004), Late Tertiary faults and
their paleostress along the boundary between the Kuqa Basin and the
Tianshan Mountains, Chinese Science Bulletin 2004, Vol, 49 No. 4, PP. 374381.

61



×