Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Chuyên đề ngoại khóa vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.79 KB, 21 trang )


Chuyên đề:
Lựa chọn kiến thức cơ bản
Bài học vật lí
I. Mở đầu:
- Kiến thức cơ bản là những kiến thức vạch rađược bản
chất của sự vật,hiện tượng. Trong vật lí phổ thông: Đó là
những khái niệm, định luật vật lí, các thuyết vật lí
- Các căn cứ để chọn kiến thức cơ bản:
Các kiến thức cơ bản của vật lí THPT đã được qui định
rõ trong chương trình ( và chuẩn kiến thức) môn vật lí
THPT
Và được thể hiện cụ thể ở SGK vật lí.
Để lựa chọn kiến thức cơ bản của bài học vật lí phổ thông, có
thể sử dụng một phương pháp theo qui trình các bước sau
đây:
-
Xác định mục tiêu của bài học và của từng phần trong bài.
-
Xác định các nội dung chủ yếu của bài, của từng phần
trong bài tức là khoanh vùng kiến thức cơ bản.
-
Chọn lọc trong các nội dung chủ yếu những khái niệm,
định luật, thuyết các sự vật , hiện tượng vật lí tiêu biểu.
-
Trong kiến thức cơ bản của bài , có những nội dung then
chốt, trọng tâm. Phần trọng tâm có thể nằm gọn trong
một , hai mục của bài,nhưng cũng có thể nằm xen kẽ ở tất
cả các mục.
Khi lựa chọn kiến thức cơ bản, cần tham khảo phần
tóm tắt kiến thức cơ bản của từng chương, từng bài


và hệ thống câu hỏi, bài tập cuối mỗi bài.
II. Ví dụ: Cường độ điện trường.
A . Đặt vấn đề:
Cường độ điện trường là một phần khó đối với HS. Vì
ngoài sự đa dạng của các bài tập và sự trìu tượng trong
phần lí thuyết, thì việc áp dụng véc tơ là một vấn đề khó.
Ngoài bài toán trọng tâm là tổng hợp cường độ điện trư
ờng do hai hay ba điện tích gây ra tại một điểm, còn có
nhiều bài toán khác : trong đó bài toán tập hợp các điểm
của cường độ điện là một dạng toán tương đối khó .
B. Nội dung:
Cường độ điện trường do một điện tích điểm
gây ra tại một điểm.
Cường độ điện trường do một điện tích gây ra tại một
điểm cách nó là r trong môi trường đồng chất có hằng số
điện môi là
+ Điểm đặt: tại điểm đang xét.
+ Phương: có phương trùng với đường thẳng nối điện tích
với điểm đó.
+ Chiều : q dương, có chiều hướng ra xa điện tích.
q âm, có chiều hướng lại gần điện tích .
+ Độ lớn E= K
2
9
2
910
r
Q
r
Q


=

C. Các dạng bài tập:
Dạng 1: Cường độ điện trường tổng hợp do 2
điện tích gây ra tại một điểm bằng 0
Bài toán tổng quát:
Hai điện tích q
1,
q
2
đặt tại hai điểm A vàB
trong môi trường đồng chất có hằng số điện môi
và cách nhau một khoảng AB= r. Hãy tìm điểm mà
cường độ điện trường tổng hợp do q
1
, q
2
gây ra bằng
0
+ Chú ý: Đây là bài toán tổng quát , khi giải bài này
cần làm tổng quát sau đó đưa ra các bài toán chứng
minh để áp dụng cụ thể.
Vậy C thuộc đường thẳng AB. Từ 1 ta có :
2
1
2
2
2
1

2
2
2
1
21
q
q
BC
AC
BC
AC
q
q
BC
q
K
AC
q
hayKEE
cc
==
==

cc
EE
21
,

c
E

1

c
E
2

Hai véc tơ là 2 véc tơ trực đối. Từ => cùng
phương
0
2121 ccccC
EEEEE



==+=
Các bước giải bài toán:
Gọi điểm cần tìm là C mà tại đó điện trường tổng
hợp do q
1
, q
2
gây ra bằng 0. Theo bài ra ta có:
1
A
B
q2q1
2
+ Xét trường hợp 1: q
1
và q

2
cùng dấu ( q
1
. q
2
dương)
Vậy C nằm trong đoạn thẳng AB .
Ta có AC+ CB = AB (a).
+ Xét trường hợp 2: q
1
, q
2
trái dấu ( q
1.
q
2
âm) .
Điểm C nằm ngoài đoạn AB. Từ 2 ta có các trường
hợp cụ thể sau:
- Xét trường hợp 2.1: nằm lệch về
phía trái cúa đoạn AB . Nên CA+ AB = CB (b)
- Xét trường hợp 2.2: nằm lệch về
phía phải của đoạn AB
AB+ BC= AC (c)
Từ cho thấy : C sẽ nằm xa điện tích có độ lớn
lớn hơn. Từ 1 cùng phương
Cqq
<
21


Cqq
>
21

c
E
1


c
E
2

×