Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

TỔNG QUAN MẠNG VIỄN THÔNG VNPT THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 32 trang )

Chương I: TỔNG QUAN MẠNG VIỄN THÔNG
VNPT THỪA THIÊN HUẾ
1.1. Tổng quan mạng viễn thông VNPT Thừa Thiên Huế
Với địa hình khá đa dạng có cả nông thôn,thành thị, trung du, miền biển và
miền núi, mạng viễn thông tỉnh Thừa Thiên Huế cũng vì thế mà rất đa dạng và phức
tạp. Trong những năm gần đây tốc độ đô thị hoá diễn ra khá rầm rộ và rộng khắp đã
đặt những nhà quản lý mạng viễn thông đứng trước những khó khăn nhất định đó là
việc dự báo, qui hoạch mạng sao cho hợp lý và khoa học nhất.
Do nhận định từ rất sớm về tình hình phát triển dịch vụ viễn thông trên địa bàn
tỉnh trong tương lai là rất lớn nên lãnh đạo Viễn Thông tỉnh đã vạch ra được chiến
lược phát triển mạng từ những năm đầu khi chuyển từ tổng đài cơ điện sang tổng
đài điện tử số. Việc đầu tư lắp đặt tổng đài có dung lượng lớn, năng lực phục vụ tốt
và đáp ứng nhiều loại hình dịch vụ có thể được xem là một thành công. Cho đến
nay mạng chuyển mạch trên địa bàn thành phố khá đồng bộ và hoạt động ổn định
với dung lượng máy hiện có trên mạng vào khoảng 130 ngàn thuê bao. Những xã
vùng núi và trung du, miền biển được lắp đặt các thiết bị truy nhập thuê bao
CSN,CNE, RLU, V5.2… kết nối về trung tâm bằng các phương thức truyền dẫn cáp
quang hoặc viba đảm bảo thông tin liên lạc cho người dân dù ở nơi xa thành phố
nhất, địa hình hiểm trở.
1.1.1. Mạng truyền dẫn
Mạng truyền dẫn gồm 2 loại: mạng viba và mạng quang. Mạng viba dùng cho
cấu hình điểm - điểm, và được sử dụng cho các địa hình hiểm trở khó triển khai
mạng có dây. Mạng quang tại Viễn Thông TT Huế chủ yếu được xây dựng theo cấu
trúc mạng vòng (ring). Mạng dạng này, bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp
được thiết kế làm thành một vòng khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một chiều nào
đó. Các nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ được một nút mà thôi. Dữ
liệu truyền đi phải có kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận. Mạng dạng
vòng có thuận lợi là có thể nới rộng ra xa, tổng đường dây cần thiết ít hơn so với
dạng bus và hình sao. Đồng thời, tại một node, tín hiệu sẽ được truyền đi theo hai
hướng đồng thời, tại node nhận sẽ phân tích chất lượng tín hiệu nhận được từ hai
hướng để quyết định xem sẽ nhận tín hiệu nào; trường hợp bị đứt liên kết tại một vị


trí nào đó thì sẽ không mất liên kết trên toàn mạng Ring.


Hình 2: Mạng truyền dẫn quang VNPT TT-Huế


* Truyền dẫn viba Thừa Thiên Huế gồm 2 tuyến chính ( ngoài ra còn có hàng trăm
tuyến viba điểm - điểm)
- Huế - Phước Tượng - Chân Mây
- Huế - Núi Vung - đồi 920 - A Lưới
Thiết bị truyền dẫn là DM1000 với 8 luồng E1, hoạt động trong dải tần số 2 GHz
Chiều cao cột anten đặt tại Huế là 72m.
* Mạng truyền dẫn quang gồm 15 vòng Ring, trong đó có:
- 7 vòng Alcatel
- 4 vòng Fujitsu
- 2 vòng Vnode
- 1 vòng Nortel
- 1 vòng NEC
3 host lớn là Huế, Bạch Yến, Chân Mây. Từ đây triển khai các vòng Ring đi các địa
phương.
* 15 vòng Ring truyền dẫn quang:
- RING7 ALCATEL (STM-1) (Huế - Phú Mậu - Tân An - Lộc Sơn - Phú Đa - Phú
Mỹ)
- RING2 ALCATEL 1660 BẮC TP HUẾ (STM-64) (Bạch Yến - Bãi Dâu - Huế
Thành - Đông Ba - Kim Long - Tây Lộc - Tây Linh)
- RING3 ALCATEL 1660 NAM TP HUẾ (STM-16) (Huế - Long Thọ - Nam Giao
- Trường An - An Cựu - Xuân Phú - Vĩ Dạ - Phú Vang)
- RING4 ALCATEL1660 HƯƠNG PHÚ (STM-16) (Huế - Thủy Dương - Hương
Thủy - Phú Bài - Vinh Thái - Phú Diên - Phú Thuận - Thuận An)
- RING5 ALCATEL 1662 HƯƠNG ĐIỀN (STM-4) (Huế - Quảng Điền -Điền Hòa

- An Lỗ - Bạch Yến)
- RING6 ALCATEL 1662 PHÚ THANH (STM-4) (Huế - Vinh Thanh - Phú Đa Lộc Sơn)
- RING1 FUJITSU A LƯỚI (STM-4) (Huế - Thủy Bằng - Núi Vung - Bình Điền –
Hương Nguyên – Bốt Đỏ – Hương Lâm – A Lưới – Hồng Hạ)
- RING2 FUJITSU NAM ĐÔNG (Huế - Thủy Phương - La Sơn - Nam Đông
-Hương Giang - Hương Hòa - Xuân Lộc)
- RING3 FUJITSU CHÂN MÂY (STM-1) (Huế - Chân Mây - Phú Lộc)
- RING4 FUJITSU PHONG XUÂN (STM-1) (Bạch Yến - An Lỗ - Phong Mỹ Phong Xuân - Phong Sơn)
- RING NORTEL PHÍA BẮC (STM-4) (Bạch Yến - Hương Trà - Quảng Điền Quảng Thái - Ưu Điềm - Phong Điền)
- RING V-NODE PHÍA BẮC (STM-4) (Bạch Yến - Hương Chữ - Quảng Thành Hương Phong - Hải Dương - Quảng Công - Quảng Ngạn - Phong Hải - Điền Lộc Phong Chương)
- RING V-NODE PHÍA NAM (STM-4) (Huế - Vinh An - Vinh Hà - Vinh Giang
- Tư Hiền - Lộc Bình - Lộc Vĩnh - Lăng Cô - Chân Mây - Lộc Thủy - Phú Lộc Truồi - La Sơn )


- RING NEC (STM-4) (Huế - Thủy Dương - Hương Thủy - Phú Bài - Truồi - Thừa
Lưu - Lăng Cô - La Sơn - Xuân Phú - Đông Ba - Huế thành - Bãi Dâu - Bạch Yến Thuận Lộc - Hương Hồ - Kim Long - Huế - Nam Giao - Trường An - Xuân Phú )
- RING liên host Alcatel (STM-64) (Huế - Chân Mây - Bạch Yến) với các trạm
khuếch đại đặt tại : Huế, Thủy Dương, Lộc Vĩnh, Tư Hiền, Bạch Yến, Chân Mây,
Vĩ Dạ, Vinh An.
1.1.2. Mạng chuyển mạch
Tính đến cuối năm 2011, hệ thống Chuyển Mạch VNPT TT-Huế gồm 3 hệ
thống Host và các trạm vệ tinh.

Hình 1: Cấu hình mạch chuyển mạch VNPT Thừa Thiên Huế

• Host 1 Alcatel E10MM Huế (08- Hoàng Hoa Thám): 1 Tổng Đài Host Huế
và 56 trạm vệ tinh. Trong đó bao gồm: 46 trạm vệ tinh CSN , 4 trạm vệ tinh CNE và
6 trạm MSAN dùng giao tiếp V5.2 . Quản lý số lượng thuê bao lớn nhất tỉnh với
gần 65.000 thuê bao. Đấu nối với các Tổng Đài khác như Host Chân Mây, Host
Bạch Yến,VTN3, VDC3, Đài ACD 108, Đài Hệ I Tỉnh Uỷ, Tổng đài Công An,

quân đội, VIETEL Huế, EVN Huế. Ngoài ra cũng làm chức năng transit cho 1 số
Tổng Đài khác.



STT

Địa điểm lắp đặt

1
2

Huế
Nam Giao

3

Xuân Phú

4

Hương
Thủy

5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

Long Thọ
Vĩ Dạ
Dương Hòa
Thủy Dương
Phú Thượng
Thuận An
Vinh An
Phú Diên
Phú Thuận
Lộc Sơn
Phú Đa
Vinh Thái
A Lưới
Hương Lâm
Hồng Vân
Hương
Nguyên
Nam Đông


Huế
Huế 2
Huế 3
Nam Giao
Nam Giao 2
Xuân Phú
Xuân Phú 2
Hương Thủy
Hương Thủy
2

Loại tổng
đài

Host
Alcatel
Alcatel
Alcatel
Alcatel
Alcatel

Dung lượng thuê
bao
Sử
Lắp Đặt
dụng
3584
3042
4096

3302
2048
1622
2560
2177
2048
1610
3584
2565
3840
3767
2304
2130

Hiệu suất
sử dụng
84.9 %
80.6 %
79.2 %
85.0 %
78.6 %
71.6 %
98.1 %
92.4 %

Alcatel

2048

1774


86.6 %

Alcatel
Alcatel
Alcatel
Alcatel
Alcatel
Alcatel
Alcatel
Alcatel
Alcatel
Alcatel
Alcatel
Alcatel
Alcatel
Alcatel
Alcatel

3072
3840
512
3840
3328
2560
2048
1792
2816
1536
1024

1536
2048
768
256

1961
3696
341
2680
2961
1449
1394
1553
2547
1135
881
1005
1768
539
120

63.8 %
96.3 %
66.6 %
69.8 %
89.0 %
56.6 %
68.1 %
86.7 %
90.4 %

73.9 %
86.0 %
65.4 %
86.3 %
70.2 %
46.9 %

Alcatel

256

174

68.0 %

Alcatel

1792

1527

85.2 %

Bảng 1.1: Thống kê dung lượng 1 số trạm của Host OCB Huế
(Nguồn: Số liệu Phòng kỹ thuật nghiệp vụ TT Chuyển Mạch Truyền Dẫn tính đến ngày 25
tháng 11 năm 2011).

• Host 2 Alcatel E10MM Bạch Yến (Bạch Yến): 1 Host Bạch Yến và 46 trạm
vệ tinh. Trong đó gồm có 38 CSN, 8 MSAN dùng giao tiếp V5.2 quản lý số lượng
thuê bao vào khoảng hơn 55.000 thuê bao điện thoại. Đấu nối với các Tổng Đài

khác như Host Huế, Host Chân Mây, NGN, VTN 3.


STT

1

Địa điểm lắp đặt

Huế thành

2

Tây Lộc

3
4
5
6
7
8

Bạch Yến
Đông Ba
Bãi Bâu
Kim Long
Hương Trà
Bình Điền
Quảng
Công

Quảng
Điền
Quảng
Thành
Quảng Thái
Phong Điền
Điền Hòa
Ưu Điềm
Phong
Xuân

9
10
11
12
13
14
15
16

Huế
Thành
Huế Thành 2
Tây Lộc
Tây Lộc 2

Loại tổng
đài

Dung lượng thuê bao

Lắp đặt

Sử dụng

Alcatel

4864

4306

88.5 %

Alcatel
Alcatel
Alcatel
Host
Alcatel
Alcatel
Alcatel
Alcatel
Alcatel

1024
3584
3840
4096
3072
5120
4352
4096

1280

970
2446
2931
3223
2883
4434
3307
3564
831

94.7 %
68.2 %
76.3 %
78.7 %
93.8 %
86.6 %
76.0 %
87.0 %
64.9 %

Alcatel

2048

767

37.5 %


Alcatel

3328

2609

78.4 %

Alcatel

2304

1408

61.1 %

Alcatel
Alcatel
Alcatel
Alcatel

768
2048
2048
2048

533
1503
1378
1276


69.4 %
73.4 %
67.3 %
62.3 %

Alcatel

1024

337

32.9 %

Bảng 1.2: Thống kê dung lượng của Host Bạch Yến
(Nguồn: Số liệu Phòng kỹ thuật nghiệp vụ TT Chuyển Mạch Truyền Dẫn tính đến ngày 25
tháng 11 năm 2011).

• Host 3 AXE-810 Chân Mây : 1 Host Chân Mây và 20 vệ tinh. Trong đó có 1
Host và 16 RLU, 4 V5.2 Litespan 1450 của Alcatel. Quản lý số lượng thuê bao
khoảng hơn 11.000 thuê bao. Đấu nối với các Tổng Đài khác như : Host Huế, Host
Bạch Yến, NGN, VTN3.


STT

Địa điểm
lắp đặt

Loại tổng

đài

1
2
3
4
5
6
7

Chân Mây
La Sơn
Phú Lộc
Lộc Thủy
Lăng Cô
Vinh Giang
Vinh Hưng

Host
Ericsson
Ericsson
Ericsson
Ericsson
Ericsson
Ericsson

Dung lượng thuê bao
Lắp đặt
Sử dụng
960

584
2640
1486
2640
2284
1050
604
1440
1085
2610
1699
360
354

Hiệu suất
60.8 %
56.3 %
86.5 %
57.5 %
75.3 %
65.1 %
98.3 %

Bảng 1.3: Thống kê dung lượng của Host Chân Mây
(Nguồn: Số liệu Phòng kỹ thuật nghiệp vụ TT Chuyển Mạch Truyền Dẫn tính đến ngày 25
tháng 11 năm 2011).

Với 3 Tổng Đài Host phân chia trên 3 khu vực của tỉnh, quản lý 132 Tổng đài
vệ tinh số lượng thuê bao tổng cộng trên mạng Viễn Thông Huế khoảng 132.000
thuê bao điện thoại. Mạng Chuyển mạch của VNPT Thừa Thiên Huế thuộc loại lớn

trong khu vực miền Trung. Vì địa hình phức tạp nên các trạm vệ tinh phải đặt rải
rác nhiều nơi trên toàn tỉnh, ngoài ra với lý do an ninh quốc phòng, phục vụ cho
nhân dân nên có nhiều vùng được lắp đặt đài vệ tinh chỉ có 1 số thuê bao nhất định
và khả năng phát triển mạng lưới điện thoại chậm. Ví dụ như Đồn Biên phòng 637
ở Hương Lâm chỉ có 16 thuê bao chủ yếu là phục vụ cho an ninh quốc phòng và
Bưu Điện văn hoá xã.

Chương II: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TỔNG
ĐÀI ALCATEL 1000E10 MM
2.1. Vai trò của Alcatel 1000E10 MM trong mạng viễn thông
Do nhu cầu của người tiêu dùng hiện nay đòi hỏi thêm các dịch vụ đa phương
tiện như số liệu, hình ảnh (thời gian thực) điều này yêu cầu có các công nghệ dựa
trên kỹ thuật gói. Alcatel đã đưa ra thị trường loại Tổng Đài mới ALCATEL
1000MM E10 Multimedia Multiservice cho phép :
- Sử dụng cơ sở hạ tầng hiện có để duy trì và phát triển việc cung cấp các dịch
vụ cho thông tin thoại và qua đó bảo đảm các nguồn thu nhập.


Hình 3: Chuyển mạch đa phương tiện và đa dịch vụ

- Điểm truy nhập cho mạng băng rộng: Tổng đài A1000 E10 MM có khả năng
kết nối mạng băng rộng, sử dụng thoại qua ATM (VoATM), hỗ trợ dữ liệu theo
nguyên lý đường dây thuê bao bất đối xứng tốc độ cao ADSL (Asymmetric Digital
Subscriber Line) với tốc độ chiều lên 640kbit/s và chiều xuống 6Mbit/s tại bộ truy
cập thuê bao số đa dịch vụ (CSN MM)…

Hình 4: Kết nối qua mạng ATM

Mục tiêu là làm chức năng trao đổi bên trong mạng điện thoại với khả năng
chuyển mạch đa dịch vụ. Hệ thống đa dịch vụ giúp đơn giản hoá mạng viễn thông.

Với khả năng xử lý lớn, độ tin cậy cao và khả năng đa dịch vụ làm giảm số lượng


tổng đài và các cấp độ trong mạng. Chỉ với duy nhất 1 tổng đài E10MM có thể đảm
nhiệm được nhiều chức năng chuyển mạch và định tuyến cho các dịch vụ cố định
hay di động, nội hạt, quá giang và quốc tế. Cung cấp 1 giải pháp để phát triển lên
mạng NGN với các công nghệ IP/ATM.
- Dễ dàng đưa vào các dịch vụ mới an toàn trong tương lai. Tổng đài E10MM
sẵn sàng thích ứng cho việc áp dụng các dịch vụ mới như chỉ cần thay 1 tấm mạch
thuê bao đã có thể sử dụng dịch vụ ISDN hay thêm module phần mềm để sử dụng
dịch vụ giá trị gia tăng, ngay cả dịch vụ băng rộng xDSL cũng có thể dễ dàng được
đưa vào bằng việc thêm module phần cứng và phần mềm mới. Với thế hệ tổng đài
ALCATEL 1000MM E10 là họ Tổng Đài E10 được phát triển lên với công nghệ
mới đáp ứng mọi nhu cầu nâng cấp phát triển dịch vụ. Tổng đài này dễ sử dụng nhờ
cấu trúc dự phòng và hệ thống phần mềm tự chuẩn đoán với tính chính xác cao. Đặc
biệt có cấu trúc dự phòng khi có lỗi xuất hiện, không cần thiết phải có sự can thiệp
tức thời của nhân viên bảo dưỡng, tổng đài vẫn hoạt động bình thường và thiết bị có
lỗi có thể chờ sửa lỗi theo đúng lịch trình bảo dưỡng, giảm được chi phí bảo dưỡng
và khai thác.
2.2. Đặc tính kỹ thuật của tổng đài Alcatel 1000E10 MM
-

Chuyển mạch ATM 80GBit/s.
Dung lượng lớn với 16.384 PCM hoặc 512 STM1, từ 2,5 - 4 MBHCA với
100% IN và 8 MBHCA với 0% IN, lưu lượng chuyển mạch 200.000 Erl.
Mật độ tích hợp trên ngăn giá máy và board mạch cao : 2048 PCM chỉ
trong 5 giá máy.
Trung kế VoSDH và VoATM.
Tổng đài vệ tinh dung lượng lớn và mềm dẻo.
Truy cập Internet tốc độ cao – tích hợp ADSL trong CSN (Subscriber

Access Unit - Đơn vị đấu nối thuê bao).
Bộ biến đổi mã UMTS.
Có khả năng phát triển nâng cấp trong mạng NGN.
Quản lý tập trung.
Khả năng tương thích công nghệ sử dụng lại phần mềm và phần cứng ...

* Một số tính đặc trưng của hệ thống tổng đài này là:

Multiservice: 1 thiết bị được tích hợp nhiều tính năng, đồng thời có thể
sử dụng làm tổng đài cố định hoặc di động, nội hạt hoặc transit.

Hoạt động theo Module nên dễ dàng thay đổi khả năng, tính năng.

Tính tương thích của phần cứng và phần mềm phát triển độc lập nhau.
Điều này đảm bảo tính tương thích của thiết bị khi nhà khai thác yêu cầu nâng cấp
tổng đài. Ví dụ: nâng cấp phần mềm từ R22 lên R24, nâng cấp phần cứng từ E10
lên E10MM.
* Do đó đã nổi trội lên những đặc tính nổi bật như :



Chất lượng dịch vụ (QoS) không phụ thuộc vào kiểu của mạng truyền
tải: chất lượng dịch vụ thoại qua chuyển mạch kênh (PSTN) hoặc chuyển mạch gói
là như nhau.

Bảo đảm dịch vụ cộng thêm trong tổng đài bảo tồn nguồn thu nhập,
nâng cao hiệu quả kinh tế bởi các dịch vụ trên mạng PSTN/ISDN của nhà khai
thác..

Khả năng phát triển dịch vụ dựa trên công nghệ gói trong tương lai:

VoATM, biến đổi mã UMTS.

Hỗ trợ việc tính cước thông qua việc tạo ra các bản ghi cước cho bất cứ
1 hình thức thông tin nào.

Khả năng tương thích kết nối với tất cả thiết bị Viễn thông hiện có trên
mạng, đảm bảo sự tương tác giữa các mạng số liệu quốc gia và quốc tế.

Cung cấp các kết cuối mạng tích hợp dung lượng cao như SDH STM1.
2.3. Cấu trúc của tổng đài Alcatel 1000E10
Trước hết, ta xét cấu trúc của tổng đài A1000E10. Đây chính là phiên bản cơ
sở để sau này nâng cấp lên thành tổng đài A 1000E10 MM.
Tổng đài A1000E10 có kiến trúc mở rộng và phân tán, có nhiều cấu hình và
cấp bậc. Nó dựa chủ yếu trên các module phần cứng cơ sở là các trạm đa xử lý và
trên các module phần mềm cơ sở là các phần mềm.
Về phần cứng: các trạm đa xử lý SM với nền tảng nhiều bộ xử lý, nhiều mục
đích mạnh. Một tổng đài hoàn chỉnh được tạo nên bởi việc kết hợp 1 số các SM nối
với nhau thông qua mạng LAN, được dùng để truyền các bản tin điều khiển trao đổi
giữa các SM.
Về phần mềm (ML): một phần mềm có khả năng xử lý tất cả những vấn đề
trong dịch vụ thoại: xử lý cuộc gọi, điều khiển chuyển mạch và giao tiếp, giám sát
tổng đài …
Khi kết hợp cả phần cứng SM và phần mềm ML thì đối với yêu cầu về cấu
hình cụ thể, số lượng các ML sẽ được tính toán thích hợp cho mỗi 1 chức năng và
được nạp vào 1 số lượng các SM thích hợp.


2.3.1. Cấu trúc phần cứng của tổng đài A1000 E10

Hình 5: Cấu trúc phần cứng của tổng đài A1000 E10


Hệ thống tổng đài A1000 E10 bao gồm 3 phân hệ chức năng độc lập:
• Phân hệ truy nhập thuê bao: đấu nối các đường dây thuê bao tương tự,
số....
• Phân hệ điều khiển và đấu nối: có nhiệm vụ quản lý chuyển mạch kênh
phân chia theo thời gian và các chức năng xử lý cuộc gọi, tính cước,...
• Phân hệ quản lý, khai thác và bảo dưỡng: là phần giao tiếp giữa kỹ
thuật viên vận hành và hệ thống tổng đài Host (giao tiếp người – máy).
Nó quản trị các kết nối vào hệ thống tổng đài mà qua đó người điều
hành hệ thống có thể nhập lệnh, tác động vào hệ thống; ngược lại hệ
thống sẽ đưa các thông tin và các đáp ứng ra các thiết bị hiển thị và lưu
trữ. Qua đó hệ thống được vận hành, khai thác và bảo dưỡng một cách
phù hợp.
Các phân hệ này được hình thành dựa trên các trạm SM và các khối tập trung
thuê bao CSN.


Các trạm SM bao gồm:
• SMC : Trạm điều khiển chính.
• SMA: Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ.
• SMT : Trạm điều khiển trung kế.
• SMX : Trạm điều khiển ma trận chuyển mạch.
• SMM : Trạm khai thác và bảo dưỡng
Các khối tập trung thuê bao CSN bao gồm:
• CSNL: khối tập trung thuê bao gần
• CSND: khối tập trung thuê bao xa
Ngoài ra, hệ thống A1000 E10 còn có một khối STS là khối tạo tín hiệu định
thời, tiếp nhận tín hiệu đồng bộ ngoài trên mạng. Và có một vòng cảnh báo MAL
liên kết các khung, các trạm để thu thập và đưa thông tin cảnh báo của các thiết bị
về trạm SMM xử lý và đưa thông tin cảnh báo ra thiết bị hiển thị.

Các trạm SM của hệ thống được liên kết với nhau bởi các mạch vòng thông tin
Token Ring, đó là các mạch vòng MIS và MAS. Mạch vòng MIS tạo liên kết giữa
trạm SMC và SMM, còn mạch vòng MAS tạo liên kết giữa các trạm SMC, SMX,
SMA và SMT.
2.3.2. Cấu trúc phần mềm của tổng đài A1000 E10
Trong các trạm và khối của hệ thống Alcatel 1000 E10 có các card chức năng,
trong đó có các chương trình phần mềm chuyên biệt chạy trên từng trạm. Các
chương trình phần mềm này được liên kết với nhau như hình vẽ dưới đây:
CSNL

CSND

LR

Ma trận
chuyển
mạch chính

BT
LR

LR
URM

COM

ETA

PUPE


Mạch vòng thông tin

TMN

OM

MQ
Alarms

GX

MR

TX

TR

PC


Hình 6: Cấu trúc phần mềm của tổng đài A1000 E10

2.4. Các phân hệ của hệ thống chuyển mạch tổng đài ALCATEL E10 MM
Hệ thống tổng đài Alcatel 1000E10 hay Alcatel E10 MM được chia ra làm 2
phân hệ chính là: phân hệ truy nhập thuê bao và phân hệ chuyển mạch OCB.
• Phân hệ truy nhập thuê bao gồm có các khối tập trung thuê bao gần
CSNL và khối tập trung thuê bao xa CSND.
• Phân hệ chuyển mạch OCB trong hệ thống A1000E10 có 2 thế hệ là:
- OCB 181
- OCB 283

• Còn phân hệ chuyển mạch OCB trong hệ thống E10 MM có các thế hệ
sau:
OCB 283
OCB HC2
OCB HC3.x. Thế hệ OCB HC3 lại được chia thành các phiên
bản:
 OCB HC3.1
 OCB HC3.2
 OCB HC3.3
 OCB HC3.4
Trong phần dưới đây ta chỉ đề cập đến phân hệ chuyển mạch OCB của hệ
thống E10 MM thế hệ HC3 (cấu hình thực tại Tổng Đài HC 3.2).
2.4.1. OCB HC3.1
Trong cấu hình này ma trận chuyển mạch RCH (gồm các trạm chuyển mạch
tốc độ cao ATM), tuy nhiên trạm SMC được thay thế bằng trạm SMB. Trong trạm
SMB có 3 loại khung:

Khung ABX2S

Khung IBTUX

Khung AB2S
Trong cấu hình HC3.1, các trạm SMA vẫn được giữ nguyên.
2.4.2. OCB HC3.2
Sử dụng cấu hình này ma trận chuyển mạch,các trạm SMC, SMA, SMX,
SMT được thay thế bằng trạm SMB nhưng vẫn còn sử dụng trạm SMT2G. Trong
đó Giá máy chứa SMM là giá HCA (gồm có SMT, STS, SMM, SSE), trạm SMB có
2 loại khung gồm IBTUX và AB2S
2.4.3. OCB HC3.3
Trong cấu hình OCB HC3.3 không còn các khối STS1G và SSE1G. Các khối

này được thay thế bằng các khối STS2G và SSE2G và nằm trong khung ABLAS
(khung này chứa SSE, MPNA, ổ băng streamer, đường kết nối terminal).


Trong cấu hình OCB HC3.3 còn có thêm 1 kiểu khung giá máy ABS2S so với
HC3.2.
Trạm SMA có chức năng AN, ETA, MOR được thay thế bằng trạm SMB. Giá
máy chứa SMM là giá HCA.Trong giá HCA có 4 loại khung:
• Hai khung IBT2G1 chứa trạm SMT2G
• Một khung RBBT chứa trạm STS
• Một khung ABLAS chứa trạm SSE, MPNA, băng streamer, đường kết
nối terminal
• Hai khung ABUTP chứa phân hệ xử lý của trạm SMM
Từ cấu hình HC3.3 các giá máy UB, UE, UC không được xử dụng nữa.
Trong cấu hình OCB HC3.3 chuẩn không còn các trạm SMT2G nữa, mà phần
trung kế đấu nối chuyển hoàn toàn sang trạm SMB_XT. Tuy nhiên, tùy theo cấu
hình thực tế, đôi khi OCB HC3.3 vẫn có các trạm SMT2G.
2.4.4. OCB HC3.4
So với cấu hình OCB HC3.3, cấu hình OCB HC3.4 có 2 thay đổi cơ bản, đó là:
- Trạm vận hành bảo dưỡng SMM trong các phiên bản trước đây được thau thế
bằng trạm SMM_L
- Mạch vòng Token Ring trong các phiên bản OCB HC trước được thay thế
bằng mạch vòng thông tin Ethernet LAN. Do đó, mọi giao tiếp giữa các trạm, giao
tiếp giữa terminal với hệ thống đều dựa trên nền IP.
Ngoài ra, trong cấu hình OCB HC3.4 còn có thêm:
- Xuất hiện thêm kiểu khung giá IBTUX2 giống như khung giá IBTUX trong
các cấu hình HC trước, nhưng có thêm card chức năng MPNA2G (gồm card
ICMPNA và applique IAMPNA) nằm ở khe 33 thay thế card nguồn trong IBTUX.
- Khối STS2G, trạm SML được tích hợp trong cùng một khối gồm có 3 bộ
card và applique.

• Một card ACCKOM và applique AACKOM tại khe 66 của khung
ABS2S làm nhiệm vụ là SML mặt A và đường đồng bộ, đồng hồ chủ
(master).
• Một card ACCKOM và applique AACKOM tại khe 73 của khung
ABS2S làm nhiệm vụ là SML mặt B và đường đồng bộ, đồng hồ chủ hoặc tớ
(master/slave).
• Một card ACCKD và applique AACKD tại khe 80 của khung ABS2S
làm nhiệm vụ đường đồng tớ (slave).
2.5. Những thay đổi của tổng đài A 1000E10 MM so với A1000E10
Một thay đổi cơ bản của thế hệ tổng đài ALCATEL E10 MM so với tổng đài
A 1000E10 là công nghệ chuyển mạch. Trong khi trường chuyển mạch trong A
1000E10 là chuyển mạch thời gian TDM, thì trường chuyển mạch trong E10 MM là
tích hợp cả chuyển mạch TDM và chuyển mạch ATM. Do đó, tốc độ chuyển mạch
được cải thiện, nâng cao năng lực và dung lượng trường chuyển mạch.


Về mặt cấu trúc, tổng đài A 1000E10 và các thế hệ trước nó chia chức năng
tổng đài ra thành từng trạm riêng rẻ như SMC, SMX, SMT, SMM, SMA,… thì
trong tổng đài MM các chức năng này được tích hợp trong cùng một trạm có cấu
trúc và chức năng tổng hợp SMB.
Về giao diện tổng đài, ngoài giao diện CSN, giao diện trung kế số E1 như
trong thế hệ trước, tổng đài E10 MM còn cung cấp thêm giao diện luồng STM1
(155 Mbps) kiểu điện hay kiểu quang.
Do cấu trúc, dung lượng và năng lực của tổng đài E10 MM được nâng cao nên
nó có thể đáp ứng được các yêu cầu về băng thông rộng và tốc độ cao của thuê bao.
Ngoài ra, nó có thể đáp ứng được các yêu cầu làm tổng đài MGC trong mạng NGN.
Trong hình vẽ dưới đây ta thấy rõ sự thay đổi cấu trúc hệ thống trong tổng đài
ALCATEL E10 MM so với A 1000E10.
SMB_A


OCB LAN

L
S
N

PUPE
ETA
AN

SN
SU2A

STS
BT

SMT2G
URM

RCH

SMB_
THD
URM

SMB_X
COM

SMM
OM &OC


SMB_ACTX

TX TR MQ GX PC MR CC GS
Hình 7: Cấu hình hệ thống ALCATEL E10 MM

Ta thấy trong hệ thống E10 MM, các mạch vòng thông tin MIS và MAS được
thay thế bằng 1 mạch vòng thông tin OCB LAN nối các trạm với nhau. Trường
chuyển mạch RCX được thay thế bằng trường chuyển mạch RCH. Một số trạm
chức năng được thay thế bằng các trạm SMB đa năng…


2.5.1. Trạm SMB
Trạm SMB là tập hợp của các khối cơ bản giống nhau: CMP, PU, AUX,
CSMP, XXX cùng với các bảng mạch con thích hợp: AATRA, AAETH để nối tới
UNIX server …
Trong mọi SMB đều có CMP và PU.
• 1 AATRA kết nối với 2 mạng LAN
Có 2 AATRA trên mỗi bộ kết nối thông minh coupler
Gồm có 2 bộ kết nối thông minh coupler CMP/CMS
Tối đa có 8 mạng LAN (MIS,MAS 1/2/3)
• AAETH: giao tiếp Ethernet với các server (2x10 base T hoặc 2x100 base
TX)
• AAAUX+ACAUX : đơn vị đầu cuối lệnh, alarm multiplex connection,
phân phối thời gian (STS), Chức năng đồng hồ (với hệ thống GPS trong
tương lai); có thể quản lý 4 ICL/ISL bus.( Internal Communication
Link/Internal Serial Link)
• ACMPR: kết nối đa giao thức (N7, V5.2-PRAD, ETA: thu phát tín hiệu đa
tần)
• AAMLA (=ICIDS): Lựa chọn nhánh và khuếch đại;

AAMLA max = 32 matrix link (LR)
• AASBT/AATAD: tập hợp các cảnh báo nội và bus tương thích.

Hình 8: Trạm SMB


Các loại SMB
• SMB_C (Control) : CMP (+ CMS )+ PU x n
• SMB_A (Auxiliaries) : CMP (+CMS )+ PU + CSMP x m
• SMB_CA : CMP + PU x n + CSMP x m
• SMB_XT (Matrix-TU) : CMP + PU + AUX
• SMB_CAXT : CMP + PU x n + CSMP x m + AUX
• SMB_G (Gateway) : CMP
Các loại SMB khác nhau cho phép ta có nhiều loại cấu hình tuỳ thuộc vào sự
cài đặt phần mềm chức năng cho từng cấu hình nhỏ hoặc lớn. Cấu trúc này thể hiện
tính linh hoạt cao và khả năng có thể có nhiều cấu hình cho Tổng Đài
Khả năng giao tiếp kết cuối mạng TU SDH VC12 là giao tiếp với 63 PCM,
cho phép kết nối ma trận chuyển mạch ATM với tốc độ cao. Có 2 dạng giao tiếp là
quang hoặc điện, sự lựa chọn quang hay điện được thực hiện thông qua việc thay
đổi ứng dụng, nghĩa là chỉ cần thay 1 card nhưng có thể dùng được cả 2 ứng dụng.
Ngoài ra còn có cùng cơ chế bảo vệ như đối với mạng SDH tiêu chuẩn.
• EPS (Equipment Protection Switch): N + 1 (N ≤ 12)
• APS (Automatic Protection Switch) - chỉ dành cho giao tiếp quang.
• ALS (Automatic Laser Shutdown) - chỉ dành cho giao tiếp quang.

Hình 9: SDH CV12 của E10MM

2.5.2. Ma Trận chuyển mạch ATM : RCH
Alcatel 1000 MM E10 ứng dụng lợi thế của công nghệ ATM bằng việc tích
hợp ma trận chuyển mạch ATM để xử lý lưu lượng TDM. Các đường truyền giao

tiếp ở bên ngoài không có dạng ATM như là PCM, PCM over SDH, ACDs ...
không thể được nối trực tiếp vào ma trận, vì ma trận ATM của Tổng Đài Alcatel
1000 MM E10 là 1 thiết bị chuyển mạch tế bào. Nó giúp cho lưu lượng TDM được
thuận lợi nhờ tăng dung lượng và độ thu gọn.


Hoàn toàn tương thích với công nghệ cũ : các giao tiếp với SMT, SMA, CSNL
... vẫn được giữ như cũ.
Ma Trận chuyển mạch trong Tổng Đài E10MM gồm 2 nhánh chuyển mạch
giống hệt nhau (A và B), cùng mạng thông tin giống hệt nhau, giống như đối với
cấu hình RCX của họ tổng đài trước đây.
Mỗi 1 nhánh cần 1 trạm SMB_XT và hệ thống chuyển mạch con (switching
sub-system) riêng của nó. SMB_XT thực hiện các chức năng cho hệ thống chuyển
mạch con hoặc TUs (Termination Unit) tương ứng và các giao tiếp với các trạm đa
xử lý thông qua LAN.
Số lượng board mạch và khung giá giảm đáng kể dẫn đến việc giảm điện năng
tiêu thụ cũng là 1 ưu điểm quan trọng.
• Ma trận chuyển mạch ATM là chuyển mạch tế bào (cells) làm khả năng
tương thích với các kênh 64kbps.
Sự chuyển đổi được thực hiện thông qua 2 thành phần cơ bản: Các chức năng
sắp xếp khe thời gian được thực hiện bởi module MI – giao tiếp ma trận (RCTCA).
Module chuyển mạch ATM (ASE) thực hiện chức năng chuyển mạch tế bào.
Module MI đảm nhận các chức năng sắp xếp và phân phối khe thời gian vào/ra
payload của các tế bào ATM. Các hạn chế đối với sự chuyển mạch hiệu quả như:
Độ trễ : Alcatel sử dụng khái niệm ”composite ATM” làm cho quá trình
chuyển mạch các kênh vào/ra các tế bào ATM không có trễ.
• Tất cả các khe thời gian cùng tới 1 đích được tải vào cùng với 1 kênh ảo
ATM (VC)cứ 125µs 1 lần (không có trễ tạo gói)
• 1 hoặc nhiều VC (tùy theo tải lưu lượng) hướng tới cùng 1 đích (các VCs đi
qua ASE) được thiết lập động


Hình 10: Chuyển mạch ATM


Đường lên với kết nối chuyển mạch bên trong, RCH cũng sử dụng LR khi liên
kết vào/ra cho các định dạng như tiếng nói 8 bit hoặc thông tin dữ liệu. Các đường
I/O của MI là các đường LR. Các LR mang các kênh 64kbps giống như PCM nhưng
còn chứa thêm check bit được sử dụng cho mục đích bảo vệ ma trận chuyển mạch.

Hình 11: Cell ATM

Một sự tranh chấp có thể xảy ra khi các cells từ các cổng vào khác nhau đều
hướng tới 1 cổng ra. Tuy nhiên sự tính toán bộ đệm cho ASE làm cho khả năng từ
chối cuộc gọi (P) là có thể bỏ qua ở mức MI
Board ASE là 1 phần tử của chuyển mạch ATM trong ma trận ATM cơ bản 16
x 622 Mbps Input/Output ports (10Gbps)
Cung cấp 16 cổng 2 chiều và kết nối được với các giao tiếp ma trận 128 đường
cho chuyển mạch kênh, các cổng của các ASE khác.
Nó cho phép kết nối: PCM thông qua TCA (băng hẹp), tốc độ cao (Terminal
Unit mới) và cả tổng hợp cả băng hẹp lẫn băng rộng.
• 1 board ASE đơn lẽ cho phép kết nối :
16 x TCA 128 PCM = 2.048 PCM (Dung lượng chuyển mạch 10 Gbps)
Đây là ví dụ cho 1 cấu hình chỉ sử dụng ASE. Nếu tất cả các cổng của ASE
đều được trang bị MI (TCA), dung lượng của ma trận là tương đương với 2048
PCM. Tương đương PCM là do các đường nối tới các MI có thể là các đường 2
Mbps hoặc các đường 155Mbps tạo bởi PCM.
• 4 ASE board (tầng 1) + 2 ASE board (tầng 2) cho phép kết nối :
32 x TCA 128 PCM = 4.096 PCM ( Dung lượng chuyển mạch 20 Gbps)
• 8 ASE board (tầng 1) + 4 ASE board (tầng 2) cho phép kết nối :
64 x TCA 128 PCM = 8.192 PCM (Dung lượng chuyển mạch 40 Gbps)

• 16 ASE board (tầng 1) + 8 ASE board (tầng 2) cho phép kết nối :
128 x TCA 128 PCM = 16.384 PCM (Dung lượng chuyển mạch 80 Gbps)


2.5.3. Trạm khai thác bảo dưỡng SMM
Trạm điều khiển vận hành và bảo dưỡng SMM (Maintenance Control Station):
thực hiện các chức năng vận hành và bảo dưỡng cho toàn bộ hệ thống với tính năng
cụ thể được mô tả như sau:
• Điều khiển và quản lý hệ thống (khởi tạo, cấu hình và quản trị hệ
thống).
• Giám sát hệ thống và các tài nguyên của nó (phòng vệ, cảnh báo).
• Bảo dưỡng thiết bị (đo thử).
• Lưu trữ dữ liệu hệ thống.

Hình 12: Trạm điều khiển vận hành và bảo dưỡng SMM

SMM có cấu hình dự phòng đầy đủ gồm 2 trạm SMMA và SMMB hoạt động
theo cơ chế Active/Stanby nhằm nâng cao độ tin cậy của hệ thống, mặc dù nó có thể
hoạt động độc lập (Stand–alone).


Hai trạm SMM này được nối đến:
• Một coupler điều khiển việc đổi chế độ hoạt động Active/Stanby giữa
2 trạm.
• Một coupler kết nối đến 2 Bus SCSI để truy cập đến các đơn vị lưu
trữ (đĩa cứng, băng từ, Streamer).
• Mạch vòng thông tin MIS trao đổi số liệu với trạm điều khiển chính
SMB_C.
• Mạch vòng cảnh báo MAL để thu thập cảnh báo từ các trạm.
• Mạng quản lý TMN (Telecommunication Management Network).

Các khối này liên lạc với nhau thông qua đường BSM (Multiprocessor
Station Bus).

Hình 13: SMM Vận hành và bảo dưỡng

Trên một trạm SMM, ngoài bộ nhớ chung được sử dụng cho các chức năng
lưu trữ trong quá trình xử lý (trên board ACMGS) của trạm, thì nó còn có các bộ
nhớ thứ cấp với dung lượng khá lớn để lưu trữ dữ liệu (được nối với các bus SCSI)
và dễ dàng truy xuất khi cần thiết:
• Đĩa cứng : 4.3 Gb.
• Streamer : 1.2 Gb.


Ngoài ra, trạm SMM còn được nối đến máy tính cá nhân (PC) hoặc
Workstation để thực hiện các chức năng giao tiếp người – máy:
• Điều khiển việc truy nhập hệ thống.
• Lựa chọn các lệnh theo danh sách.
• Thiết lập các chức năng chuẩn cho hệ thống.
• Lưu trữ các cảnh báo và các bản tin kiểm tra hệ thống.
• Tìm kiếm và sắp xếp dữ liệu lưu trữ.
• Giúp người điều hành tìm hiểu các chức năng hệ thống (Help
function).
Các trạm điều khiển này thực hiện việc liên lạc với nhau thông qua mạng
nội bộ OCB LAN (OCB Local Access Network).
2.5.4. Trạm SMB_A
Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ SMB_A (General Purpose Control Station Auxiliary Functions) (trong OCB_283 là SMA): quản lý việc tạo âm hiệu và các
thiết bị phụ trợ, đồng thời cũng hỗ trợ việc xử lý báo hiệu số 7, xử lý giao tiếp V5.2
dùng để kết nối đến mạng truy nhập. SMB_A được thực hiện các chức năng sau:
• Quản lý thiết bị phụ trợ được thực hiện bởi phần mềm ETA với chức
năng cụ thể như sau:

 Chức năng xử lý cuộc gọi
 Chức năng quản trị đồng hồ.
 Chức năng bảo dưỡng
• Xử lý báo hiệu số 7 do phần mềm PUPE đảm nhận thực hiện các chức
năng cụ thể như sau:
 Vận hành và bão dưỡng:
 Xử lý gọi:
 Giao tiếp với mạng báo hiệu số 7
Trạm SMB_A được kết nối đến trạm điều khiển chính SMB_C thông qua
mạch vòng thông tin MIS (OCB LAN) và có cấu trúc dự phòng nóng. Nghĩa là,
chúng cùng xử lý chung một lượng thông tin nhưng thông tin xử lý thật sự chỉ trên
bộ chính đang hoạt động, khi bộ chính có sự cố xảy ra thì bộ dự phòng chuyển sang
trạng thái hoạt động.


2.5.5. Trạm đồng bộ và phân phối đồng hồ STS (Time and Synchronization
Station)
Trạm đồng bộ STS có 3 chức năng:
• Giao tiếp với tín hiệu đồng bộ HIS (card RCHIS thực hiện chức năng
HIS).
 HIS là đơn vị đồng bộ được thiết kế theo kiểu đồng bộ chủ tớ, có
nhiều hơn 1 ngõ vào và có ưu tiên. Nó có thể cho phép hoặc không
cho phép 1 hoặc nhiều ngõ vào hoạt động theo tiêu chuẩn được định
nghĩa.
 HIS sử dụng xung clock từ đường PCM của trạm SMT2G đưa sang.
Chúng quản lý chức năng đưa về trên đường đồng bộ bằng cách giám
sát tín hiệu cảnh báo luồng PCM tương ứng.
 Chúng đảm bảo tần số tốt trên đường đồng bộ.
Khi mất tất cả các đường đồng bộ chúng tự tạo ra dao động bằng bộ dao động
có độ ổn định rất cao.

• Tạo 3 đồng hồ cơ sở BTT (card RCHOS thực hiện chức năng BTT).
 BTT phân phối tín hiệu thời gian theo yêu cầu cho ma trận chuyển
mạch.
 BTT sử dụng phép tính logic cho phân phối tín hiệu thời gian và nhận
biết lỗi để đảm bảo cho độ tin cậy cao.
• Cảnh báo. Chức năng này cho phép truyền các cảnh báo từ HIS và BTT
lên mạch vòng cảnh báo (card ACALA thực hiện chức năng này).
Trạm STS cung cấp xung Clock cho toàn bộ tổng đài. Nó lấy đồng bộ từ bên
ngoài theo kiểu Chủ/Tớ. Xung clock 2Mhz từ đồng hồ chủ của mạng vào RCHIS để
làm đồng hồ chủ. Xung clock 2Mbps lấy từ trạm SMT2G qua luồng 2Mbps từ đài
TOLL làm đồng hồ phụ. Các card RCHOS làm nhiệm vụ bám theo đồng hồ chủ để
tính toán đưa ra đồng hồ chuẩn cho toàn bộ hoạt động của tổng đài.
2.5.6. Khối truy nhập thuê bao CSN (Subscriber Access Unit)
Khối truy nhập thuê bao CSN là đơn vị đấu nối trực tiếp đến thuê bao, có khả
năng phục vụ đồng thời cho cả thuê bao tương tự lẫn thuê bao số. CSN được thiết
kế theo 2 kiểu: nội hạt (CSNL–CSN Local) hoặc vệ tinh (CSND–CSN Distance)
phụ thuộc vào vị trí lắp đặt CSN so với tổng đài. CSND được cấp nguồn riêng còn
CSNL sử dụng chung nguồn với tổng đài trung tâm. Mỗi CSN đều có 2 tổ Accu
(cấp nguồn 48 VDC) luôn được nạp để dự phòng trong trường hợp mất điện lưới.


Có thể cung cấp được nhiều loại đường dây thuê bao khác nhau như: thuê bao
analog truyền thống, thuê bao ISDN, V5.1, leased lines – 64kbps, thuê bao ADSL.
Tất cả các loại thuê bao đều được sử dụng các thiết bị tích hợp riêng loại board
mạch khác nhau, Plug to plug tương thích.

Hình 14: Tối ưu hoá CSN

Giải pháp tổng hợp cả ADSL làm linh hoạt cho việc điều hành, khả năng ứng
dụng Multimedia, tiết kiệm chi phí đầu tư DSLAM, tiết kiệm trong chi phí thiết bị,

linh kiện thay thế và kinh phí đào tạo. Tính linh hoạt trở nên cực đại.

Hình 15: Tích hợp ADSL vào Tổng đài


×