BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ TRẦN THÌN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÁI BÌNH
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. DƯƠNG MẠNH CƯỜNG
Hà Nội – Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu nêu và trích dẫn trong luận
văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Trần Thìn
i
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Ban Giám hiệu, Viện Sau đại học, Viện Kinh tế và Quản lý - Trường Đại
học Bách khoa Hà Nội đã trang bị cho tôi những kiến thức chuyên ngành, giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn.
- Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công chức Kho bạc nhà nước Thái
Bình đã luôn tạo điều kiện cho tôi trong quá trình công tác, học tập và nghiên
cứu luận văn.
- TS. Dương Mạnh Cường –Viện Kinh tế và quản lý, Đại học Bách Khoa
Hà Nội, người thầy đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình đã luôn động
viên và chăm lo cho tôi trong quá trình học tập.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích giúp đỡ
tôi trong học tập và hoàn thành luận văn./.
ii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
5. Các luận điểm cơ bản và đóng góp mới của luận văn ...................................... 3
6. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG TẠI KBNN THÁI BÌNH. ......................... 5
1.1. Tổng quan về công nghệ thông tin ................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin .............................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm của công nghệ thông tin......................................................... 6
1.1.3. Vai trò của công nghệ thông tin ............................................................. 7
1.1.4. Một số khái niệm liên quan đến công nghệ thông tin .......................... 13
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước ....................... 15
1.2.1. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin ............................................ 15
1.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước .............. 16
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng công nghệ thông tin .................. 19
1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của hệ thống kho bạc nhà
nước ...................................................................................................................... 26
1.3.1. Hệ thống Kho bạc nhà nước ................................................................ 26
1.3.2. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của hệ thống
Kho bạc nhà nước .......................................................................................... 27
1.3.3. Mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin của hệ thống Kho bạc nhà
nước đến 2015 ................................................................................................ 29
1.3.4. Mong muốn hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống
Kho bạc nhà nước .......................................................................................... 29
1.4. Tóm tắt chương I ......................................................................................... 31
iii
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÁI BÌNH.................. 32
2.1. Khái quát chung về hệ thống tổ chức và hoạt động của Kho bạc nhà nước
Thái Bình. ............................................................................................................. 32
2.1.1. Quá trình hình thành của Kho bạc nhà nước Thái Bình...................... 32
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc nhà nước Thái Bình...................... 34
2.1.3. Hệ thống tổ chức của Kho bạc nhà nước Thái Bình ............................ 36
2.1.4. Kết quả hoạt động của Kho bạc nhà nước Thái Bình .......................... 42
2.2. Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tại Kho bạc
nhà nước Thái Bình. ............................................................................................. 43
2.2.1. Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tại Kho bạc
nhà nước Thái Bình ........................................................................................ 43
2.2.2. Đánh giá hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tại
Kho bạc nhà nước Thái Bình ......................................................................... 70
2.3. Tóm tắt chương II ........................................................................................ 91
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
THÁI BÌNH. ......................................................................................................... 92
3.1. Phương hướng hoạt động của Kho bạc nhà nước Thái Bình giai đoạn 20162020. ..................................................................................................................... 92
3.1.1. Mục tiêu phát triển Kho bạc nhà nước đến 2020................................. 92
3.1.2. Mục tiêu và định hướng ứng dụng công nghệ thông tin đến 2020 của
hệ thống Kho bạc nhà nước ........................................................................... 92
3.1.3. Phương hướng hoạt động của Kho bạc nhà nước Thái Bình giai đoạn
2016-2020....................................................................................................... 94
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
tại Kho bạc nhà nước Thái Bình ........................................................................... 95
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện các hướng dẫn, quy định về ứng dụng công
nghệ thông tin ................................................................................................. 96
iv
3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin................................... 99
3.2.3. Hoàn thiện các phần mềm ứng dụng, tăng cường khai thác sử dụng và
công tác hỗ trợ ............................................................................................. 105
3.2.4. Tăng cường hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin............................. 108
3.3. Lộ trình thực hiện các giải pháp ................................................................ 112
3.3.1. Năm 2016 ........................................................................................... 112
3.3.2. Giai đoạn 2017-2018 ......................................................................... 112
3.3.3. Giai đoạn 2019-2020 ......................................................................... 113
3.4. Tóm tắt chương III..................................................................................... 113
KẾT LUẬN......................................................................................................... 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 116
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Viết đầy đủ
1
ANQP
An ninh quốc phòng
2
ATTT
An toàn thông tin
3
CBCC
Cán bộ công chức
4
CCHC
Cải cách hành chính
5
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
6
CNTT
Công nghệ thông tin
7
CSDL
Cơ sở dữ liệu của ứng dụng
8
CTMT
Chương trình mục tiêu
9
CTUD
Chương trình ứng dụng
10
HTTT
Hạ tầng truyền thông
11
KBNN
Kho bạc nhà nước
12
LAN
Mạng cục bộ
13
LKB
Liên kho bạc
14
NSNN
Ngân sách nhà nước
15
TTT
Trung tâm tỉnh
16
TW
Trung ương
17
WAN
Mạng diện rộng
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1- Phân loại cán bộ công chức KBNN Thái Bình ................................... 37
Bảng 2.2- Doanh số hoạt động KBNN Thái Bình ................................................ 42
Bảng 2.3 - Danh sách các phần mềm ứng dụng tại KBNN Thái Bình đến 2015 ..... 49
Bảng 2.4- Tổng hợp số lượng thiết bị tin học tại KBNN Thái Bình đến quý
IV/2015 ................................................................................................................. 60
Bảng 2.5- Thiết bị tin học được cấp từ năm 2010 đến quý 4/2015 ...................... 61
Bảng 2.6- Phân bổ thiết bị KBNN Thái Bình đến tháng 12/2015 ....................... 62
Bảng 2.7- Phân loại nhân lực CNTT năm 2015 ................................................ 64
Bảng 2.8- Thống kê đào tạo CNTT từ 2010 đến tháng 12 năm 2015. ................. 66
Bảng2.9 – Thống kê điều động luân chuyển cán bộ Tin học ............................... 68
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ 2.1- Trình độ cán bộ công chức KBNN Thái Bình năm 2015 ............... 38
Sơ đồ 2.1- Sơ đồ cơ cấu tổ chức của KBNN Thái Bình ...................................... 39
Sơ đồ 2.2- Mô hình quan hệ của KBNN Thái Bình.............................................. 39
Sơ đồ 2.3- Mô hình kiến trúc nghiệp vụ KBNN Thái Bình................................. 41
Sơ đồ 2.4- Mô hình tích hợp ứng dụng ................................................................. 48
Biểu đồ 2.2- Ứng dụng triển khai qua các năm từ 2010-2015.............................. 51
Biểu đồ 2.3 - Cơ cấu phần mềm ứng dụng ........................................................... 52
Biều đồ 2.4 - Phân bổ người sử dụng.................................................................... 52
Biểu đồ 2.5- Thiết bị tin học được trang cấp theo các nguồn, đến quý IV/ 2015....... 59
Biểu đồ 2.6 - So sánh số lượng thiết bị được cấp với tổng số thiết bị .................. 61
Biểu đồ 2.7 - Phân loại nguồn nhân lực CNTT .................................................... 64
Biểu đồ 2.8- Các lớp đào tạo CNTT KBNN Thái Bình tham gia và tổ chức từ
2010-2015 ............................................................................................................. 65
Biểu đồ 2.9- Số lượng CBCC KBNN Thái Bình được tham gia đào tạo CNTT từ
2010-2015 ............................................................................................................. 67
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của Công nghệ thông
tin, cùng với nhiều ngành công nghệ cao khác, đã và đang làm biến đổi sâu sắc
đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của thế giới. Công nghệ thông tin với
sự phát triển của Internet đã làm cho thế giới trở nên “phẳng” hơn và bình đẳng
hơn, tăng cường sự đoàn kết, gắn bó, hợp tác của các dân tộc trên toàn thế giới.
Việc ứng dụng và phát triển CNTT đã góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí
tuệ và tinh thần, thúc đẩy phát triển kinh tế đồng thời nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân.
KBNN có một vị trí đặc biệt trong các cấu thành của hệ thống Tài chính
quốc gia, tham gia vào tất cả các giao dịch tài chính và đóng vai trò người kiểm
soát quan trọng và cuối cùng về quản lý quỹ của NSNN. Việc kiện toàn và đưa
hệ thống KBNN đi vào hoạt động theo Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày
08/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ đã tiếp tục khẳng định được vị trí, vai trò
quan trọng của KBNN trong hệ thống Tài chính, đóng góp tích cực vào sự nghiệp
đổi mới và lành mạnh hóa nền Tài chính quốc gia. Trong chiến lược phát triển
của ngành, CNTT luôn được coi là công cụ đắc lực. Đề án hiện đại hóa hệ thống
thông tin KBNN đến năm 2020 và kế hoạch 5 năm ứng dụng công nghệ thông tin
của KBNN giai đoạn 2011-2015 đã được Bộ Tài chính phê duyệt tại quyết định
số 1152/QĐ-BTC ngày 09/5/2012 khẳng định quy mô, vai trò và nhiệm vụ của
công nghệ thông tin trong các đơn vị KBNN ngày càng trở nên quan trọng. Công
nghệ thông tin đã góp phần hiện đại hoá công nghệ Kho bạc trên cả ba mặt: các
quy trình nghiệp vụ được cải tiến và tổ chức một cách hoàn thiện hợp lý hơn,
phương thức tiến hành các nghiệp vụ hiện đại hơn và phong cách làm việc của
cán bộ trở nên khoa học hơn.
Bên cạnh những mặt đạt được, ngành Kho Bạc nói chung và Kho bạc nhà
nước Thái Bình luôn gặp nhiều khó khăn trong quá trình triển khai hoạt động ứng
dụng CNTT như các vấn đề về cơ chế, chính sách, về nhân lực CNTT, về đầu tư,
1
quản lý và sử dụng trang thiết bị, về khai thác-sử dụng các phần mềm ứng dụng,
về an toàn bảo mật hệ thống thông tin…Trước mục tiêu phấn đấu xây dựng
KBNN điện tử, hướng tới mục tiêu chung cải cách hành chính và xây dựng chính
phủ điện tử; ngành Kho Bạc cũng như Kho bạc nhà nước Thái Bình càng phải
chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của ngành. Chính vì lý
do đó mà tôi chọn đề tài: " Một số giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động tại Kho bạc nhà nước Thái Bình " làm luận văn thạc
sĩ Quản trị kinh doanh.
2. Lịch sử nghiên cứu
Thời gian qua đã có một số đề tài luận văn nghiên cứu các vấn đề có liên
quan đến việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng và Nhà nước từ trung
ương đến địa phương. Dưới đây là một số công trình:
-"Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước", của tác giả Đặng Hữu, NXB Chính trị Quốc gia, năm
2001.
- “Ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý của hệ thống kho bạc nhà nước
Việt Nam – Thực trạng và giải pháp”, của tác giả Lê Thị Mỹ Hạnh, Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2007.
- Luận văn tiến sĩ: "Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong ngành
Thuế ở Việt Nam", của tác giả Nguyễn Minh Ngọc, Đại học Kinh tế quốc dân,
năm 2011.
- Luận văn cử nhân: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hệ thống Kho
bạc”, của Đặng Đức Mai, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Nhưng phần lớn các đề tài, các nghiên cứu trên mang tính chất khái quát
chung, chưa đề cập đến việc giải quyết các bài toán cụ thể của việc ứng dụng
CNTT trong các cơ quan thuộc bộ máy nhà nước. Cho đến nay, vẫn chưa có công
trình nào nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong hoạt động của hệ thống KBNN ở
các tỉnh, đặc biệt là trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
2
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nhận thức lý thuyết về công nghệ
thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin; nghiên cứu, đánh giá thực trạng ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tại Kho bạc nhà nước Thái Bình, chỉ ra
thành công và hạn chế cần khắc phục trên cơ sở xác định đúng đắn nguyên nhân
của thực trạng, từ đó tìm giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của hệ thống Kho bạc nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Đối tượng nghiên cứu: là các nội dung ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động tại KBNN Thái Bình. Luận văn và tiếp cận nghiên cứu về ứng
dụng CNTT trong các hoạt động tác nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chủ yếu đánh giá thực trạng ứng dụng
CNTT trong hoạt động tại KBNN Thái Bình trong giai đoạn 2010 - 2015 và đưa
ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động
tại KBNN Thái Bình giai đoạn 2016 - 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của luận văn là phương pháp thống kê,
phân tích, tổng hợp các số liệu tại KBNN Thái Bình trong quá trình thực hiện
ứng dụng CNTT, quan sát các hoạt động thực tiễn tại đơn vị từ đó phân tích đánh
giá những mặt tích cực và những mặt còn hạn chế.
5. Các luận điểm cơ bản và đóng góp mới của luận văn
Luận văn đã thực hiện một số nội dung và có những đóng góp mới sau:
- Hệ thống các tri thức lí luận về CNTT, ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan nhà nước, làm rõ nội dung ứng dụng CNTT trong hoạt động tại
KBNN Thái Bình; làm rõ các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình ứng dụng công nghệ
thông tin.
- Luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động
tại KBNN tỉnh Thái Bình. Từ các phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT
tại đơn vị, luận văn xác định nguyên nhân bao gồm cả các yếu tố ảnh hưởng, đưa
ra các đề xuất giải pháp phù hợp thực tế của đơn vị để đẩy mạnh ứng dụng CNTT
3
trong hoạt động tại KBNN Thái Bình giai đoạn 2016-2020, nhằm hướng tới mục
tiêu hiện đại hóa ngành Kho bạc, xây dựng Kho bạc điện tử.
Các nghiên cứu của luận văn xuất phát từ lý luận và thực tiễn ứng dụng
CNTT trong hoạt động do đó có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan trong
hệ thống KBNN.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các trang bìa, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục các sơ đồbiểu đồ-hình vẽ, danh mục các từ viết tắt, các phần mở đầu và kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn chia làm 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động tại
Kho bạc nhà nước Thái Bình.
- Chương 2: Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động tại KBNN Thái Bình.
- Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động tại Kho bạc nhà nước Thái Bình.
4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG TẠI KBNN THÁI BÌNH.
1.1.Tổng quan về công nghệ thông tin
1.1.1.Khái niệm công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin được hình thành từ khoa học máy tính, đây là một
khái niệm khá rộng, nó bao hàm nhiều khái niệm khác nhau ở bên trong (phần
mềm máy tính, hệ thống thông tin, phần cứng máy tính, ngôn ngữ lập trình…).
CNTT ra đời với tư cách là một ngành khoa học ứng dụng hiện đại, phát triển
qua nhiều thời kỳ với các quá trình từ khoa học máy tính đến Tin học và CNTT.
Theo nghĩa rộng và tổng quát nhất CNTT là việc sử dụng công nghệ hiện đại vào
việc tạo ra, lưu trữ, truyền dẫn thông tin, xử lý, khai thác thông tin.
CNTT gồm tất cả các nhóm ngành công nghệ (sử dụng hệ thống máy tính,
phần mềm, và mạng lưới Internet) được sử dụng cho việc xử lý và phân phối dữ
liệu, lưu trữ, thu thập, trao đổi và sử dụng thông tin dưới tất cả các hình thức dữ
liệu.
Ở Việt Nam, CNTT được thể chế hóa từ Nghị quyết số 49/CP ngày 04
tháng 8 năm 1993 về "Phát triển CNTT ở Việt Nam trong những năm 90", và luật
hóa thành văn bản Luật vào năm 2006.
Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ chính trị về “Đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH”, là cơ sở cho sự ra đời
của Luật Công nghệ thông tin, được Quốc Hội thông qua ngày 29/6/2006 theo
Nghị quyết số 67/2006/QH11- cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động ứng dụng và
phát triển CNTT của đất nước.
Theo Luật Công nghệ thông tin thì “ Công nghệ thông tin là tập hợp các
phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất,
truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số ”.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, CNTT được hiểu theo khái niệm
CNTT của Luật Công nghệ thông tin năm 2006.
5
1.1.2.Đặc điểm của công nghệ thông tin
1.1.2.1.Ngành công nghệ mũi nhọn
CNTT là ngành được xây dựng dựa trên thành quả của nhiều ngành công
nghệ khác và những lý thuyết khoa học hiện đại. Có hàm lượng tri thức cao là
một trong những đặc điểm của ngành công nghệ mũi nhọn. Do đó CNTT đòi hỏi
nguồn nhân lực có trình độ cao, ứng dụng cần phải thực hiện từng bước phù hợp
với lợi thế riêng. Phát triển CNTT không chỉ là động lực cho riêng các doanh
nghiệp trong ngành, mà còn là lực đẩy cho toàn nền kinh tế, giúp các lĩnh vực,
ngành nghề khác trong xã hội hiện đại hóa, phát triển mạnh. Chính vì vậy mà
CNTT và truyền thông đã trở thành một công cụ, một nền tảng cho phương thức
lao động mới của toàn bộ xã hội, thâm nhập sâu vào mọi lĩnh vực, khía cạnh của
đời sống.
1.1.2.2.Ngành có tốc độ phát triển cao
CNTT bắt đầu xuất hiện từ thập niên 1970, tuy nhiên đến thập
niên 1990 ngành CNTT mới thật sự phát triển và phát triển tốc độ rất cao.
Những tiến bộ về công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin diễn tiến liên
tục, có thể tính từng giây. Thế giới ghi nhận từ thập niên 1990 đến nay, tốc độ
phát triển trung bình hàng năm của ngành duy trì từ 8%-10% và cao gấp 1,5 lần
sự phát triển kinh tế của thế giới (Research Report of Shanghai Research Center,
2004).
Tại Diễn đàn Cấp cao Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam
2013, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã khẳng định: “Hơn 10 năm
qua, CNTT đã trở thành ngành kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, đóng góp trực
tiếp gần 7% GDP, và là một lợi thế phát triển đặc biệt của Việt Nam”.
1.1.2.3.Vòng đời sản phẩm ngắn
Bắt nguồn từ sự phát triển với tốc độ cao, sản phẩm CNTT thường có
vòng đời rất ngắn. Theo Hiệp hội Nghiên cứu Máy tính của Mỹ (Computing
Research Association – CRA, 1999), vòng đời của sản phẩm CNTT thường chỉ
có 2 năm và tối đa là 4 năm thì các sản phẩm CNTT đã bị xem là lạc hậu. Vì vậy
6
đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, khi đầu tư hay định
hướng các giải pháp công nghệ cần lưu ý đến đặc điểm này của CNTT để tránh
lãng phí, làm ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư.
1.1.2.4.Tính tích hợp cao
Ngày nay CNTT đã thâm nhập và tích hợp vào sâu trong các ngành khác
như cơ khí, sản xuất ô tô, năng lượng, giao thông, dệt, luyện kim, điện tử… làm
cho các ngành này nhanh chóng phát triển. Mạng viễn thông, mạng truyền
hình và mạng máy tính đã dần tích hợp vào nhau, chia sẽ thông tin, tài nguyên
của nhau và giúp cho các nước trên thế giới xích lại gần nhau hơn.
Với khả năng số hóa thông tin, xử lý và tái tạo thông tin, CNTT trở thành
một công cụ, một nền tảng cho phương tiện lao động mới được sử dụng cho các
ngành công nghệ khác. CNTT có thể tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
của các lĩnh vực: công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ …, cũng có thể
tham gia vào quá trình quản lý, điều hành. Bên cạnh đó CNTT cũng tạo ra nhiều
ngành kinh tế mới, làm thay đổi sâu sắc các ngành công nghiệp hiện tại và tăng
khả năng cạnh tranh của các ngành.
1.1.2.5.Chi phí nghiên cứu và phát triển ngành cao
CNTT là ngành công nghệ cao, có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện
đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao; có vai
trò quan trọng đối với việc hình thành và hiện đại hóa nhiều ngành sản xuất, dịch
vụ; cấu trúc của ngành có nhiều tầng lớp, lớp trên được xây dựng dựa trên các
lớp dưới… nên mỗi thay đổi, cải tiến công nghệ đều kéo theo nhiều sự thay đổi
trên các lĩnh vực.
Mặc dù là ngành thường xuyên phát minh và cải tiến nhưng chi phí cho
việc nghiên cứu và phát triển của ngành lại rất cao.
1.1.3.Vai trò của công nghệ thông tin
CNTT và truyền thông đã và đang làm thay đổi thế giới. Những rào cản
được gỡ bỏ cùng với những tiến bộ vượt bậc của cách mạng số đang làm cho thế
7
giới "phẳng ra" và không còn nhiều trở ngại về địa lý như trước. Trong một thời
gian tương đối ngắn CNTT và truyền thông đã tạo ra những biến đổi về văn hóa xã hội sâu sắc ở mọi ngõ ngách của trái đất nơi chúng ta đang sống, đem lại cho
con người những cơ hội để có một cuộc sống thuận tiện hơn và thách thức cũng
lớn hơn. Điều này mở ra cho các quốc gia những phương thức sản xuất kinh
doanh, những vị thế chính trị và kinh tế hoàn toàn mới
CNTT và truyền thông ảnh hưởng tới hầu hết mọi ngành còn lại, không
chỉ giúp giải quyết lượng thông tin khổng lồ một cách nhanh chóng, tạo ra nhiều
loại hình công việc mới mà còn tạo một bước ngoặt mới cho sự phát triển của xã
hội, kéo theo sự phát triển của nền văn minh nhân loại.
Vai trò của CNTT trên thế giới ngày càng có ảnh hưởng sâu rộng, nó tác
động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; trong những thập niên gần đây
với sự phát triển của CNTT đã làm cho thế giới thay đổi từng ngày. Trong phần
này luận văn chỉ đề cập đến vai trò của CNTT với một số vấn đề có liên quan
như sau:
1.1.3.1.Vai trò của công nghệ thông tin đối với kinh tế, văn hóa và
xã hội
CNTT đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Nó chính là
nhân tố giúp kết nối và trao đổi giữa các thành phần của xã hội toàn cầu.
Sự phát triển của CNTT, trước hết đã làm thay đổi phương thức tổ chức
hoạt động kinh tế, sau đó tác động đến hoạt động của các khu vực khác trong nền
kinh tế như: khu vực chế tạo, chế biến và dịch vụ, quản lý nhà nước …. CNTT
không chỉ thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng kinh tế, mà còn kéo theo sự biến
đổi trong phương thức sáng tạo của cải, trong lối sống và tư duy của con người.
Sự kết hợp giữa CNTT, công nghệ viễn thông và công nghệ Internet đã trở thành
công cụ đắc dụng phục vụ phát triển kinh tế, xã hội. Môi trường trao đổi thông
tin đa truyền thông đa phương tiện do sự kết hợp đó đã xóa bỏ các rào cản về mặt
vật lý, địa lý; biến đổi cách thức giao tiếp đến cách sử dụng thông tin, biến đổi
8
bản chất thương mại, bản chất của công việc và thay đổi cách thức chăm sóc y tế
và giáo dục.
CNTT là động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế đất nước, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia. Không phải ngẫu nhiên ngày nay không nước phát
triển giàu có nào lại nghèo về thông tin và cũng không có nước nào giàu về thông
tin mà nghèo và kém phát triển cả.
CNTT nhanh chóng thay đổi thế giới một cách mạnh mẽ, sự chuyển đổi
này có vị thế trong lịch sử như một cuộc cách mạng kinh tế - xã hội và có ảnh
hưởng to lớn đến đời sống con người.
Con người đã biến Internet thành một công cụ hữu dụng. Hàng tỉ người
trên thế giới có thể truy cập Internet cùng một lúc, thực hiện giao dịch mua bán,
gặp gỡ, trao đổi với bạn bè khắp thế giới và cập nhật thông tin bất kì thời gian
nào. Mạng xã hội trở nên phổ biến hơn và ngày càng được giới trẻ quan tâm.
Đối với y tế, việc ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và CNTT
đã trở thành một hình thức phổ biến có tác dụng hỗ trợ kịp thời và thiết thực
trong việc chữa bệnh cho nhân dân.
Ví dụ, hiện nay đã dùng công nghệ siêu âm 3D (ba chiều), hoặc các bác sĩ
có thể hội chẩn từ xa (thậm chí từ nhiều nước khác nhau trên thế giới). Sử dụng
CNTT để hỗ trợ về mặt kỹ thuật và phương pháp điều trị cho những vùng xa
trung tâm y tế đã mang lại giá trị to lớn về mặt tinh thần cũng như vật chất cho
nhân dân.
Trong lĩnh vực Giáo dục-đào tạo, việc ứng dụng CNTT đã góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học ở các cấp, các bậc học, mở rộng thêm nhiều loại hình
đào tạo như đào tạo từ xa, phối hợp liên kết giữa các trường, các Quốc gia với
nhau đang nhằm đưa chất lượng giáo dục của nước ta ngang bằng với các nước
trong khu vực và trên thế giới.
Thương mại điện tử xuất hiện, khách hàng có thể tiếp xúc và tìm hiểu mọi
thông tin về công ty dễ dàng ở bất cứ nơi nào, lúc nào. Công ty sẽ nhận được
phản hồi của khách hàng nhanh chóng về chiến lược tiếp thị hoặc danh mục hàng
9
hoá của các doanh nghiệp để từ đó có những thay đổi về chiến lược kinh doanh
cho phù hợp với thị hiếu của thị trường.
An ninh quốc phòng cũng có những thay đổi cơ bản, công nghệ thông tin
đã tạo ra những thế hệ vũ khí, phương tiện chiến tranh "thông minh", từ đó xuất
hiện hình thái chiến tranh, phương thức tác chiến mới, làm thay đổi sâu sắc học
thuyết quân sự của nhiều quốc gia [28].
CNTT còn là cơ sở cho quá trình hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế. Với
mạng Internet và các dịch vụ do CNTT tạo ra, các công ty có thể hợp tác sản
xuất, trao đổi mua bán, quảng bá và mở rộng thị trường ra khắp thế giới, con
người có thể tìm kiếm việc làm bên ngoài lãnh thổ một cách dễ dàng.
Sáng tạo ra những giá trị mới và các việc làm mới, cuộc cách mạng CNTT
sẽ mang lại những thị trường mới và những nghề nghiệp mới với những đột phá
công nghệ có tính thách thức đối với toàn thế giới.
Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin hiện nay, CNTT
đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đối với nhiều quốc gia trên thế giới. Quốc
gia nào, dân tộc nào nhanh chóng nắm bắt và làm chủ được công nghệ thông tin
thì sẽ khai thác được nhiều hơn, nhanh hơn lợi thế của mình.Và cũng chính từ
đây nảy sinh một thách thức rất lớn đối với các nước đang phát triển như nước ta,
đó là làm thế nào để phát huy được thế mạnh của CNTT, thúc đẩy sự phát triển
của xã hội mà không mất đi văn hoá truyền thống quý báu của dân tộc.
Sự nghiệp CNH-HĐH ở nước ta hiện nay tất yếu phải khai thác được
những tiềm năng thế mạnh của CNTT, thúc đẩy những ứng dụng và phát triển
CNTT, coi đó là một điều kiện cần thiết để đạt được những mục tiêu của giai
đoạn đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước [28].
1.1.3.2.Vai trò của công nghệ thông tin đối với hoạt động của cơ
quan nhà nước
CNTT với bốn thành phần: ứng dụng CNTT, cơ sở hạ tầng CNTT, nguồn
nhân lực và công nghiệp CNTT sẽ giúp cho Chính phủ cải tiến mối tác động qua
lại giữa ba chủ thể: chính phủ, người dân và doanh nghiệp.
10
Đối với cơ quan nhà nước, CNTT giúp cho việc tự động hóa hoặc Tin học
hóa các quy trình, thủ tục, giấy tờ hiện hành, từ đó sẽ đơn giản hóa các thủ tục
hành chính, làm tăng tính hiệu quả của các dịch vụ công. Việc phổ biến thông tin
rộng rãi qua Internet và các phương tiện truyền thông mở ra cơ hội cho người dân
chủ động tham gia góp ý vào các vấn đề điều hành và hoạch định chính sách,
cũng như quá trình ra quyết định của cơ quan nhà nước.
Tính minh bạch của thông tin cũng góp phần chống quan liêu, tham nhũng
trong bộ máy cơ quan nhà nước và là tiêu chí cần thiết trong việc gây dựng sự tin
cậy từ phía người dân với cơ quan nhà nước, nâng cao sự tin cậy của thông tin
trong quản lý điều hành.
CNTT là công cụ, phương tiện để cơ quan nhà nước nâng cao vai trò,
hiệu quả và chất lượng quản lý của mình bằng cách cải tiến việc tiếp cận và cung
cấp các dịch vụ công nhằm đem lại lợi ích tốt nhất cho người dân, tăng cường
năng lực quản lý, điều hành có hiệu quả và nâng cao tính minh bạch trong các cơ
quan nhà nước nhằm quản lý tốt hơn các nguồn lực kinh tế, xã hội.
1.1.3.3.Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà
nước
CNTT với công nghệ tìm kiếm và cách thức trao đổi dữ liệu trên Internet
theo mô hình dòng công việc cùng với các dịch vụ hành chính công thiết thực
được ứng dụng rộng rãi vào quy trình hành chính đã mang lại một vận hội to lớn,
nâng cao hiệu quả nền hành chính nhà nước.
CNTT là thách thức lớn đối với cơ quan hành chính do cơ quan hành
chính là tổ chức có nhiều thay đổi về chính sách, quy định, nhiều ràng buộc về
ngân sách và yêu cầu về dân chủ trong quá trình ra quyết định. Kỹ năng sử dụng
máy tính và mạng của đội ngũ công chức còn yếu kém, hạ tầng cơ sở kỹ thuật
còn nhiều hạn chế, việc đổi mới hệ thống thông tin hành chính luôn chậm chạp,
sự thiếu hụt ngân sách đầu tư cho ứng dụng CNTT không theo kịp sự phát triển
như vũ bão và tốc độ thay đổi hàng ngày, hàng giờ của CNTT.
11
CNTT tuy không phải là tay lái nhưng lại có vai trò to lớn làm thay đổi lề
lối, phương thức hoạt động của chính quyền. Một số dịch vụ hành chính công
trên mạng bước đầu có hiệu quả, nhanh chóng và tiết kiệm tiền bạc. Chia sẻ
thông tin trên mạng cho phép tất cả các tổ chức nhà nước, doanh nghiệp và tư
nhân giảm đáng kể sức lực, thời gian, đem lại nhiều lợi ích cho những người
cùng tham gia.
Các nhiệm vụ hành chính công đòi hỏi ngày càng tăng năng lực đáp ứng
của chính quyền trước các nhu cầu của công chúng. Do đó môi trường CNTT
hành chính nhà nước vừa là vận hội cũng vừa là thách thức, đòi hỏi phải có sự ưu
tiên, quan tâm hỗ trợ và khuyến khích phát triển.
1.1.3.4.Vai trò của CNTT trong hoạt động tác nghiệp, chuyên môn
Các hoạt động tác nghiệp, chuyên môn ngày nay thường liên kết nhiều
đơn vị; mối quan hệ đa dạng, phức tạp, khoảng cách giữa các đơn vị, đối tác
không chỉ bó hẹp trong mỗi quốc gia mà còn vươn ra toàn thế giới. Thông tin tác
nghiệp cần được lưu trữ ngày càng lớn, thời gian lâu hơn; dữ liệu cần phải đảm
bảo an toàn, đáp ứng yêu cầu truy xuất nhanh chóng, chính xác vì vậy chỉ có thể
ứng dụng CNTT mới đáp ứng được các yêu cầu trên.
1.1.3.5.Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý điều hành
CNTT có thể hỗ trợ công tác quản lý điều hành, nâng cao hiệu quả hoạt
động của nó, đồng thời hoạt động quản lý điều hành cũng tác động lớn đến sự
phát triển và ứng dụng CNTT. Việc nhận thức của người lãnh đạo về vai trò của
CNTT trong quản lý điều hành sẽ quyết định mức độ áp dụng CNTT trong hoạt
động của tổ chức, và từ đó tác động đến sự phát triển và ứng dụng CNTT.
Ngày nay với xu thế biến động nhanh chóng, khó lường của kinh tế thế
giới, đòi hỏi cán bộ lãnh đạo các cấp phải nhanh chóng nắm bắt các thông tin
chính xác, tính tổng hợp cao để điều hành hoạt động của mỗi đơn vị, tổ chức hay
quốc gia một cách linh hoạt. Lượng thông tin cần phải thu thập và xử lý là rất
lớn, đa dạng và phức tạp; thời gian xử lý đòi hỏi phải nhanh chóng, chính xác do
đó để quản lý điều hành tốt không thể không có sự trợ giúp của phần mềm, các
12
thiết bị điện tử và các phương tiện truyền thông. Trong giai đoạn cạnh tranh hiện
nay, việc nắm bắt được nhiều thông tin, xử lý kịp thời và chính xác sẽ là chìa
khoá cho sự thành công của mỗi cá nhân, tổ chức hay mỗi một quốc gia.
Xu thế hội nhập, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế cũng đòi hỏi mỗi quốc
gia phải đáp ứng được các yêu cầu hiện đại hóa để phù hợp với thế giới hiện đại.
1.1.4.Một số khái niệm liên quan đến công nghệ thông tin
1.1.4.1.Các khái niệm liên quan đến cấu thành công nghệ thông tin
Cơ sở hạ tầng thông tin là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản
xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số, bao gồm mạng
viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính và cơ sở dữ liệu.
- Môi trường mạng là môi trường trong đó thông tin được cung cấp,
truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua cơ sở hạ tầng thông tin.
- Thiết bị số là thiết bị điện tử, máy tính, viễn thông, truyền dẫn, thu phát
sóng vô tuyến điện và thiết bị tích hợp khác được sử dụng để sản xuất, truyền
đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.
- Phần cứng là sản phẩm thiết bị số hoàn chỉnh; cụm linh kiện; linh kiện;
bộ phận của thiết bị số, cụm linh kiện, linh kiện.
- Phần mềm là chương trình máy tính được mô tả bằng hệ thống ký hiệu,
mã hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định.
Có thể chia thành phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng.
+Phần mềm hệ thống: là những phần mềm điều khiển thiết bị số, liên kết
chúng thành một hệ thống tạo thành môi trường hoạt động cho các phần mềm
ứng dụng; đó là các Hệ điều hành, các phần mềm quản lý và điều khiển thiết
bị(Driver)…
+Phần mềm ứng dụng: là những phần mềm được tạo ra nhằm giải quyết
những bài toán, những yêu cầu, đòi hỏi của con người và hoạt động trong tất cả
các lĩnh vực.
- Dữ liệu nói chung là hình thức lưu giữ các sự kiện, ý tưởng, tin tức và
các thực thể cần quản lý, dữ liệu tồn tại ở nhiều dạng khác nhau: con số, kí tự,
13
văn bản, hình ảnh, âm thanh. Dữ liệu của hệ thống thông tin là dự liệu được số
hoá và tổ chức thành các cơ sở dữ liệu và các cơ sở tri thức.
- Nhân lực CNTT được hiểu là nhân lực làm công tác đào tạo về CNTT,
điện tử, viễn thông; nhân lực chuyên nghiệp về CNTT, điện tử, viễn thông làm
trong các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghiệp CNTT; nhân lực
cho ứng dụng CNTT của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; cán bộ, viên chức
và mọi người dân sử dụng, ứng dụng CNTT.
Nguồn nhân lực này là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc
ứng dụng và phát triển CNTT tại Việt Nam.
1.1.4.2.Một số khái niệm liên quan khác
- Thông tin là một khái niệm trừu tượng mô tả các yếu tố đem lại hiểu
biết, nhận thức cho con người cũng như các sinh vật khác. Thông tin tồn tại
khách quan, có thể được tạo ra, truyền đi, lưu trữ, chọn lọc. Thông tin cũng có thể
bị sai lạc, méo mó do nhiều nguyên nhân khác nhau: bị xuyên tạc, cắt xén…
Những yếu tố gây sự sai lệch thông tin gọi là các yếu tố nhiễu.
Thông tin có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, xuất phát từ nhiều
nguồn khác nhau. Người ta có thể định lượng tin tức bằng cách đo độ bất định
của hành vi, trạng thái. Xác suất xuất hiện một tin càng thấp thì độ bất ngờ càng
lớn do đó lượng tin càng cao.
Chất lượng của thông tin thường được đánh giá dựa trên các phương diện
chủ yếu sau: Tính cần thiết, Tính chính xác, Độ tin cậy, Tính thời sự.
Khi tiếp nhận được thông tin, con người thường phải xử lý nó để tạo ra
những thông tin mới, có ích hơn, từ đó có những phản ứng nhất định. Trong lĩnh
vực quản lý, các thông tin mới là các quyết định quản lý.
Trong lĩnh vực CNTT, thông tin được hiểu là những tín hiệu, ký hiệu
mang lại hiểu biết, nhận thức của con người. Trong máy tính thông tin được mã
hóa theo những cách thức thống nhất để máy tính có thể đọc và xử lý được. Sau
khi xử lý, thông tin được giải mã trở thành các tín hiệu mà con người có thể nhận
thức được.
14
Thông tin số là thông tin được tạo lập bằng phương pháp dùng tín hiệu số.
- Hệ thống thông tin (Information System - IS) là một tập hợp các yếu tố
có liên quan với nhau cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền đạt
thông tin để hỗ trợ việc ra quyết định, phân tích tình hình, lập kế hoạch, điều phối
và kiểm soát các hoạt động trong một tổ chức, doanh nghiệp.
- Trang thông tin điện tử (Website) là trang thông tin hoặc một tập hợp
trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông
tin.
- Vi rút máy tính là chương trình máy tính có khả năng lây lan, gây ra hoạt
động không bình thường cho thiết bị số hoặc sao chép, sửa đổi, xóa bỏ thông tin
lưu trữ trong thiết bị số.
- Phát triển công nghệ thông tin là hoạt động nghiên cứu - phát triển liên
quan đến quá trình sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông
tin số; phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin; phát triển công nghiệp
công nghệ thông tin và phát triển dịch vụ công nghệ thông tin.
1.2.Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước
1.2.1.Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin
CNTT ra đời đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, làm thay đổi cơ bản cách quản lý, học tập và làm việc của con người.
Ứng dụng CNTT được nhiều người biết đến là quá trình sử dụng những
kết quả của CNTT, thông qua các phương tiện CNTT, để hỗ trợ cho các cá nhân,
tổ chức hoạt động xử lý thông tin, hỗ trợ các khâu công việc cần thiết và cuối
cùng, ở mức cao nhất là hỗ trợ cho các tổ chức hoạt động và cá nhân tự động trao
đổi, khai thác thông tin trong môi trường CNTT; cải tiến, đổi mới quy cách làm
việc, đạt hiệu quả công việc cao hơn, đáp ứng những thay đổi đang diễn ra.
Khái niệm ứng dụng CNTT đã trở nên rất quen thuộc trong đời sống xã
hội và được luật hóa trong Luật CNTT năm 2006 : “Ứng dụng CNTT là việc sử
dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc
15
phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả của các hoạt động này”.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, ứng dụng CNTT được hiểu là
việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại,
quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm hỗ trợ cho các cá nhân, tổ chức
hoạt động xử lý thông tin; hỗ trợ các khâu công việc cần thiết và ở mức cao nhất
là mức hỗ trợ cho các tổ chức hoạt động và cá nhân tự động trao đổi, khai thác
thông tin trong môi trường CNTT; cải tiến, đổi mới quy cách làm việc, đạt hiệu
quả công việc cao hơn, đáp ứng những thay đổi đang diễn ra
1.2.2.Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước
Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước là việc sử dụng
CNTT vào các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước,
trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh
cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch. [12]
1.2.2.1.Chính sách của Nhà nước về ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin
Theo Điều 5 – Luật công nghệ thông tin, các chính sách của Nhà nước về
phát triển CNTT được quy định cụ thể như sau :
Ưu tiên ứng dụng và phát triển CNTT trong chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội và sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng và phát triển
CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an
ninh; thúc đẩy công nghiệp CNTT phát triển thành ngành kinh tế trọng điểm, đáp
ứng nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu.
Khuyến khích đầu tư cho lĩnh vực CNTT.
Ưu tiên dành một khoản ngân sách nhà nước để ứng dụng CNTT trong
một số lĩnh vực thiết yếu, tạo lập nền công nghiệp CNTT và phát triển nguồn
nhân lực CNTT.
16