Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học công lập ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.22 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐỖ THỊ THÙY DƢƠNG

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM: TRƢỜNG HỢP ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Hà Nội - Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐỖ THỊ THÙY DƢƠNG

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM: TRƢỜNG HỢP ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN CẨM NHUNG

Hà Nội - Năm 2015



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐỖ THỊ THÙY DƢƠNG

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI
HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM: TRƢỜNG HỢP ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN CẨM NHUNG
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

TS. NGUYỄN CẨM NHUNG

PGS.TS. LÊ TRUNG THÀNH

Hà Nội - Năm 2015


LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung luận văn này là do bản thân tự nghiên
cứu từ những tài liệu tham khảo và thực tế về trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội và

tuân thủ theo sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Cẩm Nhung.
Tôi cam kết với đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với giáo
dục đại học công lập ở Việt Nam: Trƣờng hợp Đại học Quốc gia Hà Nội” là đề
tài không sao chép từ luận văn, luận án của ai khác.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm và xác thực về cam kết của mình

Ngƣời cam đoan

Đỗ Thị Thùy Dƣơng


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội, đã giúp tôi trang bị tri thức, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến
TS. Nguyễn Cẩm Nhung, ngƣời đã khuyến khích, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi
trong quá trình định hƣớng và thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân, các cơ quan ban ngành đã chia
sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tƣ liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề
tài nghiên cứu.
Do giới hạn về thời gian nghiên cứu, luận văn không tránh khỏi những sai
sót, rất mong sự góp ý của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và đồng nghiệp giúp
tác giả hoàn thiện nghiên cứu của mình. Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .............................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .............................................................................................. iii

PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................4
CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN

VỀ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI
HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM ...............................................................................8
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu .........................................................................8
1.2 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của các trƣờng đại học công lập ............. Error!
Bookmark not defined.
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của các trƣờng đại học công lậpError!

Bookmark

not defined.
1.2.2 Vai trò của các trƣờng đại học công lập ........ Error! Bookmark not defined.
1.2.3 Phân loại các trƣờng Đại học công lập .......... Error! Bookmark not defined.
1.3 Cơ chế quản lý tài chính đối với các trƣờng đại học công lập ở Việt nam
Error! Bookmark not defined.
1.3.1 Khái niệm ....................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.2 Các công cụ quản lý tài chính tại các trƣờng đại học công lập ............. Error!
Bookmark not defined.
1.4 Cơ sở pháp lý về hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học
công lập ở Việt Nam ................................................. Error! Bookmark not defined.
1.4.1 Đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng về đổi mới cơ chê quản lý tài chính đối với
giáo dục đại học công lập. ......................................... Error! Bookmark not defined.
1.4.2 Khung khổ pháp lý liên quan tới đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với
giáo dục đại học công lập .......................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... Error! Bookmark not defined.
2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu .................................. Error! Bookmark not defined.



2.2 Công cụ thực hiện luận văn .............................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1 Công cụ tra cứu trực tuyến ............................ Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Các nguồn tƣ liệu, cơ sở dữ liệu và nguồn số liệuError!

Bookmark

not

defined.
CHƢƠNG 3

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ....................... Error! Bookmark not defined.
3.1 Giới thiệu chung về Đại học Quốc gia Hà nội .. Error! Bookmark not defined.
3.2 Thực trạng quản lý tài chính tại Đại học Quốc gia Hà nộiError!

Bookmark

not defined.
3.2.1 Thực hiện tự chủ tại Đại học Quốc gia Hà NộiError!

Bookmark

not

defined.
3.2.2 Phân bổ ngân sách nhà nƣớc tại Đại học Quốc gia Hà NộiError! Bookmark

not defined.
3.2.3 Thực hiện thu học phí tại Đại học Quốc gia Hà NộiError! Bookmark not
defined.
3.3 Đánh giá tổng quát tình hình quản lý tài chính tại Đại học Quốc gia Hà Nội
Error! Bookmark not defined.
3.3.1 Những kết quả đạt đƣợc ................................. Error! Bookmark not defined.
3.3.2 Những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhânError!

Bookmark

not

defined.
CHƢƠNG 4 MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VỀ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI .. Error! Bookmark not defined.
4.1 Chiến lƣợc phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội đến năm 2020 tầm nhìn 2030
………………………………………………………………………………..Er
ror! Bookmark not defined.
4.2 Mục tiêu và chỉ tiêu cơ bản cho phát triển mô hình Đại học Quốc gia Hà Nội
đến năm 2020 ............................................................ Error! Bookmark not defined.
4.2.1 Mục tiêu ......................................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.2 Một số chỉ tiêu cơ bản .................................... Error! Bookmark not defined.


4.3 Định hƣớng hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cho Đại học Quốc gia Hà Nội
………………………………………………………………………………Err
or! Bookmark not defined.
4.4 K ết luận và một số khuyến nghị cho ĐHQGHNError! Bookmark not defined.



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Kí hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

CSGDĐH

Cơ sở giáo dục đại học

2

CSGDĐHCL

Cơ sở giáo dục đại học công lập

DN

Doanh nghiệp

CLC

Chất lƣợng cao

4


ĐH

Đại học

5

ĐHCL

Đại học công lập

6

ĐHQG

Đại học quốc gia

7

ĐHKHXH &
NV

Đại học khoa học xã hội và nhân văn

8

ĐHQGHN

Đại học quốc gia Hà Nội

9


ĐVSNCL

Đơn vị sự nghiệp công lập

10

GDĐH

Giáo dục đại học

11

GDĐHCL

Giáo dục đại học công lập

12

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

13

NCKH

Nghiên cứu khoa học

14


KH&CN

Khoa học và công nghệ

15

TN

Tài năng

16

TT

Tiên tiến

17

UBTCNS

Uỷ ban tài chính ngân sách

3

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU


STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng3.5

6

Bảng 3.6

7


Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

11

Bảng 4.1

12

Bảng 4.2

13

Bảng 4.3

Nội dung
Bảng liệt kê các đơn vị có tỷ lệ cán bộ khoa học
trình độ tiến sĩ trên 55%
Các chƣơng trình đào tạo đại học của ĐHQGHN

năm 2013
Số ngành đào tạo đại học đƣợc công bố theo
chuẩn đầu ra của ĐHQGHN giai đoạn 2010 2013
Nguồn kinh phí của ĐHQGHN giai đoạn 20102013
Chi sự nghiệp tại ĐHQGHN giai đoạn 2010 2013
Tình hình phân bổ ngân sách nhà nƣớc tại
ĐHQGHN giai đoạn 2010-2013
Mức học phí chính quy chƣơng trình đại trà của
ĐHQGHN giai đoạn 2010 – 2013
Các khoản thu hoạt động giáo dục và đào tạo của
ĐHQGHN giai đoạn từ 2010 – 2013
Cơ cấu và số lƣợng cán bộ khoa học của
ĐHQGHN tính đến tháng 03/2015
Tỷ lệ các khoản thu đào tạo đại học của
ĐHQGHN giai đoạn 2010 – 2013
Chỉ tiêu chất lƣợng đào tạo ĐHQGHN đến năm
2020
Chỉ tiêu chất lƣợng NCKH tại ĐHQGHN đến
năm 2020
Chỉ tiêu hội nhập quốc tế ĐHQGHN đến năm
2020

ii

Trang


DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT


Nội dung

Hình

Mô hình hoạt động tài chính các trƣờng ĐHCL ở

1

Sơ đồ 1.1

2

Sơ đồ1.2

Bộ máy tổ chức của các trƣờng ĐHCL

3

Sơ đồ 3.1

Cơ cấu tổ chức của Đại học quốc gia Hà Nội

4

Sơ đồ 3.2

5

Sơ đồ 3.3


Việt Nam

Hệ thống các cấp hành chính của trƣờng
ĐHQGHN
Các thành tích hoạt động KHCN của ĐHQGHN
năm học 2011-2012

iii

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Truyền thống hiếu học, tôn sƣ trọng đạo vốn là một trong những nét đẹp văn hóa lâu
đời của dân tộc Việt Nam. Dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nền giáo dục
của dân tộc càng đƣợc coi trọng và tạo điều kiện để phát triển hơn nữa. “Vì lợi ích mƣời
năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng ngƣời”- lời dạy của Bác Hồ càng khẳng định vị
trí và vai trò trung tâm của con ngƣời trong sự nghiệp phát triển kinh tế và xã hội. Một
đất nƣớc muốn có nền kinh tế vững mạnh, xã hội công bằng văn minh, thì trƣớc hết
ngƣời dân phải phát triển toàn diện cả về tinh thần lẫn nhận thức. Và giáo dục đƣợc đánh
giá là một trong những nhân tố trọng yếu góp phần hoàn thiện con ngƣời.
Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng lần thứ 4 (khóa VII) đã coi giáo dục đào
tạo (GDĐH) là kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Điều 5 Luật giáo dục đã chỉ ra mục tiêu
của GDĐH là “Đào tạo ngƣời học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng
thực hành nghề nghiệp, năng lƣ̣c nghiên cƣ́u và phát triể n ƣ́ng du ̣ng khoa ho ̣c
và công
nghê ̣ (KH&CN) tƣơng xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và

trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trƣờng làm viê ̣c ; có ý thức phục vụ nhân
dân”. Theo đó, khẳng định “đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên có kiến thức chuyên
môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ
bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành đƣợc
đào tạo”.
Sau gần 30 năm đổi mới, cùng với sự phát triển của đất nƣớc,GDĐH của Việt Nam
cũng đã đạt đƣợc những bƣớc phát triển rõ rệt về quy mô, loại hình và các hình thức đào
tạo. Số lƣợng các trƣờng đại học gia tăng một cách nhanh chóng, chỉ trong 13 năm, số
lƣợng sinh viên trình độ đại học đã tăng lên 25% theo thống kê đến hết năm 2013. Theo
báo cáo thống kê của Tổng cục Thống kê, năm 2000 cả nƣớc có 178 trƣờng đại học, thì
đến năm 2013 con số đó đã lên tới 427 trƣờng (trong đó có đến 343 trƣờng đại học công
lập, chiếm tỉ lệ trên 80% tổng số các trƣờng đại học trên cả nƣớc); tính đến tháng 7/2014,
cả nƣớc đã có tới 472 trƣờng đại học, cao đẳng. Tuy nhiên, những thành tựu nói trên của
GDĐH vẫn chƣa thực sự vững chắc, chƣa mang tính hệ thống và cơ bản, chƣa đáp ứng
đƣợc những đòi hỏi cấp bách của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc, nhu
4


cầu học tập của nhân dân và yêu cầu hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới.Theo báo cáo
của Ngân hàng Thế giới (2008: xix), chất lƣợng và kỹ năng làm việc của sinh viên tốt
nghiệp đại học của Việt Nam còn yếu kém; hệ thống GDĐH thiên về một số ít ngành
nghề (gần 50% theo học về kinh tế, kinh doanh và giáo dục, chỉ có 1-15% theo học
KH&CN). Những hạn chế kể trên đƣợc cho là bắt nguồn từ cả nguyên nhân khách quan
và chủ quan. Mà trong đó, cơ chế tài chính cho GDĐHđƣợc coi là một trong những
nguyên nhân căn bản và cốt lõi nhất.
Trƣớc tình hình thực tế đó, cơ chế quản lý tài chính đối với GDĐH đã luôn đƣợc đổi
mới cho phù hợp với yêu cầu phát triển trong thời gian qua. Điều này đƣợc thể hiện ở
việc Đảng và Chính phủ đã ban hành một loạt các văn bản pháp lý nhƣKết luận 37/TBTW ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công”; Kết
luận số 51/KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành TW Đảng

khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế; Nghị định số 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
có thu; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập (ĐVSNCL); Nghị định số 49/2009/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi
phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015;…Việc ban hành các văn bản
pháp lý trênvới hy vọng sẽ góp phần tạo động lực quan trọng giúp các cơ sở giáo dục đại
học công lập (GDĐHCL) nâng cao quyền tự chủ gắn với tự chịu trách nhiệm, tạo đà
trong việc nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo tại các trƣờng.
Tuy nhiên, cho tới nay cơ chế quản lý tài chính đối với GDĐHCL đƣợc cho là vẫn
còn nhiều hạn chế và gây khó khăn cho các trƣờng đại học công lập (ĐHCL) trong việc
triển khai. Nghị định 43 mới chỉ bƣớc đầu giao quyền tự chủ cho các trƣờng trong việc tổ
chức chi, chƣa giao quyền tự chủ thực sự về huy động nguồn lực tài chính từ học phí do
ngƣời học đóng góp. Đây là một bất cập lớn cho các trƣờng trong việc chủ động tìm
kiếm, huy động nguồn lực tài chính cho đầu tƣ phát triển, thu hút nhân tài, xây dựng cơ
5


sở vật chất nâng cao chất lƣợng đào tạo. Bên cạnh đó, Nhà nƣớc chƣa khống chế mức thu
và chi tại các trƣờng ĐHCL đƣợc giao tự chủ, khiến các trƣờng công lập phải tận dụng
mọi phƣơng cách để tăng nguồn thu, từ việc mở rộng hệ tại chức đến các chƣơng trình
liên kết nƣớc ngoài, chƣơng trình chất lƣợng cao; hoặc là giảm lƣợng sinh viên hệ chính
thức, mở rộng lớp sinh viên hệ tự nguyện đóng tiền. Điều đó có thể là nguy cơ tạo ra tình
trạng phát triển tự phát, thiếu kiểm soát, gây mất cân đối trong quá trình đào tạo đại học.
Vì vậy, việc rà soát và đánh giá lại các văn bản pháp lý liên quan tới cơ chế tự chủ tài
chính, chính sách học phí và chính sách phân bổ ngân sách cho các trƣờng ĐHCL là hết
sức cần thiết, nhằm kịp thời phát hiện những vƣớng mắc trong quá trình thực hiện quản lý
tài chính để khắc phục và sửa đổi. Ngoài ra, để có cái nhìn thực tế và toàn diện hơn, cần

phân tích đánh giá những mặt tích cực và hạn chế trong việc thực hiện thí điểm cơ chế tự
chủ tài chính tại một số trƣờng ĐHCL. Từ kết quả phân tích đánh giá và kinh nghiệm
thực tế, hệ thống GDĐH sẽ có thêm cơ sở pháp lý vững chắc để phát triển, nâng cao hiệu
quả đầu tƣ, cũng nhƣ chất lƣợng đào tạo nói chung.
Trong hệ thống GDĐH ở Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) đƣợc
xem là mũi đột phá, là đơn vị tiên phong trong thực hiện mục tiêu đổi mới hệ thống
GDĐH; đi đầu trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ƣơng 8 khoá
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo; đƣợc giao phó nhiệm vụ đào tạo
nguồn nhân lực chất lƣợng cao phục vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc. Để góp
phần trong việc đƣa ra một cái nhìn tổng quan về cơ chế tài chính trong các trƣờng
ĐHCL, đặc biệt là cơ chế tài chính của ĐHQGHN, đồng thời đề xuất một vài kiến nghị
nhằm tháo gỡ vƣớng mắc cho ĐHQGHN, tôi đã nghiên cứu lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện
cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học công lập ở Việt Nam: Trường hợp
Đại học Quốc gia Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài


Mục đích: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về cơ chế tài chính đối với các trƣờng

ĐHCL; phân tích đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại ĐHQGHN; từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng tự chủ tài chính, hoàn thiện cơ chế phân bổ Ngân

6


sách Nhà nƣớc (NSNN) và chính sách học phí tại ĐHQGHN góp phần nâng cao chất
lƣợng đào tạo và uy tín của trƣờng.


Nhiệm vụ:


 Hệ thống hóa cơ chế quản lý tài chính GDĐHCL tại Việt Nam.
 Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại ĐHQGHN.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý tài chính tại
ĐHQGHN.
3. Câu hỏi nghiên cứu:


Cơ chế quản lý tài chính đối với GDĐHCL nói chung và ĐHQGHN nói riêng cần

hoàn thiện nhƣ thế nào trong thời gian sắp tới 2015 – 2020?


Đề xuất tầm nhìn chiến lƣợc cho ĐHQGHN đến năm 2030?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


Đối tƣợng: Bài luận nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính tại các trƣờng ĐHCL ở

Việt Nam.


Phạm vi:

 Nội dung: Phân tích và đánh giá việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính tại
ĐHQGHN.
 Thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2013.
5. Kết cấu đề tài
Nội dung đề tài nghiên cứu đƣợc trình bày thành bốn phần chính:

Chương 1.Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hoàn thiện cơ chế quản
lý tài chính đối với giáo dục đại học công lập ở Việt Nam
Chương2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Đánh giá việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính tại Đại học Quốc gia Hà
Nội
Chương 4. Một số khuyến nghị về hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Đại học
Quốc gia Hà Nội

7


CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM
1.1

Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cải cách cơ chế quản lý tài chính cho GDĐHCL luôn là để tài nóng bỏng, thu hút

nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách trong lĩnh vực giáo
dục đào tạo. Đã có nhiều nghiên cứu phân tích về tính tự chủ GDĐH, chi phí đầu tƣ cho
giáo dục, đánh giá hiệu quả đầu tƣ cho giáo dục, chính sách học phí, và phân bổ ngân
sách cho giáo dục v.v…Trong các nghiên cứu của Ashby và Anderson (1966), Tight M
(1992), Henkel (2005), Moses (2007) và Raza (2010) đã phân loại và đánh giá mức độ
cũng nhƣ tầm quan trọng của các loại hình tự chủ nhà trƣờng, với nỗ lực xác định tiêu
chuẩn quốc tế về quản trị đại học. Báo cáo tổng quan về xu thế quản trị đại học trên thế
giới của World Bank 2008, khái quát bốn mô hình quản trị đại học với các mức độ tự chủ
khác nhau, từ mô hình Nhà nƣớc kiểm soát hoàn toàn (state control) nhƣ ở Malaysia, đến
các mô hình bán tự chủ (semi-autonomous) nhƣ ở Pháp và New Zealand, mô hình bán
độc lập (semi-independent) ở Singapore, và mô hình độc lập (independent) ở Anh, Úc.

World Bank (2012) đã đƣa ra một bảng so sánh giữa chi phí thực tế và chi phí cần thiết
để đảm bảo chất lƣợng đào tạo ở Việt Nam. Lee Little Solider (2008) trong nghiên cứu
của mình đã đƣa ra những kiến nghị cho hành động thực tiễn gồm có: đa dạng hóa nguồn
thu, xây dựng văn hóa trƣờng học nhạy bén với thị trƣờng, giao quyền tự chủ lớn hơn cho
các trƣờng đại học, sử dụng công nghệ nhiều hơn và tốt hơn nữa, xây dựng chƣơng trình
một cách có hệ thống, và cải thiện thực tiễn giảng dạy và nghiên cứu trong giáo dục đại
học tại Việt Nam. Một số kiến nghị có tính chất xây dựng cao nhƣ giao quyền tự chủ lớn
hơn cho các trƣờng đại học bằng cách xây dựng một hệ thống quản lý ngân sách tạo điều
kiện cho các trƣờng phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả; tiêu chuẩn hóa hệ thống đào
tạo theo tín chỉ để có thể chuyển đổi tín chỉ giữa các trƣờng đại học.
Trên cơ sở đổi mới tƣ duy và cơ chế quản lý GDĐH, kết hợp hợp lý và hiệu quả
giữa việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc và việc đảm bảo quyền tự
8


chủ, tăng cƣờng trách nhiệm xã hội, tính minh bạch của các cơ sở GDĐH, đổi mới cơ bản
và toàn diện cơ chế quản lý tài chính GDĐHCL đƣợc Chính phủ xác định là khâu đột phá
để phát triển giáo dục Việt Nam đến năm 2020. Lộ trình thực hiện cải cách dự báo sẽ có
nhiều thách thức, đặc biệt cho tới nay các cải cách về cơ chế tài chính vẫn còn rất hạn chế
và mâu thuẫn trong việc triển khai . Nhiều chính sách và cơ chế tài chính lạc hậu , phân bổ
tài chính mang tính bình quân , dàn trải. Đã có rất nhiều bài nghiên cứu của các nhà khoa
học trong nƣớc, phân tích thực trạng tài chính trong GDĐHCL tại Việt Nam, đồng thời
đề xuất các khuyến nghị cải cách. Tuy nhiên, vẫn còn thiếu vắng những nghiên cứu sâu
một cách toàn diện về đề án quan trọng này. Nguyên nhân dẫn đến sự thiếu hoàn chỉnh
trong nghiên cứu, một phần đƣợc cho là do còn thiếu những nỗ lực phân tích sâu và toàn
diện về 3 vấn đề cốt lõi trong quản lý tài chính cho GDĐH gồm: cơ chế tự chủ, chính
sách phân bổ tài chính cho GDĐH và chính sách học phí.
Thứ nhất, đổi mới cơ chế tự chủ tài chính cho các trƣờng đại học có mối liên hệ
mật thiết, không thể tách rời với lộ trình cải cách GDĐH nói chung và GDĐHCL nói
riêng. Với quy mô NSNN còn hạn hẹp trong khi đổi mới nền giáo dục nƣớc ta đòi hỏi

phải có nguồn lực tài chính dồi dào, việc huy động mọi nguồn lực tài chính cho phát triển
GDĐH là hết sức cần thiết. Để đáp ứng yêu cầu cấp thiết đó trong điều kiện kinh tế hiện
nay của nƣớc ta, Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, theo Nguyễn Trọng Hoài (2012) có đề
cập trong nghiên cứu của mình thì nghị định 43 chƣa giao quyền tự chủ thực sự về huy
động nguồn lực tài chính từ học phí do ngƣời theo học đóng cho các trƣờng đại học. Mức
thu học phí hệ công lập vẫn theo lộ trình quy định của Bộ. Thực chất các trƣờng ĐHCL
chủ yếu chỉ đƣợc tự chủ về chi, cơ bản vẫn chƣa tự chủ về thu; việc chi trả lƣơng cho
giảng viên chủ yếu dựa vào thang bảng lƣơng theo quy định của Nhà nƣớc; cơ chế tuyển
dụng cũng nhƣ bồi dƣỡng chuyên môn vẫn còn nhiều ràng buộc cứng nhắc. Đây có thể
đƣợc coi là điểm mẫu thuẫn với quan điểm vận động, khuyến khích các cơ sở giáo dục
đào tạo (CSGDĐT) có nguồn thu cao chuyển sang hoạt động theo cơ chế nhƣ một doanh
nghiệp (DN), trong khi cơ chế của họ hiện nay lại ngƣợc lại hoàn toàn so với cơ chế của
9


một DN. Với bối cảnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá hiện nay, khi mà các doanh
nghiệp đã và đang có cơ chế trả lƣơng vô cùng linh hoạt, các trƣờng ĐHCL sẽ gặp khó
khăn rất lớn trong việc chủ động tìm kiếm thu hút nhân tài, huy động nguồn lực tài chính
cho đầu tƣ phát triển, xây dựng cơ sở vật chất nâng cao chất lƣợng đào tạo.
Cùng quan điểm, Đỗ Thị Thanh Vân (2012) đã đƣa ra cơ sở pháp lý của việc giao
quyền tự chủ tài chính cho các trƣờng ĐHCL, đồng thời đề cập đến những kết quả đạt
đƣợc cũng nhƣ vƣớng mắc trong việc thực hiện tự chủ về tài chính. Cụ thể đó là: mức thu
học phí và chỉ tiêu tuyển sinh còn giới hạn bởi các chế độ chính sách của Nhà nƣớc; cơ
chế định mức chi tiêu còn thiếu tính thực tiễn, nhiều khoản chi phát sinh thực tế nhƣng
không có cơ chế thu đảm bảo, chƣa có cơ chế chính sách đủ mạnh để các trƣờng chi trả
tiền lƣơng, thƣởng với mức đặc biệt để thu hút đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý có chất
lƣợng….
Đinh Văn Nhã (2012) lại một lần nữa đồng quan điểm với các công trình nghiên

cứu trên về việc các CSGDĐT đƣợc giao tự chủ chi nhƣng lại không đƣợc giao tự chủ
thu. Ông nhấn mạnh cần phải từng bƣớc nới lỏng, để các cơ sở này có nhiều quyền hơn
trong vấn đề tự chủ thu giống nhƣ các DN, lúc đó ta mới gọi là áp dụng cơ chế cho các cơ
sở đào tạo theo cơ chế DN. Để thực hiện đƣợc cần phải cho các cơ sở giáo dục quyền tự
quyết các chƣơng trình đào tạo gắn với chất lƣợng. Thay vì đóng học phí ở mức độ bình
thƣờng đủ để đáp ứng yêu cầu của ngƣời dân, các cơ sở giáo dục có thể tự đặt ra mức thu
từ các dịch vụ đó kể cả vƣợt khung so với quy định nếu nhƣ họ cam kết tạo ra đƣợc sản
phẩm giáo dục có chất lƣợng vƣợt trội, khi đó nhà nƣớc không cần đầu tƣ nhiều mà
ngƣời học vẫn có thể chấp nhận. Đây mới là cơ chế khuyến khích các CSGDĐT hoạt
động theo cơ chế DN theo đúng nghĩa của nó.
Để huy động đƣợc nguồn lực tài chính cho GDĐH cần phải có cơ chế, chính sách
quản lý tài chính thông thoáng, phù hợp với yêu cầu thực tiễn hơn, Nguyễn Ngọc Vũ
(2012) bƣớc đầu đánh giá kết quả đạt đƣợc trong việc thực hiện tự chủ tài chính tại một
số đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các trƣờng đƣợc giao tự chủ đã tích cực và
chủ động hơn trong việc đổi mới và mở rộng các loại hình đào tạo, đẩy mạnh thí điểm

10


các chƣơng trình chất lƣợng cao học phí tƣơng ứng theo nhu cầu xã hội; tự xây dựng
đƣợc cho mình một quy chế chi tiêu linh hoạt và phù hợp với tình hình hoạt động . Theo
đó, các trƣờng lập kế hoạch điều tiết thu chi, cũng nhƣ sắp xếp, bố trí và tuyển dụng lao
động theo nhu cầu hợp lý giúp thu nhập của giảng viên và cán bộ tăng đáng kể từ 1520%. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, Nguyễn Ngọc Vũ (2012) cũng chỉ ra những khó
khăn hạn chế vẫn còn tồn tại. Bao gồm quy định về thu học phí của trƣờng tự chủ tài
chính không khác gì các trƣờng khác; chƣa có quy định về việc huy động vốn và vay vốn
của các tổ chức tín dụng cho các hoạt động dịch vụ công để khuyến khích các đơn vị chủ
động giải quyết việc thiếu phòng học, cơ sở vật chất; học phí và lệ phí thu đƣợc phải gửi
kho bạc nhà nƣớc, không đƣợc hƣởng lãi suất v.v… Từ thực trạng đó, tác giả đề xuất cần
tự chủ hơn nữa về hoạt động liên doanh, liên kết và hợp tác quốc tế; chi trả thu nhập cho
ngƣời lao động; tự chủ sử dụng các nguồn lực tài chính, xác định mức thu học phí, lệ phí,

thu phí dịch vụ và sử dụng tài sản. Những tồn tại đó đã hạn chế các trƣờng ĐHCL trong
vấn đề tự chủ, tự cân đối nguồn lực tài chính theo năng lực đào tạo của mình. Vì vậy,
Phùng Xuân Nhạ và các cộng sự (2012) cũng đã đề xuất định hƣớng trong việc Nhà nƣớc
chủ động từng bƣớc giao quyền tự chủ tài chính về các định mức học phí cho các trƣờng
ĐHCL.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ, 1998. Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg về thu và sử dụng học phí ở các
cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục đào tạo. Hà Nội, năm
1998.
2. Chính phủ, 2002. Nghị định 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ về việc giao quyền tự
chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp hoạt động có thu do cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước quyết định thành lập. Hà Nội, năm 2002.
3. Chính phủ, 2005. Nghị quyết số 14/2005/NQ/CP về Đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020. Hà Nội, năm 2005

11


4. Chính phủ, 2006. Nghị định 43/2006/NĐ-CPvề việc quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp) do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định thành lập. Hà Nội, năm 2006
5. Chính phủ, 2009. Quyết định 1310/QĐ-TTg hướng dẫn điều chỉnh khung học phí
đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân năm học 2009-2010. Hà Nội, năm 2009.
6. Chính phủ, 2009. Nghị định 49/2009/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ
trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 – 2015. Hà
Nội, năm 2009.
7. Chính phủ, 2009. Nghị quyết số 35/2009/QH12 về chủ trương, định hướng đổi mới

một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010-2011 đến năm
học 2014-2015. Hà Nội, năm 2009.
8. Chính phủ, 2011. Thông báo số 37 - TB/TW của Bộ Chính trị kết luận về Đề án
“Đổi mới cơ chế hoạt động của các ĐVSNCL, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại
hình dịch vụ sự nghiệp công”. Hà Nội, năm 2011.
9. Chính phủ, 2012. Kết luận số 23-KL/TW về “Một số vấn đề về tiền lương, bảo
hiểm xã hội trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách tiền lương năm
2020”. Hà Nội, năm 2012.
10. Chính phủ, 2012. Nghị quyết 40/NQ-CP về Đề án “ Đổi mới cơ chế hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ
công”. Hà Nội, năm 2012.
11. Chính phủ, 2012. Kết luận số 51 – KL/TW kết luận về đề án “Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế”. Hà Nội, năm 2012.
12. Chính phủ, 2013. Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị Trung ương VIII khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Hà Nội, năm 2013.
12


13. Chính phủ, 2014. Nghị quyết số 77/NQ-CPvề thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động
đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014 – 2017. Hà Nội, năm
2014.
14. Nguyễn Ngọc Anh, 2012. Cơ chế phân bổ ngân sách cho đại học công lập: Hiện
trạng và khuyến nghị, kỷ yếu hội thảo Đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục
đại học tháng 11/2012. Hà Nội: Ủy Ban Tài chính – Ngân sách Quốc hội, Bộ Tài
chính và UNDP.
15. Nguyễn Ngọc Vũ, 2012. Thực trạng tình hình thí điểm tự chủ tài chính ở các cơ sở
giáo dục đại học – Một số vấn đề đặt ra, kỷ yếu hội thảo Đổi mới cơ chế tài chính
đối với giáo dục đại học tháng 11/2012. Hà Nội: Ủy Ban Tài chính – Ngân sách

Quốc hội, Bộ Tài chính và UNDP.
16. Nguyễn Trƣờng Giang, 2010. Đổi mới cơ chế tài chính gắn với nâng cao chất
lượng đào tạo đại học. Kỷ yếu hội thảo Đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục
đại học tháng 11/2012. Hà Nội: Ủy Ban Tài chính – Ngân sách Quốc hội, Bộ Tài
chính và UNDP.
17. Phạm Vũ Thắng, 2012. Kết quả nghiên cứu xác định chi phí đào tạo một sinh viên
đại học ở Việt Nam và khuyến nghị về chính sách tài chính giáo dục đại học Việt
Nam. Kỷ yếu hội thảo Đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục đại học tháng
11/2012. Hà Nội: Ủy Ban Tài chính – Ngân sách Quốc hội, Bộ Tài chính và
UNDP.
18. Phùng Xuân Nhạ và các cộng sự, 2012. Đổi mới cơ chế tài chính hướng tới nền
giáo dục đại học tiên tiến, tự chủ, Kỷ yếu hội thảo Đổi mới cơ chế tài chính đối
với giáo dục đại học tháng 11/2012. Hà Nội: Ủy Ban Tài chính – Ngân sách Quốc
hội, Bộ Tài chính và UNDP.
19. Phùng Xuân Nhạ và Phạm Xuân Hoan, 2012. Chi phí, Lợi ích Đầu tƣ cho Giáo
dục Đại học Việt Nam và Hàm ý về Lộ trình Cải cách Học phí theo Nhóm Ngành.
Tạp chí Phát triển Kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
20. Vũ Nhữ Thăng và Hoàng Thị Minh Hảo, 2012. Đổi mới chính sách tài chính đối
với các cơ sở đại học công lập gắn với Tăng trưởng bền vững. Kỷ yếu hội thảo
13


Đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục đại học. Hà Nội: Ủy Ban Tài chính –
Ngân sách Quốc hội, Bộ Tài chính và UNDP.
21. Phùng Xuân Nhạ và Phạm Xuân Hoan, 2012. Hiệu quả Đầu tƣ cho Giáo dục Đại
học và Chính sách Học phí. Tạp chí tài chính. Hà Nội, tháng 10/2012.
22. Đỗ Thị Thanh Vân, 2013. Tự chủ tài chính tại các trường Đại học công lập Những vấn đề đặt ra. Kỷ yếu hội thảo Đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục
đại học năm 2013. Hà Nội.

14




×