Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Cư dân đóng tàu, thuyền ở xã nghi thiết, huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.66 KB, 16 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------------ĐẬU THỊ YẾN

CƯ DÂN ĐÓNG TÀU THUYỀN Ở XÃ NGHI
THIẾT, HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Nhân học

Hà Nội-2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐẬU THỊ YẾN

CƯ DÂN ĐÓNG TÀU THUYỀN Ở XÃ NGHI
THIẾT, HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành nhân học
Mã số: 60 31 03 02

Người hướng dẫn khoa học: Ts. Vũ Trường Giang

Hà Nội-2016


LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố.
Những luận điểm mà luận văn kế thừa của những người đi trước đều ghi rõ
xuất xứ và tên tác giả đã đưa ra luận điểm đó.
Tác giả

Đậu Thị Yến

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất
đến nhân dân xã Nghi Thiết, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An, đặc biệt là gia
đình chủ xưởng đóng tàu đã tạo điều kiện để tôi tham gia sinh hoạt tại địa
phương và tại xưởng tàu giúp tôi thu thập các thông tin quan trọng cho luận
văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến chính quyền xã Nghi Thiết đã luôn giúp
đỡ tôi trong quá trình tiếp xúc với cư dân và cung cấp các tư liệu cần thiết cho
luận văn. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến những người đã cung cấp thông tin
cho tôi về nghề đóng tàu tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Nghiên cứu của tôi sẽ không thể thành công nếu như không có sự
hướng dẫn nghiêm túc và chỉ bảo tận tình của TS Vũ Trường Giang đã hướng
dẫn khoa học cho tôi để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Nhân học,
trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã
chỉ bảo tôi những kiến thức Nhân học quý báu trong 2 bậc học Cử nhân và
Thạc sĩ.
Hà Nội, tháng 01 năm 2016
Tác giả


Đậu Thị Yến

2


DẪN LUẬN
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam là quốc gia có 3.260 km bờ biển kéo dài từ Bắc đến Nam.
Biển chứa nhiều nguồn tài nguyên quý giá cho nước ta trên hành trình hội
nhập và phát triển hôm nay. Để khai thác nguồn tài nguyên trên biển, nhiều
ngành kinh tế cần có phương tiện vận tải là tàu, thuyền. Nghề đóng tàu,
thuyền là một trong những nghề xuất hiện sớm ở nước ta. Sách “Nghề cổ đất
Việt” của Vũ Từ Trang đã dẫn: “Với tình hình địa lý nước ta, sông ngòi, kênh
rạch, dọc ngang rất nhiều, đã vậy biển Đông lại ôm dọc chiều dài đất nước, vì
thế thuyền bè là một phương tiện giao thông rất mật thiết với người dân.
Chính vì vậy, nghề đan thuyền, đóng thuyền, đóng tàu bè ở nước ta phát triển
rất sớm” [45, tr. 343]. Do đó, ngay từ rất sớm, người thợ thủ công làm nghề
đóng tàu thuyền đã cư trú ven biển để sản xuất ra tàu, thuyền phục vụ nhu cầu
đó. Tuy nhiên, hầu như các nghiên cứu về biển đang tập trung chủ yếu vào
nghiên cứu văn hoá lễ hội của ngư dân vùng biển để phục vụ phát triển du lịch
của một số địa phương có hoạt động du lịch dựa vào điều kiện tự nhiên của
vùng biển; nghiên cứu mô hình và kỹ thuật nuôi trồng, đánh bắt thuỷ hải sản
của ngư dân vùng biển, các đề tài này được thực hiện chủ yếu do các nhà
quản lý ở địa phương đặt hàng nghiên cứu; khảo sát đời sống kinh tế của
những cộng đồng ngư dân nghèo, nhằm giúp chính quyền tìm giải pháp ổn
định và nâng cao mức sống cho ngư dân, bởi thực tại họ luôn gặp nhiều khó
khăn và tổn thất do thiên tai (bão, lũ) gây nên [40]. Vì vậy, việc nghiên cứu về
cộng đồng cư dân đóng tàu thuyền hiện nay chưa được chú trọng.
Đây là một bộ phận dân cư có nhiều điểm đặc biệt, người thợ đóng tàu

thuyền, công việc thuộc vào họat động thủ công nghiệp tuy nhiên họ lại cư trú
ven biển, vậy họ thuộc bộ phận cư dân làm nghề tiểu thủ công hay thuộc cộng
3


đồng cư dân sinh sống ven biển? Văn hóa của họ là văn hóa biển hay văn hóa
của tầng lớp thợ tiểu thủ công nghiệp? Phải chăng có một tầng văn hóa mới
của nhóm thợ thủ công cư trú ven biển? Vậy biển có vai trò như thế nào trong
đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của những cư dân này? Họ đã sinh sống và
thích nghi với biển như thế nào, có điều gì khác biệt so với ngư dân? Đây là
những vấn đề chính mà nghiên cứu này đặt ra.
Mặt khác, hiện nay, thông qua các nghiên cứu về các cộng đồng cư trú
ven biển, chúng ta thấy ngư dân thường là bộ phận được nhắc tới với rất nhiều
khó khăn trong cuộc sống và luôn cần sự hỗ trợ chính sách từ phía Nhà nước,
vậy những bộ phận dân cư khác thì sao? Thợ đóng tàu, thuyền, còn những
khó khăn nào trong cuộc sống còn đặt ra đối với họ? Họ cần hỗ trợ gì từ phía
các cấp chính quyền? Trong cộng đồng cư trú họ gặp phải những rào cản nào?
Điều này chưa được quan tâm đúng mức trong các nghiên cứu hiện nay.
Hiện nay, Nhà nước đang chú trọng đầu tư để ngư dân đóng mới tàu
thuyền, cải tiến tàu thuyền ngày càng hiện đại hơn để bám biển, cải thiện điều
kiện kinh tế và tham gia bảo vệ chủ quyền biển đảo, nhiều làng nghề đóng tàu
thuyền từng bị bỏ quên, mai một đã được phục hồi và chú trọng đầu tư phát
triển. Để các kế hoạch trên đạt được hiệu quả thì trước hết cần nghiên cứu từ
những người dân làm nghề này, tìm hiểu tiếng nói, nguyện vọng và triển vọng
nghề nghiệp của họ nhằm có sự đầu tư đúng hướng và hiệu quả. Trên đây là
những cơ sở để tôi lựa chọn một nghiên cứu mới mẻ nhưng cũng đầy thú vị
và thách thức này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện nhằm ba mục đích chính:
Một là, tìm hiểu thực trạng cuộc sống của cộng đồng cư dân làm nghề

đóng tàu thuyền ở ven biển Nghệ An thông qua nghiên cứu trường hợp xã
Nghi Thiết, huyện Nghi Lộc.
4


Hai là, tìm hiểu quá trình thích nghi với địa bàn cư trú của cộng đồng
cư dân này thông qua các đặc điểm về kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng.
Ba là, chỉ ra những biến đổi trong đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội
của cư dân đóng tàu thuyền.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Cư dân đóng tàu thuyền sống và thích nghi với biển như thế nào (các
hoạt động sinh kế, tổ chức xã hội, đời sống văn hóa, tín ngưỡng, tâm linh, ảnh
hưởng từ các cộng đồng cư trú xung quanh)?
- Để gìn giữ và phát huy nghề nghiệp truyền thống mà cha ông để lại,
cư dân đóng tàu thuyền có được những thuận lợi nào và gặp phải những khó
khăn ra sao?
- Trong bối cảnh tình hình chung của đất nước hiện nay, cư dân đóng
tàu thuyền đã có những động thái như thế nào để gìn giữ những giá trị truyền
thống do cha ông truyền lại và hội nhập với bối cảnh xã hội đương đại?
4. Đối tượng, phạm vi và địa bàn nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về một số khía cạnh trong đời sống của cư dân
đóng tàu thuyền (các hoạt động sinh kế, sinh hoạt văn hóa và tổ chức xã hội).
Địa bàn nghiên cứu là xã Nghi Thiết, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Nghề đóng tàu, thuyền là hoạt động kinh tế chính của cư dân tại đây. Tại địa
bàn nghiên cứu nghề đóng tàu thuyền đã có lịch sử hơn 700 năm, trải qua
nhiều thế hệ lao động, nghề được duy trì đến ngày nay, với 13 xưởng sản
xuất, có hàng trăm lao động đang làm việc đều cư trú tại địa bàn.
Về phạm vi nghiên cứu, luận văn nghiên cứu cuộc sống hiện nay của
người làm nghề đóng tàu. Năm 1991 là thời kỳ hợp tác xã đóng tàu theo cơ
chế bao cấp nhà nước giải tán, sau đó các xưởng sản xuất tư nhân lần lượt

được thành lập và triển khai mô hình sản xuất đến nay, vì vậy, nghiên cứu tập
trung nghiên cứu từ giai đoạn này.
5


5. Nguồn tư liệu
Để thực hiện luận văn này, chúng tôi sử dụng nguồn tư liệu từ nhiều
nguồn khác nhau. Trước hết, là các công trình nghiên cứu, bài viết có liên
quan cư dân ven biển nói chung và cư dân làm nghề đóng tàu thuyền nói riêng
của các học giả trong nước và ngoài nước được xuất bản dưới dạng sách
chuyên khảo, kỷ yếu hội thảo, bài báo khoa học. Hai là, nguồn thông tin quan
trọng nhất và chủ yếu là nguồn tài liệu chúng tôi thu thập được qua quá trình
điền dã tại địa bàn nghiên cứu là xã Nghi Thiết, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ
An. Chúng tôi làm việc với ban lãnh đạo chính quyền địa phương, trình bày
với họ về đề tài nghiên cứu, xin phép họ được tạm trú tại xã. Khi được chính
quyền cho phép, chúng tôi bắt đầu quá trình điền dã tại địa bàn nghiên cứu,
tiến hành phỏng vấn và tham gia các hoạt động lao động sản xuất, các sinh
hoạt văn hóa, tín ngưỡng của người đóng tàu, thuyền.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn là nghiên cứu chuyên sâu về cư dân đóng tàu thuyền ở xã
Nghi Thiết nhằm đưa ra các đóng góp về mặt khoa học và thực tiễn. Về mặt
khoa học, luận văn cung cấp cho ngành Nhân học và các bộ môn liên quan tư
liệu mới, phong phú và có hệ thống về cư dân đóng tàu thuyền ở Nghệ An.
Thứ hai, áp dụng các lý thuyết sinh kế, sinh thái học văn hóa và biến đổi văn
hóa vào thực tế nghiên cứu người làm nghề đóng tàu ở xã Nghi Thiết, luận
văn không chỉ làm rõ rằng cư dân đóng tàu không phải là một bộ phận dân cư
mờ nhạt ở ven biển mà họ đã hình thành nên một cộng đồng nghề nghiệp rõ
ràng, có đời sống kinh tế văn hóa mang dấu ấn của riêng họ, phân tích những
yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đóng tàu, thuyền, sự thích nghi với môi
trường cư trú của cư dân. Về mặt thực tiễn, luận văn chia sẻ mong muốn của

cư dân đóng tàu về những trăn trở, suy nghĩ của họ trong việc theo đuổi nghề
nghiệp và gìn giữ những giá trị văn hóa, lịch sử của địa phương. Cuối cùng,
6


luận văn đề xuất một số kiến nghị để các cấp chính quyền có sự quan tâm, tạo
điều kiện để cư dân đóng tàu gìn giữ và phát triển đời sống kinh tế, văn hóa,
xã hội.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần dẫn luận và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý thuyết, phương pháp và
địa bàn nghiên cứu.
Chương 2. Đời sống kinh tế của cư dân đóng tàu, thuyền ở xã Nghi
Thiết.
Chương 3. Đời sống tinh thần và các vấn đề xã hội của cư dân đóng
tàu, thuyền ở xã Nghi Thiết

7


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A.A. Belik (2000), Văn hóa học những lý thuyết nhân học văn hóa, Tạp
chí Văn hóa nghệ thuật, Hà Nội.
2. Trần Thị Mai An (2010), “Phác thảo yếu tố biển trong văn hóa Việt Nam”,
Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 6, tr 90 - 95.
3. Ban quản lý di tích lịch sử xã Nghi Thiết (2015), Tham luận “Sự hình
thành làng, xã Nghi Thiết”, in trong “Nghi Thiết trong tâm hồn xứ Nghệ”,
Nxb Nghệ An, Nghệ An.
4. Nguyễn Đổng Chi (chủ biên) (1995), Địa chí văn hoá dân gian Nghệ Tĩnh,
Nxb Nghệ An.

5. Từ Chi, Phạm Đức Dương (1996), “Vài nhận xét về thế ứng xử của người
Việt trước biển”, Tạp chí Thông tin khoa học và công nghệ, Thừa Thiên
Huế, số 1.
6. Vũ Minh Chi (2004), Nhân học văn hóa con người với thiên nhiên, xã hội
và thế giới siêu nhiên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Quang Dũng (2014), “Nghi Lộc gắn phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp với xây dựng nông thôn mới”, trên trang .
8. Lê Duy Đại (2013), Cư dân mặt nước ở sông Hương và đàm phá Tam
Giang- Cầu Hai tỉnh Thừa Thiên Huế, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà
Nội.
9. Lê Cao Đoàn (1999), Đổi mới và phát triển vùng kinh tế ven biển, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

8


10. Phạm Thị Hương Giang (2012), Khảo sát và nghiên cứu văn học dân gian
của cư dân ven biển miền Trung và Nam Bộ, Luận văn Thạc sĩ chuyên
ngành Văn học dân gian, trường Đại học KHXH và nhân văn Hà Nội.
11. Grant Evans (chủ biên) (2001), Bức khảm văn hóa châu Á tiếp cận nhân
học, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
12. Đinh Văn Hạnh - Phan An (2004), Lễ hội dân gian của người ngư dân Bà
Rịa - Vũng Tàu, Nxb Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh.
13. Vũ Thị Hạnh (2014), Lối sống người dân làng chài hiện nay (nghiên cứu
trường hợp tại xã Đoàn Xá, huyện Kiến Thụy và phường Ngọc Sơn, quận
Kiến An, Hải Phòng), luận án tiến sỹ nhân học, viện Khoa học xã hội Việt
Nam, Hà Nội.
14. H.Russel Bernard (2009), Các phương pháp nghiên cứu trong nhân học
tiếp cận định tính và định lượng, Nxb Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí
Minh.

15. Trần Hoàng (2010), Sinh hoạt văn hoá dân gian cổ truyền làng biển Cảnh
Dương, Nxb Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
16. Nguyễn Thanh Hùng (2015), Nghi Thiết trong tâm hồn xứ Nghệ, Nxb
Nghệ An, Nghệ An.
17. Jean Pierre Olivier De Sardan (2008), Nhân học phát triển lý thuyết,
phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu điền dã, Nxb Khoa học xã hội, Hà
Nội.
18. Phạm Thanh Khiết (2005), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm tạo việc
làm cho ngư dân ven biển Miền Trung”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 6,
tr 57 - 66.
19. Nguyễn Văn Kim (chủ biên) (2011), Người Việt với biển, Nxb Thế giới,
Hà Nội.
9


20. Khiếu Thị Mai Lan (2014), Bảo tồn và phát triển nghề đóng tàu, thuyền
làng Cống Mương (khu 8, phường Long Hải, đảo Hà Nam, thị xã Quảng
Yên, tỉnh Quảng Ninh), khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Khoa học xã
hội và nhân văn- Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
21. Nguyễn Ngọc Lan (2003), “Vai trò giới trong sản xuất và kiểm soát
nguồn lực của cộng đồng ngư dân ở Quảng Ninh (Trường hợp xã Hùng
Thắng - TP Hạ Long và xã Quan Lạn - huyện Vân Đồn)”, Tạp chí Nghiên
cứu Đông Nam Á, số 6, tr 40 - 45.
22. Trần Hồng Liên (2004), Cộng đồng ngư dân Việt ở Nam Bộ, Nhà xuất bản
Khoa học xã hội, Hà Nội.
23. Dương Hoàng Lộc 2013), “Diện mạo văn học dân gian của cộng đồng
ngư dân vùng ven biển Bến Tre”, trên trang .
24. Nguyễn Xuân Mai - Nguyễn Duy Thắng (2011), “Sinh kế của cộng đồng
ngư dân ven biển: thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Xã hội học, số 4, tr 54
- 66.

25. Giang Nam (2014), “Nghệ An: Phát triển bền vững làng nghề ven biển”,
trên trang .
26. Hoàng Ngánh (2015), Tham luận “Sự hình thành xã Hoàng Lao, tức Nghi
Thiết ngày nay” in trong “Nghi Thiết trong tâm hồn xứ Nghệ”, Nxb Nghệ
An, Nghệ An
27. Ngân hàng Thế giới - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011),
Báo cáo đánh giá xã hội Dự án nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền
vững, Hà Nội.
28.Koos Neefjes (2003), Môi trường và sinh kế- các chiến lược phát triển bền
vững, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10


29. Nhiều tác giả (2006), Một số vấn đề lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
nhân học, Nxb Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
30. Nhiều tác giả (2008), Văn hóa biển miền Trung và văn hóa biển Tây Nam
Bộ, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội.
31. Trịnh Đình Niên (2013), “Tín ngưỡng, phong tục ở làng biển Khai Dương
Hạ”, Tạp chí Văn hóa dân gian, số 1, tr 22 - 26.
32. Nguyễn Văn Sửu (2014), Công nghiệp hóa, đô thị hóa và biến đổi sinh kế
ở ven đô Hà Nội, Nhà xuất bản Tri thức, Hà Nội.
33. Nguyễn Đình Tấn, Lê Tiêu La (chủ biên) (1999), Vai trò nam chủ hộ ngư
dân ven biển trong bước chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
34. Nguyễn Thị Phương Thảo (2009), “Lễ hội Quan Lạn nét văn hoá độc đáo
của ngư dân biển đảo Vân Đồn”, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, số 6, tr 20 - 24.
35. Lê Ngọc Thắng - Đào Bá Dậu (1983), “Đôi nét về làng biển ở nước ta”,
Tạp chí Dân tộc học, số 2, tr 39 - 44.
36. Nguyễn Duy Thiệu (2002), Cộng đồng ngư dân Việt Nam, Nhà xuất bản
Khoa học xã hội, Hà Nội.

37. Nguyễn Duy Thiệu (2007), “Suy ngẫm về văn hóa biển ở Việt Nam”, Tạp
chí Di sản văn hóa, số 1, tr 53 - 56.
38. Ngô Đức Thịnh (2004), “Tiểu vùng văn hóa xứ Nghệ”, Tạp chí Dân tộc
học, số 3, tr 12 - 25.
39. Ngô Đức Thịnh (2010), “Truyền thống văn hóa biển cận duyên của người
Việt”, trên trang .
40. Phạm Thanh Thôi (2007), “Nhận diện mấy đặc trưng về văn hóa biển”,
trên trang .

11


41. Hà Xuân Thông (2003), Đặc điểm của các cộng đồng dân cư ven biển ở
Việt Nam, Báo cáo tại khóa tập huấn Quốc gia về quản lý khu bảo tồn
biển, Nha Trang.
42. Lê Minh Thông (2012), Giải pháp chính sách phát triển kinh tế ven biển
của tỉnh Thanh Hóa, Luận án tiến sĩ Kinh tế, trường Đại học kinh tế quốc
dân, Hà Nội.
43. Đào Tam Tỉnh, Nguyễn Doãn Hương (2011), “Làng nghề đóng thuyền
Trung Kiên (Nghi Lộc)”, trên trang .
44. Vũ Thị Hoài Thu (2013), Sinh kế bền vững vùng ven biển đồng bằng sông
Hồng trong bối cảnh biến đổi khí hậu: Nghiên cứu điển hình tại tỉnh Nam
Định, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
45. Vũ Từ Trang (2007), Nghề cổ đất Việt, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
46. Nguyễn Thế Tràm (chủ biên) (2010), Các giải pháp giải quyết việc làm
cho ngư dân các tỉnh duyên hải miền Trung, Nxb Thông tin và Truyền
thông, Hà Nội.
47. Phạm Văn Tuấn (2007), Các loại hình làng ven biển ở huyện Hậu Lộc,
tỉnh Thanh Hóa, in trong Kỷ yếu hội nghị “Thông báo dân tộc học năm
2006”, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

48. Lê Thanh Tùng (2012), Lễ hội cổ truyền của cư dân ven biển Hải Phòng
và sự biến đổi trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ Văn hóa học, Viện
Văn hóa nghệ thuật, Hà Nội.
49. Đàm Thị Uyên - Nguyễn Thanh Thủy (2009), “Tục thờ cúng trong đời
sống của ngư dân đảo Quan Lạn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh”, Tạp
chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 11, tr 49 - 55.

12


50. Phan Thị Yến Tuyết (2013), “Kinh tế - văn hóa - xã hội ở vùng biển Nam
Bộ và vấn đề phát triển bề vững”, Tạp chí phát triển KH&CN, tập 16, số
X3, tr 119 - 130.
51. Viện nghiên cứu Văn hóa dân gian (2000), Văn hóa dân gian làng ven
biển, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
52. Bùi Quang Vinh (2014), Phát triển kinh tế làng nghề ở huyện Nghi Lộctỉnh Nghệ An, Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, Đại học Kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
53. Lê Thế Vịnh, Nguyễn Hoài Sơn (2012), Phong tục - tín ngưỡng dân gian
làng biển Đông Tác, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
54. Nguyễn Đăng Vũ (2003), Văn hoá dân gian của cư dân ven biển Quảng
Ngãi, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử văn hóa và nghệ thuật, Viện
Văn hóa nghệ thuật, Hà Nội.
55. Ghi chép của ban di tích, xã Nghi Thiết, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
56. Luật số 23/2012/QH13 của Quốc hội: Luật Hợp tác xã.

13


14




×