Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tính tự quản của một số nhóm dân cư ở thành phố nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.56 KB, 13 trang )

b
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------

LƢƠNG THỊ TƢƠI

TÍNH TỰ QUẢN CỦA MỘT SỐ NHÓM DÂN CƢ
Ở THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH TÂM LÝ HỌC

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------

LƢƠNG THỊ TƢƠI

TÍNH TỰ QUẢN CỦA MỘT SỐ NHÓM DÂN CƢ
Ở THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

Chuyên ngành : Tâm lý học
Mã số

: 60.31.04.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH TÂM LÝ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS Hoàng Mộc Lan



Hà Nội - 2015


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều tổ chức các đơn vị hành chính lãnh thổ và thành lập các cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng nhằm mục đích: Triển
khai việc thực hiện các quyết định của các cơ quan nhà nƣớc ở Trung ƣơng; Để
nhân dân địa phƣơng tham gia vào các hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc và
quyết định những vấn đề có liên quan đến đời sống của nhân dân địa phƣơng; phân
cấp cho địa phƣơng để giảm bớt công việc cho cơ quan nhà nƣớc ở Trung ƣơng, từ
đó tạo điều kiện cho Trung ƣơng tập trung giải quyết những công việc có tính chất
quốc gia và để giải quyết tốt quyền lợi của Trung ƣơng cũng nhƣ quyền lợi của mỗi
địa phƣơng.
Ngày nay, xu hƣớng phát triển của các nền hành chính hiện đại đều nhằm vào
việc khẳng định vai trò quan trọng của chính quyền địa phƣơng, trả lại cho họ
những quyền (tự quản) theo nguyên lí của “Nhà nƣớc pháp quyền” vì mục tiêu xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh cho mọi công dân. Xuất phát từ xu hƣớng chung
đó, trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, các quốc gia trên thế giới trong đó Việt
Nam cũng là một trong những nƣớc rất quan tâm đến việc xây dựng một hệ thống
chính quyền mà theo đó, chính quyền Nhà nƣớc Trung ƣơng buộc phải chuyển giao
một phần quyền lực nhằm phát triển, đề cao vai trò và vị trí của các cấp chính quyền
địa phƣơng trong hệ thống quyền lực nhà nƣớc. Thêm vào đó cần thấy rằng, khi các
cấp chính quyền địa phƣơng có vai trò lớn hơn, thì đó cũng là một yếu tố quan trọng
để giữ gìn chủ quyền quốc gia
Đối với cấp cơ sở, cộng đồng dân cƣ đƣợc phép tổ chức, điều hành các
công việc liên quan đến đời sống và lợi ích của cộng đồng mình thông qua cơ quan
tự quản địa phƣơng do nhân dân trực tiếp bầu ra; Cơ quan tự quản này không giải
quyết những vấn đề chung của quốc gia mà chỉ trực tiếp giải quyết những vấn đề
liên quan đến lợi ích của nhân dân địa phƣơng.Trong đời sống xã hội, các tổ chức

cộng đồng tự quản xã hội là chỗ dựa của địa phƣơng và của nhà nƣớc nhằm tuyên
truyền, giáo dục quần chúng thực hiện các nhiệm vụ quản lý. Các tổ chức cộng

1


đồng tự quản còn giúp điều chỉnh, khích lệ, tăng cƣờng ý thức của cộng đồng dân
cƣ tại địa phƣơng mình với những mục đích hoạt động cụ thể.
Cộng đồng tự quản trong dân cƣ góp phần xây dựng sự đoàn kết trong dân cƣ;
tạo động lực phát triển kinh tế xã hội, văn hóa hiện nay ở thành phố nói riêng và
tỉnh Nam Định nói chung. Bên cạnh đó, tính cộng đồng còn tạo ra sức mạnh của
nhóm nhằm giải quyết các vấn đề trong dân với tinh thần trách nhiệm của các thành
viên nhóm. Không chỉ phát triển về mặt cộng đồng, công tác tự quản còn có sức
mạnh của các thành viên cộng lại, nhằm phát huy đƣợc nguồn lực con ngƣời.Tuy
nhiên, hành vi tự quản của ngƣời dân trong các hoạt động vẫn còn mang những hạn
chế: trong đó xu thế hồi phục cái cũ, trái với pháp luật, gây mất trật tự công cộng,
các vấn đề xã hội, các vấn đề về hiện tƣợng mê tín dị đoan trong cộng đồng ảnh
hƣởng không tốt tới lợi ích chung, …
Tổ chức cộng đồng tự quản của ngƣời dân thành phố Nam Định đƣợc tổ chức
với các nhóm chức năng riêng và rất đa dạng; mỗi tổ chức lại có những nhiệm vụ
của riêng mình trong quá trình giúp giải quyết những vấn đề xã hội của địa phƣơng.
Các tổ chức tự quản nổi bật của ngƣời dân Thành phố Nam Định nhƣ: Hội khuyến
học; Tổ hòa giải; Hội ngành nghề, hội Đồng hƣơng; Tổ phụ nữ giúp nhau làm kinh
tế, Ban bảo vệ địa phƣơng; Nhóm tự quản vệ sinh môi trƣờng; Hội ngƣời cao tuổi;
Hội giúp đỡ những ngƣời không nơi nƣơng tựa; Hội giúp đỡ trẻ em mồ côi, khuyết
tật…
Nhƣ vậy, vấn đề cộng đồng tự quản của các địa phƣơng, tính tự quản công
việc của mình của nhóm dân cƣ có ảnh hƣởng không nhỏ tới chức năng quản lý của
mỗi địa phƣơng. Vấn đề trên đã đƣợc một số nhà nghiên cứu quan tâm về lý luận và
đề cập tới ảnh hƣởng của nó tới chất lƣợng của hoạt động quản lý. Song ở nƣớc ta

những nghiên cứu về tính tự quản của các tổ chức ở địa phƣơng chủ yếu theo tiếp
cận hành chính học, chính trị học. Nghiên cứu tính tự quản của ngƣời dân ở địa
phƣơng trong tâm lý học còn rất ít. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Tính tự quản của một số nhóm dân cƣ ở thành phố Nam Định”.
2. Mục đích nghiên cứu

2


Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng tự quản của một số nhóm dân cƣ trên
địa bàn thành phố Nam Định, trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao
tính tự quản cho một số nhóm dân cƣ, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý các địa
phƣơng ở thành phố Nam Định.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Mức độ của tính tự quản của một số nhóm dân cƣ ở thành phố Nam Định
3.2. Khách thể nghiên cứu
- 100 ngƣời tham gia tổ công tác tự quản
- 200 ngƣời dân cƣ trú ở thành phố Nam Định (TPNĐ), 4cán bộ quản lý
phƣờng ở thành phố Nam Định
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lí luận về tính tự quản (TTQ) của ngƣời dân trên địa bàn cƣ
trú
- Xác định thực trạng TTQ của một số nhóm dân cƣ tại TPNĐ. Phân tích một
số yếu tố ảnh hƣởng đến TTQ của một số nhóm dân cƣ.
- Đề xuất một số kiến nghị nâng cao tính tự quản cho ngƣời dân, góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý các địa phƣơng ở thành phố Nam Định.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nô ̣i dung nghiên cƣ́u
+ Nghiên cứu TTQ của nhóm dân cƣ đƣợc xem xét nhƣ là một nét tính cách

đối với lao động. Nghiên cứu TTQ bao gồm thái độ đối với hoạt động tự quản của
địa phƣơng và biểu hiện hành vi tự quản (TQ) tập trung ở các hành động tự lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ TQ của
địa phƣơng.
+ Xem xét mô ̣t số yế u tố chủ quan (nhận thức về ý nghĩa của hoạt động TQ,
động cơ tham gia hoạt động TQ) và yếu tố khách quan (mối quan hệ của các thành
viên nhóm TQ với dân cƣ và cán bộ quản lý địa phƣơng, đánh giá của ngƣời dân,
cán bộ quản lý về hành vi TQ của nhóm dân cƣ) ảnh hƣởng đến TTQ của nhóm dân
cƣ.

3


- Giới hạn khách thể nghiên cứu: các thành viên của nhóm TQ và ngƣời dân,
cán bộ quản lý phƣờng tại TPNĐ.
- Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Thành phố Nam Định
6. Giả thuyết nghiên cứu
Phần lớn thành viên trong các nhóm tự quản của một số nhóm dân cƣ trên
địa bàn thành phố Nam Định đã có tự tính tự quản cao, biểu hiện rõ nhất ở các hành
động tự lập kế hoạch tự quản, hành động thực hiện hoạt động tự quản, hành động tự
kiểm tra đánh giá hiệu quả hoạt động tự quản, chủ động thu thập thông tin nhằm
giải quyết các vấn đề tự quản. Một số yếu tố ảnh hƣởng nhiều nhất đến tính tự quản
của các thành viên nhóm là nhận thức của họ về hành vi tự quản và sự đánh giá của
ngƣời dân, chính quyền địa phƣơng, trong đó sự đánh gía của ngƣời dân về hành vi
tự quản có ảnh hƣởng mạnh nhất.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phƣơng pháp thảo luận nhóm.
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi.

- Phƣơng pháp chuyên gia.
- Phƣơng pháp phân tích chân dung tâm lý.
- Phƣơng pháp xử lý thông tin nghiên cứu bằng thống kê toán học

4


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH TỰ QUẢN
1.1. Một số nghiên cứu tính tự quản lý
1.1.1. Nghiên cứu tính tự quản lý ở nƣớc ngoài
Bandura (1986) nghiên cứu tự quản lý trong sự tƣơng tác của bộ ba: cá nhân,
hành vi và môi trƣờng xã hội. Ông đề cập đến tƣ tƣởng tự quản, cảm xúc và hành
động đƣợc lên kế hoạch và theo chu kỳ tƣ tƣởng tự quản điều chỉnh các hành động
để đạt đƣợc các mục tiêu cá nhân.Tự quản lý là cần thiết bởi vì cá nhân, hành vi và
các yếu tố môi trƣờng thay đổi liên tục trong quá trình học tập và làm việc, cá nhân
phải đƣợc quan sát hoặc theo dõi sự tƣơng tác của ba yếu tố này để tự định hƣớng
thông tin. Ông giải thích tại sao một ngƣời có thể tự quản một loại hoạt động trong
những điều kiện khác nhau. Tự quản lý thể hiện ở tự mình tổ chức và thực hiện các
hành động cần thiết để đạt mục tiêu cho các nhiệm vụ cụ thể (Bandura, 1997;
Pajares &Miller, 1994; Zimmerman, 1995).Winne (1997) cho rằng, ngƣời có tính tự
quản lý trong một số trƣờng hợp đạt đƣợc mục tiêu trong cuộc sống. [1]
Trong lĩnh vực tâm lý học lâm sàng, một số các tác giả nghiên cứu tính tự
quản lý (TQL) trên các cá nhân trải qua rối loạn chức năng tự điều chỉnh (Watson &
Tharp, 1993) và nghiên cứu thực nghiệm về phƣơng pháp cá nhân TQL, tự kiểm
soát trong quá trình đòi hỏi thực hiện nhiệm vụ (Kanfer & Ackerman, 1989; Kuhl,
1985). Ann Behav Med (2003) nghiên cứu vấn đề và giải pháp tích hợp giáo dục
TQL vào hệ thống chăm sóc sức khỏe, đã đƣa ra 5 biểu hiện của tínhTQL: chủ động
lập kế hoạch giải quyết vấn đề, ra quyết định thực hiện, tự tìm cách sử dụng nguồn
lực, hình thành mối quan hệ giữa bệnh nhân với các đối tác - nhà cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe và tự - mình điều chỉnh (self-tailoring).Từ giữa những năm

1960, Thomas và đồng nghiệp ở Bệnh viện và Viện nghiên cứu về bệnh hen suyễn ở
trẻ em đã sử dụng thuật ngữ này trùng khớp với thuật ngữ trong các chƣơng trình về
hen suyễn của các bác sĩ nhi khoa. Các tác giả này đã dựa trên một công trình vừa
đƣợc công bố của A. Bandura, khẳng định rằng thông qua giáo dục tính TQL, ngƣời
bệnh đã tham gia tích cực trong quá trình trị liệu. Hình thành và phát triển tính TQL

5


là đặc biệt ý nghĩa cho những ngƣời đang phải sống với bệnh mãn tính, ở đó chỉ có
duy nhất ngƣời bệnh là phải tự chịu trách nhiệm về việc tốt hơn hay tồi tệ hơn cho
sức khỏe của họ. Đối với đa số bệnh nhân Corbin và Strauss (1978) đã đƣa ra ba
hành động chủ yếu của bệnh nhân biểu hiện tính TQL. Hành động biểu hiện đầu
tiên liên quan đến tính TQL là tự học, ví dụ, tự học để hiểu biết việc dùng thuốc,
tham gia vào một chế độ ăn kiêng đặc biệt… Việc thứ hai liên quan đến việc tự
mình gìn giữ, thay đổi và tạo ra ý nghĩa mới cho hành vi hay là ý nghĩa của cuộc
sống, ví dụ, ngƣời đau lƣng có thể tự thay đổi cách mà họ luyện tập hay là tham gia
vào một môn thể thao nào đó. Cuối cùng là tự mình kiểm soát bản thân để đối phó
với một chuỗi các cảm xúc của tình trạng bệnh mãn tính. Các cảm xúc nhƣ giận dữ,
sợ hãi, hụt hẫng, trầm cảm là những trải nghiệm chung của tất cả những ai có bệnh
mãn tính. Việc học cách TQL các cảm xúc này trở thành một phần của sự rèn luyện
tính TQL tình huống/hoàn cảnh. Corbin và Strauss (1994) cho rằng, bệnh nhân có
tính TQL là bệnh nhân tự xác định mục tiêu cần đạt tới trong việc chăm sóc sức
khỏe, tự lựa chọn quy trình học tập chăm sóc sức khỏe, các giai đoạn thực hiện và
các giải pháp khả thi theo nhịp độ và khả năng của bản thân, tự đánh giá mức độ
thực hiện và tự điều chỉnh lại kế hoạch của bản thân nếu cần.[1]
Nghiên cứu về TTQ trong hoạt động quản lý: Hersey và Ken Blanc Hard
(2002) đã viết trong cuốn sách “Quản trị hành vi tổ chức” nhƣ sau: thực tiễn quản lý
phải nhằm vào mức độ thấu hiểu hiện tại của thuộc cấp với mục đích tổng thể là
giúp họ phát triển, tiến tới họ có nhu cầu chuyển quản lý từ bên ngoài thành tự quản

lý và ngày càng tăng cƣờng tự quản lý. Vì sao con ngƣời muốn nhƣ vậy? Bởi vì,
dƣới những điều kiện đó họ đạt đƣợc sự thỏa mãn về công việc ở các cấp độ trƣớc
hết là cấp độ cái tôi và cấp độ tự khẳng định mình. Tính TQL đƣợc biểu hiện trong
hoạt động cụ thể bao gồm các hành động tự lập kế hoạch, tự xác định các mục tiêu;
tự thực hiện, tự sử dụng môi trƣờng và đánh giá kết quả hoạt động đó của bản thân.
Một số nhà tâm lý học nghiên cứu tính TQL hoạt động học tập vào những năm
1990. Nghiên cứu nhiều về lĩnh vực này ở Mỹ là hai nhà tâm lý học Zimmerma,
Risemberg. Sau nhiều năm nghiên cứu về hoạt động học tập Zimmerma, Risemberg

6


(1997) đã nhận định rằng, mọi học sinh đều có thể học để trở thành một học sinh
xuất sắc bằng cách sử dụng một số chiến lƣợc tự quản lý hoạt động học tập của họ.
Họ cho rằng, tính TQL học tập đƣợc xem nhƣ là chìa khóa thành công của một sinh
viên (SV). Đối với những SV này, điểm khác biệt với SV khác là họ có khả năng tự
điều khiển các yếu tố liên quan đến hoạt động học tập của mình. Họ thiết lập những
điều kiện tối ƣu cho hoạt động học tập và loại bỏ những trở ngại có thể ảnh hƣởng
tới hoạt động đó để tìm ra những cách học tập hiệu quả. Các từ đƣợc dùng để miêu
tả những SV này nhƣ có tính kỷ luật, có định hƣớng, có chiến lƣợc và chủ động học
tập... Điều này có nghĩa là cho dù giáo viên có không giỏi, giáo trình viết khó hiểu
hay phòng học quá ồn và nhiều bài kiểm tra đang chờ họ phía trƣớc đi chăng nữa thì
chắc chắn những học sinh này sẽ tìm đƣợc cách để giải quyết tất cả. Theo Stephen
M. Edelson (2008) tính TQL hoạt động học tập là một phẩm chất nhân cách của cá
nhân, biểu hiện bản thân SV tự mình điều khiển học tập ở trên lớp hay ở ngoài lớp.
Tính TQL hoạt động học tập biểu hiện ở những hành động nỗ lực của SV trong suốt
thời gian học, là chủ thể hoạt động tích cực, tự giác nhằm chiếm lĩnh các tri thức, kỹ
năng kỹ xảo dƣới sự hƣớng dẫn, giúp đỡ của ngƣời thầy. Menges. Robert J (2000)
quan niệm biểu hiện TQL dựa vào mức độ tham gia của sinh viên trong các giai
đoạn chính của việc tổ chức một họat động nhƣ: đề xuất ý tƣởng, thiết kế hoạt động,

tổ chức thực hiện, rút kinh nghiệm, cụ thể là: 1) Đề xuất ý tƣởng : SV biết dựa vào
chƣơng trình, yêu cầu giáo dục của nhà trƣờng, từ đó đề xuất mục tiêu, nội dung,
hình thức hoạt động phù hợp với tình hình, đặc điểm của bản thân. 2) Thiết kế hoạt
động: SV biết lập kế hoạch, chƣơng trình hoạt động và chuẩn bị các điều kiện cho
việc tổ chức thành công hoạt động (chuẩn bị về tổ chức nhân lực, cơ sở vật chất,
phƣơng tiện, môi trƣờng hoạt động…). 3) Tổ chức thực hiện: SV biết tổ chức, điều
hành hoạt động theo kế hoạch đã chuẩn bị, biết tự động viên, phối hợp các nguồn
lực trong hoạt động. 4) Rút kinh nghiệm: SV biết kiểm điểm, rút ra những bài học
thành công, thất bại để tổ chức tốt các hoạt động tiếp theo.[18]
Tâm lý học Xô Viết đề cập đến tính cộng đồng TQL trong khuôn khổ các
nghiên cứu về hoạt động quản lý. E.V.Sorokhova (1987) trong bài “Lối sống xã hội
chủ nghĩa và tâm lý học về con ngƣời”. Các nghiên cứu này đã nêu ra những đặc

7


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Monique Boekaerts (2000), Self Regulation, Acedemic Pres USA.
2. Nguyễn Đăng Dung, Bùi Ngọc Sơn (2004), Thể chế chính trị, Nxb Lý luận
chính trị, Hà Nội.
3. Nguyễn Bá Dƣơng, (2006), “Tính cộng đồng tự quản và vai trò của nó đối
với hoạt động của các tổ chức cộng đồngtự quản tại các địa phƣơng ở nƣớc ta hiện
nay”, tạp chí Tâm lý học.
4. E. V. Sovokhova, (1987), “Lối sống xã hội chủ nghĩa và Tâm lý học về con
ngƣời”
5. Barry J. Zimmerman, Sebastian Bonner, and Rober Kovah, (1996),
Developing Self-Regulated learn, American Psychologycal Associalion USA.
6. Trần Thị Minh Đức, (1997), Giáo trình tâm lý học đại cƣơng, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
7. Lê Sỹ Giáo (2002), Dân tộc học đại cƣơng, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

8. Phạm Minh Hạc (1992), Tâm lý học, Nxb Giáo dục
9. Phạm Minh Hạc (2004), Tâm lý ngƣời Việt Nam đi vào công nghiệp hóa,
hiện đại hóa – những điều cần khắc phục, Nxb Trẻ, Hà Nội.
10. Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thủy, (1998), Tâm lý học, Tập 1,
Nxb Giáo dục
11. Hersey & Ken Blaric Hard, (2002), Quản trị hành vi tổ chức
12. Trần Hiệp (chủ biên), (1996), Tâm lý học xã hội – Những vấn đề lý luận,
Nxb Khoa học xã hội Hà Nội.
13. Lê Văn Hảo, (2005), Nghiên cứu tính cộng đồng và tính cá nhân của ngƣời
dân xã Tân Hiệp, Luận án tiến sĩ.

8


14. Học viện hành chính (1998), Giáo trình Quản lý Nhà nƣớc về phát triển
nông thôn, Giáo trình dùng cho hệ Cử nhân Hành chính, Nxb Học viện Hành chính.
15. Phùng Văn Hùng (2006), “Tăng cƣờng tính tự quản của chính quyền địa
phƣơng góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý và điều hành ngân sách Nhà
nƣớc”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp (Số 4).
16. Hoàng Mộc Lan, (2014), “Kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập của sinh
viên trong đào tạo theo tín chỉ ở một số trƣờng đại học phía Bắc”,Tạp chí Tâm lý
học.
17. Đỗ Long – Trần Hiệp, (1997), Tâm lý cộng đồng làng và di sản, Nxb Khoa
học Xã hội, Hà Nội.
18. Stephen M. Edelson, (2008), Tính tự quản lý hành vi học tập
19. Lê Đức Ngọc, (2009), “Quan niệm về chất lƣợng của sản phẩm tâm lý học
đại học”,Tạp chí Tâm lý học.
20. Đào Thị Oanh (1996), Tâm lý học xã hội, Giáo trình dùng cho học viên
cao học, Viện khoa học giáo dục, Hà Nội
21. Nguyễn Hồng Phong (1963), Tìm hiểu tính cách dân tộc Việt Nam, Nxb

Khoa học.
22. Thang Văn Phúc, Hà Quang Ngọc, (2007), Tự quản và vấn đề phát huy
dân chủ ở cơ sở, Tạp chí Cộng sản (Số 778), tr. 60-66.
23. Hoàng Phê (1996), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Khoa học Xã hội.
24. Bùi Phụng (1986), Từ điển Việt – Anh, Nxb Đại học tổng hợp Hà Nội.
25. Nguyễn Văn Thâm (2000), “Một số vấn đề quản lý nhà nƣớc ở thôn bản
hiện nay”, Tạp chí quản lý Nhà nƣớc (Số 1).
26. Trần Ngọc Thêm (1998), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb giáo dục, Hà Nội.
27. Nguyễn Huy Tú, (1996), Tâm lý học giáo dục, Giáo trình dùng cho học
viên cao học, Nxb Viện khoa học giáo dục, Hà Nội.

9


28. Lã Thu Thủy, (1998), Cộng đồng tự quản qua hƣơng ƣớc, Tƣ liệu thông
tin, Nxb Viện Tâm lý học
29. Nguyễn Quang Uẩn – Trần Hữu Luyến – Trần Quốc Thành, (1995), Tâm
lý họcđại cƣơng, Nxb Đại học Hà Nội.
30. Nguyễn Khắc Viện, (1991), Từ điển tâm lý, Nxb Ngoại văn, Hà Nội.
31. Nguyễn Khắc Viện, (1994), Từ điển xã hội học, Nxb Thế giới, Hà Nội.
32. Sở Văn hóa thông tin, Từ điển Tiếng Việt, (1999), Nxb Văn hóa thông tin,
Thành phố Hồ Chí Minh.

10


11




×