Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Nêu nội dung cơ bản của tiếp cận theo lý thuyết khoa học hành vi trong quản lý giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.71 KB, 4 trang )

BÀI KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN
MÔN TIẾP CẬN HIỆN ĐẠI TRONG QUẢN LÝ GIÁO DỤC
TỔ 3
Câu 2: Nêu nội dung cơ bản của tiếp cận theo lý thuyết/khoa học hành vi trong Quản lý
Giáo dục. ( Đ/c Liên)
Trả lời:
Nội dung cơ bản của tiếp cận theo lý thuyết/khoa học hành vi trong Quản lý Giáo dục
gồm:
1. Hành vi chủ nghĩa
2. Đặc điểm của người bị quản lý
3. Phong cách quản lý thích hợp
4. Hành vi của chủ thể quản lý
Nội dung cụ thể:
1. Về hành vi chủ nghĩa: Huy động sức đóng góp, sự phát triển của tổ chức, nắm được
đặc điểm của cấp dưới để đối xử cho phù hợp:

S -> R
(Stimulate) - > ( Respon)
Kích thích có thể là lời nói hoặc hành vi quan sát được làm cho người khác có phản
ứng nhất định.
Ví dụ: Paplop làm thí nghiệm về con chó: Cho con chó ăn vào đĩa, một lần khác đưa đĩa
ra nhưng không có thức ăn -> con chó nhìn thấy tiết nước bọt -> phản xạ có điều kiện.
Paplop làm thí nghiệm trên trong điều kiện sở vật chất khó khăn thiếu thốn... LeNin đã
ra chỉ thi cho địa phương nơi Paplop sống cần phải tạo điều kiện cho Paplop làm thí
nghiệm. Từ đó Paplop đã ủng hộ chính quyền của LeNin, và từ đó mọi việc diễn ra tốt
đẹp.
Bài học từ ví dụ trên: Cách cư xử của nhà lãnh đạo cần phải dựa trên cơ sở sinh vật học,
tâm lý học... để đưa ra những luận điểm khoa học
- Tính chủ quan và tính xã hội của hành vi:
+ Tính chủ quan: Có người đồng tình, có người không đồng tình, có người không có ý
kiến gì... mỗi người có một quan điểm khác nhau.


+ Tính xã hội: Kể cả người đồng ý hoặc không đồng ý, có phát biểu hay không thì đều
phải cân nhắc phản ứng như thế nào còn phụ thuộc vào lợi ích của mỗi người. Đây là
tính xã hội của hành vi. Quan hệ giữa người với người mang tính nhân văn nhân bản.
Ví dụ: Hiệu trưởng thích người này, không thích người kia là lẽ tự nhiên nhưng không
vì thế mà Hiệu trưởng lại đối xử không công bằng với giáo viên. Nhà quản lý không
được phép đem quan điểm cá nhân vào hành xử không nhân bản.
- Thực chất của quan điểm hành vi là quan hệ giữa người với người mang tính nhân bản.
2. Đặc điểm của người bị quản lý
- Quan điểm xuất phát: trong bất kỳ tổ chức nào, sự thành công của tổ chức phụ thuộc
trực tiếp vào việc sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực dựa trên khoa học về hành vi.
Cho nên, các nhà quản lý ngày càng thấy rằng thách thức đối với năng lực quản lý của


mình chính là việc xây dựng và duy trì có hiệu quả các tổ chức con người. Chính vì vậy
tiếp cận theo khoa học hành vi (gọi tắt là tiếp cận hành vi) rất quan tâm đến việc "lãnh
đạo theo tình huống". Do đó, kỹ năng của nhà quản lý trong việc xử lý có hiệu quả tình
huống cụ thể trở thành trọng tâm chú ý của cách tiếp cận này.
- Nói tới "lãnh đạo theo tình huống" là mặc nhiên thừa nhận sự thay đổi trong con người.
Paul Hersey và Ken Blanc Hard đưa ra 4 cấp độ thay đổi trong con người:
1) những thay đổi về tri thức,
2) những thay đổi về thái độ,
3) những thay đổi về hành vi,
4) những thay đổi về sự vận hành nhóm hay tổ chức.
Các tác giả cho rằng việc thay đổi hai cấp độ sau là khó nhất và kết quả quản lý phụ
thuộc vào việc nhà quản lý am hiểu và thực hiện sự thay đổi đến mức nào. Vì vậy mà
người ta đã có định nghĩa khác về QL theo tiếp cận hành vi: quản lý là quá trình làm
việc cùng nhau và thông qua các cá nhân, các nhóm cũng như các nguồn lực khác để
hoàn thành mục đích của tổ chức.
Tiếp cận hành vi rất cần thiết và quan trọng đối với nhà quản lý giáo dục vừa với
tư cách là nhà lãnh đạo một tổ chức giáo dục.

Mọi người đều thừa nhận, hiệu quả lãnh đạo phụ thuộc vào nhà lãnh đạo, người bị
lãnh đạo (thuộc cấp) và các yếu tố khác.
Đối với người bị lãnh đạo, hai nhân tố hết sức quan trọng chi phối hành vi của họ:
nhu cầu và tính sẵn sàng. Trước hết về nhu cầu:
Tự kđịnh
kđịnh

khẳng
định
Thẩm mỹ
Hiểu biết

Giá trị bản thân
và tự trọng

Được yêu thương
An toàn
Sinh lý

- Tháp nhu cầu của Maslow cho thấy:
+ Bất cứ ai cũng có nhu cầu trong đó nhu cầu sinh lý (nhu cầu tình dục) là nhu cầu đầu
tiên và quan trọng nhất


+ Tiếp đến là nhu cầu an toàn thân thể và tình cảm tinh thần
+ Nhu cầu về giá trị bản thân đối với xã hội, tổ chức, năng lực bản thân (không phải ở vẻ
bên ngoài)
+ Nhu cầu học hỏi của mỗi người
+ Nhu cầu hướng về cái đẹp (Nội tâm và hình thức)
+ Cuối cùng là nhu cầu tự khẳng định, bất cứ ai cũng có nhu cầu này cho nên nhà quản

lý cần biết động viên khích lệ một cách khéo léo, tinh tế để có hiệu quả trong công tác
quản lý.
- Ngoài ra, hình tam giác còn cho thấy: Khi nhu cầu này được thỏa mãn thì nhu cầu
khác lại nảy sinh. Sự dịch chuyển nhu cầu của mọi người không giống nhau, Vì thế, nhà
quản lý phải biết đặc điểm của từng người, nếu không cần phải xem lại vai trò quản lý
cảu mình.
- Căn cứ vào mức độ biểu hiện của hai tiêu chí: khả năng (cao - thấp) và thiện chí (có không có thiện chí) để ghép lại thành 4 mức độ tính sãn sàng (một cách máy móc)
+ Mức độ sẵn sàng 1: R1- khả năng thấp và thiếu thiện chí
+ Mức độ sẵn sàng 2: R2- khả năng thấp, nhưng có thiện chí
+ Mức độ sẵn sàng 3: R3- khả năng cao, nhưng thiếu thiện chí và
+ Mức độ sẵn sàng 4: R4- khả năng cao và có thiện chí

R3

R4

R1

R2

Khả
năng

Thiện chí
3. Phong cách quản lý thích hợp
- Cc 1: ra lệnh. Cung cách xử sự đối với thuộc cấp vừa không có khả năng lại vừa thiếu
thiện chí.
- Cc 2: giảng giải. Thuộc cấp chưa có hoặc thiếu khả năng làm việc, nhưng lại có nhiệt
tình
- Cc 3: tham gia. Thuộc cấp có khả năng nhưng thiếu thiện chí. ở đây thường có vấn đề

về quan hệ xã hội: sự không hài lòng với người lãnh đạo hoặc sự thiếu tế nhị trong đối
xử của tổ trưởng chuyên môn, …


- Cc 4: giao phó (uỷ thác). Đây là cung cách thích hợp đối với những thuộc cấp vừa có
khả năng lại có thiện chí.
4. Hành vi của chủ thể quản lý gồm: hành vi bổn phận (do tổ chức quyết định) và
hành vi quan hệ (quan hệ giữa nhà quản lý với nhân viên) => tổ hợp chập đôih(((quan
hệ giauwx nhhh
- Mỗi loại lại có mức cao, thấp (đương nhiên giữa chúng có các mức khác).
- Tổ hợp chập đôi cho ta 4 phong cách quản lý sau:
Phong cách P1: hành vi bổn phận cao, hành vi quan hệ cao
Phong cáchh P2: hành vi bổ phận cao, hành vi quan hệ thấp
Phong cách P3: hành vi quan hệ cao, hành vi bổn phận thấp
Phong cỏch P4: hành vi quan hệ thấp, hành vi bổn phận thấp.
Các p/c trên đây của người quản lý được vận dụng thích hợp tuỳ thuộc vào hành
vi (tức là mức độ sẵn sàng) của thuộc cấp.
Ví dụ: Nếu mức độ sẵn sàng của GV trong nhà trường thuộc loại R1 - khả năng thấp và
thiếu thiện chí thì p/c thích hợp là p/c P1 - hành vi bổn phận cao, hành vi quan hệ cao./.



×