Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Bạn hiểu như thế nào là tiếp cận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.16 KB, 6 trang )

BÀI KIỂM TRA MÔN: TIẾP CẬN HIỆN ĐẠI TRONG QLGD
Họ và tên: Hoàng Thanh Bình
Lớp Cao học QLGD K8 trường Đại học Hồng Đức
Câu 1:

Bạn hiểu như thế nào là tiếp cận?

Tiếp cận hiểu đơn giản là cách, phương pháp xem xét, nghiên cứu, phân tích
và giải quyết một vấn đề nào đó về một vấn đề lí luận và thực tiễn. Thực tế cho
thấy có một số nhà quản lý không có cách tiếp cận khoa học và đúng đắn. Không
có phương pháp luận đúng đắn thì việc nghiên cứu, giải quyết vấn đề gặp nhiều
khó khăn và không đem lại kết quả mong muốn. Họ nóng vội muốn đi ngay vào
cái cụ thể, cái riêng mà bỏ qua cái chung. Họ không biết rằng phương pháp luận
trang bị cho họ những hiểu biết mang tầm thế giới quan ( quyết định cách tiếp cận
tổng quát các vấn đề của hiện thực quản lí) và những quan điểm phương pháp
luận( hướng vào quá trình nhận thức và cải tạo thực tiễn quản lí) chung, bao quát,
chi phối phương pháp quản lí giáo dục cụ thể. Đúng như V.I . Lênin đã nói: “
người nào bắt tay vào giải quyết các vấn đề riêng, trước khi giải quyết các vấn đề
chung, thì người đó trong mỗi bước đi sẽ không tránh khỏi “vấp phải” những vấn
đề chung đó một cách không tự giác. Mù quáng vấp phải những vấn đề chung đó
trong trường hợp riêng thì có nghĩa là đưa chính sách của mình đến chỗ có những
sự dao động tồi tệ nhất mà mất hẳn tính nguyên tắc”
Trong quản lí và lãnh đạo nhà trường có nhiều cách tiếp cận khác nhau
Thứ nhất, quản lí và lãnh đạo không tách rời nhau, nên cách trình bầy hợp lí
là trình bày hai chức năng này chung trong hoạt động của Hiệu trưởng.
Thứ hai, bất kì tiếp cận nào chỉ là khung ( mang tính phương pháp luận)
chưa nói được chủ thể quản lí phải hành động như thế nào. Giống như để xây dựng
nhà thì cần phải thiết kế ( khung) trước. Vậy ta có thể xem tiếp cận quản lí và lãnh
đạo nhà trường là khung mang tính lí thuyết ( phương pháp luận, còn quản lí như
thế nào theo khung lí thuyết đó lại là vấn đề khác.
Thứ ba, trong các tiếp cận có thể lồng ghép các chức năng quản lí. Bởi


không nhất thiết cứ phải nói các chức năng quản lí mới là quản lí mà quan trọng là
trong từng tiếp cận ta đang xét, nhà quản lí hành xử có đúng là hành xử của chủ
thể quản lí không .
Một số tiếp cận cụ thể trong quản lí và lãnh đạo nhà trường
1. Tiếp cận hệ thống
2. Tiếp cận quá trình
3. Tiếp cận theo vai trò
4. Tiếp cận lãnh đạo theo tình huống
5. Tiếp cận quản lí chất lượng tổng thể
6. Tiếp cận quản lí theo mục tiêu
1


7. Tiếp cận quản lí theo nhân lực
8. Tiếp cận theo năng lực thực hiện
Câu 2: Nêu nội dung cơ bản của tiếp cận theo lý thuyết/khoa học hành
vi trong Quản lý Giáo dục.
Nội dung cơ bản của tiếp cận theo lý thuyết/khoa học hành vi trong Quản
lý Giáo dục gồm:
1. Hành vi chủ nghĩa
2. Đặc điểm của người bị quản lý
3. Phong cách quản lý thích hợp
4. Hành vi của chủ thể quản lý
Nội dung cụ thể:
1. Về hành vi chủ nghĩa: Huy động sức đóng góp, sự phát triển của tổ
chức, nắm được đặc điểm của cấp dưới để đối xử cho phù hợp:

S -> R
(Stimulate) - > ( Respon)
Kích thích có thể là lời nói hoặc hành vi quan sát được làm cho người khác có

phản ứng nhất định.
Ví dụ: Paplop làm thí nghiệm về con chó: Cho con chó ăn vào đĩa, một lần
khác đưa đĩa ra nhưng không có thức ăn -> con chó nhìn thấy tiết nước bọt -> phản
xạ có điều kiện.
Paplop làm thí nghiệm trên trong điều kiện sở vật chất khó khăn thiếu thốn...
LeNin đã ra chỉ thi cho địa phương nơi Paplop sống cần phải tạo điều kiện cho
Paplop làm thí nghiệm. Từ đó Paplop đã ủng hộ chính quyền của LeNin, và từ đó
mọi việc diễn ra tốt đẹp.
Bài học từ ví dụ trên: Cách cư xử của nhà lãnh đạo cần phải dựa trên cơ sở
sinh vật học, tâm lý học... để đưa ra những luận điểm khoa học
- Tính chủ quan và tính xã hội của hành vi:
+ Tính chủ quan: Có người đồng tình, có người không đồng tình, có người
không có ý kiến gì... mỗi người có một quan điểm khác nhau.
+ Tính xã hội: Kể cả người đồng ý hoặc không đồng ý, có phát biểu hay
không thì đều phải cân nhắc phản ứng như thế nào còn phụ thuộc vào lợi ích của
mỗi người. Đây là tính xã hội của hành vi. Quan hệ giữa người với người mang
tính nhân văn nhân bản.
Ví dụ: Hiệu trưởng thích người này, không thích người kia là lẽ tự nhiên
nhưng không vì thế mà Hiệu trưởng lại đối xử không công bằng với giáo viên. Nhà
quản lý không được phép đem quan điểm cá nhân vào hành xử không nhân bản.
- Thực chất của quan điểm hành vi là quan hệ giữa người với người mang
tính nhân bản.
2


2. Đặc điểm của người bị quản lý
- Quan điểm xuất phát: trong bất kỳ tổ chức nào, sự thành công của tổ chức
phụ thuộc trực tiếp vào việc sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực dựa trên khoa học
về hành vi. Cho nên, các nhà quản lý ngày càng thấy rằng thách thức đối với năng
lực quản lý của mình chính là việc xây dựng và duy trì có hiệu quả các tổ chức con

người. Chính vì vậy tiếp cận theo khoa học hành vi (gọi tắt là tiếp cận hành vi) rất
quan tâm đến việc "lãnh đạo theo tình huống". Do đó, kỹ năng của nhà quản lý
trong việc xử lý có hiệu quả tình huống cụ thể trở thành trọng tâm chú ý của cách
tiếp cận này.
- Nói tới "lãnh đạo theo tình huống" là mặc nhiên thừa nhận sự thay đổi
trong con người. Paul Hersey và Ken Blanc Hard đưa ra 4 cấp độ thay đổi trong
con người:
1) những thay đổi về tri thức,
2) những thay đổi về thái độ,
3) những thay đổi về hành vi,
4) những thay đổi về sự vận hành nhóm hay tổ chức.
Các tác giả cho rằng việc thay đổi hai cấp độ sau là khó nhất và kết quả
quản lý phụ thuộc vào việc nhà quản lý am hiểu và thực hiện sự thay đổi đến mức
nào. Vì vậy mà người ta đã có định nghĩa khác về QL theo tiếp cận hành vi: quản
lý là quá trình làm việc cùng nhau và thông qua các cá nhân, các nhóm cũng như
các nguồn lực khác để hoàn thành mục đích của tổ chức.
Tiếp cận hành vi rất cần thiết và quan trọng đối với nhà quản lý giáo dục vừa
với tư cách là nhà lãnh đạo một tổ chức giáo dục.
Mọi người đều thừa nhận, hiệu quả lãnh đạo phụ thuộc vào nhà lãnh đạo,
người bị lãnh đạo (thuộc cấp) và các yếu tố khác.
Đối với người bị lãnh đạo, hai nhân tố hết sức quan trọng chi phối hành vi
của họ: nhu cầu và tính sẵn sàng. Trước hết về nhu cầu:
Tự kđịnh
kđịnh

khẳng
định
Thẩm mỹ
Hiểu biết


Giá trị bản thân
và tự trọng

Được yêu thương
An toàn
Sinh lý

3


- Tháp nhu cầu của Maslow cho thấy:
+ Bất cứ ai cũng có nhu cầu trong đó nhu cầu sinh lý (nhu cầu tình dục) là
nhu cầu đầu tiên và quan trọng nhất
+ Tiếp đến là nhu cầu an toàn thân thể và tình cảm tinh thần
+ Nhu cầu về giá trị bản thân đối với xã hội, tổ chức, năng lực bản thân
(không phải ở vẻ bên ngoài)
+ Nhu cầu học hỏi của mỗi người
+ Nhu cầu hướng về cái đẹp (Nội tâm và hình thức)
+ Cuối cùng là nhu cầu tự khẳng định, bất cứ ai cũng có nhu cầu này cho
nên nhà quản lý cần biết động viên khích lệ một cách khéo léo, tinh tế để có hiệu
quả trong công tác quản lý.
- Ngoài ra, hình tam giác còn cho thấy: Khi nhu cầu này được thỏa mãn
thì nhu cầu khác lại nảy sinh. Sự dịch chuyển nhu cầu của mọi người không giống
nhau, Vì thế, nhà quản lý phải biết đặc điểm của từng người, nếu không cần phải
xem lại vai trò quản lý của mình.
- Căn cứ vào mức độ biểu hiện của hai tiêu chí: khả năng (cao - thấp) và
thiện chí (có - không có thiện chí) để ghép lại thành 4 mức độ tính sãn sàng (một
cách máy móc)
+ Mức độ sẵn sàng 1: R1- khả năng thấp và thiếu thiện chí
+ Mức độ sẵn sàng 2: R2- khả năng thấp, nhưng có thiện chí

+ Mức độ sẵn sàng 3: R3- khả năng cao, nhưng thiếu thiện chí và
+ Mức độ sẵn sàng 4: R4- khả năng cao và có thiện chí

R3

R4

R1

R2

Khả
năng

Thiện chí
3. Phong cách quản lý thích hợp
4


- Cc 1: ra lệnh. Cung cách xử sự đối với thuộc cấp vừa không có khả năng
lại vừa thiếu thiện chí.
- Cc 2: giảng giải. Thuộc cấp chưa có hoặc thiếu khả năng làm việc, nhưng
lại có nhiệt tình
- Cc 3: tham gia. Thuộc cấp có khả năng nhưng thiếu thiện chí. ở đây
thường có vấn đề về quan hệ xã hội: sự không hài lòng với người lãnh đạo hoặc sự
thiếu tế nhị trong đối xử của tổ trưởng chuyên môn, …
- Cc 4: giao phó (uỷ thác). Đây là cung cách thích hợp đối với những thuộc
cấp vừa có khả năng lại có thiện chí.
4. Hành vi của chủ thể quản lý gồm: hành vi bổn phận (do tổ chức quyết
định) và hành vi quan hệ (quan hệ giữa nhà quản lý với nhân viên) => tổ hợp

chập đôih(((quan hệ giauwx nhhh
- Mỗi loại lại có mức cao, thấp (đương nhiên giữa chúng có các mức khác).
- Tổ hợp chập đôi cho ta 4 phong cách quản lý sau:
Phong cách P1: hành vi bổn phận cao, hành vi quan hệ cao
Phong cách P2: hành vi bổ phận cao, hành vi quan hệ thấp
Phong cách P3: hành vi quan hệ cao, hành vi bổn phận thấp
Phong cách P4: hành vi quan hệ thấp, hành vi bổn phận thấp.
Các p/c trên đây của người quản lý được vận dụng thích hợp tuỳ thuộc vào
hành vi (tức là mức độ sẵn sàng) của thuộc cấp.
Ví dụ: Nếu mức độ sẵn sàng của GV trong nhà trường thuộc loại R1 - khả năng
thấp và thiếu thiện chí thì p/c thích hợp là p/c P1 - hành vi bổn phận cao, hành vi
quan hệ cao./.
Câu 3: Áp dụng cách tiếp cận đó vào quản lí dạy học trong nhà trường
Đối với tiếp cận theo lý thuyết/khoa học hành vi trong hoạt động quản lí dạy
học trong nhà trường, người quản lí cần phải nắm bắt được đặc điểm của cấp dưới,
giáo viên, nhân viên để có những cách chỉ đạo khác nhau nhằm phát huy tối đa
năng lực của từng người, huy động sự đóng góp của từng cá nhân để phục vụ cho
mục tiêu phát triển chung của nhà trường.
Đối với Hiệu trưởng, kĩ năng lãnh đạo theo tình huống là rất quan trọng để duy
trì sự hiệu quả trong tổ chức mình. Mỗi một người trong tổ chức đều có một nhu
cầu khác nhau mà hiệu trưởng phải nắm bắt được để có cách xử lí thích hợp. Nhu
cầu gắn liền với động lực được hiểu như sự dấn thân, sự lao vào công việc với tất
cả trí tuệ, sức lực và tình cảm của mình. Sự thúc đẩy chính là động lực để giáo
viên, nhân viên trong nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ. Nhờ động lực thúc đẩy
tâm lí bên trong để thỏa mãn nhu cầu, khi thỏa mãn nhu cầu thì lại nảy sinh nhu
cầu mới. Điều đó sẽ giúp cho các cá nhân và nhà trường phát triển.

5



Trong việc xử lí công việc tùy thuộc vào từng các nhân mà nhà Hiệu trưởng,
BGH đưa ra cách xử lí, giao việc cho phù hợp, có thể ra lệnh, giao phó, giảng giải,
ủy thác.

6



×