Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa học để ôn thi vào lớp 10 chuyên trung học phổ thông qua dạng bài tập về oxit

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.52 KB, 12 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NHỮ VĂN THÀNH

BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC
ĐỂ THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QUA DẠNG BÀI TẬP VỀ OXIT

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM HÓA HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số: 60 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vi Anh Tuấn

HÀ NỘI - 2015


MỤC LỤC

Lời cảm ơn ....................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ ii
Danh mục các bảng .......................................................................................... iii
Danh mục các sơ đồ ......................................................................................... iv
Mục lục .........................................................................................................… v
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI………

6

1.1.Tổng quan về vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi trên thế giới và Việt Nam



6

1.1.1.Vấn đề bồi dưỡng dân trí ở các nước phát triển....................................

6

1.1.2. Hệ thống trường chuyên ở Việt Nam...................................................

11

1.1.3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.........................................................

12

1.2. Học sinh giỏi hóa học...............................................................................

12

1.2.1. Khái niệm học sinh giỏi hóa học……………………………………

12

1.2.2. Năng khiếu hóa học...........................................................................

12

1.2.3. Những phẩm chất và năng lực quan trọng nhất của một học sinh giỏi
hóa học cần bồi dưỡng và phát triển..............................................................


13

1.2.4. Những kĩ năng cần thiết của giáo viên cần có khi bồi dưỡng học sinh
giỏi ...............................................................................................................

16

1.2.5. Bài tập hóa học.................................................................................

17

1.2.6. Cấu trúc đề thi HSGHH và đề thi vào lớp 10 chuyên THPT

21

1.2.7. Thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường THCS
Huyện Bình Giang hiện nay.........................................................................

24

Tiểu kết chương 1.......................................................................................

29

CHƯƠNG 2: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN HÓA HỌC ĐỂ
THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUA
DẠNG BÀI TẬP VỀ OXIT

30


2.1. Cơ sở xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi qua dạng bài
tập về oxit ........................................................................................ .............

30

2.1.1. Nguyên tắc xây dựng...........................................................................

30


2.1.2. Kĩ năng xây dựng ngân hàng bài tập và soạn thảo chuyên đề..............

31

2.2. Hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi để ôn thi vào lớp 10 chuyên
trung học phổ thông qua bài tập về oxit........................................................

33

2.2.1. Chuyên đề 1: Bài tập về tính chất của oxit bazơ.................................

33

2.2.2. Chuyên đề 2: Bài tập về tính chất của oxit axit...................................

43

2.2.3. Chuyên đề 3: Bài tập về tính chất của oxit lưỡng tính........................

68


2.2.4. Chuyên đề 4: Bài tập về tính chất của oxit trung tính.........................

75

2.2.5. Chuyên đề 5: Bài tập tổng hợp và nâng cao về oxit...........................

83

2.2.6. Giáo án một số chuyên đề...................................................................

94

Tiểu kết chương 2.........................................................................................

101

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 102
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm....................................... 102
3.1.1. Mục đích................................................................................................ 102
3.1.2. Nhiệm vụ ................................................................................................ 102
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm…………………………………………

102

3.3. Tiến trình và nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................. 102
3.3.1. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng……………………………...

102


3.3.2. Trao đổi với giáo viên dạy thực nghiệm……………………………..

103

3.3.3. Tiến trình thực nghiệm sư phạm……………………………………..

103

3.4. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ...................................... 104
3.4.1. Phân tích định tính kết quả thực nghiệm ................................................. 104
3.4.2. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm ………………………….. ..... 104
Tiểu kết chương 3……………………………………………………………

114

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 115
1. Kết luận ........................................................................................................ 115
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 117
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 118


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Luật giáo dục (2/1998-tr.8) điều 28 đã ghi: " Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh".
Muốn đổi mới giáo dục thì phải đổi mới cách dạy và cách học, người giáo

viên cần coi trọng việc hình thành và phát triển tiềm lực trí tuệ cho học sinh, đặc
biệt là năng lực tư duy, năng lực hành động. Cần tạo điều kiện cho học sinh có ý
thức và biết vận dụng tổng hợp kiến thức vào cuộc sống thực tiễn, đồng thời chú ý
rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo; chú ý các thao tác tư duy cơ bản
như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá….
Như vậy, muốn đổi mới phương pháp dạy học phải chống thói quen áp đặt,
truyền thụ kiến thức theo một chiều mà phải tạo cơ hội cho học sinh phát hiện kiến
thức và tiếp cận kiến thức để giải quyết vấn đề một cách linh hoạt và sáng tạo.
Nhiệm vụ này được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau song sử
dụng hệ thống bài tập hóa học là một cách đa dạng linh hoạt sẽ mang lại hiệu quả
cao. Bài tập hóa học được đánh giá là phương pháp dạy học hiệu nghiệm trong việc
phát hiện, bồi dưỡng năng lực nhận thức và tư duy hóa học cho HS nhất là HS khá
giỏi. Việc sử dụng bài tập hóa học để củng cố mở rộng kiến thức, rèn kĩ năng hóa
học, tích cực chủ động và tư duy sáng tạo cho HS.
Trong môn hoá học thì bài tập hoá học có một vai trò cực kỳ quan trọng nó là
nguồn để giáo viên sử dụng để khai thác bài giảng tìm kiếm thông tin, cung cấp
kiến thức lí thuyết, bài tập hoá học cũng được giáo viên sử dụng không chỉ củng cố
kiến thức lí thuyết để giải thích các hiện tượng, các quá trình phản ứng xảy ra trong
thực tế đời sống sản xuất, thông qua bài tập hóa học còn giúp tính toán số liệu của
các đại lượng liên quan đến thực tế hoặc giả định. Trong quá trình nghiên cứu nhiều
dạng bài toán hoá học khác nhau về các loại hợp chất chất vô cơ cũng như hợp chất
hữu cơ trong chương trình hóa học trung học cơ sở, tôi nhận thấy rằng bài tập liên
quan tính chất hóa học của oxit là một trong các dạng bài tập tương tối phong phú,

1


đa dạng gặp nhiều trong các bài kiểm tra, các đề thi vào lớp 10 trung học phổ thông
chuyên và không chuyên, các đề thi chọn học sinh giỏi với tần suất cao. Bởi lẽ bài
tập về tính chất hóa học của oxit là dạng bài tập liên quan đến tính chất hóa học

chung của oxit như tính chất hóa học của oxit axit, tính chất hóa học của bazơ, tính
chất hóa học của oxit trung tính, tính chất hóa học của oxit lưỡng tính và cách điều
chế, những ứng dụng của các oxit trên, nó cũng là tiền đề để học sinh nghiên cứu
tiếp tính chất hóa học của các oxit trong chương trình hóa học lớp 11 trung học phổ
thông. Thông thường những bài tập về oxit thường đa dạng, khá phức tạp và xảy ra
theo nhiều phương trình phản ứng khác nhau điều đó làm cho học sinh gặp khó
khăn trong việc viết phương trình hóa học, tính toán. Ví dụ ngoài khái niệm về oxit,
công thức tổng quát, đặc biệt nghiên cứu tính chất hóa học của các loại oxit, thì
những khó khăn mà HS gặp phải chính là viết thứ tự các phản ứng hóa học của oxit
axit với dung dịch kiềm của kim loại (nhóm I,II) hay đổ từ từ dung dịch kiềm vào
oxit axit thì thứ tự sản phẩm của phản ứng cũng rất khác nhau. HS cũng thường mắc
sai lầm khi viết các phản ứng hóa học của oxit lưỡng tính với dung dịch kiềm, và
cũng thường biện luận thiếu trường hợp khi bài toán yêu cầu tính thể tích ( hay khối
lượng) của oxit axit khi đã cho lượng kiềm và khối lượng muối
Một khó khăn tiếp theo mà học sinh cũng gặp khó khăn là bài toán về oxit
axit tác dụng với kiềm sản phẩm không nói rõ là muối axit, hay muối trung hòa hay
cả hai muối mà chỉ cho chất rắn sau cô cạn. Bài tập về oxit là một trong những
chuyên đề hay do đó mỗi thầy cô thường lựa chọn để khai thác về tư duy của học
sinh thông qua các dạng của đề thi học sinh giỏi, đề thi vào lớp 10 chuyên, hay đề
thi vào các trường Cao đẳng- Đại học bởi lẽ với mảng kiến thức này mong muốn sẽ
phát huy được tư duy độc lập sáng tạo của học sinh, phát hiện các em có tố chất tốt
để học tập ở các lớp chuyên Hóa đồng thời tháo gỡ những điểm còn hạn chế của
học sinh khi các em làm bài tập định tính(nêu giải thích hiện tượng), hay bài tập
định lượng trong thực tế nên tôi đã chọn luận văn : “ Bồi dưỡng học sinh giỏi môn
Hóa học để thi vào lớp 10 chuyên trung học phổ thông qua dạng bài tập về Oxit”
2. Mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu tuyển chọn, xây dựng và sử dụng dạng bài tập về oxit để bồi dưỡng học
sinh giỏi và thi vào lớp 10 chuyên trung học phổ thông

2



- Thông qua quá trình bồi dưỡng nâng cao năng lực nhận thức và khả năng tư duy kĩ
năng tính toán và suy luận của học sinh ngày càng được nâng cao, góp phần nâng
cao chất lượng đội tuyển HSG và chất lượng học sinh nói chung
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết, bản chất của phản ứng: về tính chất hóa học của oxit
bazơ
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết, bản chất của phản ứng: về tính chất hóa học của oxit
lưỡng tính
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết, bản chất của phản ứng: về tính chất hóa học của oxit
trung tính khử oxit kim loại
-Nghiên cứu cơ sở lí thuyết, bản chất của phản ứng: về tính chất hóa học của oxit
axit với dung dịch kiềm của kim loại nhóm I,II
- Xây dựng các dạng câu hỏi và bài tập: liên quan đến tính chất hóa học của oxit
- Một số câu hỏi và bài tập và đề thi học sinh giỏi, đề tuyển sinh vào lớp 10 chuyên
trung học phổ thông(THPT) liên quan đến tính chất hóa học của oxit
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
- Quá trình bồi dưỡng HSG và chương trình ôn luyện HSG ở trường THCS để thi
vào lớp 10 chuyên trung học phổ thông, ôn thi đầu vào lớp 10 THPT công lập
4.2. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết, bản chất của phản ứng: về tính chất hóa học của oxit
bazơ với dung dịch axit với các bài tập liên quan
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết, bản chất của phản ứng: về tính chất hóa học của oxit
lưỡng tính với dung dịch bazơ với các bài tập liên quan
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết, bản chất của phản ứng: về tính chất hóa học của oxit
trung tính khử oxit kim loại với các bài tập liên quan
-Nghiên cứu cơ sở lí thuyết, bản chất của phản ứng: về tính chất hóa học của oxit
axit với dung dịch kiềm của kim loại nhóm I,II với các bài tập liên quan

- Nghiên cứu, chọn lựa các cách giải khác nhau để tìm ra đáp số dạng toán hóa học
này chính xác và nhanh chóng.
5. Phạm vi nghiên cứu

3


Đề tài chỉ đi sâu vào nghiên cứu tính chất hóa học, điều chế, các phương
pháp giải thông thường, phương pháp giải bằng việc vận dụng một số định luật cơ
bản đã học ở THCS về tính chất hóa học của oxit bazơ, oxit axit, oxit lưỡng tính,
oxit trung tính trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trung học trong Huyện
Bình Giang- Tỉnh Hải Dương, chưa bao quát hết các cách làm dạng tập về oxit axit
P2O5 tác dụng với kiềm trong chương trình trung học phổ thông, hay bài tập về (hỗn
hợp oxit bazơ kết hợp với kim loại) khi phản ứng với hỗn hợp axit thông thường,
hay axit có tính oxi hóa mạnh HNO3, H2SO4
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống bài tập có chất lượng theo từng chuyên đề cụ
thể là nguồn tư liệu để HS và GV tham khảo.
Kết hợp với giáo viên sử dụng hợp lí các phương pháp dạy họ thì sẽ nâng
cao chất lượng đội tuyển HSGHH và kết quả thi vào lớp 10 chuyên trung học phổ
thông sẽ ngày càng tăng
7. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành tốt luận văn này tôi đã sử tôi đã sử dụng phối hợp các nhóm
phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp thu thập các nguồn tài liệu lí luận.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu đã thu thập.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng hệ thống
bài tập về tính chất hóa học của oxit trong việc bồi dưỡng HSG ở trường THCS

7.3. Phương pháp thống kê toán học: Xử lí phân tích các kết quả thực nghiệm sư
phạm.
8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Các nghiên cứu khảo sát được tiến hành trên phạm vi ở Trường THCS Tân Hồng
ở Huyện Bình Giang- Tỉnh Hải Dương
- Số liệu sử dụng để nghiên cứu đề tài này được thu thập trong khoảng thời gian từ
tháng 6 năm 2014 đến tháng 11 năm 2014 qua các lớp bồi dưỡng HSG lớp 9 tại
trường THCS Tân Hồng .

4


9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
-Ý nghĩa lí luận: Đề xuất thêm cách giải và một số cách hay một số bài tập về oxit
axit tác dụng với dung dịch kiềm, oxit bazơ tác dụng với hỗn hợp axit, oxit trung
tính khử hỗn hợp oxit kim loại
- Ý nghĩa thực tiễn: Cách thiết kế một số câu hỏi và bài tập về một số bài tập về
oxit axit tác dụng với dung dịch kiềm, oxit bazơ tác dụng với hỗn hợp axit, oxit
trung tính khử hỗn hợp oxit kim loại trong các đề thi học sinh giỏi và các đề thi vào
lớp 10 chuyên trung học phổ thông
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 2. Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hóa học để thi vào lớp 10 chuyên trung
học phổ thông qua dạng bài tập về Oxit
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI


1.1. Tổng quan về vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Vấn đề bồi dưỡng dân trí ở các nước phát triển  57, tr.10  15
Vai trò của các nhân tài với sự phát triển của quốc gia đã được xác định ở
nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, năm 1484, Thân Nhân Trung đã khắc vào bia
đá đặt tại Văn Miếu Quốc Tử Giám dòng chữ “Hiền tài là nguyên khí quốc gia,
nguyên khí thịnh thì nước mạnh, rồi lên cao; nguyên khí suy thì nước yếu, rồi xuống
thấp”. Chân lí này đã được nhiều nước khẳng định và chú trọng phát triển trong
chiến lược phát triển của đất nước mình. Ngày nay, khi thế giới bước sang giai đoạn
toàn cầu hóa thì vai trò của cá nhân, những nhân tài của đất nước càng trở lên quan
trọng hơn bao giờ hết. Vì vậy không có đất nước nào lại không chăm lo đến việc
5


phát hiện, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài, tuy nhiên mỗi đất nước, mỗi giai đoạn lại
có những quan niệm và cách phát hiện bồi dưỡng nhân tài khác nhau. Chúng ta
cùng xem xét quan niệm của thế giới về vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi.
1.1.1.1. Quan niệm của thế giới về bồi dưỡng học sinh giỏi
Việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi đã được chú ý từ rất lâu. Ở Trung
quốc, từ thời nhà Đường( năm 618 trước công nguyên) những trẻ em có tài được
mời về Hoàng cung để học tập và giáo dục bằng những hình thức đặc biệt. Ở Châu
âu trong suốt thời kì Phục Hưng, những người có tài năng về nghệ thuật, kiến trúc
hay và văn học … đều được nhà nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và giúp đỡ.
- Nước Mỹ mãi đến thế kỉ XIX mới chú ý đến vấn đề giáo dục học sinh giỏi và tài
năng. Đầu tiên là hình thức giáo dục linh hoạt tài trường St. Pulic Schools Louis
1868. Sau đó lần lượt các trường Woburn, MA năm 1884,Elizabeth, NJ năm 1886
và ở Cambridge, MA năm 1891. Trường St, Louis từ đó đã cho phép học sinh giỏi
học chương trình sáu năm trong vòng 4 năm. Đến năm 1920 có tới hai phần ba các
thành phố lớn tại Hoa Kỳ đã thực hiện chương trình giáo dục học sinh giỏi. Trong
suốt thế kỉ XX, học sinh giỏi đã trở thành vấn đề của nước Mỹ. Hàng loạt các tổ

chức và trung tâm nghiên cứu, bồi dưỡng học sinh giỏi ra đời như Mensa( năm
1946), The American Association for the Gifted( năm 1953), The Departman of
Education published National Excelent: A Case for devoloping American’s Talent(
năm 1993). Năm 2002 có 38 bang của Hoa Kỳ có đạo luật về giáo dục học sinh
giỏi, trong đó có 28 bang có thể đáp ứng đầy đủ cho việc giáo dục học sinh giỏi.
Ở Châu Âu, viện quốc tế Aurio với nhiệm vụ nhận diện, khảo sát HSG và HS tài
năng trên khắp thế giới (website). Singapore có hẳn
chương trình giáo dục HSG (Gifted Education Programe), nước Anh thành lập cả
một viện hàn lâm quốc gia dành cho HSG và tài năng trẻ (The national Academy
for Gifted and Talented Youth, website ) và hiệp hội quốc
gia dành cho HSG(The National Association for Gifted Children, website
) và website hướng dẫn GV dạy cho HSG và tài năng(
Guidance for Teachers in Teaching Gifted and Talented Students, website
/>
6


Từ năm 2001 chính quyền NewZealand đã phê chuẩn kế hoạch phát triển chiến lược
HSG(website />Cộng hòa liên bang Đức có hiệp hội dành cho HSG và tài năng Đức ( German
Society for The Gifted and Talented Child, website />Giáo dục phổ thông Hàn Quốc có một chương trình đặc biệt dành cho HSG nhằm
giúp chính quyền phát hiện HS tài năng từ rất sớm
Năm 1994 đã có khoảng 57/174 cơ sở giáo dục ở Hàn Quốc tổ chức chương trình
đặc biệt dành cho HSG(www.inca.org.uk)
Từ năm 1985, Trung Quốc thừa nhận phải có một chương trình giáo dục đặc biệt
dành cho hai loại đối tượng HS yếu kém và HSG, trong đó cho phép các HSG có
thể học vượt lớp . Một trong mười lăm mục tiêu ưu tiên của Viện Quốc Gia nghiên
cứu giáo dục và Đào tạo Ấn Độ là phát hiện và bồi dưỡng HS tài năng. Như vậy hầu
hết các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng HSG trong chiến lược phát
triển chương trình giáo dục phổ thông.
1.1.1.2. Khái niệm về học sinh giỏi

Nhìn chung các nước đều dùng hai thuật ngữ chính là Gift( Giỏi, có năng
khiếu) và Talent(tài năng) để chỉ HSG. Luật Bang Georgia(Hoa kỳ) định nghĩa
HSG “HSG là HS chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao, có khả năng sáng tạo, thể
hiện một động cơ học tập mãnh liệt, đạt xuất sắc trong lĩnh vực lí thuyết, khoa học,
người cần có sự giáo dục đặc biệt để đạt được trình độ tương ứng và năng lực của
người đó”( Geougia law)
-Theo Clack 2002, ở Mỹ người ta định nghĩa “HSG là những HS, những người trẻ
tuổi, có dấu hiệu về khả năng hoàn thành xuất sắc công việc trong các lĩnh vực như
trí tuệ, sự sáng tạo, nghệ thuật, khả năng lãnh đạo hoặc trong lĩnh vực lí thuyết
chuyên biệt. Những người này đòi hỏi sự phục vụ vì các hoạt động không theo
trường lớp thông thường nhằm phát triển hết năng lực của họ”.(Wiki peria, the free
eacycloperia Academy for Gifted Children).
- Bách khoa toàn thư Encata Encycloperia cũng khẳng định “ Giáo dục HSG là một
lĩnh vực đặc biệt liên quan đến việc giảng dạy cho những học sinh có khả năng
khác thường ”.

7


- Cơ quan giáo dục Hoa Kỳ miêu tả khái niệm HSG như sau: “ Đó là những HS có
khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong các lĩnh vực trí tuệ, sự sáng
tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ thuật hoặc các lĩnh vực lí thuyết chuyên biệt. Những
HS này thể hiện tài năng đặc biệt của mình ở tất cả các bình diện xã hội, văn hóa
và kinh tế”( Education of Gifted Student Encata Encycloperia.2005).
Nhiều nước quan niệm: HSG là những đứa trẻ có năng lực trong các lĩnh vực
trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí thuyết. Như vậy
HSG cần có sự phục vụ và hoạt động học tập trong những điều kiện đặc biệt để phát
triển các năng lục sáng tạo của họ.
1.1.1.3. Mục tiêu dạy học học sinh giỏi
- Mục tiêu chính của chương trình dành cho HSG và HS tài năng ở các nước đều

hướng đến một số điểm chính sau:
+ Phát triển phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ của
trẻ
+ Bồi dưỡng sự lao động, làm việc sáng tạo
+ Phát triển các kĩ năng, phương pháp và thái độ tự học suốt đời
+ Nâng cao ý thức và khát vọng của trẻ về sự tự chịu trách nhiệm
+ Khuyến khích sự phát triển về lương tâm và ý thức trách nhiệm trong lao động
góp cho xã hội
+ Phát triển phẩm chất lãnh đạo(Giáo dục Singapore, website
/>- Chương trình dành cho HSG của Hàn Quốc thì nêu mục tiêu:
+ Khuyến khích học sinh suy nghĩ sáng tạo
+ Thúc đẩy động cơ học tập
+ Bảo đảm cho khả năng của HS được phát triển trong tương lai thành những người
đứng đầu trong các lĩnh vực khoa học chuyên ngành
() với mục tiêu này các nước đều tập trung phát hiện và bồi
dưỡng HSG trên các lĩnh vực trí tuệ ( intellectual), sự sáng tạo (creative), nghệ
thuật( arts), khả năng lãnh đạo( Leadership), lĩnh vực lí thuyết(ecademic). Cũng có
nước chú ý khảo sát phát hiện và bồi dưỡng HSG ở các lĩnh vực năng lực trí tuệ
chung, nhận thức, lí thuyết, sáng tạo, lãnh đạo, nghệ thuật, nghe nhìn, trình diễn

8


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ngô Ngọc An, (2002), Hóa học nâng cao THCS, NXB Giáo Dục.
2. Ngô Ngọc An, (2005), Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm hóa học THCS 9, NXB
Đại học sư phạm.
3. Ngô Ngọc An, (2000), 200 bài tập tuyển chọn – nâng cao hóa học 9, NXB Tp.
Hồ Chí Minh.

4. Ngô Ngọc An, (2005), 400 bài tập hóa học 9, NXB Tp. Hồ Chí Minh.
5. Ngô Ngọc An, (2004), Rèn luyện kỹ năng giải toán hóa học 8, NXB Giáo Dục.
6. Ngô Ngọc An (2005), Hóa học cơ bản và nâng cao 9, Nxb giáo dục, Tp. Hồ Chí
Minh.
7. Bộ Giáo dục và đào tạo (2012), Hóa học 9, NXB Giáo dục.
8. Bộ Giáo dục và đào tạo (2012), Bài tập Hóa học 9, NXB Giáo dục.

9



×