Tải bản đầy đủ (.pdf) (203 trang)

Hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 203 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------------------

NGUYỄN MINH PHƢƠNG

HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2016


NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------------------

NGUYỄN MINH PHƢƠNG

HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 62.34.02.01



LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. NGUYỄN THỊ THANH HƢƠNG
2. GS.TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

HÀ NỘI - 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI .......................................................................................... 13
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ ............................ 13
1.1.1. Các quan niệm về kiểm toán nội bộ ................................................................ 13
1.1.2. Quy tắc đạo đức và ứng xử của kiểm toán nội bộ ........................................... 17
1.1.3. Chuẩn mực kiểm toán nội bộ .......................................................................... 18
1.2. KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI...................... 20
1.2.1. Cơ cấu tổ chức................................................................................................. 21
1.2.2. Nội dung kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thƣơng mại ................................... 25
1.2.3. Phƣơng pháp tiếp cận của kiểm toán nội bộ ................................................... 29
1.2.4. Quy trình kiểm toán nội bộ ............................................................................. 32
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................................................... 42
1.3.1. Nhân tố khách quan ......................................................................................... 42
1.3.2. Nhân tố chủ quan thuộc ngân hàng ................................................................. 43
1.4. HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.... 46
1.4.1. Khái niệm hoàn thiện Kiểm toán nội bộ trong ngân hàng .............................. 46
1.4.2. Sự cần thiết hoàn thiện kiểm toán nội bộ ........................................................ 48
1.5. KINH NGHIỆM VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI CÁC TCTD VÀ BÀI HỌC

RÚT RA ........................................................................................................... 49
1.5.1. Kinh nghiệm quốc tế về kiểm toán nội bộ tại các tổ chức tín dụng ................ 49
1.5.2. Kinh nghiệm trong nƣớc về kiểm toán nội bộ tại các tổ chức tín dụng................. 60
1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra .............................................................................. 62
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 65
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ...................... 66


2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM ............................................................................... 66
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam ................................................................................................. 66
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Agribank ............................................... 68
2.1.3. Mô hình tổ chức và mạng lƣới hoạt động của Agribank ................................ 69
2.1.4. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank ............................. 71
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI AGRIBANK ........................ 80
2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động kiểm toán nội bộ ............................................... 80
2.2.2. Thực trạng về cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ ................................. 82
2.2.3. Thực trạng về nội dung kiểm toán nội bộ ....................................................... 86
2.2.4. Thực trạng về phƣơng pháp tiếp cận trong kiểm toán nội bộ ......................... 88
2.2.5. Thực trạng về quy trình kiểm toán nội bộ ....................................................... 90
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI
AGRIBANK .....................................................................................................112
2.3.1. Quy trình khảo sát ......................................................................................... 112
2.3.2. Đánh giá độ tin cậy và đánh giá thang đo ..................................................... 114
2.3.3. Phân tích mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến kiểm toán nội bộ tại
Agribank .................................................................................................................. 117
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI AGRIBANK ....120
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc trong kiểm toán nội bộ tại Agribank ..................... 120

2.4.2. Hạn chế.......................................................................................................... 122
2.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế .......................................................................... 129
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................... 135
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ....... 136
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA AGRIBANK TRONG THỜI GIAN TỚI...136
3.1.1. Định hƣớng và mục tiêu của các hoạt động chung ....................................... 136
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện công tác kiểm toán, kiểm soát nội bộ...................... 138


3.1.3. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức, hoạt động kiểm toán nội bộ tại Agribank... 138
3.1.4. Yêu cầu đối với công tác kiểm toán nội bộ tại Agribank ............................. 139
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI
AGRIBANK ....................................................................................................140
3.2.1. Hoàn thiện nội dung kiểm toán ..................................................................... 141
3.2.2. Hoàn thiện phƣơng pháp tiếp cận kiểm toán ................................................ 142
3.2.3. Hoàn thiện quy trình kiểm toán nội bộ ......................................................... 146
3.2.4. Nâng cao trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Ban điều hành trong việc
thiết lập và vận hành một hệ thống KSNB hiệu lực, hiệu quả ................................ 148
3.2.5. Tăng cƣờng sự phối hợp của các đơn vị đƣợc kiểm toán ............................. 152
3.2.6. Kiện toàn về nhân sự ..................................................................................... 155
3.2.7. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy ................................................................ 158
3.3. KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI
AGRIBANK ....................................................................................................160
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc ............................................................. 160
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và với cơ quan quản lý nhà nƣớc ......................... 162
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................................... 163
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 164



DANH MỤC CÁC TỪ

Nguyên nghĩa

Từ viết tắt
KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTKSNB

Kiểm tra kiểm soát nội bộ

KTNB

Kiểm toán nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

KTVNB

Kiểm toán viên nội bộ

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

Agribank


Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NH

Ngân hàng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSC

Trụ sở chính

QLRR

Quản lý rủi ro


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HỘP, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Các phƣơng pháp tiếp cận của kiểm toán nội bộ (%) ............................... 30
Bảng 1.2: So sánh giữa tiếp cận truyền thống và tiếp cận kiểm toán trên cơ sở rủi ro ..... 31
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính của Agribank từ 2012-2015 .............................. 71
Bảng 2.2: Các loại hình kiểm toán nội tại Ngân hàng ............................................. 86
Bảng 2.3: Các nghiệp vụ đƣợc kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng .............................. 87

Bảng 2.4: Phƣơng pháp tiếp cận của kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng ..................... 89
Bảng 2.5: Thực trạng lập kế hoạch kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng ........................ 91
Bảng 2.6: Nguồn thông tin để Bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện đánh giá rủi ro ..... 92
Bảng 2.7: Phƣơng pháp đo lƣờng rủi ro của kiểm toán nội bộ ................................. 92
Bảng 2.8: Thực trạng sử dụng các công cụ đánh giá định lƣợng tại Ngân hàng ...... 93
Bảng 2.9: Đánh giá việc thực hiện kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng ........................ 97
Bảng 2.10: Đánh giá việc lập báo cáo kiểm toán tại Ngân hàng .............................. 99
Bảng 2.11: Những kiến nghị chủ yếu...................................................................... 100
Bảng 2.12: Thời gian phát hành báo cáo kiểm toán ................................................ 111
Bảng 2.13: Thực trạng bộ phận kiểm toán giám sát các kiến nghị của mình ......... 111
Bảng 2.14: Đánh giá việc thực hiện các kiến nghị của kiểm toán nội bộ ............... 112
Bảng 2.15: Các kết quả thống kê độ tin cậy với từng nhân tố ................................ 115
Bảng 2.16: Tổng hợp mức độ ảnh hƣởng của hai nhóm nhân tố KTNB ................ 118
Bảng 2.17: Tổng hợp mức độ ảnh hƣởng của nhóm nhân tố chủ quan đến KTNB 118
Bảng 2.18: Tổng hợp mức độ ảnh hƣởng của nhóm nhân tố chủ quan đến KTNB 119
Bảng 2.19: Đánh giá thực trạng KTNB của Agribank so với thông lệ tốt nhất ...... 128
Bảng 3.1: Mối quan hệ giữa kiểm toán nội bộ và các đơn vị thuộc hai tầng bảo vệ 1
và 2 .......................................................................................................................... 154
Biểu đồ 1.1: Định hƣớng quan tâm của KTNB trong tƣơng lai................................ 53
Biểu đồ 1.2: Sáu phƣơng pháp đo lƣờng giá trị của KTNB...................................... 55
Biểu đồ 1.3: Các kỹ năng quan trọng đối với KTV NB ............................................ 56


Biểu đồ 1.4: Xu hƣớng ứng dụng CNTT trong kiểm toán nội bộ trong tƣơng lai gần .... 57
Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn huy động giai đoạn 2012-2015 .......................................... 73
Biểu đồ 2.2: Tình hình tăng trƣởng tín dụng của Agribank giai đoạn 2012 – 2015 . 74
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ xấu của Agribank giai đoạn 2012- 2015 ................................ 74
Biểu đồ 2.4: Thu từ hoạt động dịch vụ của Agribank giai đoạn 2012 - 2015........... 75
Biểu đồ 2.5: Thái độ của các đơn vị đƣợc kiểm toán đối với các kiến nghị (%) .... 110
Hộp 2.1 Phƣơng pháp tiếp cận của kiểm toán nội bộ ............................................... 88

Hộp 2.2: Các tồn tại sau kiểm tra kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ ................. 98
Hộp 2.3: Kết luận của Thanh tra Ngân hàng nhà nƣớc 2014 .................................. 101
Hộp 2.4: Kết luận của Thanh tra Chính phủ ........................................................... 102
Hộp 2.5: Phát hiện sau KTNB của Agribank .......................................................... 103
Hộp 2.6: Kiểm toán nội bộ không phát hiện ra nhiều sai phạm.............................. 104
Hộp 2.7: Khuyến nghị của Ersnt&Young khi kiểm toán hoạt động tín dụng ......... 105
Hộp 2.8: Khuyến nghị về quy trình tín dụng .......................................................... 108
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa thử nghiệm kiểm toán hệ thống và thử nghiệm kiểm
toán cơ bản ................................................................................................................ 40
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổng thể tổ chức bộ máy quản lý điều hành Agribank .............. 70
Sơ đồ 2.2: Mô hình cơ cấu quản lý điều hành của Agribank trƣớc 2015 ................. 83
Sơ đồ 2.3: Mô hình cơ cấu quản lý điều hành của Agribank 2015 ........................... 84
Sơ đồ 2.4: Cơ cấu tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ của Agribank......................... 85


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng thƣơng mại
(NHTM) nói riêng có vai trò hết sức quan trọng trong quản trị kinh doanh và quản trị
rủi ro, đóng vai trò là tuyến phòng thủ thứ ba theo thông lệ quốc tế nhằm kiểm tra, đánh
giá, giám sát tính hữu hiệu, phù hợp, đầy đủ của hệ thống Kiểm soát nội bộ. Kiểm toán
nội bộ đã đƣợc áp dụng tại nhiều NHTM ở các nƣớc phát triển và đang phát triển trên
thế giới, trở thành nội dung yêu cầu cốt lõi của Basel II. Sự ra đời và phát triển của
kiểm toán nội bộ chính là do nhu cầu tất yếu khách quan để tăng cƣờng quản trị, giám
sát trong bối cảnh kinh tế, xã hội...biến động mạnh mẽ và khó lƣờng.
Ở Việt Nam, hệ thống NHTM sau thời kỳ phát triển nhanh cả về quy mô và
số lƣợng đã bộc lộ nhiều vấn đề về tăng trƣởng nóng, mức độ rủi ro cao trong khi
tính minh bạch về hoạt động kinh doanh và các vấn đề sở hữu đã và đang gây ra

những tác động tiêu cực không nhỏ đến sự ổn định và tăng trƣởng của nền kinh tế
đất nƣớc. Một trong những nguyên nhân cơ bản là do công tác kiểm toán nội bộ tại
các NHTM chƣa đƣợc tổ chức một cách hiệu quả, chƣa đảm bảo những nguyên tắc
và yêu cầu chung trong quá trình vận hành.
Là một NHTM có quy mô lớn nhất cả nƣớc về mạng lƣới hoạt động, tổng tài
sản và nguồn vốn, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(Agribank) đã để xảy ra nhiều vấn đề thiếu minh bạch và kém hiệu quả, thậm chí
còn có một số sai phạm nghiêm trọng và việc xử lý phải đƣợc thực hiện bằng pháp
luật. Trƣớc tình hình đó, Ngân hàng nhà nƣớc đã quyết định tái cơ cấu Agribank
giai đoạn 2013-2015 nhằm kiện toàn cơ cấu tổ chức, mạng lƣới, nhân sự, nâng cao
chất lƣợng quản trị, điều hành, đào tạo và đào tạo lại cán bộ, nhân viên, đổi mới các
sản phẩm dịch vụ. Đây cũng là giai đoạn mà kiểm toán nội bộ Agribank dần đƣợc
hoàn thiện. Tuy nhiên các vụ sai phạm, tổn thất mới vẫn tiếp tục diễn ra trong thời
gian vừa qua khiến ngƣời ta phải đặt câu hỏi về trách nhiệm của bộ phận Kiểm toán
nội bộ với vai trò là tuyến phòng thủ cuối cùng ngăn chặn, phát hiện rủi ro. Từ vấn


2

đề cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm toán, đến nội dung, phƣơng pháp, quy trình kiểm
toán, chất lƣợng nguồn nhân lực vẫn bộc lộ nhiều bất cập và chƣa đáp ứng đƣợc các
thông lệ quốc tế khiến kiểm toán nội bộ ít đóng góp đƣợc cho sự phát triển an toàn,
lành mạnh của đơn vị, thậm chí vai trò của kiểm toán nội bộ chƣa đƣợc các cán bộ
cho đến lãnh đạo Ngân hàng nhận thức đầy đủ, sâu trong thực tiễn hoạt động kinh
doanh của mình.
Ngoài ra, cho đến nay, tuy khoa học Kiểm toán nội bộ nói chung đã phát triển
khá rộng, nhƣng chuyên sâu cho những ngành kinh tế đặc thù nhƣ ngân hàng còn hạn
chế, cần thiết có thêm các nghiên cứu một cách đầy đủ, sâu sắc về nội dung.
Với những lý do trên đây, việc nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán nội
bộ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” là việc làm cần

thiết, không những có ý nghĩa về mặt lý luận, mà còn góp phần giải quyết những
yêu cầu đặt ra trong thực tế để hoàn thiện hơn nữa hoạt động kiểm toán nội bộ trong
các NHTM Việt Nam nói chung và Agribank nói riêng.
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Nghiên cứu về kiểm toán nội bộ nói chung
Cho đến nay, KTNB đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ và trở thành hoạt
động mang tính chuyên nghiệp trên thế giới. Hoạt động của bộ phận này đã trợ giúp
đắc lực cho lãnh đạo cấp cao, không những đảm bảo độ tin cậy của thông tin mà
còn đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả trong các hoạt động khác nhau.
Có khá nhiều nghiên cứu của các tác giả trên những khía cạnh và lĩnh vực
khác nhau của KTNB. Có hai tác giả nổi tiếng về KTNB trên thế giới là Victor Z.
Brink – giám đốc phụ trách nghiên cứu đầu tiên của IIA và Lawrence B. Sawyer –
chủ tịch Ủy ban nghiên cứu của Viện Kiểm toán viên nội bộ (IIA). Tác phẩm
Modern Internal Auditing ra đời những năm 1940 của Victor Brink [56] đƣợc coi là
việc đặt viên gạch đầu tiên đánh dấu sự ra đời của nghề KTNB chuyên nghiệp,
trong đó, khái niệm Kiểm toán nội bộ đã đƣợc hiểu: “là hoạt động đánh giá độc lập
trong một tổ chức về công tác kế toán, tài chính và các công tác khác của tổ chức
đó. Hoạt động KTNB được xem như là các dịch vụ mang tính bảo vệ và xây dựng


3

hỗ trợ cho ban giám đốc”. Nếu nhƣ các quan điểm trƣớc đó cho rằng KTNB chủ
yếu thực hiện kiểm tra kế toán và hỗ trợ cho kiểm toán viên độc lập thì trong tác
phẩm này, Victor Brink [56, tr 24] đã nhấn mạnh vai trò quan trọng hơn rất nhiều
của KTNB là hỗ trợ cho các nhà quản lý của đơn vị, tuy nhiên mới chỉ tập trung vào
mảng tài chính kế toán mà thôi.
Cho tới năm 1999, Viện kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ IIA đã chính thức đƣa ra
một khái niệm về KTNB trên toàn thế giới, bắt đầu một kỷ nguyên mới của nghề
Kiểm toán nội bộ, vốn đƣợc coi là nghề bảo vệ giá trị doanh nghiệp. Khái niệm đó

sau nhiều lần sửa đổi, với lần gần đây nhất là vào tháng 10/2010, chính thức áp
dụng từ 1/1/2011 có nội dung nhƣ sau:
“KTNB là hoạt động xác nhận và tư vấn mang tính độc lập, khách quan được
thiết lập nhằm tạo ra giá trị gia tăng, nâng cao hiệu quả hoạt động của một tổ chức.
KTNB giúp cho tổ chức đạt được các mục tiêu của mình thông qua việc tạo ra một
cách tiếp cận có hệ thống, có tính kỷ luật để đánh giá, nâng cao hiệu lực của quy trình
quản trị doanh nghiệp, quy trình kiểm soát và quản lí rủi ro” [67, tr.45].
Brink’s Modern Internal Auditing, 6 ed. của tác giả Moeller đƣợc xuất bản
năm 2005 trong giai đoạn KTNB đối mặt với nhiều trọng trách mới, sau một số vụ
scandal lớn mà tiêu biểu là sự phá sản của Enron và Arthur Andersen, theo sau đó là
sự ra đời của Đạo luật Sarbanes – Oxley (SOA) tại Mỹ. Điểm mới trong tác phẩm
này là Moeller [82] đã hƣớng dẫn cho KTNB thực hiện đánh giá đối với kiểm soát
nội bộ theo yêu cầu của Điều 404 Đạo luật SOA. Lần tái bản này cũng nhấn mạnh ý
nghĩa của việc hiểu và đánh giá rủi ro đối với KTNB, mối quan hệ giữa KTNB và
ủy ban kiểm toán.
Trong tác phẩm này, tác giả thay đổi quan điểm phổ biến trƣớc đó rằng
KTNB chủ yếu thực hiện kiểm tra kế toán và hỗ trợ cho kiểm toán viên độc lập.
Thay vào đó, ông cho rằng vai trò quan trọng rất lớn của KTNB là hỗ trợ cho các
nhà quản lý của đơn vị. Trong hầu hết các trƣờng hợp, kiểm toán nội bộ thƣờng tiến
đến các cấp độ cao trong các hoạt động và trở thành một bộ phận mang lại giá trị và
đƣợc tôn trọng.


4

2.2. Nghiên cứu về mô hình tổ chức của KTNB
Quản trị rủi ro là một trách nhiệm quan trọng của nhà quản lý. Vai trò của
kiểm toán nội bộ trong quá trình quản lý rủi ro thể hiện thông qua sự hỗ trợ liên tục,
tích cực và tƣ vấn cho quản lý rủi ro, đặc biệt trong giám sát các ủy ban và phát
hành báo cáo. Theo (Ioan, 2011) [72], trong kết quả của cuộc kiểm toán, việc đề

xuất đối với những thiếu sót và cải thiện hoạt động quản lý là trách nhiệm tối quan
trọng của kiểm toán nội bộ [38]. Kiểm toán nội bộ tƣ vấn cho lãnh đạo và có những
đề xuất thích hợp. Tiêu chuẩn chuyên nghiệp cho thấy rằng kiểm toán nội bộ thực
hiện đảm bảo và tƣ vấn cho hệ thống kiểm soát nội bộ, quản lý nhằm mục tiêu mang
lại giá trị gia tăng cho các tổ chức.
Neumann ngay từ những năm 1977 đã phân tích Uỷ ban kiểm toán đƣợc coi
nhƣ một cây cầu nối giữa hội đồng quản trị và các kiểm toán viên [85]. Để thực
hiện tốt các nghĩa vụ đối với các cổ đông và công chúng, thành viên của uỷ ban
kiểm toán phải quan tâm và nắm bắt đầy đủ các thông tin về tình hình kiểm toán.
Nhà quản trị cũng cần nhận thức về sự cần thiết phải tự bảo vệ thông qua việc quan
tâm thích đáng tới hệ thống kiểm soát nội bộ và các thủ tục kiểm toán hiệu quả. Kết
quả là, nhà quản trị sẽ đáp ứng tốt hơn trƣớc những khuyến nghị và yêu cầu về
thông tin của uỷ ban kiểm toán.
Hiện nay, ở Việt Nam chƣa thấy có nghiên cứu tổng thể, toàn diện mang tính lý
thuyết về KTNB nói chung và tổ chức KTNB nói riêng. Tác giả Phan Trung Kiên [17]
với đề tài “Hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp xây dựng Việt
Nam” trong phần kiến nghị đã đề xuất quy trình thực hiện kiểm toán phù hợp với đối
tƣợng kiểm toán, xây dựng quy chế KTNB, xây dựng hệ thống kiểm soát chất lƣợng
cao, thiết kế chƣơng trình kiểm toán, xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tính kinh tế, tính
hiệu quả và tính hiệu lực trong hoạt động kiểm toán của doanh nghiệp xây dựng.
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Thuý [42] với đề tài: “Hoàn thiện tổ chức kiểm
toán nội bộ trong các tập đoàn kinh tế Việt Nam”. Thông qua nghiên cứu các đặc
trƣng cơ bản của tập đoàn kinh tế ảnh hƣởng đến tổ chức KTNB, thực trạng tổ chức
KTNB tại các tập đoàn kinh tế Việt Nam, tác giả đã đƣa ra các giải pháp hoàn thiện


5

tổ chức KTNB tại các tập đoàn kinh tế theo hƣớng liên kết các hình thức kiểm toán
theo hƣớng chú trọng kiểm toán hoạt động, thay đổi cách thức tiếp cận kiểm toán,

hoàn thiện mô hình tổ chức KTNB tại các tập đoàn kinh tế.
Tác giả Lê Thị Thu Hà [11] đã thực hiện luận án tiến sĩ: “Tổ chức kiểm toán
nội bộ tại các công ty tài chính Việt Nam”. Đây là đề tài đầu tiên hƣớng đến việc
hoàn thiện tổ chức của kiểm toán nội bộ tại các công ty tài chính, số liệu khảo sát sơ
cấp đƣợc thu thập và khai thác hiệu quả.
Trong luận án: “Hoàn thiện quá trình và tổ chức bộ máy Kiểm toán nội bộ
trong các Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc Việt Nam”, bảo vệ năm 2014, tác giả Vũ
Thuỳ Linh [20] cũng đã đƣa ra những phân tích về tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
tại các NHTM nhà nƣớc theo ngành dọc hoặc tổ chức tại Hội sở chính tuỳ theo quy
mô, mức độ và đặc thù hoạt động của Ngân hàng. Mô hình tổ chức bộ máy kiểm
toán thƣờng theo hình thức tập trung, mọi chức năng kiểm toán nội bộ đƣợc đặt tại
trụ sở chính của các NHTM nhà nƣớc.
Dù là mô hình nào thì đều phải cố gắng hướng đến sự độc lập, khách
quan của bộ phận kiểm toán nội bộ, tránh phụ thuộc vào ý chí chủ quan của nhà
quản lý làm ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán.
2.3. Nghiên cứu về nội dung KTNB
Tác giả Nguyễn Hồng Yến (2009) và cộng sự [46] với đề tài: “Giải pháp phát
triển Kiểm toán hoạt động tại Agribank ” cho rằng: hoạt động kiểm toán nội bộ của
các NHTM Việt Nam chủ yếu tập trung vào thực hiện chức năng kiểm toán báo cáo
tài chính và kiểm toán tuân thủ, manh nha đã có chức năng kiểm toán hoạt động
nhƣng không rõ ràng. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập mạnh mẽ, việc đa dạng hóa
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng và đi k m với nó là nhu cầu quản trị rủi ro và đánh
giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại ngày càng đƣợc ch trọng.
Để đạt đƣợc điều này, không thể chỉ nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh để phân
tích, quản trị mà phải đánh giá cả quy trình hoạt động khi nó đang đƣợc thực hiện,
đang diễn ra để thấy đƣợc tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực của quy trình và quan
trọng nhất là để đánh giá những rủi ro mang tính hệ thống nhân - quả , khả năng


6


kiểm soát và ngăn chặn rủi ro. Đòi hỏi đó đặt ra cho kiểm toán nội bộ tại các
NHTM Viẹt Nam yêu cầu phải mở rộng và củng cố chức năng kiểm toán vô cùng
quan trọng đó là kiểm toán hoạt động [46]. Đây cũng chính là một tƣ tƣởng hiện đại
về cốt lõi của nghề Kiểm toán nội bộ, giúp những ngƣời làm nghề có định hƣớng rõ
ràng hơn về bản chất của loại hình nghề nghiệp này.
Đề tài cấp ngành: “Nâng cao chất lƣợng kiểm toán nội bộ các NHTM VN
theo các chuẩn mực quốc tế về thực hành kiểm toán nội bộ của hiệp hội kiểm toán
nội bộ quốc tế IIA ” do Ths. Trƣơng Lệ Hiền [13] làm chủ nhiệm đề tài bảo vệ
tháng 11/2015 tập trung vào đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của hoạt động kiểm toán
nội bộ tại 31 NHTM VN có bám sát với chuẩn mực kiểm toán nội bộ quốc tế hay
không và đƣa ra một số kiến nghị cũng nhƣ lộ trình để nâng cao chất lƣợng kiểm toán
nội bộ tại các NHTM VN phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế hơn.
(Sawyer, 2003 [88] đã phân tích định nghĩa KTNB do IIA đƣa ra năm 1999,
nhấn mạnh vai trò của KTNB trong quản trị doanh nghiệp và ảnh hƣởng của sự thay
đổi công nghệ thông tin tới các kiểm toán viên nội bộ [55]. Tác phẩm này cũng đề
cập đến sự thay đổi trọng tâm của KTNB, từ việc tập trung vào kiểm toán tài chính
và kiểm toán tuân thủ sang kiểm toán hoạt động.
Tóm lại, nội dung kiểm toán hoạt động hiện đang được lưu ý thay vì chỉ
tập trung kiểm toán tuân thủ hay kiểm toán báo cáo tài chính như trước đây.
2.4. Nghiên cứu về phương pháp tiếp cận của KTNB
Tác giả (Griffiths, 2006) bình luận rằng nếu nhƣ ban quản lý chịu trách
nhiệm chính trong quy trình quản lý rủi ro, thì KTNB có thể đóng vai trò hỗ trợ
trong việc nhận diện rủi ro, thông qua tổ chức các buổi hội thảo, hoặc gửi các bảng
câu hỏi; đo lƣờng rủi ro và đánh giá tính hiệu quả và hiệu lực của các quy trình
quản lý rủi ro [62]. Ông nhấn mạnh điểm khác biệt giữa kiểm toán tuân thủ và kiểm
toán trên cơ sở định hƣớng rủi ro là ở chỗ kiểm toán trên cơ sở định hƣớng rủi ro
không xuất phát từ các thủ tục kiểm soát, mà xuất phát từ mục tiêu của tổ chức và
các rủi ro ảnh hƣởng tới mục tiêu đặt ra, từ đó đánh giá các hoạt động kiểm soát
nhằm quản lý các rủi ro đó.



7

Năm 2012, Nelson [84] nghiên cứu về chuyên môn của ủy ban kiểm toán, tần
số các cuộc họp của ủy ban kiểm toán, cấu trúc chức năng kiểm toán nội bộ và quy
mô của kiểm toán nội bộ.
Kiểm toán nội bộ dựa trên rủi ro (RBIA - risk based internal audit) là một
phƣơng pháp thực hành tốt nhƣng còn tƣơng đối mới cho các ngân hàng Hy Lạp
[93]. Theo truyền thống, hoạt động của bộ phận kiểm toán nội bộ trong các ngân
hàng ở quốc gia này là đánh dấu và kiểm tra, tức là thực hiện kiểm toán tuân thủ tập
trung chủ yếu vào chi nhánh ngân hàng, không tập trung vào khu vực có nguy cơ
cao nhƣ bộ phận nguồn vốn, hoặc quản lý rủi ro.
Ngoài các công trình nghiên cứu trên, qua tìm hiểu tác giả còn nhận thấy có
một số nghiên cứu khác về KTNB của các tập đoàn kiểm toán lớn nhƣ Ernst&
Young (E&Y), Pricewaterhouse Coopers (PWC) về xu hƣớng phát triển của KTNB
hiện nay. Phần lớn các nghiên cứu này đều nhấn mạnh vào sự thay đổi trong việc
nhìn nhận vai trò của KTNB trong quy trình quản lý rủi ro. Trong khảo sát năm
2007 về thực trạng KTNB, PWC cho rằng để tăng cƣờng quy trình quản lý rủi ro
của tổ chức, KTNB cần phải thực hiện kiểm soát rủi ro liên tục và đánh giá rủi ro
trên cơ sở toàn bộ tổ chức (enterprise-wide risk management). Khảo sát cũng nhấn
mạnh một số khó khăn mà KTNB phải đối mặt trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Một trong những khó khăn là việc tuyển dụng đƣợc các KTVNB có đủ năng lực để
thực hiện khối lƣợng công việc đang tăng lên cả về khối lƣợng và mức độ phức tạp.
Một khó khăn nữa là sự giới hạn ngân sách cho hoạt động kiểm toán, đặc biệt trong
thời kỳ kinh tế giảm sút.
Như vậy, t nh ng phân tích trên c thể th y, tiếp cận rủi ro là một phương
pháp ưu việt, giúp tăng tính chủ động của KTV, tăng hiệu quả KTNB cũng như đẩy
mạnh mối tương tác gi a KTNB và các nhà quản lý. Tuy vậy, phương pháp này vẫn
chưa được (và đôi khi chưa thể) tiến hành đồng bộ ở các đơn vị.

2.5. Nghiên cứu về quy trình kiểm toán
(Linh, 2014) trong luận án tiến sỹ với đề tài: “Hoàn thiện quá trình và tổ
chức bộ máy kiểm toán nội bộ trong các NHTM Nhà nƣớc Việt Nam” [20] cũng


8

khảo cứu về quy trình kiểm toán nội bộ bao gồm: (1) Xây dựng kế hoạch kiểm toán
năm, 2 Kế hoạch từng cuộc kiểm toán, (3) Cách thực thực hiện công việc kiểm
toán, (4) Lập và gửi báo cáo kiểm toán, 5 Lƣu hồ sơ, tài liệu kiểm toán, (6) Theo
dõi, Kiểm tra thực hiện kiến nghị sau kiểm toán.
Giáo trình Kiểm toán nội bộ NHTM [3] của Bộ môn Kế toán Ngân hàng
(2009) thì tiếp cận quy trình kiểm toán ngắn gọn hơn trong 4 bƣớc: Lập kế hoạch
kiểm toán, Thực hiện kiểm toán, Lập báo cáo và Giám sát sau kiểm toán.
2.6. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
Nghiên cứu về nhân tố ảnh hƣởng đến Kiểm toán nội bộ đến nay còn khá hạn
chế. Ở Việt Nam, ThS. CPA. Nguyễn Thị Lê Thanh [38] cho thấy hoạt động KTNB của
các NHTM Việt Nam đang còn tồn tại một số bất cập. Để hoạt động KTNB có hiệu quả,
nhân tố khách quan ảnh hƣởng lớn nhất là hệ thống văn bản pháp lý quy định và hƣớng
dẫn đối với công tác KTNB, từ xây dựng mô hình tổ chức; tuyển chọn nhân sự; thiết kế
quy trình kiểm toán đối với từng hoạt động nghiệp vụ; yêu cầu đối với kiểm toán viên
nội bộ; hƣớng dẫn thiết kế và áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động KTNB;… của
Nhà nƣớc và của ngành, cũng nhƣ của bản thân từng NHTM.
Tác giả Nguyễn Thị Hiên [12] trong luận án Tiến sĩ với đề tài: “Những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán nội bộ trong các NHTM Nhà nƣớc ở
Việt Nam” đã xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của kiểm toán nội bộ và chỉ ra
nhân tố con ngƣời là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất tới hiệu quả của kiểm toán nội bộ.
Ở các nghiên cứu nƣớc ngoài, trong tác phẩm “ Ảnh hƣởng của các nhân tố
đến đến tính khách quan của kiểm toán nội bộ trong hoạt động ngân hàng”,
Muqattash đã thu thập dữ liệu từ giám đốc kiểm toán nội bộ của các ngân hàng [83]

để xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả của KTNB. Phƣơng pháp thống kê
mô tả và hồi quy đã đƣợc (Muquattash, 2011) sử dụng. Kết quả của nghiên cứu cho
thấy có một mối quan hệ tích cực đáng kể giữa các yếu tố trong các bộ phận kiểm
toán nội bộ và tính khách quan của kiểm toán viên nội bộ, chẳng hạn nhƣ: sự luân
chuyển của nhân viên, hoạt động thuê ngoài kiểm toán, có điều lệ kiểm toán và có
bộ phận đảm bảo chất lƣợng.


9

Năm 2010, Sayag [89] thực hiện một nghiên cứu khá công phu để đƣa ra các
yếu tố quyết định đến hiệu quả của kiểm toán nội bộ:
(i) Năng lực chuyên môn của các kiểm toán viên nội bộ: Năng lực chuyên môn
của các kiểm toán viên tốt thì sẽ mang lại hiệu quả cao hơn cho kiểm toán nội bộ.
(ii) Chất lƣợng của công việc kiểm toán => Chất lƣợng tốt sẽ liên quan đến việc
hiệu quả KTNB tốt hơn;
(iii) Tổ chức độc lập =>Nếu có sự độc lập trong tổ chức thì sẽ mang lại hiệu quả
cao hơn trong KTNB Độc lập trong việc lên chƣơng trình, độc lập trong khâu thực
hiện và độc lập trong báo cáo);
(iv) Sự hỗ trợ từ các lãnh đạo cấp cao: Sự gi p đỡ từ ban lãnh đạo cao cấp có
ảnh hƣởng lớn nhất đến hiệu quả lớn đến hiệu quả của kiểm toán nội bộ.
Một nghiên cứu đƣợc coi là khá toàn diện, tổng thể, có chất lƣợng là Luận án
tiến sỹ tại ĐH Queensland, Australia của NCS Mihret năm 2010 [80]. Mihret chỉ ra các
nhân tố ảnh hƣởng đến KTNB bao gồm: Loại hình doanh nghiệp, Quy mô, chính sách
của doanh nghiệp về KTNB, Trạng thái rủi ro của doanh nghiệp, Sự phối hợp của
KTNB và KTĐL. Ngoài ra, một phần quan trọng trong Luận án của tác giả là đƣa ra
các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả của KTNB: đó là sự thành thạo chuyên nghiệp của
KTV, Tính độc lập-khách quan, Phạm vi kiểm toán, Chất lƣợng kế hoạch kiểm toán và
thực hiện kế hoạch kiểm toán, Chất lƣợng báo cáo kiểm toán và việc giám sát thực hiện
các khuyến nghị. Bằng phƣơng pháp định lƣợng, tác giả đã kiểm định đƣợc mối quan

hệ giữa trình độ của KTV, tính độc lập khách quan có mối quan hệ với hiệu quả kiểm
toán rõ ràng hơn tại các DN nhà nƣớc rồi mới tới các doanh nghiệp tƣ nhân.
Bên cạnh đó, tác phẩm của Matarneh 2011 [79] phân tích khá ngắn gọn về
các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán nội bộ gồm: Năng lực chuyên
môn, Độc lập, Khách quan. Sau đó, mỗi một nhân tố lại bị ảnh hƣởng bởi các tiểu
nhân tố khác.
Tuy nhiên, đóng góp lớn của tác phẩm là tác giả thông qua phƣơng trình toán
học và phƣơng pháp định lƣợng để chỉ ra rằng, năng lực chuyên môn là yếu tố có
ảnh hƣởng mạnh nhất tới kiểm toán nội bộ, sau đó là tính độc lập và khách quan…


10

Từ những phân tích trên, NCS có tổng kết lại những khoảng trống nghiên
cứu nhƣ sau:
- Nhìn chung, các nghiên cứu trong nước tuy có những đề tài cấp ngành hoặc
Luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ liên quan đến hoạt động kiểm toán nội bộ tại
NHTM, nhƣng:
 Chƣa có một nghiên cứu nào thực hiện đo lƣờng thực trạng Kiểm toán nội bộ
tại NHTM một cách thuyết phục bằng định lƣợng thông qua phần mềm, mà hầu hết
chỉ đƣa ra các kết luận một cách định tính.
 Cũng rất hiếm có đề tài trong nƣớc đã đo lƣờng ảnh hƣởng của các nhân tố
khách quan và chủ quan tới kết quả của kiểm toán nội bộ.
- Ở nước ngoài, việc nghiên cứu về kiểm toán nội bộ tại NHTM không phải
là không có, nhƣng do trình độ, năng lực kiểm toán nội bộ của NHTM Việt Nam
còn non trẻ nên tính ứng dụng không cao. Hơn nữa, việc xác định các nhân tố ảnh
hƣởng tới kiểm toán nội bộ trong một NHTM ở một quốc gia phát triển với nền tảng
pháp lý, kỹ thuật, công nghệ, minh bạch cao rất khác và đôi khi không phù hợp với
bối cảnh các NHTM Việt Nam với những đặc thù riêng về sở hữu, trình độ, năng
lực còn hạn chế. Ngoài ra, phần lớn các đề tài tập trung vào nâng cao hiệu quả của

Kiểm toán nội bộ, trong khi nghiên cứu Hoàn thiện kiểm toán nội bộ hầu nhƣ chƣa
đƣợc thực hiện
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
3.1. Về khía cạnh lý luận
NCS cố gắng nghiên cứu lý luận về Kiểm toán nội bộ nói chung, Kiểm
toán nội bộ NHTM nói riêng, các nhân tố bên trong và bên ngoài NHTM tác
động tới kiểm toán nội bộ…từ đó có một hệ thống cơ sở lý thuyết vững chắc có
tác dụng khảo cứu cho sinh viên, đồng nghiệp, những ngƣời quan tâm. Đề tài
cũng tập trung bám sát các nguyên tắc của Basel 2, các chuẩn mực, thông lệ
quốc tế về kiểm toán nội bộ để thấy đƣợc sự phát triển mạnh mẽ không ngừng
cũng nhƣ những đòi hỏi ngày càng khắt khe hơn với kiểm toán nội bộ nói chung
và tại NHTM nói riêng.


11

3.2. Về khía cạnh thực tiễn
NCS lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn về kiểm toán nội bộ bằng bảng
hỏi và phỏng vấn sâu. Mục đích chủ yếu của NCS là đi trả lời các câu hỏi:
- Thực tế Kiểm toán nội bộ tại Agribank hiện nay nhƣ thế nào, xét về một số lĩnh
vực chủ yếu nhƣ: cơ cấu tổ chức, nội dung, phƣơng pháp, quy trình kiểm toán?
- Những nhân tố nào ảnh hƣởng tới kiểm toán nội bộ tại Agribank?
- Nguyên nhân chủ yếu làm hạn chế vai trò, hiệu quả của kiểm toán nội bộ tại
Agribank?
- Giải pháp nào để hoàn thiện Kiểm toán nội bộ tại Agribank?
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là kiểm toán nội bộ tại Agribank.
- Thời gian nghiên cứu là hoạt động KTNB của Agribank trong 4 năm 2012,
2013, 2014, 2015.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận án sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
-

Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm các giai đoạn nhƣ phân tích, tổng

hợp, hệ thống hoá và khái quát hoá những lý thuyết cũng nhƣ những công trình
nghiên cứu thực tiễn của các tác giả ở trong và ngoài nƣớc đã đƣợc đăng tải trên các
sách báo, tạp chí về những vấn đề liên quan đến Kiểm toán nội bộ tại NHTM.
-

Phƣơng pháp chuyên gia đƣợc tiến hành nhằm tranh thủ ý kiến đóng góp

của các nhà chuyên môn có kinh nghiệm trong lĩnh vực Kiểm toán nội bộ nói riêng
và quản trị NHTM nói chung.
-

Đặc biệt, để làm tăng tính thuyết phục cho các nhận định, NCS đã sử dụng

phƣơng pháp Bảng hỏi để tiến hành nghiên cứu thực trạng kiểm toán nội bộ tại
Agribank, sử dụng phần mềm Epidata và SPSS để phân tích thống kê mô tả, trong đó:
 Mẫu

nghiên cứu Đối tƣợng khảo sát) là các kiểm toán viên nội bộ, lãnh đạo

bộ phận kiểm toán, một số cán bộ kiểm soát, lãnh đạo cao cấp trực thuộc Ban kiểm
soát, Ban Tổng giám đốc của Agribank. Đây là những đối tƣợng trực tiếp hoặc gián
tiếp liên quan đến công tác kiểm toán và vì vậy họ hiểu rõ về thực trạng, chất lƣợng của
kiểm toán nội bộ, các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác kiểm toán nội bộ. NCS tiến hành



12

lấy phiếu trực tiếp 58 ngƣời, đồng thời sử dụng Google Drive để tạo bảng câu hỏi điện
tử giúp các KTV ở xa 11 ngƣời) có thể trả lời thông qua đƣờng link:
/>Hj-1O5BNcCIGb0/viewform.
Trong 69 phiếu nhận về có 3 phiếu không hợp lệ đã bị loại bỏ trong quá trình
làm sạch dữ liệu nghiên cứu. Với 66 phiếu còn lại, các phiếu đều thể hiện ngƣời
đƣợc hỏi có trình độ, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm và mang tính đại diện.
 Thiết

kế câu hỏi khảo sát gồm 15 câu hỏi liên quan đến: nội dung, phƣơng

pháp, quy trình kiểm toán nội bộ, các nhân tố ảnh hƣởng đến kiểm toán nội bộ tại
Agribank bao gồm các nhân tố chủ quan và khách quan, các câu hỏi về thông tin cá
nhân ngƣời đƣợc phỏng vấn... Từ kết quả thu đƣợc, NCS sử dụng phần mềm
Epidata phiên bản 3 và SPSS phiên bản 21 để tiến hành phân tích thống kê mô tả,
kết hợp với thống kê độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục công
trình đã công bố của tác giả, phụ lục, danh mục sơ đồ, bảng biểu, Luận án bao gồm
3 chƣơng nhƣ sau:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thƣơng mại.
- Chƣơng 2: Thực trạng kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam.
- Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.


13


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Kiểm toán nội bộ gồm các vấn đề cơ bản sau: Khái niệm, quy tắc đạo đức và
ứng xử, nguyên tắc cốt lõi, các chuẩn mực, sứ mệnh và các hƣớng dẫn.
1.1.1. Các quan niệm về kiểm toán nội bộ
Cho đến nay có khá nhiều quan niệm khác nhau về kiểm toán nội bộ
(KTNB), chẳng hạn nhƣ:
Theo Hiệp hội kế toán viên công chứng Anh ACCA , “Kiểm toán nội bộ là
hoạt động đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm soát nội
bộ để quản trị rủi ro một cách hiệu quả theo khẩu vị rủi ro của đơn vị”[47]. Quan
niệm này cho thấy đối tƣợng của kiểm toán nội bộ chính là toàn bộ hệ thống kiểm
soát trong đơn vị, với vai trò là quản trị rủi ro.
Griffiths (2006) có bày tỏ quan điểm “Kiểm toán nội bộ cung c p ý kiến độc
lập và khách quan đến nhà quản lý của một tổ chức quản trị rủi ro ở mức ch p
nhận được” [62, tr.15]. Trong khái niệm này, ta thấy:
 Độc

lập có nghĩa là các hoạt động kiểm toán nội bộ nên đƣợc đặt bên ngoài

hệ thống phân cấp quản lý bình thƣờng, tốt nhất là chịu trách nhiệm điều hành của
cấp cao nhất trong doanh nghiệp, trực tiếp báo cáo với Chủ tịch Ủy ban kiểm toán.
Bên cạnh đó, KTNB phải nằm ngoài quy trình cũng nhƣ hoạt động đƣợc kiểm toán
và có quyền chủ động trong công việc của mình tại bất cứ phòng ban nào.
 Khách

quan nghĩa là ý kiến của KTNB không phụ thuộc vào nhà quản lý

của mình. Ý kiến phải đƣợc dựa trên sự kiện kiểm chứng, không thiên vị và không

chịu bất kì sự can thiệp nào.
Ý

kiến: Đây là từ quan trọng trong định nghĩa. Mục tiêu của kiểm toán nội

bộ là thông báo với quản lý và thông qua họ tới các bên liên quan về việc rủi ro
đang đƣợc quản lý ở mức độ nào.


14

Có thể nói, định nghĩa của Griffiths khá đơn giản và cung cấp mối quan hệ rõ
ràng giữa mục tiêu của tổ chức, kiểm soát nội bộ và mục tiêu của KTNB.
Còn theo Ủy ban Chuẩn mực kiểm toán và dịch vụ đảm bảo Quốc tế IAASB ,
trong chuẩn mực kiểm toán số 610 [65] về “Sử dụng công việc của kiểm toán nội bộ” có
quan niệm: “Kiểm toán nội bộ là một chức năng của tổ chức thực hiện các hoạt động
đảm bảo và tư vấn để đánh giá và cải thiện tính hiệu quả của quy trình quản trị, quản lý
rủi ro và kiểm soát nội bộ của đơn vị”. Với quan niệm này, kiểm toán nội bộ đã không
chỉ dừng lại ở riêng đối tƣợng là hệ thống kiểm soát, mà còn hƣớng tới tƣ vấn, đảm bảo
cho quy trình quản trị và quản lý rủi ro của tổ chức, đồng thời nhấn mạnh chức năng tƣ
vấn là chức năng quan trọng nhất của kiểm toán nội bộ.
Nhắc đến kiểm toán nội bộ thì không thể không đề cập tới IIA, Viện kiểm
toán nội bộ, đƣợc thành lập từ năm 1941 khi một nhóm các nhà kiểm toán nội bộ
muốn thành lập một tổ chức chuyên môn có thể đại diện cho nghề nghiệp của mình
và đến nay đã trở thành một tổ chức quốc tế có thể đáp ứng đƣợc trông đợi của các
kiểm toán viên nội bộ toàn cầu. Qua các thời kỳ, IIA đã nhiều lần giới thiệu các
khái niệm về kiểm toán nội bộ, qua đó có thể thấy sự thay đổi của kiểm toán nội bộ
song hành cùng sự phát triển của quản trị doanh nghiệp.
Năm 1944, IIA cho rằng KTNB là “hoạt động đánh giá độc lập trong một tổ
chức về công tác kế toán, tài chính và các công tác khác của tổ chức đó. Hoạt động

KTNB được xem như là các dịch vụ mang tính bảo vệ và xây dựng hỗ trợ cho ban
giám đốc”. IIA cho rằng kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp là hoạt động đƣa ra
các đánh giá độc lập về công tác tài chính kế toán để hỗ trợ cho Ban giám đốc, tức
là làm cánh tay phải cho nhà quản lý trong việc nhận xét về tính trung thực hợp lý
của các thông tin kế toán. Thực ra việc làm này là không cần thiết và có phần trùng
lặp với công việc của kiểm toán độc lập và cũng chƣa bao quát đƣợc nhiều hoạt
động trong doanh nghiệp.
Hơn ba mƣơi năm sau, vào năm 1978, IIA chỉ ra “KTNB là một chức năng thẩm
định độc lập được thiết lập bên trong một tổ chức để kiểm tra và đánh giá các hoạt động
của tổ chức đó, với tư cách là một sự trợ giúp đối với tổ chức đó. Đó là một loại hình


15

kiểm soát được thực hiện bằng cách kiểm tra và đánh giá sự đầy đủ và tính hiệu lực của
các loại hình kiểm soát khác. Mục tiêu của KTNB là giúp đỡ cho các thành viên của tổ
chức thực hiện một cách có hiệu quả nhiệm vụ. Để đạt được mục tiêu này, KTNB cung
cấp cho các thành viên của tổ chức các phân tích, thẩm định, kiến nghị, tư vấn và các
thông tin liên quan tới các hoạt động đang được xem xét. Mục tiêu kiểm toán bao gồm
việc đề xuất khung kiểm soát hiệu quả ở mức chi phí hợp lý” [66]. Nhƣ vậy, kiểm toán
nội bộ đã chuyển từ chỉ quan tâm tới hoạt động tài chính kế toán sang đánh giá, kiểm tra
các hoạt động kinh doanh của tổ chức đó.
Tháng 6/1999, IIA đã cung cấp một định nghĩa mới khá toàn diện về loại
hình nghề nghiệp này, trong đó coi “KTNB là hoạt động đảm bảo và tư vấn mang tính
độc lập, khách quan được thiết lập nhằm tạo ra giá trị gia tăng và cải thiện hoạt động
của một tổ chức. KTNB giúp cho tổ chức đạt được các mục tiêu của mình thông qua việc
tạo ra một cách tiếp cận có hệ thống, có tính kỷ luật để đánh giá, nâng cao hiệu quả của
quy trình quản trị doanh nghiệp, quy trình kiểm soát và việc quản lý rủi ro” [67]. Có thể
coi định nghĩa năm 1999 của IIA về kiểm toán nội bộ là một định nghĩa bản lề, then chốt
mô tả đƣợc tất cả mục tiêu, bản chất, phạm vi cần thiết của kiểm toán nội bộ, trong đó có

thể làm rõ định nghĩa trên nhƣ sau:
- Độc lập: Kiểm toán nội bộ không thể tồn tại nếu nó không thực sự độc lập. Các
chức năng kiểm toán cần phải đứng ngoài các hoạt động kinh doanh để xem xét, đánh
giá mới có thể mang lại kết quả khách quan cao nhất.
- Đảm bảo và tư v n: Đây chính là sự thay đổi lớn lao về vai trò của kiểm
toán nội bộ. Kiểm toán nội bộ có thể cung cấp tƣ vấn và hỗ trợ đối với quản lý
doanh nghiệp một cách phù hợp nhất.
- Là một “hoạt động” độc lập, khách quan, vì vậy kiểm toán nội bộ không
nhất thiết phải đƣợc thành lập trong một tổ chức mà có thể thuê các KTV bên ngoài
để thực hiện hoạt động KTNB.
- Được thiết lập nhằm tạo giá trị gia tăng: Kiểm toán nội bộ hƣớng đến
khách hàng và hiểu rõ nhu cầu của một tổ chức, hƣớng đến lợi ích của tổ chức hơn
là những mục tiêu bí ẩn của riêng mình. Việc làm gia tăng giá trị cho tổ chức luôn


16

đƣợc đặt ra xuyên suốt từ lãnh đạo của bộ phận kiểm toán và thể hiện trong toàn bộ
quá trình kiểm toán.
- Cải thiện hoạt động của tổ chức: Đạt đƣợc điều này là do kiểm toán nội bộ luôn
tiến hành những cải tiến liên tục. Các kiểm toán viên phải cố gắng để làm cho mọi việc
tốt hơn chứ không đóng vai trò là ngƣời điều tra và xử lý vi phạm. Thậm chí, nếu trƣởng
kiểm toán không chứng minh đƣợc vai trò của kiểm toán nội bộ đối với tổ chức thì cũng
có rất ít lý do để duy trì dịch vụ này.
- Giúp tổ chức đạt được mục tiêu của mình: Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ
đƣợc thiết lập vững chắc xung quanh mục tiêu của tổ chức.
- Cách tiếp cận có tính kỷ luật và tính hệ thống: kiểm toán nội bộ có một hệ thống
chuẩn mực chuyên nghiệp và có thể thực hiện công việc với chất lƣợng dịch vụ cao nhất.
Là một hoạt động chuyên tƣ vấn và đảm bảo, chuẩn mực thực hành kiểm toán nội bộ của
IIA số 2040 yêu cầu: các Trƣởng kiểm toán phải xây dựng chính sách và quy trình để

hƣớng dẫn hoạt động kiểm toán.
- Đánh giá, nâng cao hiệu quả: kiểm toán nội bộ tập trung vào việc cải thiện tổ
chức và một phần quan trọng chính là đánh giá. Kiểm toán nội bộ sẽ sắp xếp các phát
hiện trong quá trình kiểm toán để tiến hành đánh giá để tiến tới một hệ thống kiểm soát
nội bộ tốt nhất. Nếu hoạt động kiểm tra, giám sát trong đơn vị chỉ dừng lại ở việc thực
hiện một số câu hỏi, kiểm tra một số dữ liệu khiến kết quả không thuyết phục thì ngƣợc
lại kiểm toán nội bộ phải tiến hành đánh giá một cách chính thống để thực hiện các bƣớc
hỗ trợ và cải thiện hoạt động của tổ chức.
- Hiệu quả: Hiệu quả là một khái niệm mấu chốt khi nhà quản lý xây dựng mục
tiêu và hệ thống kiểm soát nội bộ. Sự phức tạp đằng sau khái niệm hiệu quả rất lớn,
chính vì vậy khi đƣa vấn đề này vào định nghĩa, thì tầm bao quát của kiểm toán nội bộ
trở nên rất rộng.
- Quy trình quản trị doanh nghiệp, quy trình kiểm soát và việc quản lý rủi ro: Ba
vấn đề có liên quan này khẳng định vai trò của kiểm toán nội bộ. Một tổ chức nếu không
phát triển ba hệ thống này một cách lành mạnh thì không thể tồn tại trong dài hạn. Kiểm
toán viên nội bộ là chuyên gia duy nhất có thể cải thiện đƣợc quy trình quản trị, kiểm


17

soát và quản lý rủi ro nhằm đạt đƣợc các mục tiêu sau:
+ Tăng cƣờng đạo đức và các giá trị cốt lõi trong doanh nghiệp.
+ Đảm bảo hoạt động của tổ chức hiệu quả và minh bạch.
+ Truyền thông hiệu quả về rủi ro và kiểm soát tới các bộ phận thích hợp trong
tổ chức
+ Điều phối mối quan hệ giữa ban quản lý, kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ và
hội đồng quản trị.
Có thể dễ dàng tìm thấy định nghĩa đƣợc dịch ra 40 thứ tiếng này trên website
chính thức của IIA [97]. Do tính chất bao quát đầy đủ các vấn đề nhƣ vậy nên đến nay,
định nghĩa này đã đƣợc chấp nhận sử dụng khá rộng rãi và ngay cả Uỷ ban Basel về

giám sát Ngân hàng cũng sử dụng ở tác phẩm “Kiểm toán nội bộ trong ngân hàng, mối
quan hệ của cơ quan giám sát với các kiểm toán viên” [52, trg 2]. Bản thân NCS cho
rằng định nghĩa này đã thể hiện đƣợc tinh thần của kiểm toán nội bộ, từ nội dung hoạt
động cho đến ý nghĩa, vai trò, cho thấy sự thành lập bộ phận này là xu hƣớng tất yếu và
đáp ứng nhu cầu khách quan ở mỗi đơn vị nên hoàn toàn có thể chấp nhận nhƣ một định
nghĩa kinh điển về kiểm toán nội bộ.
1.1.2. Quy tắc đạo đức và ứng xử của kiểm toán nội bộ
Nhằm đạt đƣợc sứ mệnh của kiểm toán nội bộ là [98]“tăng cường và bảo vệ
giá trị của tổ chức bằng cách cung c p các đảm bảo, tư v n khách quan dựa trên
đánh giá rủi ro” Viện kiểm toán nội bộ (IIA) [68] đã công bố các quy tắc đạo đức
cần thiết cho các kiểm toán viên nội bộ khi hành nghề, bao gồm:
- Tính chính trực: là nền tảng cho sự tín nhiệm và độ tin cậy dành cho các
đánh giá của họ. Để đảm bảo đƣợc điều này, kiểm toán viên cần:
 Phải

hoàn thành nhiệm vụ với sự trung thực, cẩn thận và có trách nhiệm.

 Phải

tuân thủ luật pháp và phải tiết lộ thông tin khi luật pháp và các quy

định nghề nghiệp yêu cầu.
 Không đƣợc tiến hành riêng một cách có chủ ý các hoạt động phi pháp hoặc dấn

thân vào các hành động gây mất danh dự đối với nghề kiểm toán hoặc đối với tổ chức.
 Phải tuân thủ và góp sức cho các mục tiêu đạo đức và hợp pháp của tổ chức.


×