DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kiểm soát nội bộ :KSNB
Ngân hàng thương mại :NHTM
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn : NHNo&PTNT
Ngân hàng Nhà nước : NHNN
Kiểm toán nội bộ : KTNB
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hệ thống ngân hàng thương mại từ khi ra đời và phát triển luôn đóng vai trò quan trọng
và là một trong những trung tâm của nền kinh tế. Mọi sự tác động từ kinh tế thế giới,
mọi dấu hiện của khủng hoảng, lạm phát, suy thoái,… hầu hết đều có thể nhìn thấy qua
hệ thống ngân hàng thương mại, đồng thời cũng có thể thông qua chính hệ thống ngân
hàng này mà có những tác động tích cực ngược trở lại nhằm điều chỉnh nền kinh tế vĩ
mô. Trong đó Ngân hàng Nông nghiệp là một trong những Ngân hàng thương mại hàng
đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam (80% dân số Việt
nam làm trong nông nghiệp), đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn 1
Trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, hệ thống Ngân hàng Thương mại
Việt Nam đang đứng trước vận hội lớn đi kèm với nó là những thách thức to lớn. Các cơ
hội là hội nhập kinh tế quốc tế mở ra cơ hội giao lưu và hợp tác kinh tế, tạo điều kiện để
các Ngân hàng có thể nhanh chóng bắt kịp trình độ quản lý cũng như trình độ công nghệ
của các Ngân hàng thương mại của các quốc gia phát triển. Ngân hàng Việt nam sẽ hoạt
động an toàn hiệu quả hơn thông qua việc cải tổ triệt để để nâng cao khả năng cạnh tranh
và tồn tại trong môi trường mới, sự quan tâm và gia tăng giám sát của mọi chủ thể tham
gia vào các hoạt động kinh tế, tham gia vào các kênh lưu chuyển tiền tệ sẽ tạo ra môi
trường lành mạnh, buộc các nhà kinh doanh tiền tệ phải tính toán đến hiệu quả, sự lành
mạnh của các quan hệ tài chính. Bên cạnh đó hoạt động kinh doanh Ngân hàng luôn phải
đối mặt với nhiều loại hình rủi ro do đó hoạt động thanh tra, kiểm soát nội bộ của Ngân
hàng phải có những thay đổi kịp thời để thích ứng đặc biệt là đối với Ngân hàng nông
nghiệp là một trong những ngân hàng thương mại nhà nước với quy mô kinh doanh lớn,
thực hiện kinh doanh đa năng, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng đa dạng
với mạng lưới rộng khắp từ trung ương đến xã, phường và sự thay đổi của mô hình tổ
chức và hệ thống công nghệ thông tin cũng đòi hỏi, cho phép tạo ra sự thay đổi trong
hoạt động kiểm soát nội bộ 1
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Hệ thống ngân hàng thương mại từ khi ra đời và phát triển luôn đóng vai trò quan trọng
và là một trong những trung tâm của nền kinh tế. Mọi sự tác động từ kinh tế thế giới,
mọi dấu hiện của khủng hoảng, lạm phát, suy thoái,… hầu hết đều có thể nhìn thấy qua
hệ thống ngân hàng thương mại, đồng thời cũng có thể thông qua chính hệ thống ngân
hàng này mà có những tác động tích cực ngược trở lại nhằm điều chỉnh nền kinh tế vĩ
mô. Trong đó Ngân hàng Nông nghiệp là một trong những Ngân hàng thương mại hàng
đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam (80% dân số Việt
nam làm trong nông nghiệp), đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn 1
Trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, hệ thống Ngân hàng Thương mại
Việt Nam đang đứng trước vận hội lớn đi kèm với nó là những thách thức to lớn. Các cơ
hội là hội nhập kinh tế quốc tế mở ra cơ hội giao lưu và hợp tác kinh tế, tạo điều kiện để
các Ngân hàng có thể nhanh chóng bắt kịp trình độ quản lý cũng như trình độ công nghệ
của các Ngân hàng thương mại của các quốc gia phát triển. Ngân hàng Việt nam sẽ hoạt
động an toàn hiệu quả hơn thông qua việc cải tổ triệt để để nâng cao khả năng cạnh tranh
và tồn tại trong môi trường mới, sự quan tâm và gia tăng giám sát của mọi chủ thể tham
gia vào các hoạt động kinh tế, tham gia vào các kênh lưu chuyển tiền tệ sẽ tạo ra môi
trường lành mạnh, buộc các nhà kinh doanh tiền tệ phải tính toán đến hiệu quả, sự lành
mạnh của các quan hệ tài chính. Bên cạnh đó hoạt động kinh doanh Ngân hàng luôn phải
đối mặt với nhiều loại hình rủi ro do đó hoạt động thanh tra, kiểm soát nội bộ của Ngân
hàng phải có những thay đổi kịp thời để thích ứng đặc biệt là đối với Ngân hàng nông
nghiệp là một trong những ngân hàng thương mại nhà nước với quy mô kinh doanh lớn,
thực hiện kinh doanh đa năng, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng đa dạng
với mạng lưới rộng khắp từ trung ương đến xã, phường và sự thay đổi của mô hình tổ
chức và hệ thống công nghệ thông tin cũng đòi hỏi, cho phép tạo ra sự thay đổi trong
hoạt động kiểm soát nội bộ 1
Hệ thống ngân hàng thương mại từ khi ra đời và phát triển luôn đóng vai trò quan trọng
và là một trong những trung tâm của nền kinh tế. Mọi sự tác động từ kinh tế thế giới,
mọi dấu hiện của khủng hoảng, lạm phát, suy thoái,… hầu hết đều có thể nhìn thấy qua
hệ thống ngân hàng thương mại, đồng thời cũng có thể thông qua chính hệ thống ngân
hàng này mà có những tác động tích cực ngược trở lại nhằm điều chỉnh nền kinh tế vĩ
mô. Trong đó Ngân hàng Nông nghiệp là một trong những Ngân hàng thương mại hàng
đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam (80% dân số Việt
nam làm trong nông nghiệp), đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn 1
Trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, hệ thống Ngân hàng Thương mại
Việt Nam đang đứng trước vận hội lớn đi kèm với nó là những thách thức to lớn. Các cơ
hội là hội nhập kinh tế quốc tế mở ra cơ hội giao lưu và hợp tác kinh tế, tạo điều kiện để
các Ngân hàng có thể nhanh chóng bắt kịp trình độ quản lý cũng như trình độ công nghệ
của các Ngân hàng thương mại của các quốc gia phát triển. Ngân hàng Việt nam sẽ hoạt
động an toàn hiệu quả hơn thông qua việc cải tổ triệt để để nâng cao khả năng cạnh tranh
và tồn tại trong môi trường mới, sự quan tâm và gia tăng giám sát của mọi chủ thể tham
gia vào các hoạt động kinh tế, tham gia vào các kênh lưu chuyển tiền tệ sẽ tạo ra môi
trường lành mạnh, buộc các nhà kinh doanh tiền tệ phải tính toán đến hiệu quả, sự lành
mạnh của các quan hệ tài chính. Bên cạnh đó hoạt động kinh doanh Ngân hàng luôn phải
đối mặt với nhiều loại hình rủi ro do đó hoạt động thanh tra, kiểm soát nội bộ của Ngân
hàng phải có những thay đổi kịp thời để thích ứng đặc biệt là đối với Ngân hàng nông
nghiệp là một trong những ngân hàng thương mại nhà nước với quy mô kinh doanh lớn,
thực hiện kinh doanh đa năng, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng đa dạng
với mạng lưới rộng khắp từ trung ương đến xã, phường và sự thay đổi của mô hình tổ
chức và hệ thống công nghệ thông tin cũng đòi hỏi, cho phép tạo ra sự thay đổi trong
hoạt động kiểm soát nội bộ 1
4
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn phải đối mặt với nhiều loại hình
rủi ro, đặc biệt là trong xu thế vừa hội nhập sâu rộng vừa cạnh tranh quyết liệt như
hiện nay, do đó kiểm soát nội bộ đóng vai trò rất quan trọng đối với sự an toàn và
khả năng phát triển trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Việc
xây dựng và thực hiện được một cơ chế kiểm soát nội bộ phù hợp và hiệu quả sẽ
cho phép các ngân hàng thương mại chống đỡ tốt nhất với rủi ro.
Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hà tĩnh là chi nhánh thành viên của
NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập theo quyết định 115/1991/NH-QĐ ngày
24/8/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện nghiệp vụ ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần phát triển
kinh tế của Tỉnh Hà tĩnh nói riêng và của cả nước nói chung. Do đó để đạt được
mục tiêu trên cần phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hoàn thiện để bảo đảm
an toàn về vốn, tài sản và đạt hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
- Chi nhánh Hà tĩnh” cho Luận văn Thạc sỹ kinh tế của mình.
Xuất phát từ sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các
Ngân hàng Thương mại nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Hà tĩnh nói riêng, trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học và có hệ thống,
luận văn hướng đến những vấn đề lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân
hàng Thương Mại, phân tích thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà tĩnh để từ đó thấy được những ưu điểm,
những tồn tại và nguyên nhân. Từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà tĩnh.
Kết cấu của luận văn: Luận văn được chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng
Nông nghiệp.
i
Chương 2 : Những vấn đề lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân
hàng Thương mại.
Chương 3: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Hà tĩnh.
Chương 4: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt nam- Chi nhánh Hà tĩnh.
Trong chương 1, luận văn đã trình bày : Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là
hệ thống kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hà tĩnh. Phạm vi nghiên
cứu của đề tài là Chi nhánh NHNo&PTNT Hà tĩnh từ năm 2008 đến nay. Và sử
dùng đồng thời nhiều phương pháp nghiên, và cuối cùng của chương là kết cấu của
luận văn.
Trong chương 2: Luận văn đã trình bày và giải quyết một số vấn đề lý luận
về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng thương mại. Trên cơ sở trình bày và
phân tích những quan điểm khác nhau về hệ thống kiểm soát nội bộ rút ra được khái
niệm và bốn mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ: Bảo vệ tài sản của đơn vị, Bảo
đảm độ tin cậy của các thông tin, Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý, Bảo
đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý. Bên cạnh đó luận văn cũng đã hệ
thống hóa được những yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ gồm: môi
trường kiểm soát (Đặc thù về quản lý, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, công tác
kế hoach, UB kiểm tra, môi trường bên ngoài), hệ thống kế toán (hệ thống chứng từ,
hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống bảng tổng hợp, cân đối
kế toán), thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ.
Trong chương này cũng đưa ra các loại kiểm soát theo các nghiệp vụ của ngân
hàng như:
- Kiểm soát tín dụng: Là hoạt động kiểm soát việc chấp hành các chế độ,
thể lệ, các quy trình thủ tục nghiệp vụ về tín dụng.
- Kiểm soát nghiệp vụ tiền tệ ngân quỹ: Hoạt động ngân quỹ là một
nghiệp vụ rất quan trọng trong hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại vì
ii
lượng tiền mặt, tài sản dự trữ chiếm một tỷ lệ tương đối lớn trong hoạt động của
ngân hàng. Hoạt động ngân quỹ liên quan đến uy tín của ngân hàng và rất nhạy cảm
với vấn đề thất thoát tài sản.
- Kiểm soát kế toán thanh toán: Là hoạt động nhằm kiểm soát lại toàn
bộ công tác hạch toán kế toán và thanh toán của Ngân hàng thương mại
- Kiểm soát các hoạt động dịch vụ khác của Ngân hàng: Là hoạt động
nhằm kiểm soát lại toàn bộ các hoạt động dịch vụ khác của Ngân hàng thương mại.
Qua đó phát hiện những vướng mắc, tồn tại của các hoạt động dịch vụ, chỉ ra những
hoạt động dịch vụ cần được tập trung, nên làm ở mức độ nào, những cơ chế cần
phải bổ sung, hoàn thiện để thúc đẩy hoạt động dịch vụ có hiệu quả.
Với những nội dụng nêu trên, chương này của luận văn sẽ là tiền đề quan
trọng giúp chúng ta nghiên cứu, hiểu được và giải quyết những vấn đề thực tế phát
sinh để từ đó có thể đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội tại
ngân hàng No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Hà tĩnh.
Trong chương 3, sau khi khái quát quá trình hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức
bộ máy và kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhá NHNo&PTNT Hà tĩnh trong
những năm gần đây thì luận văn tập trung vào việc phân tích thực trạng hệ thống
kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hà tĩnh. Xuất phát từ những đặc
điểm nổi bật ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Hà tĩnh:
Thứ nhất: NHNo&PTNT Hà tĩnh nói riêng và Ngân hàng thương mại
(NHTM) nói chung là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
và tín dụng. Nếu xét trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp thì ngân hàng được hiểu là: những tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán
và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế. Do đó để tăng cường vai trò của các NHTM trong công cuộc
phát triển kinh tế đất nước. Trước hết, bản thân các ngân hàng cần lành mạnh hoá
iii
hoạt động của chính bản thân mình. Trong đó, quan trọng nhất là hệ thống kiểm
soát nội bộ ngân hàng. Yêu cầu hội nhập WTO, sự phát triển nhanh chóng của thị
trường chứng khoán cũng như các vấn đề trong quản trị cho thấy sự cần thiết của hệ
thống kiểm soát nội bộ ở doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng.
Thứ hai: Là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ- tín dụng, loại hàng hóa đặc biệt
có độ nhạy cảm rất cao với những biến động của thị trường, của tình hình kinh tế-
xã hội, chi nhánh buộc phải đương đầu với đủ loại rủi ro từ các doanh nghiệp và cá
nhân vay tiền. Những rủi ro của Chi nhánh chủ yếu tập trung vào các dạng: Rủi ro
tín dụng, rủi ro thanh toán, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái….trong đó rủi ro tín dụng
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng
như khả năng dự báo, dự đoán tương lai, thông tin về tín dụng, thế chấp tiền vay…
Rủi ro làm giảm uy tín của Chi nhánh, làm cho khả năng thanh toán của Chi nhánh
giảm sút đồng thời làm giảm lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng. Do đó vấn đề
đặt ra là khẩn trương hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động kiểm soát,
kiểm toán nội bộ, nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
Thứ ba: Trong xu thế kinh doanh hiện đại, các NHTM nói chung và chi nhánh
nói riêng sẽ giảm dần tỷ trọng tín dụng, tăng tỷ trọng dịch vụ. Như vậy thì sự rủi ro
trong hoạt động ngân hàng hầu như có mặt trong từng nghiệp vụ nếu như nghiệp vụ
đó không được quản lý theo một quy trình chặt chẽ.
Thứ tư: NHNo&PTNT Hà tĩnh nói riêng và NHNo&PTNT Việt Nam nói
chung ưu tiền vốn tín dụng để phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân, phát
triển các chương trình kinh tế địa phương. Hà tĩnh lại là một tỉnh thuần nông do vậy
ngân hàng chú trọng cho vay họ dẫn đến chi phí kinh doanh cao, lại hoạt động trên
địa bàn nhỏ với sự có mặt của nhiều NHTM Cổ phần nên tạo nên sự cạnh tranh gay
gắt. Do đó, đòi hỏi hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh.
Luận văn tìm hiểu về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm
soát, kiểm toán nội bộ và quy trình kiểm soát một số phần hành tại chi nhánh, qua
đó chỉ ra những mặt đạt được và hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ tại chi
nhánh.
iv
Hệ thống kiểm soát nội bộ tại chi nhánh đã góp phần quan trọng trong việc bảo
vệ tài sản, tiền bạc của đơn vị, củng cố một bước nhận thức của lãnh đạo về vai trò
công tác kiểm soát cũng như ý thức chấp hành chủ trương chính sách và chế độ
nghiệp vụ, đảm bảo hạn chế tình trạng vi phạm pháp luật.
Bên cạnh những ưu điểm như đã trình bày ở trên, hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Chi nhánh còn có những hạn chế cần phải hoàn thiện nhằm phát huy hiệu quả của
hệ thống kiểm soát nội bộ.
Thứ nhất là về môi trường kiểm soát:
Nhận thức của Chi nhánh về hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung và môi
trường kiểm soát nói riêng chưa thật đầy đủ. Chức năng KSNB bị đồng bộ với chức
năng KTNB, chưa phân định rõ trách nhiệm giữa các cấp lãnh đạo đối với hệ thống
KSNB, hoạt động của bộ phận này không đảm bảo tính độc lập, khách quan, kết
quả hoạt động chủ yếu là “hậu kiểm”, chưa có nhiều phát hiện mang tính ngăn
ngừa, dự báo cho việc quản trị điều hành hoạt động của NHTM nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn lực hiện có của NHTM một cách tốt nhất.
Hiệu quả của bộ phận kiểm tra, kiểm soát không cao, còn nhiều bất cập như
chưa đánh giá đúng vai trò của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; Chưa quan tâm
nhiều đến vị trí vai trò của công tác này cũng như nguồn nhân lực (về bố trí nhân
sự, về chính sách đãi ngộ, về cơ chế hoạt động…) do vậy có thể đánh giá đội ngũ
cán bộ làm công tác kiểm tra, KTNB của Chi nhánh hiện nay nhìn chung vừa thiếu
về số lượng vừa yếu về chuyên môn nghiệp vụ và chưa thực sự tâm huyết với nghề
nghiệp, kỹ năng dự báo còn kém…(theo quy chế`tổ chức hoạt động của hệ thống
kiểm tra, kiểm soát nội bộ NHNo VN: Cán bọ làm công tác kiểm tra. Kiểm soát nội
bộ được tiêu chuẩn hóa, có trình độ như quy định tại quyết định
60/2000/QĐ/NHNN9 ngày 23/02/2000 của Thống đốc NHNN Việt Nam, hiểu biết
pháp luật, thông thạo nghiệp vụ; có bằng đại học về ngân hàng hoặc kinh tế tài
chính; có thời gian công tác ít nhất 3 năm) nên kết quả hoạt động chưa cao, đôi khi
hoạt động còn mang tính hình thức, né tránh, ngại va chạm, không phát hiện, ngăn
chặn kịp thời các sai sót khi tác nghiệp của các bộ phận nghiệp vụ trong lĩnh vực
v
hoạt động của ngân hàng…Một nguyên nhân khác làm cho hiệu quả của các bộ
phận này của các NHTM còn nhiều hạn chế bởi chưa được cơ quan quản lý nhà
nước (NHNN hoặc cơ quan khác) giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
KTNB một cách bài bản theo các chuẩn mực nghề nghiệp đã được ban hành, thực tế
các NHTM rất lúng túng về xây dựng bộ máy và đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ làm công tác kiểm tra, KTNB tại đơn vị mình. Không tham mưu được nhiều
cho Ban lãnh đạo trong việc ngăn ngừa ngững sai sót trong hoạt động của NHTM
hoặc đề xuất xửa đổi cơ chế hoạt động theo chế độ hiện hành.
Tại chi nhánh Giám đốc quản lý về mặt nhân sự và điều hành trực tieps, chỉ
chịu sự điều hành của Ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ về mặt chuyên môn. Việc thay
đổi cán bộ làm công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ do giám đốc chi nhánh quyết
định. Vì vậy cán bộ kiểm soát không ổn định, tính chuyên môn hóa chưa cao.
Trong công tác kế hoạch, các phòng, ban tại chi nhánh chỉ chi tiết các chương
trình, định hướng công tác của NHNo&PTNT Việt Nam và của ban lãnh đạo chi
nhánh mà chưa chủ động trong việc xây dựng các kế hoạch tài chính và các kế
hoạch huy động và sử dụng nguồn.
Thứ hai về hệ thống kế toán:
Số lượng giao dịch chứng từ mỗi ngày thực hiện tại Chi nhánh rất lớn nên
khâu nhập dữ liệu và xử lý trên máy được chú ý trong khi đó một số hồ sơ chứng từ
khi đưa vào kho lưu trữ thiếu chữ ký một trong các thành phần như: Giám đốc, Giao
dịch viên, thủ quỹ. Và trong một số chứng từ chi tiêu: thiếu chứng từ gốc, nội dung
trên chứng từ ghi không đầy đủ, hóa đơn mua hàng thiếu chữ ký của người mua. Do
vậy chưa đảm bảo tính hợp lệ của chứng từ và cũng có thể dẫn đến thực hiện trùng
lặp một số nghiệp vụ.
Việc sử dụng mật khẩu kiểm soát chứng từ bù trừ chưa thực hiện đúng nguyên
tắc bảo mật, một số kiểm soát viên giao đĩa kiểm soát cho giao dịch viên duyệt dẫn
đến sai sót trong kiểm soát chứng từ (một người vào 2-3 quyền). Điều này gây khó
khăn cho người quản lý khi có sai phạm xảy ra.
vi
Thứ ba, thủ tục kiểm soát:
Các nguyên tắc cơ bản trong thủ tục kiểm soát của Chi nhánh mới chỉ chi tiết
cho các cấp lãnh đạo. Còn đối với cán bộ tại các phòng chức năng chưa được thực
hiện triệt để. Vì vậy dễ dẫn đến gian lận của các cán bộ nghiệp vụ.
Và bên cạnh đó do phải chấp hành quy định về thời gian thực hiện Bù trừ điện
tử, ĐT-LNH nên những thời điểm có số lượng giao dịch nhiều thì các chứng từ chủ
yếu được kiểm soát về mặt số tiền nên co nhiều trường hợp hạch toán sai.
Thứ tư, về kiểm toán nội bộ
Cơ chế kiểm soát nội bộ của Chi nhánh mới chỉ chú trọng đến công tác kiểm
soát xử lý và kiểm soát bảo vệ tài sản mà chưa chú ý đến công tác kiểm soát quản lý
cũng như kiểm soát tổng quát. Nói cách khác, kiểm soát nội bộ chưa làm tốt chức
năng ngăn chặn và giám sát mà mới chỉ thực hiện chức năng kiểm tra, phát hiện và
xử lý các vấn đề đã phát sinh. Cơ chế kiểm soát quá tập trung vào các cuộc kiểm
tra, kiểm toán đột xuất, trong khi đáng ra cơ chế kiểm soát thường xuyên cần được
xây dựng và thực hiện.
Tại Chi nhánh bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ là do giám đốc chi nhánh
quản lý vì vậy nội dụng kiểm tra, kiểm soát và chương trình kiểm tra đều do giám
đốc chi nhánh quyết định nên không đảm bảo tính thống nhất, có thể dẫn đến phiến
diện, các phát hiện trong quá trình kiểm tra, kiểm soát về những sai phạm trong
từng nghiệp vụ, trước khi báo cáo về Trụ sở chính đã được giám đốc các chi nhánh
xem xét chỉnh sữa lại, thậm chí có những phát hiện đã bị che dấu không bảo cáo, xử
lý cán bộ chưa nghiêm minh.
Trong chương 4, sau khi đề cập đến yêu cầu, nguyên tắc và mục tiêu hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hà tĩnh, Luận văn đã
đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Hà tĩnh.
Hoàn thiện môi trường kiểm soát:
Môi trường kiểm soát là sự tích hợp các nhân tố bên trong và bên ngoài Ngân
hàng liên quan đến quan điểm, nhận thức, thái độ và hành động của nhà quản lý đối
vii
với việc thiết kế, vận hành có hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ. Hoàn thiện môi
trường kiểm soát nhằm giúp nhà quản lý nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của
hệ thống kiểm soát nội bộ từ đó mà họ luôn quan tâm thích đáng đến việc thiết kế,
vận hành các quy định, chính sách, các bước và thủ tục kiểm soát ở mọi khâu, mọi
cấp, mọi phòng ban trong Chi nhánh.
- Cơ cấu tổ chức:
Bộ máy tổ chức của Chi nhánh có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát
triển của Chi nhánh. Bộ máy tổ chức của Chi nhánh là một cỗ máy vận hành toàn
bộ hoạt động của Chi nhánh. Do đó để công tác điều hành công việc được thuận lợi
và phát huy được hết khả năng của Chi nhánh thì bộ máy tổ chức phải được bố trí
phù hợp, từng cán bộ đứng ở từng vị trí phải có điều kiện phát huy được hết năng
lực của mình, tạo ra sức mạnh tổng hợp cho toàn bộ Bộ máy tổ chức.
Cần phải có sự quy định chức năng quyền hạn giữa các phòng để tránh việc
chồng chéo về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các phòng ban. Tạo ra sự phối hợp giữa
các phòng ban trong việc giải quyết các công việc liên quan.
Đào tạo cán bộ và công tác tổ chức cán bộ: con người luôn là nhân tố quyết
định đến sự thành công hay thất bại của Chi nhánh, quan tâm đến chất lượng cán bộ
tại Chi nhánh là một việc mang tính chiến lược của Chi nhánh.
Đào tạo cán bộ, nâng cao chất lượng cán bộ ngân hàng: Trong thời gian qua
công tác đào tạo cán bộ tại Chi nhánh rất được ban lãnh đạo Chi nhánh quan tâm.
Chi nhánh đã có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng cán bộ ngân hàng như
thường xuyên tổ chức các lớp học về nghiệp vụ tín dụng, thẩm định, thanh toán
quốc tế, kế toán ngân quỹ cuối mỗi khóa học lại tiến hành kiểm tra và lấy kết quả
kiểm tra là căn cứ xếp loại lao động cả năm cũng như làm căn cứ để đề bạt chức vụ
và tuyển dụng cán bộ. Bên cạnh đó thường xuyên có các buổi học ngoại khóa, tham
quan giao lưu học tập với các đơn vị bạn, thuê các Chuyên viên NHTW cũng như
các giảng viên của các trường đại học về trò chuyện trao đổi các chuyên đề với các
cán bộ Chi nhánh, cử các đi học các lớp đào tạo ngắn hạn, bổ túc kiến thức đại học,
tạo điều kiện cho các cán bộ Chi nhánh đi học sau đại học.
viii
Để làm được điều này, chi nhánh cần xây dựng ‘Bản mô tả công việc’ theo
từng vị trí công việc cụ thể: Yêu cầu về trình độ chuyên môn, tiêu chuẩn đạo đức
theo vị trí công việc ở từng bộ phận; Quyền hạn, trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ
của từng vị trí công việc ở từng bộ phận; mối quan hệ hợp tác, phố hợp, kiểm soát
giữa các vị trí công việc.
Đối với các cán bộ trẻ có năng lực nên tạo điều kiện cho đi học tập trung tại các
trường, các trung tâm đào tạo cơ bản. Đối với các cán bộ đã cao tuổi thì đào tạo
thông qua các lớp học nghiệp vụ ngắn ngày theo hình thức trao đổi, hội thảo từ thực
tiễn công việc đang làm để đúc rút kinh nghiệm. Thực hiện các lớp đào tạo chuyên
đề để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Đào tạo các bộ có trình độ tin học, năng lực chuyên môn để có thể tiếp cận và
vận hành các phần mềm tin học mới. Biết tận dụng, khai thác các ứng dụng của
phần mềm trong kiểm soát.
- Hệ thống kế hoạch:
Là một trong những ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế, chi nhánh đang từng bước xây dựng cho mình một tiền đề vững
chắc về cơ sở vật chất, uy tín kinh doanh. Xuất phát từ yêu cầu thực tế của thị
trường tài chính tiền tệ, chi nhánh đã đề ra một số phương hướng và mục tiêu tổng
quát.
4.2.2 Hoàn thiện hệ thống kế toán
Công tác tổ chức kế toán tại chi nhánh thực hiện khá tốt. Tuy nhiên những thời
điểm số lượng khách hàng đến giao dịch lớn, số lượng chứng từ nhiều, kế toán viên
thường nhập ngay số liệu vào máy, người kiểm soát thực hiện duyệt mà không ký
ngay vào chứng từ để kịp thời gian thanh toán. Tất cả chứng từ gốc và chứng từ in
từ máy sẽ được ghép, ký và đóng dầu vào cuối ngày. Thực hiện như vậy nhiều khi
bỏ sót một số chứng từ không được kỳ và đóng dấu. Phòng kế toán nên thực hiện
nghiêm túc, có sự kiểm soát chặt chẽ quy trình luân chuyển chứng từ để đảm bảo
tính hợp lệ của chứng từ. Đặc biệt trong việc kiểm soát các đĩa mềm ký điện tử để
ix
tránh một người làm nhiều bước vùa vào chức năng của người giao dịch vừa vào
chức năng của người kiểm soát.
4.2.3 Hoàn thiện thủ tục kiểm soát
Các thủ tục kiểm soát cần dựa trên các nguyên tắc cơ bản:
Không nên để cho một cá nhân nào trong đơn vị được thực hiện từ đầu đến
cuối (khép kín) một hoạt động giao dịch nào đó.
Thực hiện nguyên tắc kiểm soát kép, tức là phải có người kiểm tra công việ của
người khác thực hiện.
Đối với các lĩnh lực có rủi ro cao như nghiệp vụ tín dụng, kế toán, nghiệp vụ
kho quỹ cần phải thực hiện quy định có người giám sát trực tiếp trong suốt quá trình
thực hiện nghiệp vụ.
Cụ thể trong từng hoạt động nghiệp vụ của hoạt động ngân hàng, cần phải thực
hiện phân công công việc một cách hợp lý. Thực tế cho thấy, mỗi nhân viên chuyên
trách một công việc nhất định sẽ càng thành thạo trong công việc, tăng hiệu quả
trong công việc, tích lũy được nhiều kinh nghiệm. Tuy nhiên, để một nhân viên làm
quá lâu một nghiệp vụ dễ dẫn đến các gian lận tiêu cực của nhân viên. Vì vậy,
không nên để cho một cá nhân nào đó thực hiện từ đầu đến cuối một hoạt động giao
dịch, đồng thời Chi nhánh nên thực hiện kiểm soát kép tức là phải có người kiểm tra
công việc của người khác.
Mặt khác để mỗi nghiệp vụ hoàn thành chính xác, mang lại hiệu quả chung cho
hoạt động tại Chi nhánh đòi hỏi mỗi các nhân, phòng ban khi thực hiện nhiệm vụ
đều phải tự kiểm soát và đánh giá kết quả thực hiện công việc của mình theo trình
tự sau:
Mỗi Cán bộ phải xác định được kiểm soát là hoạt động hàng ngày, ứng với mỗi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm soát trước, trong và sau khi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Không coi trọng kiểm soát ở khâu nào quan trọng hơn cả.
4.2.4 Hoàn thiện kiểm toán nội bộ
Lực lượng làm công tác kiểm toán nội bộ tại Chi nhánh còn một số tồn tại nhất
định. Các cuộc kiểm toán hầu hết được thực hiện theo phương pháp kiểm tra truyền
x
thống như rà soát đối chiếu mà chưa có được khả năng phân tích đánh giá hiệu quả
hoạt động, kỹ năng kinh nghiệm kiểm toán theo phương pháp kiểm toán hiện đại.
Vì vậy với cán bộ kiểm toán nội bộ, yêu cầu đặt ra ngoài trình độ chuyên môn
nghiệp vụ còn phải nắm chắc các kiến thức về công tác kiểm tra, kiểm soát, pháp
luật, thông lệ quốc tế. Ngoài ra kiểm soát viên còn có khả năng phân tích, dự báo….
Do đó để nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác kiểm toán Chi nhánh phải xây
dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ kiểm tra để nâng
cao hơn nữa trình độ nghiệp vụ ngân hàng, kiến thức pháp luật, kỹ năng và đạo đức
nghề nghiệp làm chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ làm công tác này.
Về phương pháp kiểm toán, Chi nhánh nên vận dụng tổng hợp các phương
pháp kỹ thuật trong thu thập bằng chứng kiểm toán để nâng cao hiệu quả của kiểm
toán cụ thể như phương pháp quan sát, phỏng vấn, phân tích
xi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hệ thống ngân hàng thương mại từ khi ra đời và phát triển luôn đóng vai trò
quan trọng và là một trong những trung tâm của nền kinh tế. Mọi sự tác động từ
kinh tế thế giới, mọi dấu hiện của khủng hoảng, lạm phát, suy thoái,… hầu hết đều
có thể nhìn thấy qua hệ thống ngân hàng thương mại, đồng thời cũng có thể thông
qua chính hệ thống ngân hàng này mà có những tác động tích cực ngược trở lại
nhằm điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô. Trong đó Ngân hàng Nông nghiệp là một trong
những Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát
triển kinh tế Việt Nam (80% dân số Việt nam làm trong nông nghiệp), đặc biệt là
đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, hệ thống Ngân hàng
Thương mại Việt Nam đang đứng trước vận hội lớn đi kèm với nó là những thách
thức to lớn. Các cơ hội là hội nhập kinh tế quốc tế mở ra cơ hội giao lưu và hợp tác
kinh tế, tạo điều kiện để các Ngân hàng có thể nhanh chóng bắt kịp trình độ quản lý
cũng như trình độ công nghệ của các Ngân hàng thương mại của các quốc gia phát
triển. Ngân hàng Việt nam sẽ hoạt động an toàn hiệu quả hơn thông qua việc cải tổ
triệt để để nâng cao khả năng cạnh tranh và tồn tại trong môi trường mới, sự quan
tâm và gia tăng giám sát của mọi chủ thể tham gia vào các hoạt động kinh tế, tham
gia vào các kênh lưu chuyển tiền tệ sẽ tạo ra môi trường lành mạnh, buộc các nhà
kinh doanh tiền tệ phải tính toán đến hiệu quả, sự lành mạnh của các quan hệ tài
chính. Bên cạnh đó hoạt động kinh doanh Ngân hàng luôn phải đối mặt với nhiều
loại hình rủi ro do đó hoạt động thanh tra, kiểm soát nội bộ của Ngân hàng phải có
những thay đổi kịp thời để thích ứng đặc biệt là đối với Ngân hàng nông nghiệp là
một trong những ngân hàng thương mại nhà nước với quy mô kinh doanh lớn, thực
hiện kinh doanh đa năng, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng đa dạng
1
với mạng lưới rộng khắp từ trung ương đến xã, phường và sự thay đổi của mô hình
tổ chức và hệ thống công nghệ thông tin cũng đòi hỏi, cho phép tạo ra sự thay đổi
trong hoạt động kiểm soát nội bộ.
Mặc dù Hà tĩnh trong những năm qua công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ
bản, cùng với việc hoàn thiện và ban hành các cơ chế, chính sách thông thoáng và
hấp dẫn. Hà tĩnh đã khởi động và thực hiện các dự án lớn như sắt Thạch khê, khu
kinh tế cảng biển Vũng Áng…với chiến lược đẩy nhanh tốc độ phát triển công
nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kinh tế tỉnh đã có những chuyển biến tích cực
nhưng nó vẫn là một địa bàn kinh tế nhỏ, chưa phát triển mạnh, hoạt động của các
Ngân hàng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển
của Ngân hàng trong khi đó kiểm soát nội bộ được ví như “thần kinh trung ương”
của một ngân hàng thương mại.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng
No&PTNT Hà tĩnh và đứng trên vị trí là Cán Bộ của Ngân hàng nhà nước- Ngân
hàng quản lý, tôi chọn đề tài : “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà tĩnh” cho
Luận văn Thạc sỹ kinh tế của mình.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu: thạc sỹ, luận án tiến sỹ và một số bài
báo trên các tạp chí kế toán, tạp chí ngân hàng nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội
bộ trong doanh nghiệp cũng như trong lĩnh vực ngân hàng. Các công trình nghiên
cứu đó đã đóng góp về mặt lý luận và được vận dụng vào thực tiễn góp phần mang
lại hiệu quả, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động của Doanh nghiệp cũng như trong
lĩnh vực ngân hàng.
Như đề tài nghiên cứu của tác giả Khúc Thị Huyền Trang, tác giả của đề tài
luận văn “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường quản lý tài
chính tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Long Biên” đã khái quát về lý hệ thống
kiểm soát nội bộ trong quản lý tài chính. Đồng thời tác giả đã mô tả, phân tích thực
trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Long Biên, từ những
2
hạn chế tác giả đưa ra các ý kiến, giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
với việc tăng cường quản lý tài chính tại Chi nhánh NHNo&PTNT Long Biên.
Theo bản thân tôi đánh giá mặc dù ở phần giải pháp tác giả đã đề cập đến việc hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tức là hoàn thiện các yếu tố cơ bản cấu thành hệ
thống kiểm soát nội bộ nhưng giải pháp có hướng chung chung chưa cụ thể rõ ràng
nguyên nhân như tác giả đề cập là để có những giải pháp thực sự có ý nghĩa phải
thực hiện một dự án quy mô hơn, với sự tham gia của một số chuyên gia về lĩnh vực
này và một sự đầu tư thích đáng trong một khoảng thời gian nhất định.
Đề tài thứ hai của tác giả Trần Thị Phương Loan, tác giả của đề tài luận văn
“Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngân hàng ĐT&PT Việt
Nam”. Trên cơ sở lý luận, phân tích đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ
tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam luận văn đã đưa ra một giải pháp nhằm hoàn thiện
hệ thống kiểm soát nội bộ có ý nghĩa thực tiễn.
Qua các nghiên cứu của các tác giả phần nào định hướng được công tác
nghiên cứu của bản thân cũng như việc đưa ra các phương hướng về giải quyết vấn
đề thông qua việc khảo sát tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hà tĩnh được đề cập trong
luận văn này và cũng căn cứ vào đặc điểm riêng, thực trạng của hệ thống kiểm soát
nội bộ của Chi nhánh NHNo&PTNT Hà tĩnh mà đưa ra những giải pháp hoàn thiện
sát với Chi nhánh hơn .
1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Xuất phát từ sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các
Ngân hàng Thương mại nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Hà tĩnh nói riêng, trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học và có hệ thống,
luận văn hướng đến những mục tiêu cụ thể sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng
Thương Mại.
- Phân tích thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Hà tĩnh để từ đó thấy được những ưu điểm, những tồn tại và
nguyên nhân.
3
- Từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà tĩnh.
1.4. Các câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu
Trên cơ sở đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hệ thống kiểm soát nội bộ
tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Hà tĩnh, câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu là:
- Những chỉ tiêu nào được sử dụng để đo lường hiệu lực hoạt động kiểm soát
nội bộ tại Chi nhánh?
- Ngân hàng phải đối mặt với những rủi ro gì?
- Làm thế nào có thể tăng cường hiệu lực của hoạt động kiểm soát nội bộ tại
Chi nhánh?
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Với đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống kiểm soát nội bộ tại Chi
nhánh Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh Hà tĩnh , đề tài đi sâu nghiên cứu và hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng No &PTNT cụ thể tại Chi nhánh Hà
tĩnh trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại Ngân hàng No&PTNT Chi
nhánh Hà tĩnh.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vạt
biện chứng để xem xét các vấn đề liên quan một cách loogic, cụ thể đồng thời kết
hợp giữa lý luận và thực tế, kết hợp các phương pháp diễn giải, qui nạp, phương
pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp thống kê…để phân tích, hệ
thống hóa và đưa ra các nhận thức riêng của mình cũng như tìm ra những vấn đề
cần phải giải quyết trong thực tiễn.
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Trên phương diện lý luận: Đi sâu nghiên cứu và hệ thống hoá những vấn đề
lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Thương mại.
- Trên phương diện thực tiễn: Phân tích và nghiên cứu một cách có hệ thống
về thực trạng kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hà tĩnh, nêu
4
những kết quả đạt được, những tồn tại , những nguyên nhân trong hoạt động kiểm
soát nội bộ của Ngân hàng No&PTNT trong năm 2009 đến nay.
Trên cơ sở nghiên cứu từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh để kiểm soát nội bộ thực sự trở thành
công cụ đắc lực của Chi nhánh nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời
các rủi ro và đạt được các mục tiêu mà Ngân hàng No đã đặt ra.
1.8. Kết cấu của luận văn: Luận văn được chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân
hàng Nông nghiệp.
Chương 2 : Những vấn đề lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Ngân hàng Thương mại.
Chương 3: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Hà tĩnh.
Chương 4: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam- Chi nhánh Hà tĩnh.
5
CHƯƠNG 2 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ
THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
2.1. Khái quát chung về hệ thống kiểm soát tại Ngân hàng Thương mại
2.1.1. Khái niệm, chức năng của Ngân hàng Thương mại.
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược
lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị
trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài
chính không thể thiếu được.
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán.
Từ nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính
mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là
nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội.
Chức năng của ngân hàng thương mại
- Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng
vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
6
suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và
người đi vay.
- Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM
cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, uỷ nhiệm
chi, uỷ nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tuỳ theo nhu cầu,
khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các
chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp
người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào
đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được
rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình
chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu
chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
- Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM.
Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát
triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình
đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền
được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và
chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng
số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng
để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử
dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM
đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh
toán, chi trả của xã hội.
7
2.1.2. Khái niệm về kiểm soát nội bộ.
Trong mỗi doanh nghiệp, chức năng kiểm tra kiểm soát luôn giữ vai trò quan
trọng trong quá trình quản lý và được thực hiện chủ yếu bởi hệ thống kiểm soát nội
bộ của doanh nghiệp. Đứng trên các góc độ khác nhau có các định nghĩa khác nhau
về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC), hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ
thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu sau: bảo vệ
tài sản của đơn vị, bảo vệ độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các
chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động.
Theo như Coso- Khung thống nhất về kiểm soát nội bộ được sử dụng phổ biến
tại Hoa kỳ, kiếm soát nội bộ được định nghĩa là: “ một hệ thống đặt ra nhằm đảm
bảo a) Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và đi đúng hướng b) Doanh nghiệp cung
cấp các báo cáo tài chính đáng tin cậy và c) Doanh nghiệp tuân thủ đúng các quy
định và luật pháp.
Văn bản hướng dẫn kiểm toán quốc tế số 6 được Hội đồng Liên hiệp các nhà
kế toán Malaysia (Malaysian Assembly of Certificated Public Accountant -
MACPA) và Viện kế toán Malaysia (Malaysian Institute of Accountant - MIA) đưa
ra như sau : “Hệ thống kiểm soát nội bộ là cơ cấu tổ chức cộng với những biện
pháp, thủ tục do Ban quản trị của một tổ chức thực thể chấp nhận, nhằm hỗ trợ thực
thi mục tiêu của Ban quản trị đảm bảo tăng khả năng thực tiễn tiến hành kinh doanh
trong trật tự và có hiệu quả bao gồm : tuyệt đối tuân theo đường lối của Ban quản
trị, bảo vệ tài sản, ngăn chặn và phát hiện gian lận, sai lầm, đảm bảo tính chính xác,
toàn hiện số liệu hạch toán, xử lý kịp thời và đáng tin cậy số liệu thông tin tài chính.
Phạm vi của hệ thống kiểm soát nội bộ còn vượt ra ngoài những vấn đề có liên quan
trực tiếp với chức năng của hệ thống kế toán. Mọi nguyên lý riêng của hệ thống
kiểm soát nội bộ được xem như hoạt động của hệ thống và được hiểu là Kiểm soát
nội bộ”.
Hội kế toán Anh quốc (England Association of Accountant - EAA) định nghĩa
về hệ thống kiểm soát nội bộ như sau : “Một hệ thống kiểm soát toàn diện có kinh
nghiệm tài chính và các lĩnh vực khác nhau được thành lập bởi Ban quản lý nhằm :
8
- Tiến hành kinh doanh của đơn vị trong trật tự và có hiệu quả;
- Đảm bảo tuân thủ tuyệt đối đường lối kinh doanh của Ban quản trị;
- Giữ an toàn tài sản;
-Đảm bảo tính toàn diện và chính xác của số liệu hạch toán, những thành
phần riêng lẻ của hệ thống Kiểm soát nội bộ được coi là hoạt động kiểm tra hoặc
hoạt động kiểm tra nội bộ.”
Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ (American Institute of Certificated Public
Accountant - AICPA) định nghĩa kiểm soát nội bộ như sau : “Kiểm soát nội bộ bao
gồm kế hoạch của tổ chức và tất cả các phương pháp phối hợp và đo lường được
thừa nhận trong doanh nghiệp để bảo đảm an toàn tài sản có của họ, kiểm tra sự phù
hợp và độ tin cậy của dữ liệu kế toán, tăng cường tính hiệu quả của hoạt động và
khuyến khích việc thực hiện các chính sách quản lý lâu dài”.
Theo chuẩn mực kiểm toán 400 của Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam:
Hệ thống kiểm soát nội bộ: Là các qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được
kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các
qui định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo
cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài
sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống
kế toán và các thủ tục kiểm soát.
Từ các định nghĩa về kiểm soát nội bộ đã nêu có thể khái quát khái niệm và
mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ :
Hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ các qui định, chính sách, các bước kiểm
soát và thủ tục kiểm soát được thiết kế và vận hành trong toàn bộ doanh nghiệp
nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu đặt ra của đơn vị:
+ Bảo vệ tài sản của đơn vị.
Tài sản của đơn vị bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình, chúng có
thể mất mát, có thể hư hại và không được sử dụng hợp lý. Vì thế, kiểm soát nội bộ
giúp cho các nhà quản lý sử dụng hiệu quả tài sản của đơn vị mình.
+ Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin:
9
Thông tin kinh tế tài chính là căn cứ quan trọng cho việc hình thành các quyết
định của nhà quản lý, từ đó ảnh hưởng to lớn tới hoạt động của công ty. Do đó, các
thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và tin cậy
về hoạt động kinh doanh và phản ánh đầy đủ khách quan về nội dung hoạt động
kinh tế và tài chính.
+ Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý:
Bất kỳ một đơn vị nào ngoài điều lệ của công ty, cũng phải tuân thủ những
nguyên tắc, chính sách của Nhà nước đề ra. Các chế độ pháp lý thường xuyên được
sửa đổi, bổ sung và có ảnh hưởng vĩ mô đến hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể hệ
thống kiểm soát nội bộ cần:
- Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan đến các hoạt
động của doanh nghiệp.
- Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai phạm và gian lận
trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Đảm bảo việc ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác cũng như việc lập báo cáo
tài chính trung thực và khách quan.
+. Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý:
Hiệu quả hoạt động và năng lực quản lý quyết định sự tồn tại của một doanh
nghiệp.
Các quá trình kiểm soát trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự
lặp lại không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng
kém hiệu quả các nguồn lực trong doanh nghiệp.
Định kỳ, các nhà quản lý thường đánh giá kết quả hoạt động trong doanh
nghiệp được thực hiện với cơ chế giám sát của hệ thống kiểm soát nội bộ doanh
nghiệp nhằm nâng cao khả năng quản lý, điều hành của bộ máy quản lý doanh
nghiệp.
Tuy nằm trong một thể thống nhất song bốn mục tiêu trên đôi khi cũng mâu
thuẫn với nhau như giữa tính hiệu quả của hoạt động với mục tiêu bảo vệ tài sản, sổ
sách hoặc cung cấp thông tin đầy đủ và tin cậy. Khi thực hiện mục tiêu bảo đảm độ
10