Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

KHẢO sát ẢNH HƯỞNG của các LIỀU LƯỢNG PHÂN bón lá ATONIK bón QUA lá đến SINH TRƯỞNG và NĂNG SUẤT cây KHỔ QUA RỪNG TRỒNG TRONG CHẬU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 52 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ-KỸ THUẬT CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP-SINH HỌC ÚNG DỤNG
BỘ MÔN TRỒNG TRỌT
------- -------

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN
LÁ ATONIK BÓN QUA LÁ ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CÂY KHỔ QUA RỪNG TRỒNG TRONG CHẬU

Giáo viên hướng dẫn:
Th.s Lê Thị Bảo Châu

Học sinh thực hiện:
Lê Hoài Uận
Lớp: TBVTV14B
Ngành: Bảo Vệ Thực Vật
Khóa: 2014-2016

Tháng 8/2016
1


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ-KỸ THUẬT CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP-SINH HỌC ÚNG DỤNG
BỘ MÔN TRỒNG TRỌT
------- -------

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


Đề tài:

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LIỀU LƯỢNG
PHÂN BÓN LÁ ATONIK BÓN QUA LÁ ĐẾN SINH
TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CÂY KHỔ QUA RỪNG
TRỒNG TRONG CHẬU

Giáo viên hướng dẫn:
Th.s Lê Thị Bảo
Châu

Học sinh thực hiện:
Lê Hoài Uận
Lớp: TBVTV14B
Ngành: Bảo Vệ Thực Vật
Khóa: 2014-2016

2 8/2016
Tháng


3


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày…tháng 08 năm 2016

Đơn vị thực tập

4


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG ĐẪN

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày…tháng 08 năm 2016

Giáo viên hướng dẫn

Th.S Lê Thị Bảo Châu

5


LỜI CẢM TẠ

Qua Hai năm học tập tại trường Cao Đẳng Kinh Tế kỹ Thuật thành phố Cần
Thơ. Chúng em đã tích lũy một kiến thức về chuyên nghành của mình, nhà trường
cùng với thầy cô bộ môn khoa Nông Nghiệp – Sinh Học Ứng Dụng đã tạo điều kiện
cho chúng em học tập và tiến tới đề tài này. Nhằm nâng cao hiểu biết về nghành học
và đánh giá khả nâng nhận định sâu sắc về tầm quan trọng của đề tài.

Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này chúng em xin chân thành cảm ơn đến:
• Cô Ths Lê Thị Bảo Châu đã tận tình giảng dạy và hướng dẩn chúng em trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
• Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Nông Nghiệp – Sinh Hoc Ứng Dụng,
Trường Cao Đẳng Kinh Tế kỹ Thuật thành phố Cần Thơ đã tạo điều kiện tốt cho chúng
em trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
• Em cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè lớp TBVTV14B, cùng với tất cả bạn
bè đồng nghiệp trong khoa Nông Nghiệp- Sinh Học Ứng Dụng đã nhiệt tình động viên
và giúp đỡ tôi suốt thời gian trong quá trình học tập và thời gian thực hiện đề tài.
Em xin chúc quý thầy cô trong khoa Nông Nghiệp- Sinh Học Ứng Dụng cùng
tất cả bạn bè đồng nghiệp lời chúc sức khỏe, lời cảm ơn và lời chào trân trọng nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày…tháng 08 năm 2016
Học sinh thực hiện

Lê Hoàng Hận

6


MỤC LỤC

7


DANH SÁCH BẢNG

8



DANH SÁCH HÌNH

9


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

10


PHẦN MỞ ĐẦU
Khổ qua rừng hay còn goi là mướp đắng rừng, chúng mọc hoang dại hoặc được
trồng ở vùng nhiệt đới, đặc biệt ở Trung quốc, Ấn Độ, Đông Phi, Trung và Nam Mỹ và
vùng Caribbean, Việt Nam. Mướp đắng thuộc họ bầu bí (Cucubitaceae), chi (genus)
mướp đắng, loài momordica charantia. Là một cây nhỏ leo hàng năm với những chiếc
lá xẻ thùy dài, hoa màu vàng, và, (Lee,SY., và cs; 2009).
Khổ qua rừng có vị đắng hơn, trái, lá và hoa đều nhỏ hơn so vơi khổ qua đã
được lai tạo và trồng phổ biến hiện nay. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng hàm lượng
các chất được liệu có trong khổ qua rừng cao hơn. Tuy nhiên ở Việt Nam thì cả mướp
đắng thông thường và khổ qua rừng đều được sử dụng như là món rau ăn hàng ngày
đặc biệt là quả của chúng. Chỉ một số ít người xem khổ qua rừng là một dược liệu
thiên nhiên có tác dụng rất lớn cho sức khỏe.
Trong sản xuất con người đã sử dụng một số chế phẩm như phân khoáng, các
chất kích thích sinh trưởng phun lên lá nhằm bổ sung một số chất cần thiết cho cây
trồng gọi chung là phân bón lá. Chính vì vậy, việc đầu tư phân bón lá được là một
trong những biện pháp quan trọng để năng cao năng suất. Hiện nay, phân bón lá được
sử dụng có hiệu quả hơn nhiều, chất dinh dưỡng được cung cấp nhanh hơn phân bón
qua rễ, chi phí thấp, không để các chất dinh dưỡng dư thừa gây lãng phí và ô nhiễm
môi trường. Phân phun qua lá là một tiến độ kỹ thuật được dùng nhiều trong thời gian
gần đây.

Tuy nhiên, năng suất khổ qua rừng của nước ta vẫn chưa được ổn định ở các
vùng sinh thái, năng suất bình quân còn thấp so với khu vực, giá thành khổ qua rừng ở
nước ta cao hơn nhiều so với các nước trên thế giới, nhu cầu khổ qua rừng là thức ăn
va nguyên liệu cho dược phẩm vẫn chưa đáp ứng đủ. Để góp phần làm giảm những
hạn chế trên cần nắm vững kỹ thuật, sử dụng đúng loại với liều lượng thích hợp vào
từng giai đoạn phát triển của cây khổ qua rừng thì mới mang lại hiệu quả và cho năng
suất cao nhất.
Do đó, chúng ta cần phải hiểu rõ mối quan hệ giữa các yếu tố sinh trưởng, phát
triển, các yếu tố cấu thành năng suất với năng suất để có những hướng cụ thể trong
việc sử dụng phân hóa học cũng như là phân bón lá đúng cách, đúng liều lượng và hợp

11


lý nhất để giúp cho cây khổ qua rừng rút ngắn thời gian sinh trưởng, phòng trừ được
một số loài dịch hại và năng suất cũng tăng lên.
Vì vậy, việc nghiên cứu để sử dụng phân bón lá hỗ trợ cho quá trình sinh trưởng
và phát triển của cây khổ qua rừng là thực sự cần thiết. Đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng
của liều lượng phân bón lá Atonik đến sinh trưởng và năng suất của giống khổ qua
rừng địa phương” được thực hiện để xác định lượng phân Atonik bón qua lá phù hợp
nhằm giúp cây khổ qua rừng sinh trưởng tốt, cho năng suất cao.

12


CHƯƠNG 1. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc và phân bố của cây khổ qua rừng
Khổ qua rừng hay còn goi là mướp đắng rừng, chúng mọc hoang dại hoặc được
trồng ở vùng nhiệt đới, đặc biệt ở Trung quốc, Ấn Độ, Đông Phi, Trung và Nam Mỹ và
vùng Caribbean, Việt Nam.

Mướp đắng thuộc họ bầu bí (Cucubitaceae), chi (genus) mướp đắng, loài
momordica charantia. Là một cây nhỏ leo hàng năm với những chiếc lá xẻ thùy dài,
hoa màu vàng, và, (Lee,SY., và cs; 2009).
Khổ qua rừng có vị đắng hơn, trái, lá và hoa đều nhỏ hơn so vơi khổ qua đã
được lai tạo và trồng phổ biến hiện nay. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng hàm lượng
các chất được liệu có trong khổ qua rừng cao hơn. Tuy nhiên ở Việt Nam thì cả mướp
đắng thông thường và khổ qua rừng đều được sử dụng như là món rau ăn hàng ngày
đặc biệt là quả của chúng. Chỉ một số ít người xem khổ qua rừng là một dược liệu
thiên nhiên có tác dụng rất lớn cho sức khỏe.
So với mướp đắng nhà thì mướp đắng rừng rất giàu khoáng chất bao gồm kali,
canxi, kẽm, magiê, phốt pho và sắt, một lượng cao vitamin C, vitamin A, vitamin E,
vitamin B1, B2 và B3, cũng như vitamin B9 và là một nguồn chất xơ (dưa đắng
"chuyên khảo", 2008). Giá trị chữa bệnh của mướp đắng rừng đã được xem là nhờ tính
chống oxy hóa cao và một phần do phenol, flavonoid, isoflavones, tecpen,
anthroquinones, và glucosinolates, tất cả các chất đó tạo nên vị đắng đặc trưng cho
mướp đắng (Snee,LS., va cs, 2010; Bakare, RI., và cs, 2010)
Có nhiều hợp chất có dược tính tìm thấy trong khổ qua như: Alkaloid,
charantin,

charine,

cryptoxanthin,

cucurbitins,

cucurbitacins,

cucurbitanes,

cycloartenols, diosgenin, axit elaeostearic, axit lauric, axit linoleicid acid linolenic,

momordenol,

momordicilin,

momordicins,

momordicinin,

momordicosides,

momordin, multiflorenol, acid myristic, nerolidol, acid oleanolic, axit oleic, axit
oxalic, pentadecans, peptide, axit petroselinic, polypeptide, protein ribosome khử hoạt
tính protein, acid rosmarinic, rubixanthin, spinasterol, glycosides steroid, stigmastadiol, stigmasterol, taraxerol, trehalose, chất ức chế trypsin, uracil, vacine, v-insulin,
verbascoside, vicine, zeatin, riboside zeatin, zeaxanthin, và zeinoxanthin. Trong đó

13


những hoạt chất làm giảm lượng đường trong máu bao gồm hỗn hợp các saponin
steroid được biết đến như charantins, peptide insulin, và ancaloit.
Tuy nhiên cần cân nhắc khi sử dụng mướp đắng đối với các trường hợp sẩy
thai, điều trị kinh nguyệt, giảm ham muốn tình dục, vô sinh nữ. Vì có thể làm tăng các
triệu chứng của bệnh (Mahomoodally,M .,và cs, 2010; Cunnick, J., và cs, 1993 )
Tùy thuộc vào mục đích điều trị (ví dụ, huyết áp cao, tiểu đường, tiêu chảy, sốt,
nhiễm nấm da, đường tiêu hóa đau bụng, bệnh vẩy nến, tăng lipid máu, bệnh trĩ, bệnh
tăng nhãn áp để người ta chọn các bộ phận của mướp đắng làm dược liệu như lá, hoa
quả, toàn bộ cây, nước trái cây sấy khô hoặc tươi, (Tori Hudson, 2010)
Đã có nhiều nghiên cứu sử dụng mướp đắng để làm giảm hàm lượng đường
trong máu trên động vật và một số ở người. Theo đó biểu hiện lượng đường máu giảm
được ghi nhận sau khi uống 30 phút, đạt cực đại sau 4 giờ và kéo dài 12h. Một thí

nghiệm tiêm dịch chiết mướp đắng trên các bệnh nhân đái đường Type 1 (injections of
bitter melon extract). Kết quả cho thấy sau tiêm 30-60 phút hàm lượng đường glucose
trong máu giảm 21,5%, 4-12 giờ giảm 28% so với hàm lượng đường cơ sở trong máu
(Baldwa, V, 1977)
Một thử nghiệm ở những người đái đường type 2 trong 3 tuần với hai chế độ
điều trị như sau: Trường hợp 1: Dùng 100g mướp đắng thái nhỏ, đung sôi trong 200
ml nước và lấy cạn đến 100ml. Mỗi ngày uống một lần. Trường hợp 2: 5g bột trái cây
sấy khô uống 3 lần/ngày. Sau 21 ngày kết quả cho thấy trường hợp dùng bột trái, hàm
lượng đường giảm 25%, còn nhóm uống dịch chiết hàm lượng đường giam đến 54%
và nồng độ HbA1c (phức hợp hemoglubin với đường glucose hay glycosylated
hemoglobin) giảm từ 8,37 xuống đến 6,95. Đây là những kết quả đầy hứa hẹn đối với
những bệnh nhân đái đường. (Srivastava,Y ., và cs, 1993)
Nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy dịch chiết khổ qua gây ức chế sự xâm
nhập tế bào của virus HIV, giảm sự lây nhiễm của tế bào lympho T với virus này.
Đồng thời dịch chiết mướp đắng cũng gây ức chế sự phát triển của một số chủng loại
virus khác, (Wang, Y., và cs, 1999; Baby Josephvà D Jini , 2004)
Mướp đắng có chứa một loạt hóa chất hoạt tính sinh học bao gồm triterpenes,
protein, và steroid. Trong đó một số hoạt chất đã được kiễm chứng lâm sàng có khả
năng ức chế các menguanylate cyclase mà được cho là có liên quan đến nguyên nhân
gây ra bệnh vẩy nến và cũng cần thiết cho sự phát triển của bệnh bạch cầu và ung thư
14


tế bào. Ngoài ra, một loại protein được tìm thấy trong mướp đắng, cũng đã được kiễm
chứng lâm sàng có hoạt tính chống u lympho Hodgkin ở động vật.Các protein khác
trong khổ qua như alpha và beta-momorcharin và cucurbitacin B được thử nghiệm và
đều cho thấy có khả năng chống khối u .
Các protein của mướp đắng đã được chiết xuất và đặt tên là "MAP-30”, sản
phẩm đã được cấp bằng sáng chế. MAP-30 có thể ức chế sự phát triển khối u tuyến
tiền liệt. Hai trong số các protein alpha-và beta-momorcharin có khả năng ức chế virus

HIV. Nghiên cứu trong ống nghiệm với tế bào nhiễm HIV được điều trị bằng alpha và
beta-momorcharin cho thấy kháng nguyên của virus bị bất hoạt hoàn toàn, trong khi
các tế bào khỏe mạnh không bị ảnh hưởng từ đó các nhà nghiên cứu đưa ra kết luận là
sản phẩm MAP-30 hữu ích cho việc điều trị khối u và nhiễm HIV.... (Fan, J., và cs,
2009; Jiratchariyakul, W., và cs, 2001)
1.2. Sơ lược về giống mướp khổ qua rừng
* Đất
Khổ qua rừng mọc được trên nhiều loại đất, nhưng tốt nhất là đất đỏ bazan,
tầng đất canh tác sâu, tơi xốp, thoáng (không úng), màu mỡ, nhiều hữu cơ. Nên trồng
trên các loại đất không quá phèn, độ pH thích hộ 6-6,5.
* Nhiệt độ
Khổ qua rừng cần nhiệt độ ấm áp 20-300C, nhưng thích hợp nhất là 22-250C,
nếu nhiệt độ dưới 150C hoặc trên 350C thì cây kéo dài thời gian sinh trưởng và giảm
năng suất. Vì vậy mùa lạnh cần tưới nước ấm để tạo nhiệt độ tốt cho hạt nảy mầm, nếu
gieo hạt vào thời điểm lạnh trong năm cũng cần được phủ rơm để đất ấm, hạt dễ nảy
mầm.
* Nước và lượng mưa
Cần cung cấp đủ nước cho cây trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của
cây, quan trọng nhất là giai đoạn ra hoa tạo quả, giai đoạn này quyết định tất cả năng
suất. Tránh trường hợp để ruộng khô hạn trong mùa khô và ngập úng trong mùa mưa.
* Yêu cầu về giàn leo
Khổ qua rừng là loại cây thân leo họ Bầu bí, do đó việc làm giàn sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất cũng như chất lượng trái khổ qua.
Hiện tại chưa có nghiên cứu, đánh giá kỷ thuật canh tác về cây khổ qua rừng cụ thể
nào làm cơ sở cho người sản xuất, đặc biệt là phương pháp làm giàn.
15


Hình 1.. Giống mướp khổ qua rừng
1.3. Dinh dưỡng của cây khổ qua rừng

1.3.1. Các nguyên tố dinh dưỡng và nhu cầu dinh dưỡng của cây khổ qua rừng
* Các nguyên tố dinh dưỡng:
Nhiều tài liệu nghiên cứu cho thấy, thành phần dinh dưỡng tính trong 100g quả
mướp đắng như sau:
– Phần ăn được 84%
– Nước 93,8%
– Protein 0,9%
– Chất béo 0,1%
– Carbohydrate 0,2%
16


– Vitamin A: 0,04; vitamin B1: 0,05mg; vitamin B2: 0,03mg.
– Niacin: 0,4mg, vitamin C: 50mg; canxi: 22mg, kali: 260mg, magiê: 16mg,
sắt: 0,9mg.
* Nhu cầu dinh dưỡng của cây khổ qua rừng:
Khổ qua rừng hút các chất dinh dưỡng cần thiết để sinh trưởng và phát triển
bình thường và các chất vô cơ. Trong quá trình quang hợp, để tạo lập hydratcacbon,
bắp sử dụng CO2 thu được trong không khí, ion H + và nguyên tố oxy có nguồn gốc từ
nước. Nước thẩm thấu xuống đất được cây hút vào nhờ các tế bào rễ con, sau đó dẫn
từ tế bào này đến tế bào khác để tham gia vào các dòng vật chất trong cây. Các yếu tố
trong đất như muối khoáng được hòa tan và tồn tại trong dung dịch đất hoặc bám trên
bề mặt keo đất.
Căn cứ vào nhu cầu dinh dưỡng của cây người ta chia ra các nhóm:
- Nhóm đa lượng: Cacbon, oxy, hydro, nitơ, photpho, lưu huỳnh, kali, canxi,
magiê.
- Nhóm vi lượng: Sắt, mangan, kẽm, đồng, molipden, bo, clo, nhôm, bạc, natri,
coban, bải.
Các nguyên tố tạo thành cơ thể khổ qua rừng chiếm số lượng lớn, chúng tham
gia xây dựng các hợp chất hữu cơ trong cây. Ví dụ: C, O ,H, N, P, S,…tạo nên nước,

đường tinh bột, xenlulozơ, amino axit, protein, lipit…
Các nguyên tố khoáng tham gia trực tiếp vào các hóa trình chuyển hóa vật chất
và năng lượng trong cây. Chúng có vai trò lớn trong các quá trình quang hợp hô hấp,
căn bằng nước cũng như toàn bộ quá trình sinh trưởng phát triển của cây. Các yếu tố
chính hoặc thành phần tham gia cấu trúc của các hệ thống chức phận như bộ máy
quang hợp, chuỗi hô hấp, các trung tâm tổng hợp protein. Trong cây tồn tại các ion K +,
Ca++, Mg++, và N+, chúng điều khiển các tính chất và khả năng thẩm thấu trên bề keo
của tế bào. Các nguyên tố kim loại có hóa trị thay đổi khi ở dạng ion (Fe, Ca, Zn, Mn)
điều khiển quá trình oxy hóa khử trong trao đổi chất, chúng là những xúc tác sinh học.
Có thể nói ít nhất 16 nguyên tố dinh dưỡng cần thiết để tạo thành cơ thể và ổn
định sinh trưởng bình thường của cây bắp. Thiếu các nguyên tố này có thể gây ra
những biến đổi làm suy yếu hoặc rối loạn thay đổi sinh trưởng phát triển của cây bắp.
Điều quan trọng những nguyên tố này phải hàm lượng thích hợp trong đất và có hàm
lượng dễ tiêu đối với cây bắp.
17


Khổ qua rừng hấp thụ các nguyên tố khoáng dưới dạng ion dung dịch đất hay từ
bề mặt keo đất tuân theo quá trình chung về dinh dưỡng khoáng. Các ion đó là đạm
amon và nitrat, photpho axit…
Nguồn cung cấp dinh dưỡng chủ yếu cho cây là đất trồng trọt. Độ màu mỡ của
đất được hình thành và phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố, trong đó có tác động trực
tiếp của con người và cây trồng. Những đặc điểm như: thành phần đất mẹ hay nguồn
phù sa, hàm lượng và chất lượng mùn, sét khoáng, thành phần cơ giới, độ kết bám, độ
chua, chế dộ nước, hàm lượng dinh dưỡng tổng số hay dễ tiêu, khả năng cung cấp dinh
dưỡng… đã quy định độ màu mỡ của đất.
1.3.2. Nhịp độ chất khô và hấp thụ một số dinh dưỡng chính của cây khổ qua rừng
Sự hút các chất dinh dưỡng thay đổi theo giai đoạn sinh trưởng phát triển của
cây bắp. Dựa vào biến đổi hình thái của cây để xác định nhu cầu dinh dưỡng từng thời
kỳ của cây bắp.

Viện kỹ thuật cây ngũ cốc và thức ăn gia súc chia quá trình sinh trưởng của khổ
qua rừng ra làm 3 giai đoạn như sau :
Giai đoạn tăng trưởng chậm: Từ khi mọc đến 7-8 lá: Đây là giai đoạn hình
thành và phát triển bộ rễ, đây cũng là giai đoạn phân hóa tạo bông cờ. Giai đoạn này
lượng dinh dưỡng cây hút không lớn chỉ 1-4% tổng lượng dinh dưỡng so với cả vòng
đời cây hút.
Sự hút chất dinh dưỡng ở các thời kỳ đầu tuy chậm nhưng rất quan trọng cho
bắp, bao gồm các dạng dễ hấp thu của các hợp chất chứa NPK so với tổng lượng dinh
dưỡng và chất khô đã tích lũy, thấy rằng: sau mọc 20-30 ngày ngô tích lũy được 4%
chất khô, 9% lân, 10% đạm, 14% kali; sau 60 ngày; 45% chất khô, 57% lân, 66% đạm,
92% kali.
Giai đoạn tăng trưởng nhanh: Từ 7-8 lá đến sau trỗ 15 ngày: ở giai đoạn này các
bộ phận trên mặt đất (thân, lá) và dưới mặt đất đều tăng trưởng nhanh. Các cơ quan
sinh trưởng phát triển mạnh, lượng tinh bột và chất khô trong bắp tăng nhanh. Đây là
giai đoạn khổ qua rừng hấp thụ tối đa dinh dưỡng bằng 75-95% tổng lượng dinh
dưỡng so với cả vòng đời cây hút. Thiếu chất dinh dưỡng ở thời kỳ 8-11 lá sẽ cản trở
sinh trưởng của lá và giảm từ 10-20% năng suất, đặc biệt ở thời kỳ trổ cờ phun râu cây

18


đòi hỏi dinh dưỡng rất cao, nên thời kỳ này nếu một nửa lá bị héo khô sẽ làm giảm 2530% năng suất.
Thời kỳ trổ cờ phun râu bắp đã hút gần như toàn bộ số kali cần thiết và lượng
lớn đạm và lân.
Giai đoạn chính: Quá trình tích lũy chất khô đã hoàn thành, bắp bắt đầu mất
nước nhanh, các bộ sinh trưởng sinh dưỡng chuyển sang màu vàng. Hầu hết các giống
điều cần khoảng 60 ngày để hoàn thành hạt; trong đó các giống ngắn ngày cần ít hơn
khoảng 35-40 ngày trong thời gian hình thành hạt, mỗi ngày bình quân tạo thành 2,53% trọng lượng hạt khi chính hoàn toàn.
Trong giai đoạn chính khổ qua rừng thực hiện các chức năng phân phối lại
lượng dinh dưỡng đã hấp thụ. Lượng dinh dưỡng cây hấp thụ được không chỉ tích lũy

ở hạt mà còn một lượng lớn ở thân lá. Tiêu tốn nước trong quá trình tích lũy chất khô ở
khổ qua rừng thấp hơn lúa. Để tạo một gam chất khô ngô cần 349gam nước, trong khi
đó lúa cần 628gam nước.
Đạm: Là nguyên tố quan trọng bậc nhất đối với cây bắp. Trong đạm Nitơ là
thành phần của axit amin, yếu tố để tạo nên protein. Nitơ tham gia vào thành phần của
hàng loạt các chất quan trọng trong cơ thể thực vật, quyết định các quá trình trao đổi
chất, những biến đổi sinh hóa, sinh lý và quá trình sinh trưởng phát triển của cây. Nitơ
là thành phần quan trọng cấu tạo nên tất cả các axit amin và từ các axit amin đó tổng
hợp nên tất cả các loại protein trong cơ thể thực vật. Vai trò của protein đối với sự sống
của cơ thể thực vật là không thể thay thế được.
Trong điều kiện bình thường cây hút đạm nitrat và đạm amon. Hai dạng đạm có
tác dụng sinh lý khác nhau. Khi hút đạm, độ pH trong cây cao lên, khi pH bằng 6,8 cây
hút cả hai dạng đạm này như nhau, cây phản ứng khác nhau với đạm, ở đất chua cây
chủ yếu hút nitrat hỗ trợ việc hút cation, trong khi đạm amon gây khó khăn cho việc
hút cation. Thiếu đạm những lá già ở gốc thường vàng và khô đi bắt đầu từ đầu lá rồi
lan dần ra sống lá. Khi thừa đạm cây mọc um tùm, kéo dài thời gian sinh trưởng. Bón
trực tiếp lên cây sẽ làm cây cháy xém.
Bắp cần đạm ngay từ lúc đầu, tức là từ khi nảy mầm, tuy cần lượng rất nhỏ
nhưng quan trọng. Điều đó nói lên vai trò quan trọng của chọn đất tốt và bón lót. Nhịp
độ hút đạm lớn hơn lân tính đến lúc trổ cờ, sự hút đạm kéo dài khi hạt chín. Có thể
phân tích lượng đạm trong lá để đánh hiệu quả cung cấp đạm và khả năng cho năng
19


suất bắp. Ở thời kỳ 6 lá lượng đạm trong lá chiếm 6% coi như tối thích cho năng suất
cao.
Nếu đạm dưới 3,5%: Cung cấp đạm yếu
Từ 3,5-5%: Cung đạm thỏa mãng
Trên 5%: Cung cấp nhiều
Sự hút đạm phụ thuộc vào mức độ cung cấp lân và kali… tỷ lệ N/P ảnh hưởng tới tốc

độ ra hoa và tốc độ lớn của hạt.
Lân: Là thành phần cấu tạo nên tế bào. Thành phần trong lân quan trọng là
photpho, sau khi cây hấp thu photpho nhanh chóng tham gia vào thành phần của nhiều
hợp chất hữu cơ phức tạp mà quan trọng nhất là tham gia cấu tạo nên nucleoprotrit.
Chất này là thành phần chủ yếu của tế bào. Photpho có mặt phosphatit, nhất giữ vai trò
quan trọng trong việc cấu tạo nên menbran, có tác dụng rất lớn trong việc hình thành
thẩm thấu của tế bào và hình thành áp suất thẩm thấu. Photpho có tác dụng làm tăng
tính chịu lạnh cho cây trồng, thúc đẩy sự phát triển của bộ rễ, thúc đẩy sự phát triển
mô phân sinh phân chia nhanh nên đã tạo điều kiện cho cây trồng phát dục thuận lợi.
Thiếu lân sẽ gây nên rối loạn sinh trưởng khi cây còn non. Thiếu lân cản trở sự
hình thành sắc tố, trên lá và thân có màu tím hơi đỏ gọi là bệnh huyết dụ. Ngược lại,
lân quá nhiều gây rối loạn cho việc hút sắt và kẽm.
Lân cần nhiều khi cây còn nhỏ. Trong thời kỳ đầu tốc độ hút lân lớn hơn sự tích
lũy chất khô, về sau hai quá trình này tương đương nhau. Cây thực sự ngừng hút lân
trước chín sinh lý vài ngày. Giữa 3 nguyên tố NPK lượng lân được cây vận chuyển vào
hạt chiếm tỷ lệ cao nhất so với tổng lượng đã hút. Ở điều kiện đất chua, đất xấu, mưa
nhiều đất bị gí chặt làm cản trở sự phát triển của bộ rễ thường thiếu lân.
Kali: Kali khác với đạm và lân không tham gia vào hợp chất hữu cơ mà tồn tại
dưới dạng ion trong dịch cây. Kali có vai trò trong việc phân chia tế bào duy trì các
chức năng sinh lý cây, kali nhanh chóng tham gia vào hoạt động của enzim, thúc đẩy
quá trình vận chuyển hydratcacbon. Kali tham gia vào quá trình điều khiển sự đóng
mở của khí khổng. Kali giúp cây đề kháng với sâu bệnh, tăng cường hoạt động của bó
mạch, bề dày cương mô, do vậy giúp cây cứng cáp, chống đổ… thiếu kali các đốt thân
ngắn, nhỏ lại, lá dài từ đầu mút lá dọc theo hai bên mép lá trở nên úa vàng. Thiếu kali
còn gây thiếu canxi, trở hấp thụ B, Zn, Mn, và NH4, thiếu kali các hợp chất protein và

20


sắt tích lũy trong các đốt thân, cản trở việc vận chuyển các hợp chất hydratcacbon, làm

bộ rễ kém phát triển, cây dễ đỗ.
Điều kiện tạo nên hiện tượng thiếu kali là do đất xấu, lượng kali dễ tiêu thấp, do
đất quá ẩm hay bị gí chặt.
Kali là nguyên tố được cây hút ngay từ đầu và thuộc loại sớm trong 3 nguyên tố NPK.
Khi bắp phun râu hầu như cây đã hút đủ nhu cầu kali. Hàm lượng và khả năng cung
cấp kali phụ thuộc vào tính chất vật lý của đất. Lượng kali cây sử dụng vào hạt chỉ
bằng 1/5 tổng lượng đã hút, còn phần lớn vẫn để lại trong thân lá.
1.4. Phân bón lá
1.4.1. Khái niệm phân bón lá
Theo Vũ Cao Thái (2000) phân bón lá là một dạng phân hữu ích tác động nhanh
chóng đến cây trồng đặc biệt gặp các điều kiện bất lợi như hạn hán, ngập úng, sâu
bệnh làm tăng năng suất cây trồng không đáng kể. Phân bón lá là các hợp chất dinh
dưỡng dùng hòa tan trong nước, phun lên lá cây trồng để lá hấp thu nhằm bổ sung dinh
dưỡng cho cây. Phân bón lá làm tăng năng suất, phẩm chất và mẫu mã nông sản
(Nguyễn Đinh Nghĩa và ctv, 2005).
Các loại phân bón lá là những hợp chất dinh dưỡng có thể là các nguyên tố đa
lượng, trung lượng, vi lượng được hòa tan trong nước và phun lên lá để cây hấp thụ,
phun qua lá phát huy hiệu lực nhanh. Tỷ lệ cây sử dụng chất dinh dưỡng thường đạt ở
mức cao, cây sử dụng đến 95% chất dinh dưỡng bón qua lá, trong khi bón qua đất cây
chỉ sử dụng 45-50% (Đường Hồng Duật, 2002). Nói chung, để kích thích ra lá, hoa
nhanh hơn và giúp cây trồng mau chóng phục hồi sau khi gặp các điều kiện bất lợi như
giúp tăng năng suất và phẩm chất cây trồng (Mai Văn Quyền, 2008).
1.4.2. Sự hấp thu dinh dưỡng qua lá
Cung cấp dưỡng chất qua lá cho cây trồng là phương pháp cung cấp dinh
dưỡng nhanh hơn so với phương pháp cung cấp qua rễ. Ưu điểm là:
- Đất có khoáng chất hữu dụng thấp như đá vôi, có lượng Fe hữu dụng thấp và
thiếu Fe rất phổ biến do hiện tượng “lime chlorosis”. Việc phun dinh dưỡng qua lá có
hiệu quả hơn bón vào đất. (Horesh và Levy, 1981).
- Lớp đất mặt bị khô như những vùng đất bán khô hạn, lớp đất mặt bị thiếu
nước, làm giảm hữu dụng các dưỡng chất trong suốt thời gian sinh trưởng của cây.


21


- Rễ giảm hoạt động ở giai đoạn sinh sản. Do sự cạnh tranh carbohydrate giữa
rễ và bông, do đó phun dinh dưỡng qua lá có thể bù đấp sự thiếu dinh dưỡng này
(Trobich và Chilling, 1970)
- Bón phân qua lá là cây sẽ hấp thu hết >95% ở điều kiện tối hảo, đáp ứng kịp
thời cho từng thời kì sinh trưởng của cây, bổ sung đa, trung, vi và siêu vi lượng góp
phần giảm chi phí, tăng đề kháng cho cây và tăng năng suất 10-20%.
1.4.3. Vai trò của phân bón lá
Do việc sử dụng lâu dài các nguyên tố dinh dưỡng đa, trung lượng mà không có
bổ sung các chất vi lượng, hơn nữa, nhiều nguyên tố, nhất là vi lượng dễ bị kết tủa khi
thay đổi môi trường đất, rửa trôi… nên việc đưa ra các nguyên tố này vào cây trồng
thông qua lá là phương pháp hiệu quả. Hầu hết phân bón lá cho hiệu lực nhanh, kinh tế
hơn bón vào đất do cây sử dụng đến 95% lượng dinh dưỡng bón vào, trong khi hệ số
sử dụng phân bón tương tự khi bón vào đất chỉ đạt 45-50%, thậm chí thấp hơn. Một
trong những nguyên nhân cơ bản là cây trồng tiếp nhận dinh dưỡng do bón qua lá với
diện tích bằng 15-20 lần diện tích đất ở tán cây che phủ (Nguyễn Văn Bộ và Cao Kỳ
Sơn, 2008).
1.4.4. Phân bón lá Atonik 1.8DD
- Atonik là dòng thuốc dạng dung dịch lỏng 18% hoạt chất gồm:
+ Sodium-S-Nitrogualacolate 0,03%.
+ Sdium-O-Nitrophenolate 0,06%.
+ Sdium-P-Nitrophenolate 0,09%.
Atonik xâm nhập vào cây trồng làm tăng sự lưu chuyển nguyên sinh chất trong
tế bào thực vật, làm cho cây ra rễ mạnh, thúc đẩy sinh trưởng phát triển cây. Atonik
còn kích thích ống phấn phát triển, đẩy mạnh việc thụ tinh, giảm bớt việc rụng hoa và
quả (Trần Thanh Hương và Bùi Trang Việc, 2003).
Atonik là một chất kích thích sự sinh trưởng thế hệ mới, có tác dụng làm tăng

khả năng ra rễ, nẩy mầm cũng như tăng khả năng sinh trưởng, tăng tỷ lệ ra hoa đậu trái
của cây, tăng năng suất và phẩm chất nông sản. Atonik tác động ở giai đoạn sinh
trưởng tăng cao tỷ lệ ra hoa, chất lượng và nâng cao tuổi thọ của hoa (Trần Thanh
Hương và Bùi Trang Việc, 2003).

22


1.5. Đặc tính thực vật cây khổ qua rừng
1.5.1. Rễ khổ qua rừng
Rễ tươi, sắc nước uống, mỗi ngày một thang, từ 1000ml nước với 60g rễ mướp
đắng tươi, sắc còn 400ml, chia làm 2 – 3 lần uống, có thể áp dụng cho mọi dạng bệnh.
Rễ mướp đắng dùng trị lỵ, nhất là amip. Tại Ấn Độ, dịch rễ (cũng như lá, trái) mướp
đắng được dùng trị bệnh tiểu đường, do có tác dụng làm giảm đường huyết. Rễ mướp
đắng còn có thể trị bệnh gan.

Hình 1.. Rễ cây khổ qua rừng
1.5.2. Thân khổ qua rừng
Cây khổ qua có dạng dây leo bằng tua cuốn. Thân có cạnh, dây có thể bò 2-3
mét.

Hình 1.. Thân khổ qua rừng
1.5.3. Lá khổ qua rừng

23


Lá mọc so le, dài 5-10 cm, rộng 4-8cm, phiến lá chia làm 5-7 thuỳ, hình trứng,
mép khía răng. Mặt dưới lá mầu nhạt hơn mặt trên, Gân lá có lông ngắn.


Hình 1.. Lá khổ qua rừng
1.5.4. Hoa khổ qua rừng
Hoa đực và hoa cái mọc riêng ở nách lá, có cuống dài. Cánh hoa màu trắng.

Hình 1.. Hoa cái khổ qua rừng

24


Hình 1.. Hoa đực khổ qua rừng
1.5.5. Quả khổ qua rừng
Quả hình thoi, dài 8-10cm, mặt ngoài có nhiều u lồi. Quả chưa chín có mầu
vàng xanh, khi chín mầu vàng hồng.

Hình 1.. Quả khổ qua rừng

25


×