Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.33 KB, 85 trang )

Nguyễn Lan Phơng - A7 - K37B Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế đối ngoại
**********
Khoá luận tốt nghiệp
đề tài:
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn
Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Đặng Thị Lan
Sinh viên: Nguyễn Lan Phơng
Lớp: A7 - K37B
Phát triển DNNVV ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá - 1 -
Nguyễn Lan Phơng - A7 - K37B Khoá luận tốt nghiệp
hà nội 2002
mục lục
Chơng I
Cơ sở lý luận của việc phát triển các DNNVV ở nông
thôn trong quá trình công nghiệp hoá
I. Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Việt
Nam hiện nay
1. Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay
1.1 Khái niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta
1.2 Nội dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá
1
2
2. Nội dung, phơng hớng và mục tiêu của quá trình CNH - HĐH nông
nghiệp, nông thôn
2.1 Nội dung
2.2 Phơng hớng
2.3 Mục tiêu
5


7
8
3. Mô hình công nghiệp hoá ở các nớc trên Thế giới
3.1 Mô hình công nghiệp hoá cổ điển
3.2 Mô hình công nghiệp hoá theo hớng thay thế nhập khẩu
3.3 Mô hình công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu
3.4 Mô hình công nghiệp hoá theo hớng hội nhập quốc tế
9
9
11
13
15
II. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1 Tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện, tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2 Tiêu chuẩn đánh giá doanh nghiệp nhỏ và vừa
17
17
19
Phát triển DNNVV ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá - 2 -
Nguyễn Lan Phơng - A7 - K37B Khoá luận tốt nghiệp
1.3 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
21
2. Lợi thế của mô hình doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1 Lợi thế của công nghệ trung gian
2.2 Lợi thế của quy mô nhỏ
22
22

23
3. Sự cần thiết phát triển DNNVV ở nông thôn Việt Nam trong quá
trình công nghiệp hoá 24
Chơng II
Thực trạng phát triển và quản lý DNNVV ở nông
thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá
I. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn Việt
Nam hiện nay
II. Thực trạng phát triển và quản lý DNNVV Việt Nam từ
những năm đầu đổi mới đến nay
28
36
1. Quá trình phát triển của các DNNVV Việt Nam 36
2. Những yếu kém của DNNVV trong cơ chế thị trờng hiện nay 37
3. Sự hình thành cơ chế quản lý DNNVV trong cơ chế thị trờng
3.1 Cơ chế bảo đảm quyền tự chủ sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp
3.2 Cơ chế giám sát Nhà nớc đối với hoạt động của doanh nghiệp
3.3 Cơ chế hỗ trợ khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
3.4 Quan hệ cung - cầu và giá cả thị trờng
40
40
40
42
44
4. Tồn tại của cơ chế quản lý DNNVV 45
II. Thực trạng, tiềm năng phát triển DNNVV ở nông thôn Phú Thọ
1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của Phú Thọ đối với việc phát
triển DNNVV
1.1 Điều kiện tự nhiên

1.2 Thực trạng phát triển và chuyển dịch cơ cấu của tỉnh Phú Thọ
2. Thực trạng phát triển DNNVV ở nông thôn Phú Thọ
47
48
56
3. Kết quả sản xuất, kinh doanh và đóng góp cho ngân sách
3.1 Kết quả sản xuất, kinh doanh và đóng góp cho ngân sách
3.2 Những tồn tại trong quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa
59
62
Chơng III
Những giải pháp kinh tế - x hội chủ yếu nhằm xúcã
Phát triển DNNVV ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá - 3 -
Nguyễn Lan Phơng - A7 - K37B Khoá luận tốt nghiệp
tiến phát triển DNNVV ở nông thôn trong quá trình
công nghiệp hóa
I. Chính sách phát triển các thành phần kinh tế
63
1. Phát triển có hiệu quả khu vực kinh tế Nhà nớc để làm tốt vai trò chủ
đạo, hỗ trợ có kết quả cho các thành phần kinh tế khác phát triển 64
2. Phát triển kinh tế hợp tác 65
3. Kinh tế t bản Nhà nớc 66
4. Kinh tế cá thể - tiểu chủ 67
5. Kinh tế t bản t nhân 68
6. Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài 68
II. Chính sách đất đai
III. Đồng bộ hoá thị trờng
69
1. Chiến lợc thị trờng, vai trò của thị trờng và chính sách thị trờng 75
2. Chính sách thị trờng và thơng mại trong nớc 78

3. Chính sách khuyến khích xuất khẩu 80
IV. Quan điểm về hỗ trợ và đổi mới công nghệ
1. Quan điểm và định hớng đổi mới công nghệ 80
2. Một số giải pháp đổi mới công nghệ trong DNNVV ở nông thôn 83
V. Chính sách và giải pháp về hỗ trợ tài chính, vốn, tín dụng
87
1. Chính sách thuế 87
2. Chính sách tín dụng đầu t 90
3. Một số chính sách hỗ trợ tài chính khác 93
VI. Các biện pháp về tổ chức đào tạo đội ngũ các nhà doanh nghiệp
và lực lợng lao động cho các DNNVV ở nông thôn
96
1. Đào tạo các nhà doanh nghiệp 96
2. Đào tạo lực lợng lao động cho các DNNVV 99
lời nói đầu
Nông thôn và phát triển nông thôn là một trong những mối quan tâm hàng
đầu của các quốc gia trên thế giới. Việt Nam với hơn 80% dân số sống ở nông
thôn, nông nghiệp và nông thôn vẫn đợc xác định là mặt trận hàng đầu. Nhng trớc
đây do cơ chế quản lý cha phù hợp nên sản xuất nông nghiệp còn phát triển
chậm. Quá trình đổi mới cơ chế quản lý, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn đã thúc đẩy nông thôn phát triển nhiều mặt. Số hộ gia đình đi
vào sản xuất hàng hoá ngày càng nhiều, ở nhiều địa phơng đã và đang hình thành
các DNNVV. Kinh nghiệm của nhiều nơi đã và đang chứng tỏ kinh tế hộ, nông
Phát triển DNNVV ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá - 4 -
Nguyễn Lan Phơng - A7 - K37B Khoá luận tốt nghiệp
trại gia đình, DNNVV là loại hình kinh tế có hiệu quả nhất và là lực lợng kinh tế
chủ yếu trong quá trình phát triển nền sản xuất hàng hoá và công nghiệp hoá
nông thôn.
Tuy nhiên, để các DNNVV ở nông thôn phát triển tốt và hoạt động có hiệu
quả, các ngành, các cấp cần phải quan tâm giải quyết nhiều vấn đề liên quan.

Phát triển DNNVV là sự nghiệp lâu dài đòi hỏi sự nỗ lực của từng doanh nghiệp
và sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiều mặt của Nhà nớc. Việc thực hiện triệt để các công cụ
quản lý vĩ mô trong điều kiện giữ vững sự ổn định về chính trị và kinh tế - xã hội,
chắc chắn sẽ góp phần khuyến khích phát triển DNNVV, góp phần làm cho khu
vực này ngày càng hoà nhập với quá trình phát triển, đi lên trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Việt Nam từ một nớc nghèo nàn lạc hậu, trong những năm gần đây đang có
những bớc phát triển đáng khích lệ. Song, cũng phải thừa nhận rằng, chúng ta đã
có một thời kỳ dài cha thực sự chú ý đến DNNVV, cha khai thác hết thế mạnh
của loại hình doanh nghiệp này. Vì vậy các DNNVV hình thành và phát triển cha
mang tính đồng bộ và thống nhất.
Ngày 23/11/2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2001/NĐ - Chính
phủ Về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa cho thấy Đảng và Nhà nớc
Việt Nam coi phát triển DNNVV là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đây thực sự là
một chủ trơng đúng và kịp thời, phù hợp với đặc điểm kinh tế Việt Nam trong
giai đoạn đầu thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Với đề tài Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn Việt Nam trong
quá trình công nghiệp hoá, ngời viết muốn tìm hiểu sâu hơn về tình hình phát
triển DNNVV, đặc biệt là ở khu vực nông thôn Việt Nam, khu vực thu hút đợc
nhiều sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc, nhằm đa ra những giải pháp giúp cho
quá trình phát triển DNNVV ở nông thôn Việt Nam đợc tiến hành một cách có
hiệu quả hơn.
Nhân đây, ngời viết muốn gửi lời cám ơn chân thành nhất tới Thạc sĩ Đặng
Thị Lan, giáo viên khoa Quản trị Kinh doanh, trờng Đại học Ngoại thơng đã tạo
Phát triển DNNVV ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá - 5 -
Nguyễn Lan Phơng - A7 - K37B Khoá luận tốt nghiệp
mọi điều kiện thuận lợi, tận tình hớng dẫn và giúp đỡ để ngời viết hoàn thành tốt
khoá luận tốt nghiệp này.


Ngày 03 tháng 11 năm 2002
Ngời viết
Nguyễn Lan Phơng
Chơng I
Cơ sở lý luận của việc phát triển các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở nông thôn trong quá trình công
nghiệp hóa
I. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn ở việt nam hiện nay
1. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay
Phát triển DNNVV ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá - 6 -
Nguyễn Lan Phơng - A7 - K37B Khoá luận tốt nghiệp
1.1 Khái niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta
Trong toàn bộ đờng lối phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, chiến l-
ợc công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH - HĐH) luôn luôn chiếm một vị trí đặc
biệt. Điều này đợc quy định bởi hoàn cảnh đặc thù của Việt Nam: xuất phát từ
một quốc gia nông nghiệp nghèo nàn và lạc hậu, lại chịu sự tàn phá nặng nề của
nhiều cuộc chiến tranh, luôn luôn đối mặt với thách thức gay gắt là phải thoát
khỏi tình trạng tụt hậu phát triển, nhanh chóng xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật
của chủ nghĩa xã hội. Trong cuộc đua tranh phát triển vì các mục tiêu phát triển
con ngời, Đảng Cộng sản và Nhà nớc Việt Nam luôn luôn coi CNH - HĐH là
nhiệm vụ trung tâm. Tuy nhiên ở nớc ta có nhiều cách tiếp cận khác nhau khi bàn
về CNH - HĐH.
- CNH - HĐH là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền kinh tế
trong đó công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Riêng trong công
nghiệp lại diễn ra quá trình chuyển dịch từ công nghiệp khai thác sang chế biến
v.v...[13]
- CNH - HĐH là một chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công
nghệ trong một thời gian dài. ở đây, CNH - HĐH đợc hiểu nh là chiến lợc phát
triển trong đó có phơng hớng, mục tiêu của nền kinh tế mà không nêu đợc bản

chất của CNH - HĐH.[13]
- CNH - HĐH là quá trình cải biến lao động thủ công lạc hậu thành lao
động sử dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để đạt đợc năng suất lao động cao.
ở đây, CNH - HĐH có mục tiêu rõ ràng là tăng năng suất lao động xã hội - cái
quyết định cho sự tồn tại của một chế độ xã hội.[13]
- Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành TW Đảng khoá 7 đã nêu: CNH - HĐH
là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử
dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ phơng tiện và phơng
pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa
học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động cao.[13]
Phát triển DNNVV ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá - 7 -
Nguyễn Lan Phơng - A7 - K37B Khoá luận tốt nghiệp
- GS.TS Nguyễn Đình Phan trong đề tài Những biện pháp chủ yếu thúc đẩy
CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng lại cho rằng:
Không nên đồng nhất giữa CNH với HĐH, mặc dù trong nhiều trờng hợp chúng
đi liền với nhau, nhng không bao hàm ý thay thế cho nhau. Chúng thể hiện hai
góc độ tiếp cận khác nhau với một quá trình của một đối tợng nghiên cứu. Vì vậy
giữa CNH và HĐH vừa có sự giống nhau, vừa có sự khác nhau, vừa liên quan với
nhau, vừa độc lập với nhau. Khi nói về CNH tức là nói tới quá trình phát triẻn
kinh tế - xã hội theo hớng tăng tỷ trọng và trình độ của công nghiệp, dịch vụ và đi
liền với nó là phát triển ứng dụng công nghệ mang tính công nghiệp. Còn khi nói
về HĐH thì hàm ý tiếp cận về quá trình phát triển và ứng dụng khoa học - công
nghệ vào sản xuất và đời sống. Giữa CNH và HĐH có thể có quan hệ với nhau
nhng không phải luôn đồng nhất và không thể thay thế cho nhau.[28]
1.2 Nội dung Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
Qua lịch sử CNH - HĐH thế giới, cùng với ý kiến của nhiều nhà khoa
học có thể thấy nội dung của CHN - HĐH bao hàm: [28], [29], [31], [34], [36]
Thứ nhất, CNH - HĐH là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ cơ cấu
kinh tế đơn ngành sang đa ngành, từ cơ cấu kinh tế nông nghiệp chiếm u thế

sang công nghiệp và dịch vụ chiếm u thế. Nó là một sự biến đổi từ kiểu kinh tế
nông nghiệp và thủ công nghiệp sang kiểu kinh tế công nghiệp, là sự biến đổi
trong bản thân công nghiệp, trớc hết là công nghiệp chế tạo. Biểu hiện dễ thấy
nhất ở các nớc đã và đang hoàn thành quá trình CNH trên thế giới là xu hớng thu
hẹp tỷ trọng GDP của ngành nông nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng GDP của công
nghiệp và dịch vụ trong tổng GDP và ở giai đoạn cuối của quá trình CNH là tỷ
trọng GDP của công nghiệp và dịch vụ chiếm u thế. Nền kinh tế quốc gia chuyển
sang sản xuất - kinh doanh theo phơng thức công nghiệp.
Thứ hai, CNH - HĐH là quá trình trang bị và trang bị lại công nghệ hiện
đại cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân, trớc hết ở những ngành chiếm vị trí
quan trọng. Thực chất của quá trình CNH chính là quá trình đổi mới không
Phát triển DNNVV ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá - 8 -
Nguyễn Lan Phơng - A7 - K37B Khoá luận tốt nghiệp
ngừng công nghệ - kỹ thuật và thiết bị ngày một tiên tiến - hiện đại các công
đoạn của quá trình sản xuất - kinh doanh trong chu trình tái sản xuất xã hội. Thực
hiện CNH trong điều kiện cách mạng khoa học - kỹ thuật ngày nay phải gắn bó
với quá trình HĐH nền kinh tế quốc dân về phơng diện công nghệ, cả ở phần
cứng và phần mềm.
HĐH dới góc độ kinh tế - kỹ thuật là mục tiêu vơn tới của quá trình CNH,
nhng chúng còn bị ràng buộc bởi yêu cầu đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội. Giải
quyết mối quan hệ này chính là tìm ra bớc đi thích hợp đối với quá trình HĐH
theo những điều kiện cụ thể của từng nớc. Trong điều kiện một đất nớc có quá
nhiều nguồn nhân lực, trình độ quản lý có hạn, thiếu trầm trọng vốn đầu t thì việc
HĐH trớc hết chỉ dành cho những lĩnh vực đầu tầu, làm rờng cột cho các ngành
khác. Sự kết hợp một quá trình công nghệ - kỹ thuật với nhiều trình độ khác nhau
là một tất yếu khách quan. Song, xu thế chung là đổi mới công nghệ nhanh, rút
ngắn chu kỳ sống của từng loại công nghệ. Đó là con đờng CNH ở Việt Nam.
Thứ ba, quá trình CNH - HĐH trong bất cứ giai đoạn nào cũng vừa là
quá trình kinh tế - kỹ thuật, vừa là quá trình kinh tế - xã hội và phải đợc đặt
trong bối cảnh chung của phát triển kinh tế và phát triển chung. Thực hiện có

kết quả quá trình CNH - HĐH sẽ thủ tiêu tình trạng lạc hậu về kỹ thuật, thấp kém
về kinh tế, đồng thời cũng thủ tiêu luôn tình trạng lạc hậu về xã hội, nâng cao dân
trí và mức sống của dân c và ngợc lại. Lịch sử CNH của nhân loại cho thấy, CNH
luôn luôn là một giai đoạn phát triển mà các quốc gia từ một nền kinh tế lạc hậu,
chủ yếu là nông nghiệp, muốn nhanh chóng vơn lên trình độ phát triển cao phải
trải qua. Sự phát triển của một quốc gia, kinh nghiệm của các nớc đi trớc cho
thấy, phải trải qua 5 giai đoạn: xã hội truyền thống; chuẩn bị tiền đề cho cất cánh;
cất cánh; tiến tới sự trởng thành và tiêu dùng ở trình độ cao. Quá trình CNH đợc
bắt đầu xem nh là sự khởi đầu chuẩn bị tiền đề cho cất cánh, đợc thực hiện
mạnh mẽ trong giai đoạn cất cánh, và có thể kết thúc khi xã hội của quốc gia
đó đã tiến tới sự trởng thành để bớc vào một thời kỳ mới cao hơn - xã hội tiêu
dùng ở trình độ cao.
Phát triển DNNVV ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá - 9 -
Nguyễn Lan Phơng - A7 - K37B Khoá luận tốt nghiệp
Thứ t, quá trình CNH - HĐH đi liền với quá trình đô thị hoá khu vực
kinh tế nông thôn. Chuyển từ kiểu kinh tế tiểu nông sang kinh tế hàng hoá và
kinh tế công nghiệp đã làm thay đổi bộ mặt cấu trúc và lối sống dân c theo kiểu
tập trung đô thị hoá. Đây là hai khía cạnh của một quá trình bổ trợ lẫn nhau, diễn
ra động thời. Quá trình CNH vẫn luôn luôn gắn bó mật thiết và thể hiện trong nó
quá trình đô thị hoá khu vực kinh tế nông thôn. Vấn đề là làm thế nào để quy
hoạch, thiết kế và xây dựng mạng lới đô thị phù hợp, văn minh, không ảnh hởng
tới môi trờng, cảnh quan, sinh thái.
Thứ năm, quá trình CNH - HĐH cũng đồng thời là quá trình mở rộng
quan hệ kinh tế quốc tế. Lịch sử CNH - HĐH thế giới cũng chỉ rõ, đó là quá trình
mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, là quá trình toàn cầu hoá thị trờng và quốc tế
hoá đời sống kinh tế. Ngày nay, mở rộng phân công lao động quốc tế và quốc tế
hoá đời sống kinh tế trở thành xu thế phát triển mạnh của thời đại. Mỗi nớc trở
thành một bộ phận của hệ thống kinh tế thế giới, tác động tơng hỗ và chịu ảnh h-
ởng của biến động kinh tế - xã hội chung của thế giới. Những nớc đạt đợc thành
công khi tiến hành CNH trong những năm gần đây là những nớc biết phát huy

lợi thế so sánh của mình trong hệ thống phân công lao động quốc tế và luôn
tìm cách mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Về nguyên tắc, CNH - HĐH phải dựa
vào nội lực bên trong là chủ yếu nhng ngoại lực có ý nghĩa vô cùng quan trọng,
nhất là ở giai đoạn đầu khi nội lực quá thấp. Sự trợ giúp về tài chính, kỹ thuật,
công nghệ, kinh nghiệm quản lý, thị trờng... từ bên ngoài là những điều kiện hết
sức quan trọng trong giai đoạn đầu CNH.
2. Nội dung, mục tiêu và phơng hớng của quá trình CNH - HĐH nông
nghiệp, nông thôn nớc ta
2.1 Nội dung
Trong Đề án CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn thời kỳ 1998 -
2020 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn có nêu: Nội dung của CNH và
HĐH nông nghiệp và nông thôn dựa trên nội dung chủ yếu sau:[5]
a_ HĐH nông nghiệp và nông thôn
Phát triển DNNVV ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá - 10 -
Nguyễn Lan Phơng - A7 - K37B Khoá luận tốt nghiệp
b_ phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản
c_ phát triển tiểu thủ công nghiệp trong nông thôn
d_ phát triển dịch vụ nông nghiệp và nông thôn
e_ cơ điện khí hoá nông nghiệp và nông thôn
f_ phát triển công nghiệp ở nông thôn.
Theo GS. Yumio Sakurai của Khoa xã hội học và nhân văn thuộc Đại học
Tổng hợp Tokyo thì CNH nông thôn là công cụ để tạo thu nhập bằng tiền cho
các hộ gia đình nông thôn. Mục tiêu của chiến lợc CNH nông thôn là tăng thu
nhập của nông dân, mở rộng thị trờng lao động nông thôn và CNH, HĐH cơ cấu
kinh tế nông nghiệp... [31]
Còn GS.TS Đào Thế Tuấn thì lại cho rằng: CNH là một quá trình chuyển từ
một nền kinh tế có năng suất thấp chủ yếu là nông thôn sang một nền kinh tế
năng suất cao, thành thị và công nghiệp. CNH thờng đi đôi với đô thị hoá và
chuyển đổi nông nghiệp cũng nh đi đôi với việc phát triển thị trờng.[36]
GS.TS Nguyễn Đình Phan quan niệm: CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn

có 4 vấn đề khác nhau nhng có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là CNH nông
nghiệp, CNH nông thôn, HĐH nông nghiệp và HĐH nông thôn: [28]
- CNH nông nghiệp là quá trình chuyển biến nền sản xuất nông nghiệp
truyền thống sang nền sản xuất nông nghiệp đợc đổi mới một cách căn bản dới
tác động của công nghiệp.
- CNH nông thôn phán ánh sự biến đổi toàn diện trên tất cả các mặt kinh tế,
văn hoá, chính trị, xã hội của một vùng nông thôn; phản ánh sự thay đổi căn bản
kết cấu kinh tế - xã hội nông thôn; phản ánh qua sự phát triển của hệ thống hạ
tầng kinh tế - xã hội theo hớng ngày càng hiện đại; đồng thời các lĩnh vực hoạt
động văn hoá - giáo dục, y tế có sự biến đổi rõ nét về chất, quan hệ xã hội đợc
hoàn thiện, lối sống công nghiệp văn minh đợc hình thành.
- HĐH nông nghiệp bao gồm tất cả những hoạt động có liên quan đến việc
ứng dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh
sản phẩm công nghiệp nhằm góp phần nâng cao năng suất, chất lợng và hiệu quả
Phát triển DNNVV ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá - 11 -
Nguyễn Lan Phơng - A7 - K37B Khoá luận tốt nghiệp
chung, đồng thời thoả mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội, của thị trờng về các sản
phẩm nông nghiệp.
- HĐH nông thôn là tất cả những hoạt động nhằm làm cho cơ sở vật chất kỹ
thuật của quá trình sản xuất kinh doanh, cơ sở hạ tầng của đời sống kinh tế, xã
hội, cuộc sống của dân c ở các vùng nông thôn có trình độ hiện đại, đồng thời
mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực ở các vùng nông thôn
đều dựa trên những thành tựu hiện đại của khoa học, công nghệ.
Nói tóm lại, CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn trong điều kiện nớc ta
bao gồm các nội dung cơ bản nh sau: [29]
- CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn phải tạo ra một nền nông nghiệp
hàng hoá đa dạng trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh, đáp ứng nhu cầu trong
nớc và hớng mạnh vào xuất khẩu.
- u tiên phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn khai thác
nguyên vật liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động và yêu cầu ít vốn, chú trọng phát

triển các cơ sở vừa và nhỏ, kể cả quy mô hộ gia đình.
- Công nghiệp nông thôn phải có trình độ công nghệ tiên tiến kết hợp với kỹ
thuật truyền thống để tạo ra sản phẩm có chất lợng cao đủ khả năng cạnh tranh
trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
- CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn phải gắn bó chặt chẽ với sự phát
triển kinh tế đô thị và các khu công nghiệp, trong đó các ngành công nghiệp nhẹ,
sử dụng nhiều lao động, hiện đang tập trung ở đô thị, nay đợc khuyến khích phát
triển ở nông thôn.
- CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý
các nguồn tài nguyên: đất, nớc, rừng; đảm bảo những yêu cầu về bảo vệ, cải tạo
môi trờng.
2.2 Phơng hớng
Trong cuốn CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn các nớc Châu á và Việt
Nam, tác giả Lu Xuân Tính có viết: Thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp và nông
thôn ở các vùng quan trọng, nền kinh tế Việt Nam phát triển từ một nền nông
Phát triển DNNVV ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá - 12 -
Nguyễn Lan Phơng - A7 - K37B Khoá luận tốt nghiệp
nghiệp nhiệt đới với hơn 80% dân c nông nghiệp, nông thôn cần đi theo hớng chủ
yếu là: [34]
- Đa các công nghệ tiến bộ, đặc biệt là công nghệ sinh học vào sản xuất, tr-
ớc hết là khâu giống, thực hiện cơ giới hoá từng phần công việc, nhất là những
công việc sử dụng nhiều lao động và trong thời gian, thời vụ mà lao động không
đáp ứng đợc. Mở rộng điện khí hoá các vùng có lới điện, xây dựng các trạm thuỷ
điện nhỏ, phát điện chạy dầu nơi cha có lới điện; đảm bảo đủ phân bón hoá học
và các hoá chất cần thiết để bảo vệ, kích thích sinh trởng và phát triển, tránh độc
hại và bảo vệ môi trờng sinh thái. Muốn bộ mặt nông thôn khang trang, sạch đẹp,
văn minh, cần phát triển thuỷ lợi và cấp nớc sạch, phát triển giao thông nông
thôn, trạm y tế, bu điện, trờng học, truyền thanh, truyền hình, nhà văn hoá, các
loại dịch vụ cần thiết cho sản xuất và đời sống nh dịch vụ giống, kỹ thuật, tín
dụng, bảo hiểm và các dịch vụ khác. Các dịch vụ cũng cần đợc phát triển mạnh

để tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế hàng hoá nông, lâm, thuỷ sản ở nông thôn phát
triển.
- Phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản ở nông thôn
theo quy mô vừa và nhỏ tại các cụm công nghiệp dịch vụ ở thị trấn, thị xã; trớc
hết là các cơ sở công nghiệp xay xát lơng thực, chế biến thịt, sữa đờng, bánh kẹo,
chè, cà phê, rau quả, nớc giải khát, đồ gỗ gia dụng và hàng thủ công mỹ nghệ,
trong đó hết sức coi trọng những mặt hàng xuất khẩu.
- Khuyến khích phát triển nhiều ngành nghề, làng nghề truyền thống để tạo
nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập, phát triển các ngành nghề mới mà nông
thôn có khả năng; phát triển công nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn phải gắn chặt
và làm vệ tinh cho công nghiệp thành thị và các khu công nghiệp tập trung, có
nh vậy công nghiệp nông thôn mới có điều kiện tiếp thu công nghệ hiện đại để
phát triển nhanh, ổn định và vững chẵc.
2.3 Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát và lâu dài của CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn
là xây dựng một nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn có cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ và phù hợp, để tăng năng
Phát triển DNNVV ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá - 13 -
Nguyễn Lan Phơng - A7 - K37B Khoá luận tốt nghiệp
suất lao động, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, nhanh chóng nâng cao
thu nhập và đời sống của dân c nông thôn, đa nông thôn nớc ta tiến lên văn minh
hiện đại. Mục tiêu tổng quát này đã đợc cụ thể hoá trong cuốn Công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn do
Hồng Vinh chủ biên. (xem bảng 1)
Bảng 1: Những mục tiêu phát triển kinh tế nông thôn
Năm 2010 Năm 2020
Tốc độ tăng trởng nông nghiệp (%) 4 - 4,5 4 - 4,5
Tốc độ phát triển kinh tế nông thôn (%) 10 - 12 10 - 12
GDP bình quân đầu ngời (USD) 500 1200 - 1400
Lơng thực (triệu tấn) 40 45

Kim ngạch xuất khẩu (tỷ USD) 15 20
Tạo việc làm hàng năm (nghìn ngời) 800 500
Số xã có đờng ô tô đến trung tâm xã (%) 100
Nâng cao
chất lợng
Số xã có điện (%) 100 nt
Số xã có điện thoại (%) 100 nt
Số xã có trạm xá (%) 100 nt
Số xã có trờng học (%) 100 nt
Số hộ có nớc sạch (%) 100 nt
Nguồn:
[
40, tr.144
]
3. Mô hình công nghiệp hoá ở các nớc trên Thế giới
Các mô hình CNH đã hình thành trong lịch sử trớc hết tuỳ thuộc vào những
điều kiện quốc tế cụ thể của từng thời kỳ lịch sử nhất định và vào những điều kiện
kinh tế, xã hội, tự nhiên, lịch sử cụ thể của mỗi nớc. Có thể nói rằng mỗi một
điều kiện cụ thể sẽ tạo ra một mô hình CNH tơng ứng với nó. Lịch sử nhân loại
cho đến nay đã chứng kiến 4 mô hình CNH chủ yếu là mô hình CNH cổ điển, mô
hình CNH theo hớng thay thế nhập khẩu, mô hình CNH hớng về xuất khẩu và mô
hình CNH theo hớng hội nhập quốc tế.[13]
3.1 Mô hình công nghiệp hoá cổ điển
Phát triển DNNVV ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá - 14 -
Nguyễn Lan Phơng - A7 - K37B Khoá luận tốt nghiệp
Về cơ bản, nớc Anh và Châu Âu đã trải qua mô hình CNH cổ điển với
các đặc trng sau:
Thứ nhất, chuyển từ công nghệ thủ công sang công nghệ cơ khí đã xảy
ra với các máy hơi nớc và hệ thống đờng xe lửa (nửa sau thế kỷ XIX), sử dụng
điện năng (cuối thế kỷ XIX), sử dụng xe hơi, máy bay, tàu thuỷ (đầu thế kỷ XX).

Quá trình chuyển đổi công nghệ ở đây đã bao gồm cả các khâu nghiên cứu cơ
bản, nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu triển khai. Vào thời kỳ đó, thời gian cần
cho việc đa một phát minh khoa học vào ứng dụng và triển khai phải mất cả chục
năm trở lên. Số lợng các phát minh, sáng chế lại không nhiều và khả năng giữ
gìn, bảo vệ các bí quyết công nghệ là rất lớn. Việc giữ gìn bí mật công nghệ cao
là quyết định sự thành bại của các nhà kinh doanh, không mấy nhà kinh doanh có
chủ trơng chuyển nhợng bí mật công nghệ của mình. Những đặc điểm nêu trên
chính là nguyên nhân rất căn bản kéo dài thời kỳ chuyển đổi từ công nghệ thủ
công sang công nghệ cơ khí, làm cho quá trình CNH của các quốc gia Châu Âu
phải kéo dài hàng thế kỷ.
Thứ hai, chuyển từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế thị trờng. Nền đại công
nghệ cơ khí ra đời đòi hỏi phải có hai tiền đề: sự phân công lao động trong nội bộ
một công xởng cũng nh trên phạm vi xã hội phải phát triển, đồng thời chế độ t
hữu theo kiểu nông nô phải chuyển sang chế độ t hữu TBCN. Sự thay đổi trong
phân công lao động dẫn đến sự chuyên môn hoá, mỗi ngời lao động chỉ làm một
chức năng - là cơ sở cho sự ra đời và ứng dụng máy móc. Mỗi công xởng chỉ làm
ra một loại hàng hoá - tạo ra những điều kiện cho việc mở rộng thị trờng tiêu thụ.
Chế độ t hữu nhỏ về ruộng đất và chế độ t hữu theo kiểu phong kiến địa chủ cũng
không thích hợp. Ruộng đất đã dần dần trở thành hàng hoá, hình thành ra thị tr-
ờng bất động sản và xuất hiện quá trình tích tụ ruộng đất hình thành các trang trại
nuôi trồng... kinh doanh theo lối TBCN. Cùng với nó là sự tích tụ tài sản và vốn
tới một mức độ nhất định để hình thành các công xởng sử dụng công nghệ cơ khí
có hiệu quả. Nhng nếu không tạo ra một đội ngũ những ngời làm thuê đông đảo,
sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của một nền công nghiệp ngày càng mở rộng thì
cũng không thể có đợc một nền đại công nghiệp phát triển.
Phát triển DNNVV ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá - 15 -
Nguyễn Lan Phơng - A7 - K37B Khoá luận tốt nghiệp
Thứ ba, áp dụng các biện pháp bóc lột lao động tàn bạo và thực hiện
chiến tranh chiếm đoạt các nguồn tài nguyên và thị trờng. Để tiến hành CNH cần
nguồn vốn to lớn, t bản tích tụ đợc là từ máu và nớc mắt của ngời lao động, bị

đuổi ra khỏi đồng ruộng, phải làm việc 15 - 18 giờ một ngày, bị đánh đập, hành
hạ nhng lại đợc trả lơng rất thấp không đủ bù đắp sức lao động bỏ ra.... Các quốc
gia Châu Âu còn tiến hành nhiều cuộc chiến tranh, xâm chiếm thuộc địa, chiếm
đoạt tài nguyên, của cải và thị trờng bên ngoài.
Thứ t, các ngành công nghiệp hình thành chủ yếu hớng vào thị trờng nội
địa. Những ngành công nghệ mới ra đời thờng có trình độ thấp, quy mô sản xuất
không lớn, do vậy thị trờng trong nớc đủ cho nó phát triển. Đến khi quy mô sản
xuất của những ngành này vợt quá phạm vi thị trờng nội địa, Chính phủ các quốc
gia này buộc phải tìm kiếm thị trờng bên ngoài. Vào thời này, chiến tranh là biện
pháp duy nhất bảo đảm thị trờng ngoài nớc. Song, không phải quốc gia nào cũng
đủ mạnh để tiến hành biện pháp này, do vậy phần lớn Chính phủ các nớc vẫn h-
ớng sự phát triển các ngành công nghệ vào thị trờng nội địa. Hơn nữa, tình hình
quốc tế từ thế kỷ XIX về trớc rất không thuận lợi cho các quan hệ thơng mại bình
đẳng phát triển. Cùng với sự kém phát triển của phơng tiện giao thông liên lạc
làm việc vận chuyển hàng hoá ra nớc ngoài gặp nhiều khó khăn nh chi phí vận tải
lớn, rủi ro cao buộc các ngành công nghiệp ra đời vào thời kỳ này chủ yếu có tính
hớng nội.
3.2 Mô hình công nghiệp hóa theo hớng thay thế nhập khẩu
Đây là chiến lợc của các nớc đang phát triển, ra đời trong thời kỳ sau Thế
chiến thứ hai. Giai đoạn này có bối cảnh quốc tế đặc biệt: hệ thống thuộc địa tan
rã, các quốc gia đang phát triển lần lợt giành đợc độc lập về chính trị, còn về kinh
tế họ vẫn bị lệ thuộc vào các chính quốc. Họ còn bị lệ thuộc cả về tài chính do
phải vay nợ các nớc chính quốc. Tâm lý của các quốc gia mới thoát khỏi chủ
nghĩa thực dân luôn lo ngại bị xâm lợc, bị cớp bóc, không muốn hớng ngoại. Do
vậy các nớc này mà điển hình là CHDCND Triều Tiên đã xây dựng một mô hình
CNH với những đặc trng:
Phát triển DNNVV ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá - 16 -
Nguyễn Lan Phơng - A7 - K37B Khoá luận tốt nghiệp
Thứ nhất, các ngành công nghiệp đợc xây dựng và phát triển mang tính
chất hớng nội, phục vụ nhu cầu trong nớc, thay thế dần các hàng hoá nhập khẩu.

Các nớc đang phát triển đi từ điểm xuất phát hầu nh không có một ngành công
nghiệp nào, giống nh các nớc Châu Âu khi bắt đầu CNH. Điểm khác biệt chính là
việc các nớc Châu Âu đã tiến hành CNH trớc đó. Các quốc gia đang phát triển đã
nhập khẩu hầu nh toàn bộ các hàng công nghiệp từ các quốc gia đã CNH. Các n-
ớc này chỉ là nơi sản xuất nông phẩm, khai thác tài nguyên và là thị trờng tiêu thụ
hàng công nghiệp của các nớc phát triển. Đây là mỗi quan hệ phụ thuộc một
chiều đáng sợ. Để giảm sự lệ thuộc, các quốc gia đang phát triển chỉ còn cách
xây dựng cho mình một nền công nghiệp tự đáp ứng các nhu cầu trong nóc thay
thế dần nhập khẩu. Mục tiêu phấn đấu là phải dần dần hình thành một cơ cấu
ngành công nghiệp hoàn chỉnh (các nớc lớn) hoặc là tơng đối hoàn chỉnh (đối với
các nớc nhỏ hơn).
Thứ hai, thực hiện chính sách bảo hộ thị trờng trong nớc nghiêm ngặt,
bằng chính sách thuế quan cao, bằng hàng rào phi quan thuế chặt chẽ, bằng chính
sách cấm nhập khẩu v.v... Những hàng rào này đợc dựng ra với dụng ý là bảo vệ
nền công nghiệp non trẻ - giữ cho các ngành công nghiệp đợc độc quyền tiêu thụ
hàng hoá trên thị trờng nội địa.[40]
Thứ ba, phát triển kinh tế quốc doanh. Những ngành công nghiệp chủ yếu
mà Nhà nớc muốn xây dựng thờng là kém hiệu quả, đòi hỏi nhiều vốn, thời hạn
thu hồi vốn kéo dài, thủ tục xây cất phức tạp, các thành phần kinh tế t nhân không
thể đảm nhận đợc. Nhà nớc phải dùng tiền trong ngân sách Nhà nớc, phải đi vay
nớc ngoài để dựng ra các xí nghiệp Nhà nớc trong các ngành trên. Do vậy, trong
thời kỳ CNH theo hơng thay thế nhập khẩu, khu vực kinh tế quốc doanh đã phát
triển mạnh mẽ ở nhiều nớc đang phát triển, dù họ không đi theo CNXH.
Thứ t, chính sách kinh tế vĩ mô khuyến khích thay thế nhập khẩu. Tỷ giá
thờng đợc cố định để cho Nhà nớc điều hành kinh tế; giá đồng tiền nội tệ thờng
cao để khuyến khích thay thế nhập khẩu; mức lãi suất rất thấp để trợ giúp các xí
nghiệp Nhà nớc; Nhà nớc thực hiện chính sách bao cấp rộng rãi cho các xí nghiệp
Nhà nớc; Nhà nớc kiểm soát chặt chẽ giá cả, thơng mại, đặc biệt là ngoại thơng...
Phát triển DNNVV ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá - 17 -
Nguyễn Lan Phơng - A7 - K37B Khoá luận tốt nghiệp

3.3 Mô hình công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu
Chiến lợc này ra đời trong điều kiện quốc tế đã có những thay đổi sâu
sắc. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của các nớc kém phát triển đã làm tan rã
hoàn toàn hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, đã đặt các nớc phát triển
vào một môi trờng quốc tế mới. Các nớc này không thể chiếm đoạt các nguồn tài
nguyên, bóc lột sức lao động, chia nhau thị trờng nh trớc; do vậy sẽ không thể tồn
tại nếu không có các nớc kém phát triển cung cấp tài nguyên thiên nhiên, sức lao
động và thị trờng. Mặt khác, các nớc đang phát triển cũng đang gặp bế tắc trên
con đờng thực hiện CNH đất nớc theo hớng thay thế nhập khẩu, có nhu cầu tìm
kiếm một mô hình CNH mới thích hợp. Nổi bật là một số quốc gia và lãnh thổ
thuộc Châu á nh Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Công, Singapo... Mô hình CNH h-
ớng về xuất khẩu ra đời trong bối cảnh đó nên có những đặc trng sau:
Thứ nhất, miễn hoàn toàn thuế xuất khẩu, miễn thuế nhập khẩu cho các
ngành phục vụ xuất khẩu, giảm dần thuế nhập khẩu. Giá hàng xuất khẩu của các
nớc đang phát triển giảm rõ rệt, tăng lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên hàng rào thuế
nhập khẩu cao đã duy trì tình trạng công nghệ lạc hậu của sản xuất trong nớc và
rút cục là những ngành sản xuất này không thể nào có đủ sức cạnh tranh để tham
gia xuất khẩu. Mặt khác, các nớc phát triển cũng đòi hỏi các nớc này phải thực
hiện những u đãi thuế quan tơng ứng với họ. Trong điều kiện đó, hàng rào thuế
nhập khẩu cao cũng là vật cản cho định hớng xuất khẩu của CNH. Các hàng rào
phi quan thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu nh: quota, giấy phép xuất, nhập
khẩu... nói chung đã đợc bãi bỏ.
Thứ hai, thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô có lợi cho xuất khẩu.
Những chính sách này bao gồm: mở rộng việc áp dụng cơ chế thị trờng mở, hạ
giá đồng tiền thấp hơn mức thực tế, mở rộng tín dụng khuyến khích xuất khẩu,
tăng đầu t nhà nớc cho việc xây dụng cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu, tăng kinh
phí cho việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu xuất khẩu, khuyến khích
phát triển kinh tế t nhân v.v... Các chính sách vĩ mô này đã tạo ra một môi trờng
thuận lợi cho kinh doanh xuất khẩu.
Phát triển DNNVV ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá - 18 -

Nguyễn Lan Phơng - A7 - K37B Khoá luận tốt nghiệp
Thứ ba, khuyến khích thu hút các nguồn vốn nớc ngoài phục vụ xuất khẩu.
Các nguồn vốn nớc ngoài có thể có ba loại: vốn ODA, vốn FDI và các nguồn vốn
đầu t gián tiếp... Các vốn vay u đãi đã đợc các nớc thực hiện chính sách CNH
theo hớng xuất khẩu sử dụng để xây dựng các cơ sở hạ tầng trực tiếp phục vụ cho
xuất khẩu. Các nguồn vồn FDI và vốn đầu t gián tiếp đợc khuyến khích thu hút
vào các lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu. Lợi thế của việc sử dụng vốn FDI là các
công ty xuyên quốc gia đa vốn vào các nớc kém phát triển, đồng thời họ cũng đa
công nghệ mới vào và phải tìm thị trờng tiêu thụ các sản phẩm làm ra... Họ cũng
có vai trò thuyết phục các chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế mở rộng viện
trợ ODA cho các nớc kém phát triển. Do vậy một số nớc thực hiện chính sách
CNH hớng về xuất khẩu đã có lý khi xác định chính sách thu hút FDI là chìa
khoá của quá trình CNH nớc mình.
Thứ t, thành lập các khu chế xuất, các đặc khu kinh tế, các khu mậu dịch
tự do. Các nớc kém phát triển vốn là những nớc lạc hậu về cơ sở hạ tầng, các thể
chế hành chính, kinh tế, xã hội vốn là những thể chế tiền TBCN, đóng cửa tự vệ.
Do vậy, khi những quốc gia này thực hiện chính sách CNH hớng về xuất khẩu đã
không thể một lúc HĐH, mở cửa ngay đợc trên toàn bộ lãnh thổ của họ, họ buộc
phải thực hiện quá trình HĐH và mở cửa với những cải cách dần dần. Họ đã lựa
chọn một số khu vực để thực hiện nhanh chóng quá trình HĐH và mở cửa, đó
chính là các khu chế xuất, đặc khu kinh tế hay kinh tế tự do. Tại các khu này, các
quốc gia đã áp dụng ngay các thể chế hành chính, kinh tế, xã hội hiện đại; có tính
mở cửa tơng ứng, thích hợp với các thông lệ quốc tế, xây dựng ngay cơ sở hạ tầng
hiện đại, điều động và thu hút các nguồn nhân lực có trình độ tốt v.v... Đồng thời
thực hiện những biện pháp kiểm soát chặt chẽ, ngăn ngừa các ảnh hởng tiêu cực
của khu này vào nội địa. Thực tế cho thấy, đây là khu vực kinh tế có tính quốc tế
trong một quốc gia có chủ quyền, một khu vực kinh tế hiện đại trong một quốc
gia kém phát triển, một khu vực kinh tế thị trờng mở trong một quốc gia có nền
kinh tế đang chuyển sang kinh tế thị trờng. Các khu này chính là nơi thu hút các
nguồn vốn, các công nghệ mới, phát triển tốt nhất hoạt động kinh doanh xuất

khẩu. Các công ty xuyên quốc gia có thể khó hoặc không thể hoạt động đợc trên
Phát triển DNNVV ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá - 19 -
Nguyễn Lan Phơng - A7 - K37B Khoá luận tốt nghiệp
toàn lãnh thổ của các nớc kém phát triển, nhng lại có thể hoạt động tốt tại khu
vực này.
3.4 Mô hình công nghiệp hoá theo hớng hội nhập quốc tế
Trớc những năm 90, trong tình trạng chiến tranh lạnh, sự đối đầu giữa
các siêu cờng đã diễn ra gay gắt, bảo hộ mậu dịch đã đợc xem nh là quốc sách
của nhiều nớc. Nhng từ những năm 90 đến nay, hoà bình và phát triển đang ngày
càng trở thành xu thế chính, một nền công nghệ mới có tính toàn cầu đang ngày
càng hình thành rõ rệt và trở thành cơ sở cho xu hớng toàn cầu hoá phát triển, xu
hớng hội nhập khu vực và toàn cầu có những bớc phát triển rõ rệt. Tình hình mới
này cho phép các quốc gia có thể thực hiện CNH không chỉ hớng về xuất khẩu,
mà là theo hớng hội nhập khu vực và toàn cầu. Cho đến nay mô hình này mới
đang hình thành, cha có quốc gia nào đã hoàn thành CNH theo mô hình này.
Song căn cứ trên những điều kiện quốc tế đang thay đổi hiện nay có thể nêu ra
những đặc trng sau đây của môt hình CNH theo hớng hội nhập quốc tế.
Thứ nhất, xây dựng một cơ cấu công nghệ theo hớng hội nhập quốc tế bao
gồm: những ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu và dịch vụ hớng ngoại. Trong
một thị trờng toàn cầu không biên giới, các quốc gia cần phải tạo dựng một cơ
cấu công nghiệp có lựa chọn dựa trên những lợi thế so sánh có lợi nhất cho họ.
Một cơ cấu công nghiệp có lựa chọn nh vậy sẽ phải là cơ cấu công nghiệp hớng
ngoại, không chỉ những ngành xuất khẩu mới hớng ngoại mà các ngành phục vụ
nhu cầu trong nớc và cả cơ sở hạ tầng cũng phải hớng ngoại. Tình chất hớng
ngoại của cơ cấu công nghiệp sẽ đặt toàn bộ nền kinh tế đất nớc đối diện với thị
trờng thế giới. Đặc trng đáng chú ý của cơ cấu này là tính linh hoạt, mềm dẻo và
tính chất mở cửa hay là một cơ cấu mở cửa. Một cơ cấu công nghiệp hội nhập
quốc tế không chỉ có nghĩa phải có những ngành công nghiệp xuất khẩu ra thế
giới mà còn có ý nghĩa là phải tạo dựng những ngành, lĩnh vực hấp thụ đợc những
tinh hoa của thế giới.

Thứ hai, xây dựng một thể chế kinh tế - xã hội theo hớng hội nhập quốc
tế. Trong vài ba thập kỷ tới, những định chế pháp lý của một thị trờng toàn cầu sẽ
Phát triển DNNVV ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá - 20 -
Nguyễn Lan Phơng - A7 - K37B Khoá luận tốt nghiệp
hình thành và tác động. Những định chế này sẽ bao gồm ít nhất là trên các lĩnh
vực thơng mại, đầu t, dịch vụ, tiền tệ, tài chính, lao động, văn hoá... Có thể xem
những định chế pháp lý của Liên minh Châu Âu (EU) hiện nay nh là một mô
hình có tính chất thử nghiệm cho định chế pháp lý toàn cầu tơng lai. Những định
chế của tổ chức thơng mại thế giới (WTO), của Ngân hàng thế giới (WB), của
Quỹ tiền tề quốc tế (IMF), của Liên hợp quốc hiện nay là những định chế bớc đầu
của thị trờng toàn cầu tơng lai. Thể chế kinh tế - xã hội này trớc hết là một thể
chế thị trờng mở, có thể có những nét đặc thù khác nhau thuỳ theo những điều
kiện cụ thể của từng nớc.
Thứ ba, xây dựng một nguồn nhân lực hội nhập quốc tế. Toàn bộ kết cấu
của nguồn nhân lực trong mô hình này phải đạt tiêu chuẩn quốc tế: phải có các
chính khách đủ tầm cỡ tham gia phối hợp hoạch định ra các định chế quốc tế;
phải có các học giả đạt trình độ quốc tế để tham gia hoạch định các chính sách
quốc gia thích hợp với các định chế quốc tế; phải có các nhà quản lý, các nhà
công nghệ, kỹ thuật, công nhân lành nghề đạt tiêu chuẩn quốc tế tham gia vào
quá trình làm ra sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên trờng quốc tế. Nhân tố
quyết định mức độ thành công của việc thực hiện mô hình CNH theo hớng hội
nhập quốc tế là ở trình độ và năng lực của nguồn nhân lực quốc gia. Thực tế cho
thấy nguồn nhân lực của các nớc kém phát triển muôn vơn tới trình độ quốc tế
phải đi theo hai hớng: tăng chi phí đầu t cho giáo dục trong nớc theo hớng cập
nhật với quốc tế và mở cửa cho ngời nớc ngoài có trình độ học vấn, kỹ thuật, tay
nghề cao vào làm việc trong nớc. Mở cửa, tạo điều kiện cho nguồn nhân lực trong
nớc và quốc tế giao lu với nhau là một yếu tố quan trọng để nâng cao trình độ
nguồn nhân lực.
II. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình CNH -
HĐH nông nghiệp, nông thôn Việt Nam

1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Phát triển DNNVV ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá - 21 -
Nguyễn Lan Phơng - A7 - K37B Khoá luận tốt nghiệp
1.1 Tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện, tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong lịch sử phát triển xã hội loài ngời, doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) ra đời sớm hơn doanh nghiệp lớn (DNL). Tiền thân của các DNNVV
là các hộ gia đình sản xuất tự cung tự cấp. Khi sản xuất hàng hoá xuất hiện và
phát triển, sản xuất của nhiều gia đình có sự thay đổi cả về tính chất và phạm vi
hoạt động. Chuyển sang thời kỳ t bản chủ nghĩa do sự phát triển của cạnh tranh,
do tích tụ và tập trung sản xuất tăng lên các DNL ra đời và phát triển, đồng thời
với sự tồn tại và phát triển của các DNNVV.
DNNVV không chỉ là một phạm trù phản ánh độ lớn của doanh nghiệp mà
còn là một phạm trù bao hàm nội dung tổng hợp về kinh tế, tổ chức sản xuất, tổ
chức quản lý, tiến bộ khoa học - công nghệ. DNNVV tồn tại và phát triển là tất
yếu khách quan phù hợp với yêu cầu của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ, tính chất phát triển của lực lợng sản xuất.
Lịch sử ra đời và phát triển nền sản xuất hàng hoá gắn liền với sự hình
thành và phát triển của các doanh nghiệp. Nền sản xuất hàng hoá xuất hiện khi
trình độ phân công lao động xã hội đạt đến một trình độ nhất định, cùng với chế
độ t hữu về t liệu sản xuất đợc xác lập.
Trong giai đoạn sản xuất hàng hoá giản đơn không có sự phân biệt giữa giới
chủ và ngời thợ. Ngời sản xuất hàng hoá vừa là ngời chủ sở hữu t liệu sản xuất,
vừa là ngời lao động trực tiếp, vừa là ngời quản lý công việc của mình, vừa là ng-
ời trực tiếp tiến hành việc trao đổi sản phẩm trên thị trờng. Đó là loại doanh
nghiệp gia đình. Tuy nhiên chỉ những ngời có tài, biết chớp thời cơ, năng động,
sáng tạo, có đầu óc và một chút may mắn mới có thể trụ lại trên thơng trờng cạnh
tranh khốc liệt. Họ thành đạt, tích luỹ đợc tiền vốn và cả kinh nghiệm để tiếp tục
phát triển. Quy mô sản xuất không ngừng đợc mở rộng và đến một lúc nào đó,
lực lợng lao động trong gia đình không đảm đơng hết các công việc, cần phải

thuê thêm lao động. Lúc này họ trở thành những ông chủ. Giai đoạn đầu, ông chủ
và những ngời lao động cùng trực tiếp lao động với nhau, không có sự tách biệt.
Phát triển DNNVV ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá - 22 -
Nguyễn Lan Phơng - A7 - K37B Khoá luận tốt nghiệp
Lực lợng lao động đợc thuê mở rộng từ bà con họ hàng, sau đó là đến hàng xóm
láng giềng rồi thì còn có cả những ngời ở xa đến.
Có thể nói những ông chủ thành đạt đều bắt đầu khởi nghiệp từ các doanh
nghiệp nhỏ. Nền kinh tế thị trờng với những quy luật rất riêng và đầy khe khắt
của nó sẽ tôi luyện để cuối cùng chỉ những doanh nghiệp biết cách thích nghi mới
có thể tồn tại và phát triển. Trải qua quá trình này, với trình độ chuyên môn cũng
nh những trải nghiệm thực tế của các ông chủ năng động, các DNL ra đời nh một
điều tất yếu. Do vậy, tuy chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các doanh nghiệp nhng
số đơn vị kinh doanh nhỏ lại giữ một tỷ trọng rất khiêm tốn về tổng hàng hoá
thực hiện. Nhng không phải vì thế mà có thể phủ nhận sự tồn tại của các doanh
nghiệp này. Nền kinh tế của một quốc gia là do tổng thể các doanh nghiệp lớn
nhỏ tạo thành. Các DNL trởng thành, phát triển từ các DNNVV và thông qua liên
kết với các DNNVV.
Ngày nay khi cách mạng khoa học - công nghệ diễn ra nhanh nh vũ bão và
tác động sâu sắc tới sự thay đổi của sản xuất, quản lý và đời sống thì DNNVV
cũng có sự thay đổi về chất so với DNNVV của các thế kỷ trớc và cả nửa đầu thế
kỷ này: DNNVV vẫn có thể có trình độ kỹ thuật và công nghệ hiện đại, có thể
sản xuất ra nhiều sản phẩm đạt chất lợng cao cho thị trờng trong và ngoài nớc.
DNNVV không phát triển rời rạc mà gắn bó và nấp dới bóng của DNL.
1.2 Tiêu chuẩn đánh giá doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV là loại doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Vì vậy để hiểu thế
nào là mộT DNNVV thì trớc hết phải biết thế nào là doanh nghiệp. Có nhiều
quan niệm khác nhau về doanh nghiệp tuỳ theo mục đích nghiên cứu.
Theo Điều 3 của luật Doanh nghiệp đợc Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 6 năm 1999 thì
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn

định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
Phát triển DNNVV ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá - 23 -
Nguyễn Lan Phơng - A7 - K37B Khoá luận tốt nghiệp
GS.TS. Nguyễn Ngọc Lâm đã đa ra định nghĩa: Doanh nghiệp là một tổ
chức kinh doanh, có t cách pháp nhân, thực hiện các hoạt động sản xuất, cung
ứng trao đổi những hàng hoá và dịch vụ trên thị trờng theo nguyên tắc tối đa hoá
lợi ích của chủ sở hữu về tài sản của doanh nghiệp . Định nghĩa này bao quát đ-
ợc mục tiêu, phơng tiện, tính chất pháp lý của doanh nghiệp và có tính khái quát,
do vậy thích hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài.
Hiện nay cha có định nghĩa chung, thống nhất về DNNVV đối với các nớc
khác nhau. ở nớc ta theo Điều 3 của Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng
11 năm 2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV định nghĩa:
DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, là đăng ký kinh doanh theo pháp
luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình
hàng năm không quá 300 ngời.
Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phơng, trong quá
trình thực hiện các biện pháp, chơng trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng cả hai
chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
Trong cuốn Tạo việc làm tốt bằng các chính sách phát triển doanh nghiệp
nhỏ của TS. Phạm Thị Thu Hằng có đa ra tiêu chí phân loại DNNVV ở Việt
Nam nh sau: (xem bảng 2)
Bảng 2: Các tiêu chí phân loại DNNVV ở Việt Nam
Công nghiệp Thơng mại, dịch vụ
DNNVV trong đó, DNN DNNVV trong đó, DNN
Vốn sx (VND) dới 5 tỷ dới 1 tỷ dới 2 tỷ dới 1 tỷ
Lao động thờng
xuyên (ngời)
dới 300 dới 50 dới 300 dới 30
Nguồn:

[
14, tr.54
]
Nếu trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, bao cấp ở nớc ta, DNNVV tồn tại
và phát triển chủ yếu ở hai loại hình doanh nghiệp: HTX và doanh nghiệp Nhà n-
ớc thì hiện nay chúng tồn tại, phát triển ở mọi ngành, mọi thành phần kinh tế với
các loại hình khác nhau nh: 92% tổng số doanh nghiệp Nhà nớc, 50% doanh
nghiệp liên doanh với nớc ngoài, 100% các HTX, doanh nghiệp t nhân, công ty
Phát triển DNNVV ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá - 24 -
Nguyễn Lan Phơng - A7 - K37B Khoá luận tốt nghiệp
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, các trang trại, các hộ gia đình cá thể và
tiểu chủ.[29]
1.3 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.1 Ưu điểm của các DNNVV so với các doanh nghiệp lớn: [29]
- Các DNNVV năng động, linh hoạt trớc những thay đổi của thị trờng,
đặc biệt là nhu cầu nhỏ, lẻ, có tính địa phơng, do DNNVV có khả năng chuyển h-
ớng kinh doanh và chuyển hớng mặt hàng nhanh, tăng giảm lao động dễ dàng. Có
thể nói đây là một trong những u điểm nổi bật của các DNNVV nhờ có quy mô
của nó.
- Nơi làm việc của ngời lao động có tính ổn định và ít bị đe doạ mất việc
làm. Thực tế này không những đúng với nớc ta mà còn đúng cả với những nớc
khác trên Thế giới. Ngời lao động ở các doanh nghiệp lớn sẽ dễ bị mất việc làm,
đặc biệt khi có suy thoái kinh tế. Nguyên nhân chủ yếu là do các DNL chịu tác
động trực tiếp và nhanh chóng trớc những biến động do vai trò chủ đạo của nó
trong nền kinh tế. Hơn nữa quan hệ giữa những ngời lao động trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ khá chặt chẽ, thậm chí có thể nói là gần gũi, thân thiết nh mối
quan hệ họ hàng, gia đình, làng xã...
- Tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý linh hoạt, gọn nhẹ, các quyết định
quản lý đợc thực hiện nhanh, công tác kiểm tra, điều hành trực tiếp; qua đó góp
phần tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp .

- Vốn đầu t ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hồi vốn nhanh, điều đó tạo ra sự
hấp dẫn trong đầu t sản xuất - kinh doanh của nhiều cá nhân, mọi thành phần
kinh tế vào khu vực này; qua đó góp phần tạo ra công ăn việc làm, giảm bớt gánh
nặng cho xã hội.
1.3.2 Những nhợc điểm của mô hình DNNVV: [29]
- Nguồn vốn tài chính hạn chế, đặc biệt là nguồn vốn tự có cũng nh bổ
sung để thực hiện quá trình tự tài trợ nhằm duy trì sản xuất - kinh doanh hoặc khi
phát triển mở rộng.
Phát triển DNNVV ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá - 25 -

×