Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu sự thích ứng của trẻ 5 6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.46 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THỊ KIỀU TRANG

NGHIÊN CỨU SỰ THÍCH ỨNG CỦA TRẺ 5-6 TUỔI TRONG
CÁC HOẠT ĐỘNG CHUẨN BỊ ĐẾN
TRƢỜNG PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: TÂM LÍ HỌC CHUYÊN NGÀNH
Mã số: 62 31 04 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÍ HỌC

HÀ NỘI, 2016


Công trình đƣợc hoàn thành tại:
Khoa tâm lý học - Học viện Khoa học Xã hội

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS TRẦN THU HƢƠNG

Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Hữu Thụ
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Xuân Thức
Phản biện 3: PGS.TS. Phan Thị Mai Hƣơng

Luận án đƣợc bảo vệ tại hội đồng chấm luận án cấp Viện tại:
Học viện Khoa học Xã hội


Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thƣ viện Quốc Gia
- Thƣ viện Học viện Khoa học Xã hội
- Thƣ viện Trƣờng Đại học Tân Trào - Tuyên Quang


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Trƣớc cuộc sống xã hội đang vận động và biến đổi không
ngừng nhƣ hiện nay, để tồn tại và phát triển, mỗi con ngƣời cần phải
có sự thích ứng tốt. Theo J.Piaget, đặc trƣng của cả hoạt động sinh
học và hoạt động tâm lý là tổ chức kinh nghiệm nhằm tạo ra sự thích
nghi giữa cơ thể với môi trƣờng: “Thích nghi là sự thay đổi hoặc sửa
lại cho hợp với một sơ đồ, một ý tƣởng hay một quan niệm hiện có để
theo một kiến thức mới”. Piaget tin rằng trẻ em học bằng cách tự sửa
cho hợp với hoàn cảnh, để tồn tại và phát triển bao gồm đồng hoá và
điều ứng (dẫn theo Collete Gray và Macblain, 2014).
Trẻ em nói chung và trẻ 5-6 tuổi nói ri ng là một thành phần
trong nhóm xã hội yếu thế, trẻ dễ dàng gặp phải những khó khăn, trở
ngại, những nguy hiểm trong cuộc sống. Đặc biệt, 6 tuổi là thời điểm
có tính bƣớc ngoặt trong cuộc đời: trẻ vào học ở trƣờng phổ thông.
Chính vì vậy, việc trẻ 5-6 tuổi có đƣợc sự thích ứng nhằm vƣợt qua
những khó khăn, sự yếu thế của bản thân để hòa nhập, tồn tại và phát
triển trong môi trƣờng xã hội mới là một điều hết sức quan trọng.
1.2. Việc chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi vào học ở trƣờng phổ
thông đƣợc các bậc cha mẹ và nhà trƣờng hết sức quan tâm. Đề án
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mầm non 5 tuổi giai đoạn 2010 2015 do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành đã đi vào thực tiễn với mục
ti u: chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và
tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lƣợng để trẻ em vào lớp 1. Tuy
nhi n, trong thực tế hiện nay, vẫn còn có bậc cha mẹ quan niệm rằng

chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 chủ yếu là dạy cho các cháu biết đọc, biết
viết, biết làm vài phép tính. Quan niệm đó dẫn đến tình trạng “nhồi
nhét” kiến thức, cho trẻ 5 tuổi học trƣớc kiến thức lớp 1, gây ra áp
lực học tập khiến trẻ sợ đi học. B n cạnh đó, cũng có trẻ không đƣợc
1


chuẩn bị chu đáo các điều kiện cần thiết cho hoạt động học tập, n n khi
bƣớc vào lớp 1, trẻ gặp nhiều khó khăn, bỡ ngỡ, khó thích ứng với
cuộc sống và hoạt động mới ở trƣờng phổ thông. Vì vậy, việc giúp trẻ
có một tâm thế sẵn sàng, một hành trang đầy đủ về mọi mặt để có thể
thích ứng nhanh nhất với hành trình mới này cần đến sự chuẩn bị công
phu, tỷ mỷ của cha mẹ, cô giáo và những nhà nghi n cứu.
Trong thực tế, có nhiều tác giả quan tâm nghi n cứu về sự
thích ứng của trẻ khi bƣớc vào học lớp 1, hay những khó khăn tâm lý
của trẻ khi học ở lớp 1, những nội dung chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Tuy
nhi n, chƣa có nghi n cứu nào về sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong
các hoạt động chuẩn bị đến trƣờng phổ thông.
1.3. Việc nghi n cứu và tìm ra các phƣơng pháp khác nhau để
làm thƣớc đo mức độ thích ứng của trẻ; đồng thời, đề ra những biện
pháp tác động nhằm hình thành và phát triển sự thích ứng của trẻ trong
các hoạt động chuẩn bị đến trƣờng phổ thông là việc làm cần thiết.
Xuất phát từ những y u cầu đƣợc đặt ra cả về lý luận và thực tiễn, tôi
lựa chọn vấn đề: “Nghiên cứu sự thích ứng của trẻ 5 - 6 tuổi trong các
hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông” làm đề tài luận án tiến sĩ
của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua nghi n cứu lý luận và thực tiễn, đề tài làm rõ thực
trạng và những yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi; từ

đó đề xuất các biện pháp tâm lý giáo dục nhằm thúc đẩy sự thích ứng
của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trƣờng phổ thông.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.2.1. Xây dựng cơ sở lý luận về vấn đề thích ứng và thích ứng
của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trƣờng phổ thông; làm rõ

2


hệ thống khái niệm công cụ, biểu hiện thích ứng, ti u chí đo lƣờng và các
yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng của trẻ.
2.2.2. Nghi n cứu thực trạng biểu hiện, mức độ thích ứng và
những yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các
hoạt động chuẩn bị đến trƣờng phổ thông.
2.2.3. Nghi n cứu trƣờng hợp tr n trẻ có biểu hiện khó thích
ứng, xây dựng các bài tập can thiệp và đề xuất các biện pháp tâm lý
giáo dục nhằm thúc đẩy sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt
động chuẩn bị đến trƣờng phổ thông.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Mức độ và biểu hiện thích ứng của trẻ 56 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trƣờng phổ thông.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung: Luận án chỉ nghi n cứu sự thích
ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trƣờng phổ
thông qua kết quả đạt đƣợc của trẻ ở hoạt động chơi, hoạt động học,
sinh hoạt hàng ngày và đƣợc biểu hiện qua ba mặt đó là: (1) Nhận
thức, (2) Cảm xúc, (3) Hành vi.
3.2.2. Phạm vi về khách thể: Luận án đƣợc tiến hành nghi n
cứu tr n 370 khách thể gồm: 120 trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi; 110 giáo vi n
mầm non đang dạy lớp mẫu giáo 5-6 tuổi; 120 phụ huynh của 120 trẻ
đƣợc nghi n cứu; 20 chuy n gia trong lĩnh vực giáo dục mầm non.

3.2.3. Phạm vi về địa bàn khảo sát: Chúng tôi ti n hành khảo
sát tr n địa bàn tỉnh Tuy n Quang, phạm vi khảo sát là 15 trƣờng
mầm non gồm: 6 trƣờng tại Thành phố Tuy n Quang và 9 trƣờng tại
các huyện Y n Sơn, Sơn Dƣơng, Chi m Hoá - Tỉnh Tuy n Quang.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
- Phƣơng pháp tiếp cận li n ngành
3


- Phƣơng pháp tiếp cận hệ thống
- Phƣơng pháp tiếp cận hoạt động
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghi n cứu tài liệu.
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi.
- Phƣơng pháp quan sát.
- Phƣơng pháp chuy n gia.
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu.
- Phƣơng pháp nghi n cứu tiểu sử cá nhân.
- Phƣơng pháp nghi n cứu trƣờng hợp.
- Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng thống k toán học.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
5.1. Về mặt lý luận
- Luận án góp phần bổ sung th m một số vấn đề lí luận về sự
thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trƣờng
PT trong lĩnh vực tâm lý học xã hội, tâm lý học sƣ phạm nhƣ: khái
niệm thích ứng; khái niệm các hoạt động chuẩn bị cho trẻ đến trƣờng
PT; khái niệm thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị
đến trƣờng PT.
- Luận án xác định đƣợc những biểu hiện của thích ứng bao

gồm: thích ứng về mặt nhận thức; thích ứng về mặt cảm xúc; thích ứng
về mặt hành vi và các ti u chí đánh giá sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi
trong các hoạt động chuẩn bị đến trƣờng PT.
- Luận án xác định đƣợc những yếu tố ảnh hƣởng đến sự
thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trƣờng
PT, đó là: sự phát triển thể chất của trẻ; tính tích cực của bản thân;
quan hệ giữa cô giáo với trẻ, giữa trẻ với trẻ trong lớp mẫu giáo; sự
quan tâm của gia đình.
5.2. Về mặt thực tiễn
4


- Kết quả nghi n cứu thực trạng của luận án đã chỉ ra các
mức độ và biểu hiện thích ứng của trẻ 5-6 tuổi tr n 3 khía cạnh nhận
thức, cảm xúc, hành vi. Trong đó, mức độ biểu hiện thích ứng cao
hơn là khía cạnh cảm xúc và hành vi, mức độ biểu hiện thấp hơn là
khía cạnh nhận thức.
- Luận án đƣa ra đánh giá về mức độ ảnh hƣởng của các yếu
tố nhƣ: sự phát triển thể chất của trẻ; tính tích cực của bản thân; mối
quan hệ giữa cô giáo với trẻ, giữa trẻ với trẻ trong lớp mẫu giáo; sự
quan tâm của gia đình đến sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các
hoạt động chuẩn bị đến trƣờng PT. Trong đó, yếu tố "mối quan hệ
giữa cô giáo với trẻ, giữa trẻ với trẻ trong lớp mẫu giáo" có ảnh
hƣởng mạnh nhất đến sự thích ứng của trẻ.
- Luận án xây dựng đƣợc hệ thống bài tập can thiệp và đề
xuất các biện pháp tâm lý giáo dục nhằm thúc đẩy sự thích ứng của
trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trƣờng phổ thông.
- Kết quả nghi n cứu thực trạng dựa tr n sự kết hợp của các
phƣơng pháp định lƣợng và định tính giúp đƣa ra một cách nhìn rõ
ràng hơn về hệ thống các hoạt động, các tri thức, các kĩ năng và thái

độ mà gia đình và trƣờng mầm non cần trang bị cho trẻ trƣớc khi tới
trƣờng PT. Các hoạt động, tri thức, kĩ năng và thái độ này đƣợc xem
là mục đích để nhà trƣờng kết hợp với gia đình xây dựng các hoạt
động chơi, hoạt động học, chế độ sinh hoạt phù hợp với trình độ phát
triển của trẻ ở độ tuổi mẫu giáo nói chung và trẻ 5-6 tuổi nói ri ng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận án hệ thống hoá một số tri thức, bổ sung nguồn tài liệu
cho nghi n cứu, đào tạo về sự thích ứng của trẻ trƣớc tuổi học. Điều
này góp phần nâng cao hiểu biết của xã hội về khả năng thích ứng của
trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trƣờng PT.
5


- Luận án góp phần giúp cho các nhà nghi n cứu có th m cơ
sở khoa học để xây dựng ti u chí đánh giá về sự thích ứng của trẻ 5-6
tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trƣờng PT.
- Dựa tr n các ti u chí đánh giá này, luận án sẽ giúp cho các
nhà nghi n cứu, các nhà giáo dục xác định và xác định lại các yếu tố
ảnh hƣởng đến sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động
chuẩn bị đến trƣờng PT.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Những dữ liệu thu đƣợc từ các phƣơng pháp định lƣợng và
định tính giúp ngƣời nghi n cứu đƣa ra đƣợc các kết luận cụ thể về
thực trạng mức độ thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong một số hoạt động
chuẩn bị đến trƣờng PT.
- Với những phát hiện thực chứng về mức độ ảnh hƣởng của
các yếu tố chủ quan, khách quan đến sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong
các hoạt động chuẩn bị đến trƣờng PT, cũng nhƣ tính hiệu quả của các
bài tập can thiệp, giáo dục tâm lý dành cho trẻ, luận án góp phần giúp

các bậc cha mẹ và các nhà giáo dục định hƣớng đƣợc một cách chính
xác hơn những việc cần làm nhằm thúc đẩy sự thích ứng của trẻ với các
hoạt động chuẩn bị đến trƣờng phổ thông.
- Kết quả nghi n cứu của luận án là tài liệu tham khảo bổ ích
giúp cho những nhà quản lý giáo dục mầm non, giáo vi n mầm non,
các bậc cha mẹ có thể áp dụng để quản lý giáo dục tốt hơn; chăm sóc,
giáo dục trẻ tốt hơn. Đồng thời, tăng cƣờng các biện pháp can thiệp
sớm cho nhóm trẻ chuẩn bị tới trƣờng.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu; kết luận và kiến nghị; danh mục công
trình công bố; tài liệu tham khảo; phụ lục. Luận án bao gồm 4
chƣơng. Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghi n cứu về sự thích ứng
của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trƣờng phổ thông.
6


Chƣơng 2: Cơ sở lý luận nghi n cứu về sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi
trong các hoạt động chuẩn bị đến trƣờng phổ thông. Chƣơng 3: Tổ
chức và phƣơng pháp nghi n cứu. Chƣơng 4: Kết quả nghi n cứu
thực tiễn về sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn
bị đến trƣờng phổ thông.

7


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VỀ SỰ THÍCH ỨNG CỦA TRẺ 5-6 TUỔI TRONG
CÁC HOẠT ĐỘNG CHUẨN BỊ ĐẾN TRƢỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Những nghiên cứu về thích ứng của con ngƣời nói chung

1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Theo nghi n cứu của các tác giả nƣớc ngoài, sự thích ứng của
ngƣời học chịu ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố nhƣ: sự phối hợp giữa
thầy và trò trong quá trình học tập; động cơ, thái độ của ngƣời học;
sự phát triển các hệ cơ quan trong cơ thể - cơ sở sinh lý; ảnh hƣởng
của cha mẹ; tác động môi trƣờng học tập; phƣơng pháp giảng dạy của
giáo vi n; tâm trạng của ngƣời học…Mỗi tác giả đi sâu nghi n cứu
về một tác động, nhƣng nhìn chung họ đều chỉ ra những nguy n
nhân, những tác động của các yếu tố tr n; từ đó cho thấy mức độ
thích ứng và đƣa ra biện pháp hạn chế sự ảnh hƣởng.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Những nghi n của các tác giả ở trong nƣớc đã chỉ ra thực
trạng mức độ thích ứng trong hoạt động học tập của học sinh, sinh
vi n, những yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng cũng nhƣ các tác
động nhằm thúc đẩy quá trình thích ứng của ngƣời học.
1.2. Những nghiên cứu về hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi đến
trƣờng phổ thông
1.2.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Nghi n cứu của các tác giả ở nƣớc ngoài, nội dung chuẩn bị
cho trẻ đi học ở trƣờng PT là chuẩn bị toàn diện về các mặt nhƣ: tri
thức cụ thể về thế giới xung quanh, khả năng tập trung chú ý; phát
triển ngôn ngữ; phát triển thể lực; phát triển vận động…B n cạnh đó,
các tác giả cũng chỉ ra những hoạt động chuẩn bị cho trẻ đến trƣờng
8


PT nhƣ: hoạt động học tập, các trò chơi, hoạt động lao động. Qua tìm
hiểu những nghi n cứu tr n, chúng tôi có thể xem xét, kế thừa một số
nghi n cứu về nội dung và hoạt động chuẩn bị đến trƣờng PT cho trẻ
5-6 tuổi để định hƣớng cho đề tài nghi n cứu của mình nhƣ: phát

triển ngôn ngữ, sự chú ý… trong các hoạt động vui chơi, học tập để
chuẩn bị cho trẻ đến trƣờng PT.
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Việc chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi đến trƣờng PT đƣợc rất nhiều sự
quan tâm của các tác giả trong nƣớc. Nghi n cứu của các tác giả tập
trung vào nhiều khía cạnh khác nhau về trong việc chuẩn bị cho trẻ đến
trƣờng phổ thông. Việc chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi đến trƣờng PT đƣợc
các tác giả đánh giá cao và coi đó là nhiệm vụ quan trọng trong giáo dục
trẻ mầm non.
Tiểu kết chƣơng 1
Những nghi n cứu trong và ngoài nƣớc về các hoạt động
chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo đến trƣờng PT, các tác giả đều khẳng định
vai trò và nhiệm vụ quan trọng của giáo dục trƣớc tuổi học. Các
nghi n cứu đã chỉ rõ vai trò và nội dung cần chuẩn bị cho trẻ vào lớp
1, xây dựng các chuẩn, các trắc nghiệm để đánh giá mức độ sẵn sàng
của trẻ trƣớc khi vào lớp 1. B n cạnh đó, các nghi n cứu cũng xác
định các hoạt động đƣợc tổ chức để chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi vào lớp
1 nhƣ: hoạt động học tập, hoạt động vui chơi và các hoạt động mà trẻ
yêu thích.

9


CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU VỀ SỰ THÍCH ỨNG
CỦA TRẺ 5-6 TUỔI TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG
CHUẨN BỊ ĐẾN TRƢỜNG PHỔ THÔNG
2.1. Lý luận về sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động
chuẩn bị đến trƣờng phổ thông
2.1.1. Thích ứng

2.1.1.1. Khái niệm thích ứng: Thích ứng là một quá trình biến đổi
tâm lý ở chủ thể cho phù hợp với đối tượng, phương tiện, điều kiện
hoạt động, giúp chủ thể dễ dàng hoà nhập với bối cảnh mới và được
biểu hiện ở nhận thức, cảm xúc và hành vi.
2.1.1.2. Biểu hiện của sự thích ứng tâm lý; gồm có: Thích ứng về mặt
nhận thức, thích ứng về mặt cảm xúc, thích ứng về mặt hành vi.
2.1.1.3. Tiêu chí đánh giá sự thích ứng: Sự tự tin; tính chủ định; hiệu
quả hoạt động
2.2. Hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi đến trƣờng phổ thông
2.2.1. Khái niệm: Hoạt động chuẩn bị cho trẻ đến trường PT là hoạt
động chơi, hoạt động học và thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày
được người lớn tổ chức một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm
tâm sinh lý của trẻ 5-6 tuổi.
2.2.2. Các hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi đến trường phổ thông
2.2.2.1. Hoạt động chơi: Chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo,
chơi gây ra những biến đổi về chất, có ảnh hƣởng quyết định đến sự
hình thành nhân cách của trẻ mẫu giáo, chơi còn là tiền đề cho hoạt
động học tập ở lứa tuổi tiếp theo.
2.2.2.2. Hoạt động học: Hoạt động học ở trẻ mẫu giáo nói chung và
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi nói ri ng đƣợc tổ chức có chủ định theo kế
hoạch, dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của giáo vi n. Hoạt động học ở
mẫu giáo đƣợc tổ chức chủ yếu dƣới hình thức chơi.
10


2.2.2.3. Chế độ sinh hoạt hàng ngày: Là một quy trình khoa học nhằm phân
phối một cách hợp lý, đúng đắn về thời gian và trình tự các hoạt động cũng
nhƣ sự nghỉ ngơi trong 1 ngày của trẻ ở trƣờng mầm non.
2.2.3. Những khó khăn của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn
bị đến trường phổ thông

2.2.3.1. Khó khăn về tâm lý: về nhận thức, về cảm xúc, về hành vi
2.2.3.2. Khó khăn trong những hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông:
Trong hoạt động chơi; trong hoạt động học; trong sinh hoạt hàng ngày
2.2.4. Yêu cầu đối với những hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5-6 đến trường
phổ thông
2.2.4.1. Hoạt động phải được duy trì thường xuyên theo kế hoạch
2.2.4.2. Hoạt động phải được tiến hành trên cơ sở quan điểm tích
hợp theo chủ đề
2.2.4.3. Trẻ làm trung tâm khi tổ chức các hoạt động
2.3. Thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trƣờng
phổ thông
2.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 5 - 6 tuổi
2.3.2. Khái niệm thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động
chuẩn bị đến trường phổ thông
Thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến
trƣờng PT là quá trình biến đổi tâm lý của trẻ 5-6 tuổi cho phù hợp với đối
tượng, phượng tiện, điều kiện của các hoạt động chơi, hoạt động học, sinh
hoạt hàng ngày, biểu hiện ở các mặt nhận thức, cảm xúc và hành vi, nhằm
giúp trẻ dễ dàng hòa nhập với các hoạt động ở trường PT.
2.3.3. Biểu hiện và các tiêu chí đánh giá sự thích ứng của trẻ 5-6
tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông
2.3.3.1. Biểu hiện và tiêu chí thích ứng về mặt nhận thức của trẻ 5-6
tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông

11


a. Biểu hiện thích ứng về mặt nhận thức: là sự biến đổi nhận thức
của trẻ đƣợc biểu hiện qua sự tự tin, tính chủ định, hiệu quả hoạt động cho
phù hợp với hoạt động chơi, hoạt động học, sinh hoạt hàng ngày.

b. Tiêu chí thích ứng về mặt nhận thức
2.3.3.2. Biểu hiện và tiêu chí thích ứng về mặt cảm xúc của trẻ 5-6
tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông
a. Biểu hiện thích ứng về mặt cảm xúc: là sự biến đổi cảm
xúc đƣợc biểu hiện qua sự tự tin, tính chủ định và hiệu quả hoạt động
cho phù hợp với hoạt động chơi, hoạt động học, sinh hoạt hàng ngày
b. Tiêu chí thích ứng về mặt cảm xúc
2.3.3.3. Biểu hiện và tiêu chí thích ứng về mặt hành vi của trẻ 5-6
tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông
a. Biểu hiện thích ứng về mặt hành vi: là sự biến đổi hành vi
đƣợc biểu hiện qua sự tự tin, tính chủ định và hiệu quả hoạt động cho
phù hợp với hoạt động chơi, hoạt động học, sinh hoạt hàng ngày
b. Tiêu chí thích ứng về mặt hành vi
2.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi
trong các hoạt động chuẩn bị đến trƣờng phổ thông
2.4.1. Sự phát triển thể chất của trẻ
2.4.2. Tính tích cực của bản thân
2.4.3. Quan hệ của cô giáo với trẻ, trẻ với trẻ trong lớp mẫu giáo
2.4.4. Sự quan tâm của gia đình

12


CHƢƠNG 3
TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Tổ chức nghiên cứu
3.1.1. Khách thể và địa bàn nghiên cứu
3.1.1.1. Khách thể nghiên cứu
Tổng số khách thể nghi n cứu của luận án là 370 khách thể.
Trong đó có: 120 trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi (60 trẻ nam, 60 trẻ nữ); 110 giáo

vi n mầm non dạy lớp mẫu giáo 5-6 tuổi; 120 phụ huynh (của 120 trẻ 56 tuổi đƣợc chọn) và 20 chuy n gia trong lĩnh vực giáo dục mầm non
3.1.1.2. Địa bàn nghiên cứu
15 trƣờng mầm non tr n địa bàn tỉnh Tuy n Quang mà chúng
tôi khảo sát gồm: 6 trƣờng tại Thành phố Tuy n Quang và 9 trƣờng
tại các huyện Y n Sơn, Sơn Dƣơng, Chi m Hoá, Tỉnh Tuy n Quang.
3.1.2. Các giai đoạn nghiên cứu
Giai đoạn 1: Nghi n cứu lý luận nhằm xây dựng cơ sở lý
luận cho đề tài, xác định mục đích nghi n cứu, giả thuyết khoa học,
lựa chọn khách thể và phƣơng pháp nghi n cứu.
Giai đoạn 2: Xây dựng bộ công cụ nghi n cứu và xác định độ
tin cậy, độ hiệu lực của chúng, gồm: Phiếu điều tra phụ huynh, giáo
vi n; phiếu quan sát, phỏng vấn; công cụ nghi n cứu trƣờng hợp
Giai đoạn 3: Chọn mẫu nghi n cứu; khảo sát thực trạng,
gồm: quan sát; điều tra thử, xử lý số liệu thu đƣợc và tiến hành điều
tra chính thức.
Giai đoạn 4: Chọn mẫu và tiến hành nghi n cứu trƣờng hợp;
xây dựng các biện pháp tác động
Giai đoạn 5: Tổng hợp, xử lý và phân tích kết quả nghi n
cứu; báo cáo toàn văn
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
13


3.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
3.2.2.1. Bảng hỏi dành cho giáo viên:
- Bảng 1A: Để thu thập ý kiến của giáo vi n đánh giá trực tiếp
120 trẻ. Dựa vào tổng điểm (TĐ) của mỗi trẻ, điểm trung bình (ĐTB) và
độ lệch chuẩn (ĐLC) của mẫu nghi n cứu, trẻ đƣợc phân về 5 nhóm
thích ứng: Mức độ cao: TĐ ≥ (ĐTB + 2SD). Mức độ khá: TĐ = (ĐTB +

1SD). Mức độ TB: TĐ = (ĐTB - 1SD) -> (ĐTB + 1SD). Mức độ tƣơng
đối thấp: TĐ = (ĐTB - 1SD). Mức độ thấp: TĐ ≤ (ĐTB - 2SD)
- Bảng 1B: Để thu thập ý kiến của giáo vi n đánh giá chung
về trẻ 5-6 tuổi.
3.2.2.2. Bảng hỏi dành cho phụ huynh: Dùng để thu thập ý kiến của
120 phụ huynh của 120 trẻ 5-6 tuổi đƣợc điều tra.
3.2.3. Phương pháp quan sát
3.2.4. Phương pháp chuyên gia
3.2.5. Phương pháp phỏng vấn sâu
3.2.6. Phương pháp nghiên cứu tiểu sử cá nhân
3.2.7. Phương pháp nghiên cứu trường hợp
3.2.8. Phương pháp nghiên thống kê toán học

14


CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ
SỰ THÍCH ỨNG CỦA TRẺ 5-6 TUỔI TRONG
CÁC HOẠT ĐỘNG CHUẨN BỊ ĐẾN TRƢỜNG PHỔ THÔNG
4.1. Thực trạng thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động
chuẩn bị đến trƣờng phổ thông
4.1.1. Đánh giá chung về thực trạng thích ứng của trẻ 5-6 tuổi
trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông
Trẻ 5-6 tuổi đạt mức độ thích ứng TB trong các hoạt động
chuẩn bị đến trƣờng PT (bảng 4.1).
Bảng 4.1. Mức độ thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động
chuẩn bị đến trường PT
Kết quả đánh giá
ĐTB

ĐLC

Thứ bậc
Hoạt động
Hoạt động chơi
2,59
0,64
TB
2
Hoạt động học
2,47
0,57
TB
3
Sinh hoạt hàng ngày
2,63
0,64
TB
1
Trung bình chung
2,56
0,61
TB
Ghi chú: Cao ≥ 3,78; Khá ≥ 3,17; TB = 1,96-3,16; Tƣơng đối thấp ≤ 1,95; Thấp ≤ 1,34

Mức độ thích ứng của trẻ 5-6 tuổi cũng có sự khác nhau ở các
mặt biểu hiện; trong đó, mức độ thích ứng về cảm xúc và hành vi có
ĐTB cao hơn; mức độ thích ứng về mặt nhận thức có điểm TB thấp hơn
(bảng 4.2).
Bảng 4.2. Biểu hiện thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động

chuẩn bị đến trường PT
Kết quả đánh giá
ĐTB
ĐLC

Thứ bậc
Biểu hiện
Về mặt nhận thức
Về cảm xúc
Về hành vi
Trung bình chung

2,51
2,59
2,59
2,56

0,60
0,63
0,65
0,61

TB
TB
TB
TB

2
1
1


Ghi chú: Cao ≥ 3,78; Khá ≥ 3,17; TB = 1,96-3,16; Tƣơng đối thấp ≤ 1,95; Thấp ≤ 1,34

15


4.1.2. Các mặt biểu hiện của sự thích ứng
4.1.2.1. Biểu hiện thích ứng về mặt nhận thức
Biểu hiện thích ứng về mặt nhận thức của trẻ 5-6 tuổi có sự
ch nh lệch giữa hoạt động chơi, hoạt động học và sinh hoạt hàng
ngày. Trong đó, biểu hiện trong sinh hoạt hàng ngày đƣợc đánh giá ở
mức độ cao nhất, tiếp đó là biểu hiện trong hoạt động vui chơi và
cuối cùng là biểu hiện trong hoạt động học tập và đều ở mức TB.
4.1.2.2. Biểu hiện sự thích ứng về mặt cảm xúc
Thích ứng về mặt cảm xúc của trẻ 5-6 tuổi tƣơng đồng giữa
các hoạt động: chơi, học và sinh hoạt hàng ngày. Trong đó, biểu hiện
trong hoạt động học đƣợc đánh giá ở mức độ cao hơn (ĐTB 2,60),
biểu hiện trong hoạt động chơi và trong sinh hoạt hàng ngày có ĐTB
bằng nhau (ĐTB 2,59) và sự thích ứng về mặt tình cảm trong cả 3
hoạt động đều ở mức TB.
4.1.2.3. Biểu hiện sự thích ứng về mặt hành vi
Biểu hiện thích ứng về mặt hành vi của trẻ 5-6 tuổi trong các
hoạt động chuẩn bị đến trƣờng PT ở mức TB (ĐTB 2,59). Trong đó,
biểu hiện trong hoạt động học đƣợc đánh giá ở mức độ thấp nhất
(ĐTB 2,60), biểu hiện sinh hoạt hàng ngày có ĐTB cao nhất (2,75).
4.1.3. Thích ứng của trẻ 5-6 trong các hoạt động chuẩn bị đến
trường phổ thông so sánh theo các biến số
4.1.3.1. Thích ứng của trẻ 5-6 trong các hoạt động chuẩn bị đến
trường phổ thông giữa trẻ nam và trẻ nữ
Biểu hiện sự thích ứng giữa hai nhóm trẻ nam và nữ không

có sự khác biệt, giá trị p của cả 3 mặt biểu hiện đều ở mức không có
ý nghĩa thống k : p = 0,18 và p = 0,20 > 0,05.
4.1.3.2. Thích ứng của trẻ 5-6 trong các hoạt động chuẩn bị đến
trường phổ thông giữa trẻ ở thành thị với trẻ ở nông thôn

16


Giữa hai nhóm trẻ thành thị với nông thôn có sự khác biệt về
mức độ thích ứng trong các hoạt động chuẩn bị đến trƣờng PT, cụ thể
là trẻ thành thị thích ứng cao hơn trẻ ở nông thôn về cả ba mặt biểu
hiện tr n (Bảng 4.13)
Bảng 4.13. Sự khác biệt giữa trẻ ở thành thị và nông thôn
Biểu hiện
Thành thị
Nông thôn
Về mặt nhận thức
2,59
2,06
Về mặt cảm xúc
3,10
2,09
Về mặt hành vi
3,11
2,06
3,06
2,07
Trung bình

p

0,00
0,00
0,00
0,00

Sự khác biệt chỉ thể hiện ý nghĩa thống kê: * khi p < 0,05

4.1.3.3. Sự biến đổi các biểu hiện thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các
hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông
Sự biến đổi các biểu hiện thích ứng trong các hoạt động
chuẩn bị đến trƣờng PT cũng có cƣờng độ khác nhau. Biểu hiện thích
ứng về mặt nhận thức có biến đổi ít nhất (từ tháng thứ nhất ĐTB
1,69; tháng thứ hai ĐTB 2,47; tháng thứ ba ĐTB 2,72), nhƣng lại duy
trì biến đổi đều hơn so với các biểu hiện khác. Trong khi đó, biểu
hiện thích ứng về mặt cảm xúc và hành vi biến đổi nhiều ở tháng thứ
hai nhƣng lại biến đổi rất ít ở tháng thứ ba.
4.1.3.4. Mối tương quan giữa các biểu hiện của sự thích ứng
Trong các mối tƣơng quan, tƣơng quan “cảm xúc” - “hành vi”
là tƣơng quan mạnh nhất (r = 0,96). Biểu hiện “hành vi” - “nhận thức” có
mối tƣơng quan yếu nhất (r= 0,84). Biểu hiện “cảm xúc” tƣơng quan khá
mạnh với “nhận thức” (r = 0,88). Các tƣơng quan đều là tƣơng quan
thuận và rất chặt chẽ với nhau. (Sơ đồ 4.1)
Sơ đồ 4.1: Mối tƣơng quan giữa các biểu hiện thích ứng của trẻ

17


Nhận thức

0,84**


0,88**

0,96**
Cảm xúc

Hành vi

r là hệ số tương quan Pearson, r** khi p < 0,01
4.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng của trẻ 5-6 trong
các hoạt động chuẩn bị đến trƣờng phổ thông
4.2.1. Tương quan giữa những yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng
của trẻ 5-6 trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông
Mỗi yếu tố trong 4 yếu tố tr n đều có tƣơng quan đến các yếu
tố còn lại, hệ số tƣơng quan đều > 0,5 do đó các tƣơng quan đều rất
chặt chẽ và đều là tƣơng quan thuận. Trong đó tƣơng quan giữa “quan
hệ cô trò” với “tính tích cực” là mạnh nhất r= 0,78; tƣơng quan yếu
nhất là tƣơng quan giữa “thể chất” với “tính tích cực” r = 0,50.
4.2.2. Ảnh hưởng của những yếu tố đến sự thích ứng của trẻ 5-6
tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông
4.2.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố độc lập và hỗn hợp đến sự thích ứng
chung của trẻ
Các yếu tố đơn nhất: “mối quan hệ cô với trẻ, trẻ với trẻ
trong lớp mẫu giáo” có ảnh hƣởng mạnh nhất đến sự thích ứng chung
(giá trị p=0,00, r2=0,75). Các yếu tố hỗn hợp: cả 2 cụm yếu tố chủ
quan và khách quan: có ảnh hƣởng mạnh nhất đến sự thích ứng
chung, giá trị p= 0,00 hệ số ảnh hƣởng r2=0,91 cao nhất (Bảng 4.16).
18



Bảng 4.16. Ảnh hưởng của yếu tố đơn nhất và hỗn hợp đến sự TU chung
TT Biến phụ thuộc: Biểu hiện thích ứng
chung
r2
beta
p
Biến độc lập:
Đơn nhất
1 Sự phát triển thể chất
0,62
0,79
0,00
2 Tính tích cực của bản thân trẻ
0,65
0,80
0,00
3 Mối quan hệ trong lớp mẫu giáo
0,75
0,86
0,00
4 Sự quan tâm của gia đình
0,61
0,78
0,00
Hỗn hợp
1 Sự phát triển thể chất + Tính tích cực của 0,84
0,00
bản thân
2 Mối quan hệ trong lớp mẫu giáo + Sự 0,80
0,00

quan tâm của gia đình
3 Sự phát triển thể chất + Tính tích cực của 0,91
0,00
bản thân trẻ + Mối quan hệ trong lớp mẫu
giáo + Sự quan tâm của gia đình
Mức ý nghĩa khi p <0,01

4.2.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố độc lập và hỗn hợp đến từng biểu hiện
thích ứng của trẻ
Cả yếu tố độc lập và hỗn hợp đều có ảnh hƣởng đến từng biểu hiện
thích ứng của trẻ. Trong đó, cả 2 cụm yếu tố chủ quan và khách quan có
ảnh hƣởng mạnh nhất, cụm yếu tố mang tính khách quan có ảnh hƣởng
yếu nhất đến từng biểu hiện thích ứng (bảng 4.17).

19


Bảng: 4.17. Ảnh hưởng của các yếu tố độc lập và hỗn hợp đến từng
biểu hiện thích ứng
Biến phụ
thuộc
Biến
độc lập

Đơn nhất
Sự PT thể chất
Tính tích cực của
bản thân
Mối quan hệ trong
lớp MG

Sự quan tâm của
gia đình
Hỗn hợp
Sự phát triển thể
chất + Tính tích
cực của bản thân
Mối quan hệ trong
lớp MG+Sự quan
tâm của gia đình
Sự phát triển thể
chất + Tính tích
cực của bản thân+
Mối quan hệ trong
lớp MG+Sự quan
tâm của gia đình

Nhận thức

Xúc cảm

Hành vi

r2

beta

p

r2


beta

p

r2

beta

p

0,75
0,43

0,86
0,65

0,00
0,00

0,54
0,65

0,73
0,81

0,00
0,00

0,48
0,75


0,69
0,86

0,00
0,00

0,60

0,77

0,00

0,79

0,89

0,00

0,70

0,84

0,00

0,52

0,72

0,00


0,66

0,81

0,00

0,52

0,72

0,00

0,81

0,00

0,79

0,00

0,83

0,00

0,66

0,00

0,86


0,00

0,73

0,00

0,86

0,00

0,91

0,00

0,86

0,00

Mức ý nghĩa khi p <0,01

4.3. Các biện pháp tác động
- Biện pháp 1: Giáo vi n cần tạo môi trƣờng và các hoạt
động phong phú, sinh động, tạo điều kiện thuận lợi cho các mối quan
hệ giữa cô với trẻ, giữa trẻ với trẻ trong lớp mẫu giáo luôn sôi nổi,
gắn bó, đoàn kết. Qua đó thúc đẩy tình cảm, hành vi đẹp giúp trẻ
ngày càng tự tin, chủ động trong mọi hoạt động.
- Biện pháp 2: Xác định mức độ thích ứng ở trẻ, tìm ra những
hạn chế, những khó khăn tâm lý cũng nhƣ những khó khăn của các
20



hoạt động mà trẻ tham gia để có biện pháp tác động nhằm nâng cao
khả năng thích ứng với các hoạt động chuẩn bị đến trƣờng PT.
- Biện pháp 3: Lựa chọn hoạt động, thiết kế, sƣu tầm các bài
tập tác động giúp trẻ tự tin, mạnh dạn, tích cực hơn, nhằm nâng cao
khả năng thích ứng cho trẻ. Có thể mở rộng hoặc nâng cao mức độ
bài tập nếu trẻ có thể.
- Biện pháp 4: Phối hợp chặt chẽ, thƣờng xuy n với gia đình để
tổ chức, hƣớng dẫn trẻ thực hiện các bài tập đƣợc thiết ở mọi lúc mọi nơi.
- Biện pháp 5: Giáo vi n và phụ huynh cần khích lệ, động
vi n kịp thời, thƣờng xuy n giúp trẻ tự tin, mạnh dạn, phát huy tính
tích cực của bản thân trẻ trong mọi hoạt động. Khuyến khích những
hành vi, lời nói, việc làm đúng, kịp thời uốn nắn những hành vi lệch
chuẩn cho trẻ.
4.4. Phân tích trƣờng hợp điển hình
Chúng tôi tiến hành nghi n cứu 03 trẻ 5-6 tuổi có mức độ
thích ứng khác nhau, vận dụng các biện pháp đã đƣợc đề xuất ở tr n,
qua hệ thống bài tập tác động nhằm nâng cao mức độ thích ứng của
trẻ trong các hoạt động chuẩn bị đến trƣờng PT, đồng thời nhằm góp
phần làm sáng tỏ th m kết quả nghi n cứu tr n toàn mẫu.

21


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Thích ứng là một quá trình biến đổi tâm lý ở chủ thể cho
phù hợp với đối tƣợng, phƣơng tiện, điều kiện hoạt động, giúp chủ
thể dễ dàng hoà nhập với bối cảnh mới và đƣợc biểu hiện ở nhận

thức, cảm xúc và hành vi.
Thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến
trƣờng PT là quá trình biến đổi tâm lý của trẻ 5-6 tuổi cho phù hợp với
đối tƣợng, phƣợng tiện, điều kiện của các hoạt động chơi, hoạt động học,
sinh hoạt hàng ngày, biểu hiện ở các mặt nhận thức, cảm xúc và hành vi,
nhằm giúp trẻ dễ dàng hòa nhập với các hoạt động ở trƣờng PT.
1.2. Thực trạng thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động
chuẩn bị đến trƣờng PT đƣợc thể hiện qua sự biến đổi về mặt nhận
thức, cảm xúc, hành vi trong hoạt động chơi, hoạt động học, sinh
hoạt hàng ngày. Tất cả các biểu hiện thích ứng đều ở mức TB. Trong
đó, thích ứng về mặt tình cảm và hành vi có mức độ cao hơn, thích
ứng về mặt nhận thức có mức độ thấp hơn. Trong các biểu hiện thích
ứng thì thích ứng về mặt nhận thức và hành vi trong sinh hoạt hàng ngày
có mức độ cao hơn trong hoạt động học và chơi. Biểu hiện thích ứng về
mặt cảm xúc trong hoạt động học có mức độ cao trong hoạt động chơi
và sinh hoạt hàng ngày.
Các yếu tố: sự phát triển thể chất, tính tích cực bản thân, sự
quan tâm của gia đình, mối quan hệ giữa cô với trẻ, giữa trẻ với trẻ
trong lớp mẫu giáo có mối tƣơng quan chặt chẽ với nhau và có ảnh
hƣởng đến sự thích ứng của trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt động chuẩn bị
đến trƣờng PT. Trong đó, “mối quan hệ giữa cô với trẻ, giữa trẻ với
trẻ trong lớp mẫu giáo” có ảnh hƣởng mạnh nhất, “quan tâm của gia
đình” có ảnh hƣởng yếu nhất đến biểu hiện thích ứng chung của trẻ.

22


Kết quả nghi n cứu tr n 03 trẻ có sự phát triển trí tuệ ở mức
độ khác nhau cho thấy có sự tƣơng đồng ở kết quả nghi n cứu trƣờng
hợp với kết quả nghi n cứu toàn mẫu. Mức độ phát triển trí tuệ, khả

năng thích ứng của trẻ có ảnh hƣởng đến mức độ thích ứng chung
của trẻ. Tr n cơ sở chẩn đoán và đánh giá mức độ phát triển trí tuệ
của từng trẻ thông qua biểu hiện của bản thân và các vấn đề li n
quan. Một số bài tập đã đƣợc sƣu tầm, lựa chọn và thiết kế phù hợp
để tác động nhằm phát triển khả năng thích ứng cho từng trƣờng hợp.
Kết quả cho thấy, các bài tập tác động và sự phối hợp giáo dục giữa
bản thân trẻ với cô giáo và gia đình có ảnh hƣởng nhất định đến việc
nâng cao khả năng thích ứng của trẻ.
1.3. Kết quả nghi n cứu đã giải quyết đƣợc nhiệm vụ nghi n
cứu và câu hỏi nghi n cứu đã đặt ra.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với các trƣờng mầm non
Khuyến khích giáo vi n mầm non sƣu tầm, thiết kế các hoạt
động giáo dục phù hợp, hấp dẫn, sinh động để nâng cao hơn nữa sự
tích cực hoạt động của trẻ.
Cần chú trọng đến công tác giáo dục hoà nhập cho trẻ ở trƣờng
mầm non một cách đúng mức hơn nữa, tạo điều kiện cho giáo vi n mầm
non đƣợc hƣởng những đúng chế độ trong giáo dục hoà nhập.
Hạn chế những hoạt động ngoại khoá đối với trẻ 5-6 tuổi, để
trẻ đƣợc tập trung vào các hoạt động vui chơi, học tập, tƣơng tác với
bạn bè và cô giáo nhằm phát triển toàn diện ở tất cả mọi trẻ để chuẩn
bị vào học lớp 1 một cách vững vàng, tự tin nhất.
2.2. Đối với giáo viên mầm non
Luôn quan tâm, chăm sóc, gần gũi, y u thƣơng trẻ nhƣ chính
con em của mình. Khi tham gia các hạt động ở trƣờng mầm non, cô

23



×