Tải bản đầy đủ (.doc) (169 trang)

Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đồng tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.42 KB, 169 trang )

Trường ĐHKT&QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện báo cáo thực tập này em đã nhận
được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô, nhà trường và các anh chị trong
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Đồng Tiến.
Trước tiên em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo - Th.s Nguyễn Thị Kim
Anh người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu
và hoàn thành báo cáo này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán và các phòng
ban chức năng trong Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Đồng Tiến đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại Công ty cũng như thời gian
hoàn thành báo cáo thực tập.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường cùng toàn thể
các thầy cô trong khoa kế toán trường Đại học Kinh tế & QTKD đã tạo điều kiện giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày…. tháng…. năm…..
Sinh viên thực tập
Dương Thị Linh

SVTH: Dương Thị Linh
GVHD: Nguyễn Thị Kim Anh


Trường ĐHKT&QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ & QTKD

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGĨA VIỆT NAM


Khoa kế toán

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Dương Thị Linh
Lớp: K9 – KTTH B
Tên đề tài : Thực trạng công tác kế toán tổng hợp tại Công ty Cổ phần vật liệu xây
dựng Đồng Tiến
NỘI DUNG NHẬN XÉT:
1.1 Tiến trình thực hiện đề tài
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
1.2 Nội dung báo cáo
- Cơ sở lý thuyết:
- Các số liệu, tài liệu thực tế : ………………………………………………
……………………………………………………………………………………
- Phương pháp và mức độ giải quyết các vấn đề :
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
1.3 Hình thức và kết quả báo cáo
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
1.4 Những nhận xét khác
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Thái Nguyên ,ngày… tháng … năm…
Giáo viên hướng dẫn:
Nguyễn Thị Kim Anh


SVTH: Dương Thị Linh

1

GVHD: Nguyễn Thị Kim Anh


Trường ĐHKT&QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ & QTKD

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGĨA VIỆT NAM

Khoa kế toán

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Họ và tên sinh viên: Dương Thị Linh
Lớp: K9 – KTTH B
Tên đề tài : Thực trạng công tác kế toán tổng hợp tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Đồng Tiến
NỘI DUNG NHẬN XÉT:
1.1.Tiến trình thực hiện đề tài
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
1.2.Nội dung báo cáo
- Cơ sở lý thuyết: ………………………………………………............................
…………………………………………………………………………………………..
- Các số liệu, tài liệu thực tế :……………………………………………………...

…………………………………………………………………………………..............
-

Phương pháp và mức độ giải quyết các vấn đề : ………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
1.3.Hình thức và kết quả báo cáo
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
1.4.Những nhận xét khác
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Thái Nguyên ,ngày… tháng … năm…
Giáo viên phản biện:

SVTH: Dương Thị Linh

2

GVHD: Nguyễn Thị Kim Anh


Trường ĐHKT&QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GTGT

Giá Trị Gia Tăng


TSCĐ HH

Tài Sản Cố Định Hữu Hình

NVL

Nguyên Vật Liệu

NCTT

Nhân Công trực tiếp

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

SXC

Sản xuất chung

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

CCDC

Công cụ dụng cụ

BHXH


Bảo Hiểm Xã Hội

BHYT

Bảo Hiểm Y Tế

BHTN

Bảo Hiểm Thất Nghiệp

BTC

Bộ Tài Chính

CKTM

Chiết khấu thương mại

CTGS

Chứng từ ghi sổ



giám đốc

PGĐ

Phó giám đốc


PNK

Phiếu nhập kho

PXK

Phiếu xuất kho

TK

Tài khoản

SVTH: Dương Thị Linh

3

GVHD: Nguyễn Thị Kim Anh


Trường ĐHKT&QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ

SVTH: Dương Thị Linh

4

GVHD: Nguyễn Thị Kim Anh



Trường ĐHKT&QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC BIỂU SỬ DỤNG TRONG BÁO CÁO

SVTH: Dương Thị Linh

5

GVHD: Nguyễn Thị Kim Anh


Trường ĐHKT&QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC

SVTH: Dương Thị Linh

6

GVHD: Nguyễn Thị Kim Anh


Trường ĐHKT&QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày càng
cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền
kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa
dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế của Nhà nước
phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế phát triển.
Trong xu hướng đó, công tác kế toán cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện
về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý
ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù là doanh
nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân, dù là doanh nghiệp lớn hay nhỏ cũng phải
có hệ thống kế toán bởi vì kế toán cung cấp những thông tin quan trọng cho nhiều đối
tượng như: Các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cơ quan thuế của nhà
nước …vv. Trong đó hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
thống công cụ quản lý kế toán tài chính không những có vai trò tích cực trong việc
quản lý điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế mà còn vô cùng quan trọng đối với
hoạt động của doanh nghiệp.
Vì vậy, tổ chức công tác hạch toán kế toán là một công cụ hữu hiệu giúp cho
doanh nghiệp có thể nhận thức một cách chính xác và toàn diện về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tài sản... Đó là cơ
sở để đưa ra các quyết định thích hợp và nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động
của doanh nghiệp.
Xuất phát từ việc nắm bắt được tầm quan trọng của công tác kế toán trong các
doanh nghiệp, đồng thời qua một thời gian thực tế, tìm hiểu thực tế công tác tài chính
kế toán tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Đồng Tiến em đã chọn đề tài “Thực
trạng công tác kế toán tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Đồng Tiến” để làm đề
tài báo cáo thực tập với mong muốn áp dụng kiến thức đã được học trên ghế nhà
trường vào thực tế.
Công tác kế toán ở Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Đồng Tiến có rất nhiều
khâu, nhiều phần hành nhưng do hạn chế về mặt thời gian nên trong bài báo cáo này
SVTH: Dương Thị Linh


7

GVHD: Nguyễn Thị Kim Anh


Trường ĐHKT&QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
em chỉ tập trung trình bày các phần hành chính đó là: kế toán nguyên vật liệu; kế toán
TSCĐ; kế toán tiền lương; kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm;
kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm; kế toán các phần hành khác: kế toán thanh
toán, kế toán vốn bằng tiền, kế toán nguồn vốn và phân phối kết quả kinh doanh và
công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ và công tác kế toán của công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
- Vận dụng tổng hợp những kiến thức đã học ở trường để tiến hành phân tích
đánh giá các lĩnh vực quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thực tập nhằm tìm hiểu, nghiên cứu tổng hợp và thu thập các tài liệu thực tế
của doanh nghiệp.
- Hệ thống hóa lý luận chung và phản ánh thực trạng về công tác kế toán vốn
bằng tiền, kế toán nguyên vật liệu, kế toán tiền lương tại Công ty cổ phần vật liệu xây
dựng Đồng Tiến
- Đưa ra ưu, nhược điểm các công tác kế toán vốn bằng tiền, kế toán tài sản cố
định, kế toán tiền lương tại Công ty từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các
công tác đó tại Công ty.
- Qua việc nghiên cứu thực tế em nắm được tình hình hoạt động kinh doanh cũng
như công tác kế toán tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Đồng Tiến, giúp cho em có
thể tiếp xúc, hoà nhập với môi trường làm việc thực tế, tích luỹ kiến thức từ đó nâng
cao trình độ bản thân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của báo cáo
Do thời gian thực tập tại Công ty có hạn nên nội dung nghiên cứu trong báo cáo
này gồm có :

- Tìm hiểu khái quát tình hình hoạt động tại Công ty
- Nghiên cứu về công tác kế toán tại Công ty.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại Công ty.
 Phạm vi về thời gian
- Thời gian thực tập từ ngày 21/12/2015 đến ngày 27/03/2016
- Số liệu báo cáo sử dụng tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Đồng Tiến là số
liệu của các năm 2014, 2015
SVTH: Dương Thị Linh

8

GVHD: Nguyễn Thị Kim Anh


Trường ĐHKT&QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
 Phạm vi về không gian
Đề tài này được thực hiện giới hạn trong phạm vi Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Đồng Tiến
4. Kết cấu của báo cáo
Ngoài lời mở đầu và kết luận kết cấu của báo cáo gồm 3 phần sau:
Phần 1: Khái quát chung về Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Đồng Tiến
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán ở Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Đồng Tiến.
Phần 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Đồng Tiến.
Tuy đã nỗ lực cố gắng, song do hạn chế về thời gian, kiến thức thực tiễn và khả
năng nghiên cứu nên bài Báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được
sự đóng góp chỉ bảo của thầy cô giáo cùng các cán bộ trong Công ty để bài Báo Cáo
của em được hoàn thiện hơn.

Em xin trân trọng cảm ơn cô giáo – ThS. Nguyễn Thị Kim Anh, ban lãnh đạo và
tập thể cán bộ trong công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Đồng Tiến đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em hoàn thành tốt Báo cáo thực tập này.

SVTH: Dương Thị Linh

9

GVHD: Nguyễn Thị Kim Anh


Trường ĐHKT&QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐỒNG TIẾN
1.1. Tổng quan về công ty
• Tên công ty: Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Đồng Tiến
• Địa chỉ công ty: Tổ dân phố Đồng Tâm, phường Ba Hàng, thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên, Việt Nam
• Điện thoại: 02803 863 123
• Mã số thuế: 4600660693
• Ngày cấp: 24/06/2009
• Ngày hoạt động: 01/07/2009
• Tài khoản: 102010000818524 mở tại ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – chi nhánh Sông Công
• Chủ tịch HĐQT: Lê Hữu Nhỡ
• Giám đốc: Lê Chí Phùng
• Địa chỉ chủ sở hữu: Tổ 1, phường Phú Xá, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên


Vốn đầu tư/vốn điều lệ đã đăng ký: 2.500.000.000 đồng.(Bằng chữ: Hai tỷ
năm trăm triệu đồng).
1.2.
Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1. Chức năng
Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm những ngành nghề sau:
- Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao
- Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét
- Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao
- Sản xuất sắt, thép, gang
- Rèn, dập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại
- Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại
- Sản xuất đồ điện dân dụng
- Sửa chữa thiết bị khác
- Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp
- Xây dựng nhà các loại
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
- Phá dỡ
- Lắp đặt hệ thống xây dựng khác
- Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan
- Bán buôn kim loại và quặng kim loại
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
- Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng
SVTH: Dương Thị Linh

10

GVHD: Nguyễn Thị Kim Anh



Trường ĐHKT&QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(phục vụ tiệc, hội họp, đám cưới…)
- Dịch vụ ăn uống khác
Trong những ngành nghề kinh doanh trên thì hiện nay ngành nghề kinh doanh
chính của công ty là Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao và Sản xuất bê tông và các sản
phẩm từ xi măng và thạch cao
1.2.2. Nhiệm vụ
- Công ty có nhiệm vụ hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật, đúng qui định
của nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
- Hoạt động kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và lập báo cáo tài chính
trung thực, chính xác, khách quan.
- Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài sản khác
theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo tiêu chuẩn đã đăng ký
- Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động
- Thường xuyên nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty,
kiện toàn bộ máy quản lý, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của Công ty.
- Bảo toàn vốn và không ngừng phát triển, sản xuất kinh doanh để tăng lợi
nhuận, tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động
- Quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh đúng mục đích và có hiệu quả, đúng
chế độ, đảm bảo an toàn và có lợi nhuận.

SVTH: Dương Thị Linh

11

GVHD: Nguyễn Thị Kim Anh



Trường ĐHKT&QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.
Cơ sở vật chất của công ty
Công ty đặt trụ sở chính tại tổ dân phố Đồng Tâm – phường Ba Hàng – thị xã
Phổ Yên – Tỉnh Thái Nguyên. Công ty có các phòng ban như: Phòng kế toán - tài
chính, phòng tổ chức - hành chính, phân xưởng sản xuất, nhà kho,… Các phòng ban
được trang bị đầy đủ thiết bị máy tính, bàn làm việc, trang thiết bị,công cụ dụng cụ…
Công ty còn có ô tô, các loại máy móc để sản xuất…
1.4.
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là tổng hợp các bộ phận được
chuyên môn hóa với trách nhiệm và quyền hạn nhất định có mối liên hệ mật thiết với
nhau nhằm thực hiện các chức năng quản lý. Cơ cấu tổ chức quản lý tốt sẽ đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả và đối phó với mọị biến động của thị trường.
Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Đồng Tiến là công ty có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Hiện nay
Công ty có một bộ máy lãnh đạo hoàn chỉnh với trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp
có kinh nghiệm quản lý tốt cùng với ban giám đốc và toàn bộ công nhân viên trong
Công ty trong những năm qua đã nỗ lực làm việc hoàn thành kế hoạch đã đề ra.
Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Đồng Tiến tổ chức quản lý theo hình thức
trực tuyến chức năng, mối liên hệ giữa các bộ phận với nhau là liên hệ chức năng, còn
giữa các cấp là liên hệ trực tuyến. Dựa trên sơ đồ, có thể thấy tổ chức quản lý của
Công ty là phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh, chuyên môn hóa chức năng và
ít sai sót.

SVTH: Dương Thị Linh


12

GVHD: Nguyễn Thị Kim Anh


Trường ĐHKT&QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bộ máy quản lý của công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng
Tổ chức Hành
chính

Phòng
Kế
hoạch

Phòng
Tài
chính –
Kế toán

Phòng
kỹ thuật


Phân
xưởng
sản xuất

Nhà kho

Sơ đồ 01: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
1.4.2.

Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ máy quản lý

a) Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty
để quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích quyền lợi của Công ty, quyết định, có
nhiệm vụ:
- Báo cáo trước tình hình kinh doanh, dự kiến phân phối lợi nhuận, chia lãi cổ
phần, báo cáo quyết toán năm tài chính, phương hướng phát triển và kế hoạch hoạt
động sản xuất của Công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động của Công ty.
- Bổ nhiệm, bãi nhiệm và giám sát hoạt động của Giám đốc.
- Kiến nghị sửa đổi và bổ sung Điều lệ Công ty.
- Các nhiệm vụ khác do Điều lệ quy định.
b) Ban giám đốc
Ban giám đốc bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc, do HĐQT Công ty bổ nhiệm,
trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiện
trước HĐQT, về các quyết định của mình, có nhiệm vụ:
- Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của HĐQT, kế hoạch kinh doanh.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ Công ty theo đúng
SVTH: Dương Thị Linh


13

GVHD: Nguyễn Thị Kim Anh


Trường ĐHKT&QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Điều lệ Công ty, Nghị quyết của HĐQT.
- Ký các văn bản, hợp đồng, chứng từ theo sự phân cấp của Điều lệ Công ty.
- Báo cáo trước HĐQT tình hình hoạt động tài chính, kết quả kinh doanh và chịu
trách nhiệm toàn bộ hoạt động công ty trước HĐQT.
- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và của
Công ty.
c) Khối phòng ban chức năng
 Phòng Tổ chức – Hành chính: Quản lý công tác tổ chức nhân sự, quản lý lao
động tiền lương và công tác quản trị hành chính của Công ty, có nhiệm vụ:
- Xây dựng nội quy, quy chế, quy định của Công ty về công tác quản lý lao động
phân phối thu nhập, chế độ chính sách cho người lao động.
- Hướng dẫn kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác của các đơn vị về quản lý
lao động, phân phối thu nhập, chế độ chính sách đối với người lao động.
- Lập kế hoạch lao động, quản lý, tổ chức phân công hợp tác và sử dụng lao động
theo nhu cầu kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Lập quỹ tiền lương trong năm kế hoạch, giám sát việc chi trả tiền lương cho
người lao động.
- Thực hiện chế độ nâng lương, nâng bậc cho Cán bộ công nhân viên trong Công
ty theo quy định của Nhà nước.
- Thực hiện chế độ BHXH-BHYT và các chế độ chính sách, quyền lợi của người
lao động trong Công ty.
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, quy hoạch đội ngũ

cán bộ kế cận.
 Phòng Tài chính - Kế toán: Quản lý công tác tài chính, kế toán của Công ty, có
nhiệm vụ:
- Đáp ứng đầy đủ kịp thời tiền vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.
- Thực hiện công tác quản lý tài chính thống kê, hạch toán chi phí sản xuất kinh
doanh của Công ty theo đúng quy định của pháp luật và của Công ty.
- Thực hiện chế độ thống kê, kế toán theo chế độ chính sách của Nhà nước.
- Cấp phát theo dõi, quản lý nguồn vốn cấp cho các đơn vị sản xuất trong Công
ty đạt hiệu quả cao nhất.
SVTH: Dương Thị Linh

14

GVHD: Nguyễn Thị Kim Anh


Trường ĐHKT&QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Thực hiện nghiêm túc các khoản chế độ nghĩa vụ với cấp trên và các khoản nộp
ngân sách Nhà nước.
- Thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo đúng chế độ Nhà nước quy định
- Có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của Công ty hàng tháng, hàng
quý và cả năm, lập các báo cáo gửi về công ty theo quy định. Và chịu trách nhiệm về
công tác kế toán của Công ty, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước. Giúp
lãnh đạo nắm bắt được những thông tin một cách nhanh chóng về tình hình hoạt động
của Công ty cũng như các cơ hội kinh tế để lãnh đạo Công ty có những quyết sách phù
hợp, kịp thời.
 Phòng kế hoạch: Là phòng xây dựng các kế hoạch về sản xuất kinh doanh
cũng như kế hoạch giá thành, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty. Theo dõi các

kho tàng ( kho vật tư, kho thành phẩm) và xây dựng kế hoạch và cung ứng các loại vật
tư cho sản xuất kinh doanh.
 Phân xưởng sản xuất: Có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm theo yêu cầu đảm bảo
chất lượng, số lượng sản phẩm, và làm cho Doanh nghiệp hoạt động một cách liên tục
và không ngừng phát triển
 Phòng kỹ thuật: Tham mưu và giúp việc cho giám đốc về công tác kế hoạch,
kỹ thuật vật tư, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong sản xuất, lập kế hoạch sửa
chữa phương tiện,…
Nhà kho:chứa nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm và sản phẩm sản xuất
ra chưa bán
1.5. Khái quát về bộ máy kế toán của công ty
1.5.1. Cơ cấu bộ máy kế toán
Trong sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty, kế toán là một trong
những bộ phận chủ yếu và rất quan trọng. Đó là công cụ có hiệu lực để quản lý kinh tế
và thực hiện hạch toán kinh doanh, nghĩa là không có kế toán thì không thể quản lý kinh
tế tài chính ở đơn vị được. Song vai trò của kế toán chỉ thực hiện tốt khi biết tổ chức công
tác kế toán một cách khoa học và hợp lý.
Để thực hiện một cách đầy đủ các nhiệm vụ kế toán đồng thời căn cứ vào yêu
cầu trình độ quản lý, trình độ hạch toán, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức như
sau:
SVTH: Dương Thị Linh

15

GVHD: Nguyễn Thị Kim Anh


Trường ĐHKT&QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp

KT
TSCĐ,
NVL,
CDCD

Kế toán
vốn bằng
tiền và
tiền lương

Kế toán
thanh
toán

Thủ
quỹ

Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)


Chức năng, nhiệm vụ:

- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty, đảm bảo bộ
máy gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả. Kế toán trưởng giúp giám đốc công ty chỉ đạo
tổ chức thực hiện công tác kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở công ty
theo cơ chế quản lý mới, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát nền kinh tế tài chính nhà

nước tại công ty.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp và vào sổ cái, kiểm tra các phần hành
kế toán chi tiết, lập bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chứng từ, tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo định kỳ.
- Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ và tính giá thực tế của vật liệu xuất kho.Thường xuyên đối chiếu với thống
kê cấp phát vật tư và thủ kho để khắc phục những sai sót, nhầm lẫn, đảm bảo chính xác về
số liệu
- Kế toán giá thành, tiêu thụ: Có nhiệm vụ tập hợp các chi phí và tính giá thành
sản phẩm.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh các khoản thu chi, các
khoản nợ phát sinh bằng tiền.
SVTH: Dương Thị Linh

16

GVHD: Nguyễn Thị Kim Anh


Trường ĐHKT&QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các phân xưởng gửi lên để
phối hợp với các bộ phận khác, thanh toán tiền lương, phụ cấp cho cán bộ công nhân
viên và tính BHXH theo chế độ quy định.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ kiểm tra thủ tục chứng từ, chữ ký, con dấu hợp lý, hợp
pháp. Làm thủ tục thu, chi cho người nộp tiền, người lĩnh tại công ty hoặc nơi người
trả, người nhận.
1.5.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán ban hành

theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01/N đến hết ngày 31/12/N
- Kỳ hạch toán: theo tháng, lập báo cáo theo tháng và quý
- Đồng tiền hạch toán: VNĐ
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Bình quân gia quyền
- Phương pháp tính khấu hao: Đường thẳng
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính giá thành: Phương pháp định mức
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
- Hình thức ghi sổ: Chứng từ ghi sổ
=> Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ được thể hiện bằng quy trình
sau:
(a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(b) Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh
Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái
lập Bảng Cân đối số phát sinh.
(c) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát
sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và
bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng
SVTH: Dương Thị Linh

17


GVHD: Nguyễn Thị Kim Anh


Trường ĐHKT&QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư
của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản
tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Trình thự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ được thể hiện trên sơ đồ dưới
đây:
Sổ quỹ

Chứng từ gốc

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Ghi chú:


Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Bảng cân đối tài khoản
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 03 : Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Báo cáo tài chính

1.6.Đặc điểm tình hình lao động của công ty
- Lao động luôn là yếu tố được quan tâm và trở thành một trong những nhân tố
quan trọng trong qua trình hoạt động của Công ty. Xác định đúng vai trò của lao động
là chiến lược mang tính lâu dài của Công ty nhằm đảm bảo cho công việc luôn tiến
hành đúng tiến độ có hiệu quả.
- Các cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Đồng Tiến
phải kí hợp đồng lao động theo Luật lao động hiện hành của Nhà nước và được tạo
điều kiện làm việc một cách tốt nhất, có thu nhập ổn định và có các quyền lợi của
người lao động.
Bảng số 01: Tình hình lao động của công ty qua 2 năm 2014 và 2015
SVTH: Dương Thị Linh

18

GVHD: Nguyễn Thị Kim Anh


Trường ĐHKT&QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm 2014

Năm 2015


Số lao động

Số lao động

36

44

- Lao động nam

30

36

- Lao động nữ

6

8

- Lao động trực tiếp

24

29

- Lao động gián tiếp

12


15

- Đại học

6

8

- Cao đẳng

4

5

- Trung cấp

2

2

- Lao động phổ thông

24

29

Chỉ tiêu
Tổng số lao động
1.Theo giới tính


2.Theo tính chất công việc

3.Theo trình độ lao động

• Về chế độ, quyền lợi của người lao động
- Lương theo thỏa thuận, hàng tháng được tạm ứng không quá 70% lương,quyết
toán năm trước tết nguyên đán của năm kế tiếp, ký hợp đồng lao động hàng năm.
- Chế độ bảo hiểm y tế Công ty mua cho người lao động.
- Bảo hiểm xã hội người lao động và Công ty đóng theo quy định của luật.
- Đối với khối văn phòng: Làm việc từ thứ 2 đến hết ngày thứ 7, chủ nhật nghỉ.
- Đối với công nhân sản xuất được nghỉ 2 chủ nhật và 1 thứ 7 trong tháng
- Chế độ nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ thai sản theo quy định và đặc thù công việc.
1.7.Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của công ty trong thời gian
qua
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm 2014 và 2015:
Trong 2 năm trở lại đây, tình hình kinh doanh của công ty gặp phải nhiều khó
khăn do sản phẩm cạnh tranh cao, nhất là sản phẩm xi măng của công ty sản xuất,
công ty cũng phải gian nan để tồn tại và đứng vững. Giá cả vật liệu lẫn giá nhân công
đồng loạt tăng kéo theo mọi chí phí khác cũng tăng thêm. Lãi suất ngân hàng ở mức
SVTH: Dương Thị Linh

19

GVHD: Nguyễn Thị Kim Anh


Trường ĐHKT&QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cao, tỉ lệ vốn nợ đọng nhiều. Nhưng trước tình hình đó, công ty vẫn tiếp tục hoạt động

ổn định, làm ăn có lãi, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ở mức cao. Có được kế
quả đó là do công ty đã tổ chức thành công những biện pháp tổ chức thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh, xác định rõ mục tiêu và chính sách kinh doanh của doanh
nghiệp. Công ty không ngừng phát triển nguồn nhân lực nhằm mục đích nâng cao trình
độ tay nghề, giữ chân nhưng người có trình độ kỹ thuật cao.
Bảng số 02: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
qua 2 năm 2014-2015
STT

Chỉ tiêu

1
2
3
4
5
6
6
7
8

Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ DT
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Chi phí tài chính
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN phải nộp
Lợi nhuận sau thuế


Năm 2014

Năm 2015

7.649.274.466
_
2.776.526.351
300.562.714
638.672.090
106.760.331
3.826.752.980
841.885.655,6
2.984.867.324

Chênh lệch

7.934.382.937
285.108.471
_
_
2.979.268.649
202.742.298
341.457.536
100.894.822
655.265.835
36.593.745
113.693.957
12.933.626
3.844.696.960

17.943.980
768.939.392 (72.946.263,6)
3.075.757.568
90.890.244

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Trong thời gian công ty hoạt động với sự nỗ lực và cố gắng của đoàn thể cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp, công ty đã dần khẳng định được vị thế, thương
hiệu và uy tín với các đối tác trong và ngoài tỉnh trong các lĩnh vực kinh sản xuất kinh
doanh của mình. Thành quả đó được thể hiện qua những chỉ tiêu ở bảng trên. Năm
2014, công ty đã đạt được doanh thu 7.649.274.466 đồng. Thu được lợi nhuận sau thuế
là 2.984.867.324 đồng . Đến năm 2015, doanh thu của doanh nghiệp đã tăng lên
7.934.382.937 đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 3.075.757.568 đồng. Doanh thu năm
2015 tăng 285.108.471 đồng so với năm 2014. Lợi nhuận sau thuế cũng tăng
90.890.244 đồng. Đây là một thành tựu đáng kể đối với một công ty còn non trẻ.
Qua những số liệu trên ta thấy, công ty đang phát triển theo hướng tích cực,
tiết kiệm chi phí, sử dụng chi phí một cách có hiệu quả, tạo ra được kết quả tốt. Là
tiền đề tốt định hướng cho kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2016.
SVTH: Dương Thị Linh

20

GVHD: Nguyễn Thị Kim Anh


Trường ĐHKT&QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SVTH: Dương Thị Linh


21

GVHD: Nguyễn Thị Kim Anh


Trường ĐHKT&QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT
LIỆU XÂY DỰNG ĐỒNG TIẾN
2.1.
Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.1.1. Đặc điểm và công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.1.1.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu
- Vật liệu là một trong những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật
hóa, chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị
vật liệu được chuyển hết một lần vào hoạt động sản xuất, dưới tác động của lao động,
vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
- Công ty sử dụng một lượng lớn NVL liên quan đến ngành xây dựng như: đá, xi
măng, thép, sắt, cát, thạch cao...vì dùng số lượng lớn nên Công ty có thể phần loại chi
tiết để dễ dàng trong việc quản lý và hạch toán.
- NVL của công ty chủ yếu là tự sản xuất và một số NVL mua ngoài
2.1.1.2. Tình hình công tác quản lý NVL tại công ty
- Khâu thu mua: Nguyên vật liệu được doanh nghiệp mua từ những nhà cung cấp
trên thị trường những khách hàng quen thuộc và có uy tín. Tuy nhiên để đảm bảo cho
tốc độ sản xuất cũng như làm giảm chi phí nguyên vật liệu đầu vào ( chi phí vận
chuyển ) doanh nghiệp tiến hành khâu thu mua sao cho gần nhất. Đồng thời, thực hiện
kiểm soát chặt chẽ về mặt số lượng, giá cả vật liệu nhằm giảm chi phí thu mua đến
mức tối đa.

- Khâu bảo quản: Nguyên vật liệu dùng cho quá trình sản xuất thường rất dễ hư
hỏng,nên yêu cầu phải quản lý tốt quá trình bảo quản vận chuyển nguyên vật liệu về
kho, chống thất thoát, hao hụt giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển. Kho dự trữ
nguyên vật liệu khô thoáng, thủ kho luôn quản lý chặt chẽ và tiến hành kiểm kê định
kỳ.
- Khâu dự trữ: Kho dự trữ của Công ty nằm ngay tại công ty, và các loại vật tư
chủ yếu là than cám, clinker, đất, đá, … Nên về hình thức các kho rất đơn giản. Đa số
vật tư khi đem về được sử dụng ngay vào sản xuất và khi không sử dụng hết mới nhập
kho, do vậy vật tư tồn kho là không nhiều.
- Khâu sử dụng: Tùy theo yêu cầu để xuất nguyên vật liệu phù hợp. Cần phải
xác định chính xác mức tiêu hao nguyên vật liệu. Muốn vậy, kế toán phải tổ chức tốt
SVTH: Dương Thị Linh

22

GVHD: Nguyễn Thị Kim Anh


Trường ĐHKT&QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
công tác hạch toán và phản ánh tình hình xuất dùng cũng như việc phân tích và đánh
giá nguyên vật liệu theo kế hoạch.
* Công tác quản lí đối với vật tư của công ty cần đảm bảo yêu cầu cơ bản sau:
- Quản lí chặt chẽ quá trình thu mua vật tư trên cả mặt số lượng, giá cả và thời
hạn cung cấp.
- Đảm bảo, bảo tồn về nội dung vật chất của NVL trong quá trình sử dụng, thực
hiện tiết kiệm nguyên vật liệu, hạn chế hao hụt mất mát trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
Cuối tháng thủ kho tiến hành kiểm kê số lượng và giá trị vật tư, xác định số
lượng vật tư tồn kho và từ đó có kế hoạch

2.1.2. Thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.1.2.1. Thủ tục nhập kho
Dựa trên nhu cầu thực tế của các bộ phận tại công ty, Phòng kế hoạch kinh tế sẽ
lập kế hoạch về thu mua NVL cần thiết và sau đó tiến hành gửi “Đơn đặt hàng” đến
nhà cung cấp rồi ký kết các “Hợp đồng kinh tế” mua NVL. Khi NVL thu mua về,
người đi nhận hàng giao “Hoá đơn đỏ” của bên bán NVL cho PGĐ sản xuất xem xét,
kiểm tra tính hợp lệ của hoá đơn. Nếu nội dung ghi trên hoá đơn phù hợp với hợp đồng
đã ký kết thì hoá đơn này sẽ được chuyển đến phòng kỹ thuật để kiểm tra chất lượng,
quy cách NVL thông qua "Biên bản kiểm nghiệm vật tư" nếu vật tư đảm bảo yêu cầu
về chủng loại, chất lượng thì chuyển toàn bộ chứng từ kế toán đến phòng kế hoạch
kinh doanh để làm thủ tục nhập kho.
Phiếu nhập kho do phòng kế hoạch kinh tế lập làm 3 liên:
-Liên 1: Lưu lại phòng kế hoạch
-Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho.
-Liên 3: Giao cho kế toán
Thủ kho xem xét cụ thể số lượng NVL có đúng với thực tế như đã ghi ở phiếu
nhập kho hay không. Sau đó ký vào phiếu nhập kho, căn cứ vào các số liệu ghi trên
phiếu nhập kho để ghi vào thẻ kho. Thủ kho có trách nhiệm sắp xếp các loại NVL
trong kho một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo yêu cầu quản lý của từng loại, từng thứ
vật liệu, tiện cho việc kiểm tra và việc nhập, xuất NVL.
*Đánh giá vật tư nhập kho:
Vật tư nhập kho theo giá ghi trên hóa đơn do bên bán giao và được tính như sau:

SVTH: Dương Thị Linh

23

GVHD: Nguyễn Thị Kim Anh



Trường ĐHKT&QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Giá thực tế
vật tư nhập
kho

Chiết khấu

Giá mua
=

trên hóa



đơn

TM, giảm
trừ hàng

Các loại thuế
+

mua

không được
hoàn lại

Chi phí
+


thu mua
thực tế

2.1.2.2. Thủ tục xuất kho
Phiếu xuất kho được chia làm 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại kho
- Liên 2: Giao cho người lĩnh vật tư
- Liên 3: Giao cho kế toán làm ghi sổ.
Căn cứ vào thực tế thu mua và nhập kho NVL căn cứ vào kế hoạch sản xuất của
các phân xưởng trong từng tháng, quý, công ty có kế hoạch mua sắm, dự trữ NVL.
Khi có nhu cầu thì đơn vị sản xuất (xưởng) viết "Sổ lĩnh vật tư" có ký duyệt của
cán bộ phụ trách xuất về từng loại vật liệu có quy cách, số lượng theo yêu cầu của từng
loại sản phẩm. Phó giám đốc thường trực xem xét tính hợp lý, hợp pháp của yêu cầu
và ký duyệt lệnh xuất. Phòng kế hoạch kinh doanh căn cứ lệnh xuất viết "Phiếu xuất
kho". Phiếu xuất kho được viết một lần 3 liên cho các bộ phận: Phòng kế hoạch, thủ
kho và người lĩnh vật tư lưu giữ.
2.1.3. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
2.1.3.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu lĩnh vật tư
- Các chứng từ khác có liên quan
2.1.3.2. Sổ sách kế toán sử dụng
Kế toán NVL sử dụng sổ sách kế toán sau:
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Sổ cái TK 152, 153
- Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ…
2.1.4. Trình tự hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

2.1.4.1. Kế toán chi tiết
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý NVL đòi hỏi phải phản ánh theo
dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại NVL cả về số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị thông qua việc tổ chức công tác kế toán chi tiết NVL.
Để có thể tổ chức thực hiện được toàn bộ công tác kế toán NVL nói chung và kế
SVTH: Dương Thị Linh

24

GVHD: Nguyễn Thị Kim Anh


×