Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ở các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP VIỆN

ĐỀ TÀI: Hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ở các Ngân

hàng Thương mại Việt Nam

Mã số: V2015 - 26

Chủ nhiệm đề tài: TS Lương Văn Hải

Hà Nội, 11/2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP VIỆN

ĐỀ TÀI: Hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ở các Ngân

hàng Thương mại Việt Nam

Mã số: V2015 - 26


Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài
(ký, họ tên, đóng dấu)

Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ tên)

TS Lương Văn Hải


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI.........................................................i
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ............................................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Tổng quan nghiên cứu ............................................................................................. 1
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2
6. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG Ở CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................... 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ...................................... 4
1.1.1. Tín dụng ngân hàng ........................................................................................... 4
1.1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng .................................................................................. 5
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG Ở CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........ 20
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng .................................................................... 20
1.2.2. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng .......................................................... 20
1.2.3. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng ................................................................ 21
1.2.4. Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng ............................................................ 21
1.2.5. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng ..................................................................... 24

1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG .............. 31
1.3.1. Yếu tố từ phía ngân hàng ................................................................................. 31
1.3.2. Yếu tố từ phía khách hàng vay vốn .................................................................. 33
1.3.3. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô .................................................................. 33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
Ở CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ......................... 35
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM ..................... 35
2.1.1. Hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................ 35
2.1.2. Tình hình nợ xấu ở các ngân hàng thương mại Việt Nam ................................. 39
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ..................... 43
2.2.1. Các Văn bản qui định về quản trị rủi ro của Ngân hàng Nhà nước ................... 43
2.2.2. Nghiên cứu trường hợp Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Hạ Long ................................................................................. 43
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
Ở CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ......................................... 64
2.3.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ở các ngân hàng
thương mại Việt nam ....................................................................................... 64


2.3.2. Những hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ở các ngân hàng thương
mại Việt nam ................................................................................................... 65
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế...................................................................... 68
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM ............................................................................... 71
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CHO CÁC NHTM VIỆT NAM ................................. 71
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG CHO CÁC NHTM VIỆT NAM ................................................ 73
3.2.1. Thứ nhất: Các ngân hàng thương mại cần xây dựng và hoàn thiện chiến lược

quản lý rủi ro tín dụng ..................................................................................... 73
3.2.2. Thứ hai: Các ngân hàng thương mại cần hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý rủi ro tín dụng.............................................................................................. 74
3.2.3. Thứ ba: Các ngân hàng thương mại cần hoàn thiện mô hình chấm điểm và
phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ doanh nghiệp ...................................... 74
3.2.4. Thứ tư: Các ngân hàng thương mại cần đẩy mạnh thực thi xếp hạng tín dụng
vàtăng cường giám sát việc triển khai, ứng dụng xếp hạng tín dụng trong hoạt
động tín dụng................................................................................................... 79
3.2.5. Thứ năm: Các ngân hàng thương mại cần nâng cao hiệu quả của công tác kiểm
soát nội bộ ....................................................................................................... 79
3.2.6. Thứ sáu: Ngân hàng thương mại cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát sau
cho vay đối với tất cả các khoản cho vay của ngân hàng ................................. 81
3.2.7. Thứ bảy: Các ngân hàng thương mại cần hoàn thiện hoạt động xử lý rủi ro
tín dụng .............................................................................................................. 83
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 83
3.3.1. Đối với Ngân hàng nhà nước ........................................................................... 84
3.3.2. Đối với các ngân hàng thương mại ................................................................... 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 88


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

Chữ viết tắt

Nội dung

NHTM

Ngân hàng thương mại


RRTD

Rủi ro tín dụng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

HĐQT

Hội đồng quản trị

FDI

Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)

XHTD

Xếp hạng tín dụng

TSĐB

Tài sản đảm bảo

DPRR


Dự phòng rủi ro

KSNB

Kiểm soát nội bộ

i


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

* Sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý rủi ro tín dụng tại Vietcombank…….….………..54
Sơ đồ 2.2: Chấm điểm khách hàng doanh nghiệp tại Vietcombank Hạ Long...............56
Sơ đồ 2.3: Chấm điểm khách hàng cá nhân/hộ KD tại Vietcombank Hạ Long............58

* Bảng biểu
Bảng 1.1: Hạng mục cho điểm đối với khách hàng vay vốn…….………………......14
Bảng 1.2: Xếp hạng tín dụng của Moodys…………………………………………....16
Bảng 2.1: Danh sách các ngân hàng thương mại nhà nước…..……………………....35
Bảng 2.2: Danh sách các ngân hàng TMCP trong nước…………..………............….36
Bảng 2.3: Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM từ 2008 - hết quý III năm 2013…….............43
Bảng 2.4: xếp hạng tín dụng doanh nghiệp...................................…………...........…57
Bảng 2.5: xếp hạng tín dụng cá nhân/hộ kinh doanh……………………............…...58
Bảng 2.6: Chính sách tín dụng áp dụng cho các hạng tín dụng....................................59
Bảng 2.7: Phân nhóm, xem xét cấp tín dụng và biện pháp bảo đảm tín dụng.............60

ii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là ngành kinh tế trọng điểm, là mạch máu của toàn bộ nền kinh tế. Trong
các NHTM, hoạt động tín dụng đã và đang là một trong những hoạt động kinh doanh chính
đem lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng. Ở Việt Nam, tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín
dụng của các NHTM chiếm khoảng 70% đến 90% tổng thu nhập của ngân hàng. Nhưng
hoạt động tín dụng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đây là một loại rủi ro mà các NHTM phải đặc
biệt quan tâm, vì rủi ro tín dụng là nguyên nhân cản trở sự phát triển, ảnh hưởng lớn đến
hoạt động kinh doanh, làm suy giảm năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của các
ngân hàng. Trong một số trường hợp, rủi ro tín dụng dẫn đến sự phá sản của ngân hàng.
Trong những năm gần đây, do sự tác động mạnh từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới,
nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đã và đang phải đối mặt với
nhiều khó khăn, thử thách. Ở các ngân hàng, tình hình thanh khoản căng thẳng, lợi nhuận
giảm sút, nợ xấu tăng cao, rủi ro tín dụng ngày càng phức tạp hơn về nguyên nhân, hình
thức và phạm vi tác động.
Ngoài ra, ở các ngân hàng việc tập trung quá nhiều vào hoạt động tín dụng trong khi
khả năng quản trị rủi ro tín dụng chưa cao, chưa có chính sách tín dụng khoa học, chất
lượng nguồn nhân lực còn yếu kém, hoạt động tín dụng hiện nay còn phải chịu nhiều sự chi
phối, điều chỉnh của hệ thống luật pháp còn nhiều chồng chéo, không rõ ràng,... vì thế mà
rủi ro tín dụng còn ở mức cao.
Xuất phát từ những lý do trên, để hoạt động tín dụng được an toàn và hiệu quả cao thì việc
tăng cường và hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng cần được các NHTM quan tâm hàng
đầu. Với mong muốn góp một phần công sức giúp cho các NHTM có cơ sở khoa học tin cậy
để tiến hành hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng ở các Ngân hàng Thương mại Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong mấy năm trở lại đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến đề
tài, nhưng những công trình này thường đi nghiên cứu tại một ngân hàng cụ thể, mà
chưa có công trình nào đi nghiên cứu một cách tổng thể và có hệ thống về các NHTM

Việt Nam, sau đây là một số công trình:

1


(1)Hoàng Minh Hà (2012), Luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương – Chi nhánh Hà Nội”.
(2) Bùi văn Đại (2013), Luận văn“Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long”
(3) Đào Thị Huệ Chi (2013), Luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Á châu – Chi nhánh Hà Nôi”
(4) Trần Duy Tân (2014), Luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đại Dương – Chi nhánh Quảng Ninh”.
(5)Nguyễn Ngọc Lương và Phạm Thị Giang Thu, Quản trị rủi ro tín dụng trong các
ngân hàng thương mại,Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 268 - 2014.
Ngoài ra,các tài liệu của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, như: Basel 2 và Basel
3. Đây là tài liệu đang được các NHTM ở các nước trên thế giới tìm hiểu, triển khai
trong hoạt động quản trị rủi ro.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ở các
NHTM.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ở NHTM Việt
Nam, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng cho các NHTM Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ở các NHTM Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Do hoạt động quản trị rủi ro ở các NHTM đã được NHNN yêu
cầu thực hiện. Vì vậy, hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ở các NHTM đang được triển khai
thực hiện. Để có sự tập trung và tránh sự dàn trải trong nghiên cứu, tác giả sẽ tập trung

nghiên cứu thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ở một NHTM điển hình ở Việt Nam
trong mấy năm trở lại đây.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với các
phương pháp truyền thống, bao gồm:
- Phương pháp thu thập tài liệu: tài liệu được thu thập là các giáo trình, bài báo, các báo
cáo của NHNN và các NHTM.

2


- Phương pháp phân tích: phân tích các tài liệu thu thập được, phân tích hoạt động quản
trị rủi ro tín dụng ở NHTM.
- Phương pháp thống kê: để đánh giá sự tương quan giữa các biến số.
- Phương pháp đánh giá: để rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế từ hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ở các NHTM.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, đề tài gồm:
Chương 1:Cơ sở lý luận về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ở các NHTM
Chương 2:Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ở các NHTM Việt Nam
Chương 3:Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng cho các NHTM Việt
Nam

3


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG Ở
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản
(bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) theo nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
khác [4].
Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa một bên là người cho vay (ngân hàng) còn một
bên là người đi vay (khách hàng vay vốn). Khách hàng vay vốn ngân hàng phải đảm bảo
các nguyên tắc sau:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích và có thời hạn.
+ Có hoàn trả cả gốc và lãi vay cho ngân hàng.
+ Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả. Phương án hoạt động
có hiệu quả của người vay chứng minh cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để
trả nợ ngân hàng.
1.1.1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có những đặc điểm sau [4]:
* Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng
khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay có mục đích, hiệu quả và có khả năng
hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn.
* Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn. Ngân hàng là trung
gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có thời
hạn, đảm bảo cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động. Để xác định thời hạn cho vay hợp lý,
ngân hàng phải căn cứ vào tính chất thời hạn nguồn vốn của mình và quá trình luân chuyển
vốn của đối tượng vay. Nếu ngân hàng có nguồn vốn dài hạn ổn định thì có thể cấp được
nhiều tín dụng dài hạn. Ngược lại, nếu nguồn vốn không ổn định và kỳ hạn ngắn, mà cấp
nhiều tín dụng dài hạn thì sẽ gặp rủi ro thanh khoản. Mặt khác, thời hạn cho vay phải phù

4



hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì người vay mới có điều kiện trả nợ
đúng hạn. Nếu ngân hàng xác định thời hạn vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của đối
tượng vay, thì khách hàng không có đủ nguồn để trả nợ khi đến hạn, gây khó khăn cho
khách hàng. Ngược lại, nếu thời hạn cho vay lớn hơn chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo điều
kiện cho khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho
ngân hàng.
* Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Nếu không có sự hoàn
trả thì không được coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay (giá trị
gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản
lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng vốn vay. Khoản lãi phải luôn luôn là một số dương,
có như vậy mới bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh
bản chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
* Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Việc thu hồi tín dụng
phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng, mà còn phụ thuộc vào môi trường hoạt
động, ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm
phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường, thiên tai… Khi khách hàng gặp khó khăn do môi trường
kinh doanh thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này khiến cho ngân hàng gặp
rủi ro tín dụng.
* Thứ năm, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá trình xin vay
và cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: Hợp đồng tín dụng, khế
ước vay tiền, hợp đồng bảo đảm tiền vay, bảo lãnh…, trong đó bên đi vay phải cam kết
hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn.
1.1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng
Đến nay, cũng có rất nhiều cách hiểu khác nhau về rủi ro tín dụng, như:
Theo Ủy ban Basel, thì: “Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh tổn thất kinh tế do khách
hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết”.
Theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thì: “Rủi ro tín dụng trong

hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của ngân hàng do khách

5


hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
của mình theo cam kết”.
Về cơ bản, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vay vốn không có khả năng và ý chí
trả nợ, loại trừ một số ít khách hàng lừa đảo. Đối với đa số khách hàng dù có tình hình sản
xuất kinh doanh tốt, có tình hình tài chính lành mạnh và ý thức thanh toán đầy đủ cho ngân
hàng song vẫn có thể xảy ra những tình huống bất khả kháng dẫn đến không thể trả nợ
đúng hạn cho ngân hàng. Vì vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng là khách quan, tồn tại song
song với hoạt động tín dụng ngân hàng.
Từ những phân tích trên, trong phạm vi nhất định, rủi ro tín dụng có thể hiểu là khả
năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng, do khách hàng vay không trả
đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi dẫn đến làm giảm khả năng thanh
toán, giảm hiệu quả kinh doanh, gây thất thoát vốn và có thể làm cho ngân hàng lâm vào
tình trạng phá sản.
1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng
Đối với hệ thống ngân hàng, thì việc phân loại RRTD có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
việc thiết lập chính sách, quy trình, thủ tục và cả mô hình tổ chức quản lý, điều hành nhằm bảo
đảm xác định đầy đủ các yếu tố gây ra rủi ro. Sau đây là một số cách phân loại rủi ro tín dụng
[3],[7],[21],[22],[23]:
a. Phân loại theo phương diện quản lý
Theo hình thức này, rủi ro tín dụng được phân thành:
- Rủi ro tín dụng có thể kiểm soát được: Là loại RRTD mà ngân hàng có thể phần nào
dự đoán được nguyên nhân dẫn tới rủi ro đó, ước tính được mức độ ảnh hưởng, dự kiến
được thời gian chúng phát sinh, tổn thất khi rủi ro xẩy ra và từ đó có biện pháp hợp lý để
phòng ngừa, hạn chế ở mức thấp nhất. Những RRTD thuộc loại này thường xuất phát từ
nguyên nhân chủ quan, có thể là do khách hàng hoặc chính bản thân ngân hàng gây ra cho

mình, thông thường là xuất phát từ phía khách hàng.
- Rủi ro tín dụngkhông thể kiểm soát được (hay còn gọi là rủi ro bất khả kháng): Là loại
RRTD mà các ngân hàng không thể dự đoán được, không biết chúng sẽ xảy ra vào thời điểm
nào, cũng không thể tính toán được một cách chính xác nhất những ảnh hưởng và thiệt hại mà
chúng gây ra. Những RRTD loại này thường xuất phát từ những nguyên nhân khách quan, mà
chủ yếu là do những bất lợi về các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô gây ra, như: Môi trường tự

6


nhiên (gây ra hạn hán, lũ lụt, mất mùa, hỏa hoạn), Môi trường kinh tế (khủng hoảng kinh tế,
lạm phát…), Môi trường pháp lý (luật pháp, cơ chế, chính sách thay đổi…)
b. Phân loại theo tính chất của rủi ro tín dụng
Theo hình thức này, rủi ro tín dụng được phân thành:
- Rủi ro sai hẹn: Là rủi ro khi người vay vốn không hoàn trả gốc và lãi tiền vay đúng
hẹn như trong hợp đồng tín dụng.
- Rủi ro mất vốn: Là rủi ro khi người vay vốn không hoàn trả được vốn gốc và lãi vay
một cách đầy đủ.
c. Phân loại theo đối tượng sử dụng vốn vay
Theo hình thức này, rủi ro tín dụng được phân thành:
- Rủi ro khách hàng cá thể: Là rủi ro khi khách hàng là những cá nhân vay vốn không
trả đúng hạn hoặc không trả vốn vay và lãi cho ngân hàng. Thông thường số lượng khách
hàng là rất nhiều. Tuy nhiên, mức độ rủi ro của từng khoản vay đơn lẻ là thấp, mức độ ảnh
hưởng của việc mất khả năng thanh toán của từng khoản vay là nhỏ, loại hình giao dịch, cơ
cấu giao dịch dễ quản lý.
- Rủi ro khách hàng tổ chức: Là rủi ro khi các tổ chức, doanh nghiệp không trả hoặc trả
không đúng hạn cả vốn gốc và lãi vay cho ngân hàng. Tùy theo quy mô của tổ chức kinh tế là
lớn hay nhỏ thì mức độ ảnh hưởng của rủi ro các khoản vay vào đối tượng này sẽ được đánh
giá ở mức vừa hay lớn và tác động của nó đến khả năng trả nợ ngân hàng là vừa hay cao.
d. Phân loại theo phạm vi ảnh hưởng

Theo hình thức này, rủi ro tín dụng được phân thành:
- Rủi ro giao dịch đơn lẻ: Được hiểu là rủi ro gắn với một giao dịch đơn lẻ nào đó, cụ
thể như: rủi ro của một khoản vay đối với một khách hàng. Loại rủi ro này gắn liền và xuất
phát chủ yếu do đặc điểm cá biệt của khoản vay hoặc khách hàng vay vốn.
- Rủi ro hệ thống: Được hiểu là rủi ro tín dụng gắn liền với nhóm khách hàng, một
ngành hàng, thậm chí với cả một nền kinh tế. Rủi ro hệ thống mang tính chất vĩ mô và liên
quan nhiều đến việc quản lý danh mục cho vay.
e. Phân loại theo giai đoạn phát sinh
Theo hình thức này, rủi ro tín dụng được phân thành:
- Rủi ro trong thẩm định: Là rủi ro do ngân hàng đánh giá sai khách hàng

7


- Rủi ro khi cho vay: Là rủi ro khi vốn vay được sử dụng sai mục đích, làm cho khoản
vay không phát huy hiệu quả.
- Rủi ro trong quản lý, thu hồi nợ: Là rủi ro phát sinh do quá trình giám sát thu hồi nợ,
không theo dõi được dòng tiền của khách hàng để khách hàng sử dụng vốn quay vòng vào việc
khác không thu được nợ đúng kỳ hạn, hoặc không thu được nợ.
g. Phân loại theo sản phẩm tín dụng
Theo hình thức này, rủi ro tín dụng được phân thành:
- Rủi ro sản phẩm tín dụng nội bảng: Là RRTD phát sinh từ những khoản cho vay,
chiết khấu, thấu chi được hạch toán trong nội bản.
- Rủi ro các sản phẩm phái sinh: Là RRTD phát sinh từ những sản phẩm ngoại bảng
trong tài trợ thương mại (như: mở L-C, bảo lãnh).
Mỗi ngân hàng tùy vào mục tiêu, định hướng kinh doanh mà xác định khách hàng mục
tiêu khác nhau, qua đó có cách phân loại rủi ro của riêng ngân hàng. Từ việc phân loại
RRTD sẽ giúp ngân hàng có nhận định, đánh giá, dự đoán về những rủi ro phát sinh trong
hoạt động tín dụng, để có thể đưa ra được mô hình quản lý rủi ro tín dụng phù hợp.
1.1.2.3. Một số chỉ tiêu và mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng

a. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng ngân hàng
Để đo lường đánh giá khả năng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng, các chỉ tiêu sau
thường được sử dụng [21]:
* Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

ୗốୢự୬ợ୯୳á୦ạ୬
୘ổ୬୥ୢư୬ợ

x 100%

Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì càng có nhiều các khoản nợ chưa được thanh toán đúng
thời hạn, và như vậy thì mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng sẽ càng lớn. Các ngân hàng
thường sử dụng chỉ tiêu nợ quá hạn để đánh giá mức độ rủi ro của tín dụng ngân hàng.
* Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =

ୗốୢự୬ợ୶ấ୳
୘ổ୬୥ୢư୬ợ

x 100%

Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt, tỷ lệ này càng cao cho thấy khả năng quản trị rủi ro của
ngân hàng càng kém, khả năng không thu hồi được nợ càng lớn.

8


* Tỷ lệ các khoản xóa nợ trong năm
Tỷ lệ các khoản xóa nợ trong năm =


Dựnợcáckhoảnxóanợtrongnăm
x 100%
Tổngdưnợ

Các khoản cho vay được xóa nợ là những khoản cho vay được ngân hàng tuyên bố
không còn giá trị và được xóa khỏi sổ sách.
* Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
Tỷ lệ dự phòng RRTD =

ୈự୮୦ò୬୥ୖୖ୘ୈđượୡ୲୰íୡ୦୪ậ୮
୘ổ୬୥ୢư୬ợ

x 100%

Dự phòng rủi ro tín dụng, là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra do khách hàng của ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ tín dụng theo cam
kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của ngân
hàng, dự phòng rủi ro bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
* Tỷ lệ dự phòng so với các khoản nợ xấu
Tỷ lệ dự phòng so với các khoản nợ xấu

ୈự୮୦ò୬୥ୖୖ୘ୈ

= େáୡ୩୦୭ả୬୬ợ୶ấ୳x 100%

Hai chỉ tiêu tỷ lệ dự phòng RRTD và Tỷ lệ dự phòng so với các khoản nợ xấu càng cao
thì sự chủ động của ngân hàng khi có RRTD xảy ra càng cao.
b. Một số mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
b1. Mô hình định tính

Là mô hình truyền thống dựa vào đánh giá chủ quan của người cho vay, căn cứ vào
việc trả lời một số câu hỏi để đưa ra quyết định có cấp tín dụng không? Một kiểu mô hình
định tính thường dùng là mô hình 6C (6 khía cạnh của người cho vay) [21]:
(1) Character (tư cách người vay): Cán bộ ngân hàng phải đánh giá tính đúng đắn và
hợp lý của mục đích xin vay và có tỏ thái độ trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay, có
thiện chí và nỗ lực hoàn trả nợ vay khi đến hạn. Trong thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp
cũng như cá nhân có khả năng trả nợ nhưng không thanh toán cho ngân hàng, mà chiếm
dụng vốn với mục đích cá nhân và các khoản đầu tư kiếm tìm lợi nhuận khác.
Tiêu chí này được đưa ra nhằm hạn chế khả năng xảy ra rủi ro tín dụng do tư cách đạo
đức của người vay.
(2)Capacity (năng lực của người đi vay): Người xin vay phải có đủ năng lực hành vi
dân sự và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Tiêu chí này nhằm đảm bảo quyền

9


lợi của ngân hàng, đảm bảo ngân hàng được bảo vệ trước pháp luật. Ngoài ra, khi bên vay
là doanh nghiệp, cán bộ tín dụng cần xác định thêm tính chất hợp pháp của người đại diện
trước pháp luật của doanh nghiệp hoặc là người được ủy quyền hợp pháp.
(3) Cash (thu nhập của người vay): Khoản vay phải được hoàn trả là yêu cầu cơ bản
của hoạt động cho vay. Cán bộ tín dụng phải xác định xem người vay có đủ khả năng tạo
tiền để trả ngân hàng hay không. Nguồn thu nhập của người vay để đảm bảo khả năng trả
nợ gồm có: Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, nguồn thu khác từ hoạt động đầu
tư hoặc thu từ thanh lý tài sản cố định, hoặc là nguồn thu từ khấu hao tài sản cố định. Ngân
hàng phải cố gắng làm sao cho nguồn trả nợ chảy thẳng vào ngân hàng.
Để biết khách hàng có khả năng trả nợ hay không, cán bộ tín dụng cần thực hiện một
số công việc sau:
- Tính toán số tiền khách hàng phải trả, bao gồm cả lãi
- Tìm cách xác định nguồn trả nợ
- Trừ các khoản chi tiêu mà khách hàng phải dùng từ nguồn trả nợ.

(4) Collateral (bảo đảm tiền vay): Khách hàng có thể dùng tài sản để bảo đảm dưới các
hình thức: Cầm cố, thế chấp, tín chấp, hay bảo lãnh từ bên thứ ba,...
Việc nhận bảo đảm tín dụng nhằm 2 mục đích:
- Thứ nhất là, nếu người đi vay không trả nợ theo đúng thỏa thuận, thì ngân hàng sẽ
thanh lý tài sản đó để thu hồi nợ đọng.
- Thứ hai là, để ràng buộc người vay phải có trách nhiệm nhiều hơn trong việc hoàn trả
nợ vay để thu hồi tài sản bảo đảm của mình, tạo uy tín và trở thành khách hàng thân thiết
của các ngân hàng.
Trong quá trình đánh giá tài sản bảo đảm, ngân hàng cần chú ý đánh giá các điều kiện
của tài sản về tính pháp lý, tính khả mại và sự biến động giá cả trên thị trường...
(5) Conditions (Các điều kiện):Ngân hàng cần xem xét các khía cạnh khác, như: dự
đoán xu hướng ngành nghề mà người đi vay hoạt động, những biến động của điều kiện
kinh tế sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến khả năng trả nợ của người đi vay,...
(6)Control (Kiểm soát): Theo đó, ngân hàng sẽ tập trung vào các vấn đề, như: những
thay đổi trong quy định của pháp luật và quy chế có ảnh hưởng như thế nào đến người vay,
yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được các tiêu chuẩn của ngân hàng và nhà quản
lý về chất lượng tín dụng hay không.

10


Mô hình này tương đối đơn giản, tuy nhiên có hạn chế là phụ thuộc vào nguồn thông tin
thu thập, khả năng dự báo, cũng như trình độ phân tích, đánh giá của cán bộ ngân hàng.
b2. Mô hình định lượng
Sau đây là một số mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng cơ bản mà các ngân hàng có thể
lựa chọn sử dụng [21]:
* Mô hình điểm số Z
Mô hình này do E.I.Altman xây dựng để cho điểm tín dụng đối với các công ty sản
xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người
vay và phụ thuộc vào:

- Trị số của các chỉ số tài chính của người vay (Xj);
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay.
Từ đó, Altman đi đến mô hình cho điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
X1 : Là tỷ số (vốn lưu động ròng / tổng tài sản)
X2 : Là tỷ số (lợi nhuận giữ lại / tổng tài sản)
X3 : Là tỷ số (lợi nhuận trước thuế và tiền lãi / tổng tài sản)
X4 : Là tỷ số (thị giá cổ phiếu/Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn)
X5 : Là tỷ số (doanh thu/ tổng tài sản)
Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số Z thấp
hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
Theo Altman khi:
Z < 1,81: Khách hàng có nguy cơ rủi ro tín dụng cao. Căn cứ vào kết luận này, ngân
hàng sẽ không cấp tín dụng cho khách hàng này cho đến khi cải thiện được điểm số Z lớn
hơn 1,81.
- Phương pháp này đơn giản, song mô hình này có những hạn chế sau:
+ Mô hình này chỉ cho phép phân loại khách hàng thành hai nhóm, là: “vay có rủi ro”
và “không có rủi ro”. Trong thực tế, mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng của mỗi khách hàng
khác nhau từ mức thấp, như: chậm trả lãi, không được trả lãi cho đến mất hoàn toàn cả vốn
gốc và lãi vay.

11


+ Không có sự giải thích về sự bất biến của các biến số theo thời gian, dù là trong ngắn
hạn, mặc dù môi trường kinh doanh luôn biến động và có sự thay đổi.
+ Ngoài ra, mô hình không tính đến các yếu tố quan trọng nhưng khó định lượng,
nhưng lại ảnh hưởng đáng kể đến mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng, như: điều kiện
kinh doanh, thị trường thay đổi, danh tiếng khách hàng, mối quan hệ gắn bó lâu dài với

khách hàng, sự biến động của chu kỳ kinh tế.
* Mô hình xác định khả năng tổn thất tín dụng dự kiến (EL – Expected Loss)
Mô hình dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ - IRB (Internal Ratings
Based) để xác định khả năng tổn thất hay tổn thất dự kiến EL (Expected Loss).
Đây là phương pháp do Ủy ban Basel khuyến nghị các ngân hàng thương mại áp dụng.
Việc ước lượng tổn thất phụ thuộc vào ba yếu tố chính, đó là:
- Xác suất người vay không trả được nợ (PD - Probability of Default);
-Dự đoán dư nợ của khách hàng tại thời điểm phát sinh nợ xấu (EAD - Exposure at
default);
-Tỷ lệ phần trăm của dư nợ vay không thu hồi được vào lúc phát sinh nợ xấu (LGD Loss Given Default).
Từ đó, ngân hàng sẽ ước tính được tổn thất tín dụng như sau:
EL = EAD x PD x LGD
Trong đó:
- EAD (Exposure at default): Là tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng
không trả được nợ. Đối với khoản vay có kỳ hạn, EAD được xác định không quá khó khăn.
Tuy nhiên, với khoản vay theo hạn mức tín dụng, tín dụng tuần hoàn thì lại khá phức tạp và
EAD được tính như sau:
EAD = Dư nợ bình quân + LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng BQ
- LEQ (Loan Equivalent Exposure): Là tỷ trọng phần vốn chưa sử dụng có nhiều khả
năng sẽ được khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ.
- “LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân”: Là phần dư nợ khách hàng
rút thêm tại thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân.
- PD (xác suất không trả được nợ): Cơ sở của sác xuất này là các số liệu về các khoản
vay trong quá khứ của khách hàng, gồm: các khoản nợ đã trả, nợ trong hạn, nợ không có
khả năng thu hồi.

12


- LGD (tỷ trọng tổn thất ước tính): Là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất trên tổng dư nợ tại

thời điểm khách hàng không trả được nợ. Đó chính là lãi đến hạn nhưng không được thanh
toán và các chi phí hành chính có thể phát sinh.
LGD có thể được tính toán theo công thức sau:

LGD

=

۳‫ۯ‬۲–‫܁‬ố‫ܑܜ‬ề‫܋ܖ‬ó‫ܐܜ‬ể‫ܐܝܐܜ‬ồܑ
۳‫ۯ‬۲

x 100%

Trong đó, số tiền có thể thu hồi bao gồm các khoản tiền mà khách hàng trả và các
khoản tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố.
Ngoài ra, LGD còn được tính như sau:
LGD = 100% - Tỷ lệ vốn có thể thu hồi được
Tỷ lệ vốn có thể thu hồi được: là khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản
vay của khách hàng không trả được nợ. Hai yếu tố quan trọng nhất quyết định tỷ lệ này là
tài sản bảo đảm của khoản vay và cơ cấu tài sản của khách hàng. Trong đó, cơ cấu tài sản
được hiểu như là thứ tự ưu tiên trả nợ của các khoản phải trả trong trường hợp khách hàng
phá sản.
Hiện nay, tồn tại ba phương pháp chính để tính LGD, đó là:
+ Một là, tỷ trọng tổn thất căn cứ vào thị trường (Market LGD). Phương pháp này
được sử dụng khi các khoản tín dụng có thể được mua bán trên thị trường. Ngân hàng có
thể xác định tỷ trọng tổn thất của một khoản vay căn cứ vào giá của khoản vay đó một thời
gian ngắn sau khi nó được xếp vào hạng không trả được nợ. Giá này được tính trên cơ sở
ước tính của thị trường bằng phương pháp hiện tại hóa tất cả các dòng tiền có thể thu hồi
được của khoản vay trong tương lai.
+ Hai là, tỷ trọng tổn thất căn cứ vào việc xử lý các khoản tín dụng không trả được nợ

(Workout LGD). Ngân hàng sẽ ước tính các luồng tiền trong tương lai, khoản thời gian dự
kiến thu hồi được luồng tiền và chiết khấu các luồng tiền này. Việc xác định lãi chiết khấu
phù hợp là vấn đề mấu chất và nan giải nhất.
+ Ba là, xác định tỷ trọng tổn thất căn cứ vào giá các trái phiếu rủi ro trên thị trường
(Implied Market LGD).
Như vậy, thông qua các biến số LGD, PD và EAD, ngân hàng sẽ xác định được EL (tổn
thất ước tính của các khoản vay). Nếu ngân hàng tính chính xác được tổn thất ước tính của
các khoản cho vay thì sẽ mang lại cho ngân hàng rất nhiều ứng dụng chứ không chỉ đơn

13


thuần giúp ngân hàng xác định chính xác hơn hệ số an toàn vốn tối thiểu trong mối quan hệ
giữa vốn tự có với rủi ro tín dụng.
* Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Ngày nay, nhiều ngân hàng sử dụng phương pháp cho điểm để xử lý các đơn xin vay
của người tiêu dùng. Thực tế, nhiều tổ chức thẻ tín dụng đã sử dụng mô hình điểm số để xử
lý số lượng đơn yêu cầu ngày một gia tăng, những ngân hàng cũng sử dụng mô hình này để
đánh giá những khoản tín dụng mua sắm xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất động sản và
kinh doanh nhỏ.
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình cho điểm tín
dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở
hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số loại tài khoản cá nhân, thời gian công tác.Mô hình
cho điểm tín dụng tiêu dùng thường sử dụng từ 7 đến 12 hạng mục, mỗi hạng mục được
cho điểm từ 1 đến 10. Ví dụ, bảng dưới đây cho thấy những hạng mục và điểm của chúng
thường được sử dụng ở các ngân hàng Mỹ.
Bảng 1.1: Hạng mục cho điểm đối với khách hàng vay vốn
STT

Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng


Điểm số

Nghề nghiệp của người vay

1

Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh

10

Công nhân có kinh nghiệm (tay nghề cao)

8

Nhân viên văn phòng

7

Sinh viên

5

Công nhân không có kinh nghiệm

4

Công nhân bán thất nghiệp

2


Trạng thái nhà ở
2

3

Nhà riêng

6

Nhà thuê hay căn hộ

4

Sống cùng bạn hay người thân

2

Xếp hạng tín dụng
10

Tốt

14


Trung bình

5


Không có hồ sơ

2

Tồi

0

Kinh nghiệm nghề nghiệp
4

Nhiều hơn 1 năm

5

Từ 1 năm trở xuống

2

Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
5

Nhiều hơn 1 năm

2

Từ 1 năm trở xuống

1


Điện thoại cố định
6



2

Không

0

Số người sống cùng (phụ thuộc)

7

Không

3

Một

3

Hai

4

Ba

4


Nhiều hơn ba

2

Các tài khoản tại ngân hàng
8

Cả tài khoản tiết tiệm và phát hành séc

4

Chỉ tài khoản tiết kiệm

3

Chỉ tài khoản phát hành séc

2

Không có

0

Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 hạng mục nêu trên là 43 điểm,
thấp nhất là 9 điểm.
* Mô hình xếp hạng tín dụng của Moodys và Standard & Poor
Moodys và Standard & Poor là hai tổ chức cung cấp dịch vụ xếp hạng tín dụng tốt
nhất. Trong mô hình này, Moodys và Standard & Poor thể hiện việc xếp hạng các khoản


15


vay theo 9 hạng, theo chất lượng giảm dần. Trong đó, 4 hạng đầu ngân hàng nên cho vay,
còn các hạng tiếp theo ngân hàng không nên cho vay và được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.2: Xếp hạng tín dụng của Moodys
Xếp hạng

Tình trạng

Khả năng rủi ro tín dụng

Aaa

Chất lượng cao nhất

Thấp nhất

Aa

Chất lượng cao

Rất thấp

A

Chất lượng khá

Thấp


Baa

Chất lượng vừa

Vừa phải

Ba

Nhiều yếu tố đầu tư

Đáng kể

B

Đầu cơ

Cao

Caa

Chất lượng xấu

Rất cao

Ca

Đầu cơ rất cao

Có thể không thể thanh toán/vỡ nợ, nhưng vẫn
còn khả năng thu hồi vốn gốc và lãi.


C

Chất lượng thấp nhất Mất khả năng thanh toán và chỉ còn rất ít khả
năng thu hồi vốn gốc và lãi

Mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ là công cụ đo lường rủi ro tín dụng đối với từng
khách hàng theo phương pháp dựa vào một thang điểm thống nhất đánh giá các chỉ tiêu tài
chính và phi tài chính của khách hàng. Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách
hàng được sử dụng để xem xét cấp tín dụng, phân loại nợ và quản lý rủi ro theo danh mục
khách hàng.
1.1.2.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
a. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Đây là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
* Đối với khách hàng là cá nhân, rủi ro tín dụng có thể xảy ra do:
+ Người vay bị thất nghiệp, mất việc làm, do vậy không có khoản thu nhập để trả nợ.
+ Người vay gặp rủi ro bất thường trong cuộc sống, như: tai nạn, ốm đau…
+ Khách hàng cố tình lừa ngân hàng, sử dụng tiền vay không đúng mục đích, chi tiêu
quá mức.

16


+ Khả năng hoạch định phương án kinh doanh, phương án trả nợ không chính xác, còn
mang tính chủ quan.
* Đối với khách hàng là doanh nghiệp, rủi ro tín dụng xảy ra do:
+ Năng lực quản lý kinh doanh của doanh nghiệp yếu kém, chiến lược kinh doanh
không được hoạch định, quản lý tốt, như: Phương án kinh doanh đi vào phá sản, điều này
làm ảnh hưởng đến nguồn trả nợ. Hoặc doanh nghiệp không đủ vốn kinh doanh, cơ cấu vốn
không hợp lý, đầu tư quá mức vào tài sản cố định mà không quan tâm đến hiệu quả kinh tế,

đầu tư khi chưa xác định có đủ nguồn vốn tài trợ. Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn ngắn
hạn để đầu tư dài hạn, gây mất cân đối, dẫn đến khả năng thanh toán hiện thời giảm, rủi ro
trong thanh toán các khoản vay ngắn hạn tăng.
+ Doanh nghiệp không tuân thủ các cam kết, không có thiện chí trong việc trả nợ vay,
cố tình lừa đảo để chiếm dụng vốn ngân hàng, như: Nhiều trường hợp khách hàng chủ ý
cung cấp các Báo cáo tài chính sai lệch, làm cho ngân hàng đánh giá sai về năng lực tài
chính của họ, thậm chí có khách hàng có đủ năng lực tài chính để thực hiện các điều khoản
cam kết trong hợp đồng nhưng vẫn chây ỳ không chịu thực hiện nghĩa vụ. Khi đi vay vốn,
các doanh nghiệp đều có mục đích rõ ràng, phương án kinh doanh cụ thể và khả thi. Tuy
nhiên, khách hàng sau khi vay lại sử dụng vốn sai mục đích, vốn có thể được đem vào đầu
tư vào những lĩnh vực mạo hiểm, nhiều rủi ro và khi xảy ra rủi ro thì khách hàng không đủ
vốn để trả nợ ngân hàng.
b. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Thứ nhất, do chính sách tín dụng không hợp lý: Chính sách tín dụng có tác động rất
lớn đến chất lượng tín dụng, có định hướng về cơ cấu tín dụng, lĩnh vực đầu tư tín dụng, lãi
suất,…Nếu ngân hàng xác định chính sách tín dụng mở rộng, tăng trưởng lợi nhuận trước
mắt, thì sẽ ít quan tâm đến cơ cấu tín dụng, chất lượng tín dụng, thường áp dụng lãi suất
cho vay thấp để tăng khả năng cạnh tranh, việc lựa chọn khách hàng không chặt chẽ, cho
vay tràn lan và cho vay không có cơ sở bảo đảm. Với chính sách như vậy, rất dễ gây rủi ro
về sau này đối với hoạt động tín dụng và cơ cấu nguồn vốn huy động hoặc nhiều ngân hàng
lại quá chú trọng vào cho vay dựa trên tài sản thế chấp, chỉ đặt ra yêu cầu có thế chấp đầy
đủ là được nhận tín dụng, dẫn đến việc nới lỏng trong thẩm định cũng như giám sát thực
hiện hợp đồng. Vì vây, có khi một tài sản thế chấp được quay vòng nhiều lần để rút vốn

17


ngân hàng mà không bị phát hiện, nhất là khi vài ngân hàng cùng cho vay một khách hàng
mà khách hàng đó không trung thực.
- Thứ hai, nguyên nhân từ khâu thẩm định tín dụng: Việc thẩm định khách hàng

được coi là quan trọng nhất, nó quyết định đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Vì vậy,
khi thẩm định phải dựa trên cơ sở thông tin chính xác, đầy đủ và có chất lượng. Còn khi
thẩm định hồ sơ khách hàng, các ngân hàng thẩm định chỉ dựa trên ý chí chủ quan, cảm
tính, không thu thập thông tin đầy đủ về khách hàng, không dựa trên hiệu quả thực sự của
dự án, đánh giá không dựa trên các luồng tiền của khách hàng, thì khi ngân hàng quyết
định cho vay rất dễ xẩy ra rủi ro cho khoản vay này.
- Thứ ba, giám sát tín dụng chưa được coi trọng: Sau khi giải ngân, ngân hàng cần
thực hiện việc giám sát tín dụng nhằm theo dõi việc sử dụng vốn vay của khách hàng có
đúng mục đích hay không, tình hình hoạt động kinh doanh có đúng như trong kế hoạch để
đảm bảo trả nợ cho ngân hàng hay không, kiểm tra tài sản đảm bảo về tình hình bảo quản,
giá trị thị trường…Từ đó, ngân hàng có biện pháp kịp thời khi khoản vay có những dấu
hiệu rủi ro. Còn công tác kiểm tra, giám sát sau khi cho vay nếu không được coi trọng,
ngân hàng không thực sự coi hoạt động tín dụng là cùng kinh doanh với khách hàng thì rủi
ro xảy ra là tất yếu.
- Thứ tư, đạo đức của cán bộ tín dụng: Khi cho vay, cán bộ tín dụng không thực hiện
đúng quy trình cho vay, bỏ qua các bước cần thiết, thu thập thông tin chưa đầy đủ, thiếu
chính xác, cho vay dựa trên cảm tính, không dựa trên tài liệu chứng minh. Vì vậy, việc ra
quyết định cho vay không chính xác, cho vay khi điều kiện chưa đủ, khả năng xảy ra rủi ro
rất cao, việc thu hồi vốn khó khăn.
- Thứ năm, sự phối kết hợp của các ngân hàng còn lỏng lẻo, hoạt động của trung
tâm thông tin tín dụng (CIC) còn chưa thực sự hiệu quả: Các ngân hàng chưa hợp tác
chặt chẽ trong việc quản lý các khách hàng vay vốn ở nhiều ngân hàng. Nếu không có
sự trao đổi, cung cấp thông tin thì rủi ro có thể xảy ra khi khách hàng vay vượt mức tới
giới hạn tối đa theo quy định hoặc tài sản bảo đảm được thế chấp, cầm cố ở nhiều ngân
hàng,v.v.
c. Nguyên nhân từ phía môi trường kinh doanh
Ngân hàng thực hiện kinh doanh trong một môi trường chịu sự tác động của nhiều môi
trường khác nhau. Vì vậy, việc nhận thức đầy đủ về các môi trường này có ý nghĩa quan

18



trọng đối với việc phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng trên giác độ thực hiện dự báo biến
động và thực hiện dự phòng đảm bảo tính lành mạnh của tình hình tài chính của ngân hàng.
Sau đây là sự tác động của một số môi trường:
- Môi trường tự nhiên: Các thiệt hại nảy sinh từ thiên tai gây ra, như: thời tiết, khí
hậu, động đất, núi lửa, bão lụt, hạn hán, dịch bệnh,… có thể tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp tới hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của khách hàng, làm cho lợi nhuận
kinh doanh giảm sút, gặp khó khăn, khả năng trả nợ giảm, dẫn đến rủi ro trong hoạt động
tín dụng của ngân hàng.
- Môi trường chính trị: Một nền chính trị ổn định là điều kiện cho doanh nghiệp phát
triển, doanh nghiệp yên tâm đầu tư sản xuất, tập trung vốn cho mở rộng sản xuất kinh
doanh. Ngược lại, nếu môi trường chính trị không ổn định, xảy ra các cuộc xung đột, chiến
tranh làm cho doanh nghiệp không quan tâm đến sản xuất, sản xuất đình trệ, khả năng trả
nợ ngân hàng là khó khăn.
- Môi trường pháp luật: Hệ thống pháp luật, hệ thống các biện pháp bảo đảm cho
pháp luật được thực thi cũng ảnh hưởng đến việc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Luật pháp không nhất quán, mâu thuẫn, không rõ ràng và ổn định làm cho hoạt động kinh
doanh của khách hàng cũng không ổn định, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng cũng như doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong giai đoạn kinh tế
hưng thịnh, tăng trưởng ổn định thì hoạt động kinh doanh của khách hàng thuận lợi hơn, lợi
nhuận cao, khả năng trả nợ ngân hàng là chắc chắn. Ngược lại, khi nền kinh tế giảm sút,
mất ổn định, có chiều hướng đi xuống, sức mua giảm sút, làm cho việc tiêu thụ sản phẩm
và thu hồi vốn của doanh nghiệp gặp khó khăn, khả năng trả nợ vay giảm.
- Môi trường xã hội: Yếu tố xã hội ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng thông qua ý thức trả
nợ của khách hàng, trình độ dân trí cao thì ý thức trả nợ cao hơn, ngân hàng cho vay gặp ít
rủi ro hơn.
- Môi trường thông tin: Sẽ rất suôn sẻ và an toàn nếu trong các giao dịch tín dụng,
các bên tham gia đều có thông tin và hiểu biết đầy đủ về nhau. Song một thực tế tồn tại là,

một bên thường không biết tất cả những gì cần biết về bên kia, hoặc những thông tin có
được lại không liên tục và có độ tin cậy không cao. Sự không đầy đủ, chính xác và kịp thời
về thông tin như vậy trong nhiều trường hợp, đã đặt các ngân hàng vào tình trạng đưa ra

19


×