Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Pháp luật về xử lý bội chi ngân sách nhà nước kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.29 KB, 19 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

V TH HNG

PHáP LUậT Về Xử Lý BộI CHI NGÂN SáCH NHà NƯớC KINH NGHIệM QUốC Tế Và THựC TIễN ở VIệT NAM

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2015


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

V TH HNG

PHáP LUậT Về Xử Lý BộI CHI NGÂN SáCH NHà NƯớC KINH NGHIệM QUốC Tế Và THựC TIễN ở VIệT NAM
Chuyờn ngnh: Lut kinh t
Mó s: 60 38 01 07

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: TS. NGUYN VN TUYN

H NI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong


bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Vũ Thị Hƣơng


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ BỘI CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ MÔ HÌNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ BỘI
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ...............................................................6
1.1.

Những vấn đề lý luận về xử lý bội chi ngân sách nhà nƣớc ....................6

1.1.1.


Khái quát chung về bội chi ngân sách nhà nước ...........................................6

1.1.2.

Khái niệm, đặc điểm của xử lý bội chi ngân sách nhà nước và các
nguyên tắc xử lý bội chi ngân sách nhà nướcError! Bookmark not defined.

1.1.3.

Các phương thức xử lý bội chi ngân sách nhà nướcError! Bookmark not defined.

1.2.

Mô hình pháp luật về xử lý bội chi ngân sách nhà nƣớcError! Bookmark not defin

1.2.1.

Các yếu tố cơ bản tác động đến pháp luật về xử lý bội chi ngân sách
nhà nước ...................................................... Error! Bookmark not defined.

1.2.2.

Nguyên tắc thiết kế, xây dựng mô hình pháp luật về xử lý bội chi ngân
sách nhà nước .............................................. Error! Bookmark not defined.

1.2.3.

Các yếu tố cấu thành cơ bản của pháp luật về xử lý bội chi ngân sách
nhà nước ...................................................... Error! Bookmark not defined.


Kết luận chƣơng 1 ................................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG ĐIỀU CHỈNH PHÁP
LUẬT VỀ XỬ LÝ BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ
THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM ..................... Error! Bookmark not defined.


2.1.

Kinh nghiệm quốc tế trong điều chỉnh pháp luật về xử lý bội chi

ngân sách nhà nƣớc và bài học kinh nghiệm cho Việt NamError! Bookmark not d
2.1.1.

Kinh nghiệm quốc tế trong điều chỉnh pháp luật về xử lý bội chi ngân
sách nhà nước .............................................. Error! Bookmark not defined.

2.1.2.

Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc điều chỉnh pháp luật về
xử lý bội chi ngân sách nhà nước ................ Error! Bookmark not defined.

2.2.

Thực tiễn điều chỉnh pháp luật về xử lý bội chi ngân sách nhà
nƣớc ở Việt Nam và một số kiến nghị ..... Error! Bookmark not defined.

2.2.1.

Thực tiễn điều chỉnh pháp luật về xử lý bội chi ngân sách nhà nước ở
Việt Nam ..................................................... Error! Bookmark not defined.


2.2.2.

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về xử lý bội chi ngân sách
nhà nước và nâng cao tính hiệu quả trong thực tiễn xử lý bội chi ngân
sách nhà nước ở Việt Nam .......................... Error! Bookmark not defined.

Kết luận chƣơng 2 ................................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .............................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................11


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH:

Công nghiệp hóa

HĐH:

Hiện đại hóa

IMF:

International Moneytary Fund
(Quỹ tiền tệ quốc tế)

KT-XH:

Kinh tế - xã hội


NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

NHTMQD: Ngân hàng thương mại quốc doanh
NSĐP:

Ngân sách địa phương

NSNN:

Ngân sách nhà nước

NSTW:

Ngân sách trung ương

TPCP:

Trái phiếu Chính phủ

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu


Tên bảng

Trang

bảng
Bảng 1.1: Cơ cấu ngân sách nhà nước hàng năm
Bảng 1.2: Các biện pháp củng cố tài khóa ở một số quốc gia

9
Error!
Bookmark
not
defined.

Bảng 2.1: Tình hình giải ngân ODA và bù đắp bội chi

Error!
Bookmark
not
defined.

Bảng 2.2: Vay nước ngoài bù đắp bội chi ngân sách nhà nước,

Error!

chênh lệch giữa dự toán và quyết toán ngân sách nhà Bookmark
nước

not

defined.

Bảng 2.3: Một số chỉ số thống kê miêu tả về tỷ lệ thâm hụt ngân

Error!

sách của Việt Nam giai đoạn 2001-2010 (% GDP danh Bookmark
nghĩa)

not
defined.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Ngân
sách nhà nước (NSNN) vừa là tấm gương phản ánh tình hình thực tại của nền
kinh tế, vừa là một trong những đòn bẩy vật chất rất quan trọng để thúc đẩy
kinh tế xã hội phát triển. Vì vậy, để đảm bảo nền kinh tế - xã hội phát triển ổn
định, vững chắc, thì một trong những yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải bảo đảm
bền vững ngân sách, trong đó có nội dung xử lý bội chi NSNN hiệu quả.
Bội chi ngân sách Nhà nước là một trong những nội dung quan trọng
liên quan đến an ninh tài chính quốc gia, đến sự phát triển bền vững của nền
kinh tế và đã được quy định trong Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015. Bội
chi NSNN là một vấn đề mà hầu hết các quốc gia đều gặp phải. Việc xử lý bội
chi NSNN là một vấn đề nhạy cảm, bởi nó không chỉ tác động trước mắt đối
với nền kinh tế mà còn tác động đến sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia.
Vì vậy, mỗi quốc gia đều có những biện pháp thích hợp nhằm khắc phục bội

chi NSNN nhằm đưa bội chi đến một mức nhất định và Việt Nam cũng không
phải là một ngoại lệ.
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020 của Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI chỉ rõ:
Chính sách tài chính quốc gia phải động viên hợp lý, phân
phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tếxã hội; phân phối lợi ích công bằng. Tiếp tục hoàn thiện chính sách
và hệ thống thuế, cơ chế quản lý giá, pháp luật về cạnh tranh và
kiểm soát độc quyền trong kinh doanh, bảo vệ người tiêu dùng, các

1


chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền công. Thực hiện cân đối
ngân sách tích cực, bảo đảm tỉ lệ tích luỹ hợp lý cho đầu tư phát
triển; phấn đấu giảm dần bội chi ngân sách [14].
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, giám sát của Quốc
hội, sự điều hành quyết liệt, linh hoạt, kịp thời và theo sát mục tiêu kinh tế xã
hội của Chính phủ, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, cùng với sự nỗ
lực của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và toàn dân, nền kinh
tế nước ta đã từng bước được phục hồi và lấy lại đà tăng trưởng sau ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới. Công tác xử lý bội chi
NSNN đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quan tâm chú trọng và
đã đạt được những kết quả nhất định. Việt Nam vẫn đảm bảo bố trí trả nợ đầy
đủ cả gốc lẫn lãi khi đến hạn, không làm phát sinh tình trạng nợ xấu, đảm bảo
an ninh tài chính quốc gia đồng thời có nguồn lực để đầu tư phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; đảm bảo kinh phí thực
hiện các chính sách an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh;
đảm bảo an ninh quốc phòng.
Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là Việt Nam có thể tiếp tục kéo dài
mức bội chi NSNN như những năm vừa qua, nhất là khi xem xét mức bội chi

trên cơ sở các thước đo của thông lệ quốc tế. Theo số liệu thống kê cho thấy,
ở Việt Nam, giai đoạn 1996-2000, bội chi ngân sách khoảng 2,8% GDP; giai
đoạn 2001-2005, bội chi ngân sách khoảng 3,8% GDP; bội chi ngân sách giai
đoạn 2006-2008 khoảng 4,8% GDP; năm 2009 bội chi NSNN vào khoảng
6,9%GDP, năm 2010 bội chi NSNN khoảng 5,5% GDP; năm 2011 bội chi
NSNN khoảng 4,4% GDP;năm 2012, 2013 bội chi NSNN khoảng 4,8%GDP;
năm 2014 bội chi NSNN khoảng 5,3% GDP [19]. Như vậy, số bội chi NSNN
những năm gần đây có xu hướng tăng cao đã trở thành một gánh nặng cho
Nhà nước và khó khăn trong việc duy trì cân đối tài khóa vào các năm tiếp
theo. Vấn đề đặt ra ở đây là phải thiết kế được mô hình pháp luật phù hợp và
2


tìm ra các giải pháp đồng bộ để xử lý bội chi ngân sách một cách hiệu quả.
Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài “Pháp luật về xử lý bội chi ngân
sách nhà nước– Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn ở Việt Nam” làm đề tài
luận văn thạc sĩ cho mình.
2. Tình hình nghiên cứu
"Pháp luật về bội chi ngân sách nhà nước" là đề tài đã được nhiều
tác giả nghiên cứu và cho ra đời những tác phẩm giá trị: Tiến sĩ Bùi Thị Mai
Hòa với cuốn sách “Cân đối ngân sách nhà nước Việt Nam trong nền kinh tế
thị trường”; Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội với Báo cáo tổng hợp
chuyên đề nghiên cứu khoa học “Bội chi ngân sách nhà nước-Kinh nghiệm
quốc tế và thực tiễn Việt Nam”; PGS.TS Đặng Văn Thanh, TS. Bùi Đức Thụ,
Ths. Nguyễn Minh Tân với cuốn sách “Một số vấn đề về quản lý và điều hành
ngân sách nhà nước” và các bài viết của nhiều tác giả khác.
Những bài viết trên là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích và quý báu đối
với tôi trong quá trình nghiên cứu về đề tài "Pháp luật về xử lý bội chi ngân
sách nhà nước-Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn ở Việt Nam".
"Pháp luật về xử lý bội chi ngân sách nhà nước” - không phải là một

đề tài mới vì đã có rất nhiều tác giả chọn đề tài này (hoặc đề tài tương tự) để
nghiên cứu. Tuy nhiên, các tác phẩm hầu hết đều viết về bội chi ngân sách
nhà nước vào thời điểm Luật ngân sách nhà nước 2015 chưa được thông qua.
Hiện nay, chưa có luận văn cấp thạc sỹ nghiên cứu về xử lý bội chi NSNNmột
cách chuyên biệt theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. Vì vậy, đề
tài "Pháp luật về xử lý bội chi ngân sách nhà nước-Kinh nghiệm quốc tế và
thực tiễn ở Việt Nam" mà tôi chọn để viết luận văn thạc sỹ vào thời điểm này
vẫn bảo đảm tính mới của đề tài nghiên cứu.

3


3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ một số vấn đề lý luận về
xử lý bội chi NSNN và mô hình pháp luật về xử lý bội chi NSNN; kinh
nghiệm quốc tế trong việc điều chỉnh pháp luật về xử lý bội chi NSNN và
thực tiễn áp dụng tại Việt Nam, từ đó đề xuất, kiến nghị hoàn thiện pháp luật
về xử lý bội chi cũng như các giải pháp xử lý, quản lý bội chi ngân sách nhà
nước một cách khoa học và có hiệu quả, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh đất
nước trong tình hình mới.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn
trong điều chỉnh pháp luật về xử lý bội chi Ngân sách trung ương tại Việt
Nam trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các yêu cầu của luận văn, các phương pháp nghiên cứu
chủ yếu sẽ được áp dụng bao gồm:
- Phương pháp tổng hợp, khái quát hóa, phương pháp phân tích, giải
thích được sử dụng để giải quyết các vấn đề lý luận về xử lý bội chi ngân sách
nhà nước và pháp luật về xử lý bội chi ngân sách nhà nước;
- Phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh,

phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp logic, phương pháp khảo sát,
thống kê được sử dụng để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong luận văn như
kinh nghiệm quốc tế trong điều chỉnh pháp luật về xử lý bội chi ngân sách nhà
nước; thực tiễn điều chỉnh pháp luật đối với vấn đề xử lý bội chi ngân sách
nhà nước ở Việt Nam.
5. Những đóng góp mới của Luận văn
Luận văn làm rõ các vấn đề của bội chi NSNN như khái niệm ngân
sách nhà nước và bội chi NSNN; cách tính bội chi NSNN theo Luật Việt

4


Nam; cách tính bội chi NSNN theo thông lệ quốc tế; mô hình pháp luật về xử
lý bội chi NSNN; kinh nghiệm các nước trong việc điều chỉnh pháp luật về xử
lý bội chi ngân sách nhà nước những vấn đề đặt ra xung quanh việc xử lý bội
chi NSNN ở Việt Nam và thông qua đó đưa ra các giải pháp ngắn hạn, dài
hạn cho việc giải quyết bội chi NSNN một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó kết
quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho việc hoàn thiện các quy
định pháp luật về xử lý bội chi ngân sách nhà nước tại Việt Nam trong hiện
tại và tương lai.
Những đề xuất, kiến nghị, giải pháp của luận văn góp phần hoàn thiện
các quy định pháp luật về bội chi NSNN, nâng cao hiệu quả của việc thu chi
NSNN, đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế - tài chính thế giới nói chung và
kinh tế Việt Nam gặp phải nhiều khó khăn, thách thức như hiện nay.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 2 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận về xử lý bội chi ngân sách nhà nước
và mô hình pháp luật về xử lý bội chi ngân sách nhà nước.
Chương 2: Kinh nghiệm quốc tế trong điều chỉnh pháp luật về xử lý bội

chi NSNN và thực tiễn ở Việt Nam.

5


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC VÀ MÔ HÌNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ BỘI CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Những vấn đề lý luận về xử lý bội chi ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Khái quát chung về bội chi ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm bội chi ngân sách nhà nước
Theo Cẩm nang Thống kê tài chính chính phủ (GFS) do Quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF) ban hành, khái niệm thu và chi ngân sách có thể được khái
quát như sau:
Thu ngân sách là các khoản thu vào quỹ ngân sách mà không kèm theo,
không làm phát sinh nghĩa vụ hoàn trả trực tiếp cho các đối tượng có nghĩa vụ
phải nộp ngân sách. Thu NSNN bao gồm: các khoản thu thuế, phí và các
khoản thu khác (kể cả viện trợ không hoàn lại), không bao gồm các khoản vay
trong và ngoài nước. Trên phương diện khác, thu NSNN là những khoản thu
mang tính chất cưỡng bức hay là trách nhiệm của mọi người hoặc của thành
phần kinh tế đối với nhà nước.
Chi NSNN là các khoản chi ra từ ngân sách không làm phát sinh nghĩa
vụ phải bồi hoàn trực tiếp đối với các đối tượng được thụ hưởng ngân sách,
đó chính là toàn bộ khoản thực chi theo luật định trong 1 năm tài khóa. Chi
NSNN bao gồm chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, các khoản chi khác,
chi trả lãi vay nhưng không bao gồm chi trả nợ gốc tiền vay.
Cũng theo Cẩm nang thống kê tài chính của chính phủ, bội chi ngân
sách được xác định bằng chênh lệch giữa chi ngân sách và thu ngân sách. Ở
đây sự khác biệt giữa các quốc gia chính là phạm vi các khoản thu và chi ngân

sách được đưa vào trong cân đối ngân sách. Việc xác định phạm vi các khoản

6


thu, chi ngân sách khác nhau sẽ đem đến các kết quả khác nhau về mức bội
chi NSNN. Hiện nay, để đảm bảo được sự ổn định về kinh tế vĩ mô nhiều
nước đã đưa ra các giới hạn trần về bội chi NSNN và xem đây như một yêu
cầu cần thiết để đảm bảo kỷ luật tài khóa tổng thể trong trung và dài hạn. Tuy
nhiên, trong nhiều trường hợp mức độ bội chi NSNN không phải là vấn đề
quan trọng mà thay vào đó là hiệu quả của việc phân bổ và sử dụng nguồn lực
tài chính có được từ việc chấp nhận bội chi NSNN mới là vấn đề cần được lưu
tâm nhất [18].
Xuất phát từ quan điểm về quản lý ngân sách giữa các quốc gia và các
tổ chức, có nhiều quan niệm khác nhau về bội chi NSNN. Hiểu một cách cơ
bản nhất, bội chi NSNN là một hiện tượng kinh tế, là tình trạng tổng chi
NSNN mà chính phủ phải thực hiện lớn hơn các khoản thu mà chính phủ thu
được trong một năm tài chính. Ở phạm vi rộng hơn, bội chi NSNN là hiện
tượng NSNN không cân đối được (thể hiện ở chênh lệch giữa cung và cầu về
nguồn lực tài chính của Nhà nước). Để thực hiện được các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội ở tầm vĩ mô và trong từng lĩnh vực, địa bàn cụ thể thì cân đối
NSNN không chỉ bao gồm cân đối giữa tổng thu và tổng chi, cân đối giữa các
khoản thu và các khoản chi NSNN mà còn phải đảm bảo cân đối về phân bổ
chuyển giao nguồn lực giữa các cấp trong hệ thống NSNN, đồng thời phải
kiểm soát được tình trạng NSNN. Trong đó, bội chi NSNN là tình trạng cần
được quan tâm đặc biệt, bởi vì, nó biểu hiện cho sự thiếu hụt nguồn lực so với
nhu cầu, có tác động đa chiều đối với nền kinh tế và chứa đựng nhiều mâu
thuẫn nội tại.
Theo quy định của Luật NSNN năm 2015 thì bội chi NSNN bao gồm bội
chi ngân sách trung ương và bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh. Bội chi

ngân sách trung ương được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi
ngân sách trung ương không bao gồm chi trả nợ gốc và tổng thu ngân sách

7


trung ương. Bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh là tổng hợp bội chi ngân
sách cấp tỉnh của từng địa phương, được xác định bằng chênh lệch lớn hơn
giữa tổng chi ngân sách cấp tỉnh không bao gồm chi trả nợ gốc và tổng thu
ngân sách cấp tỉnh của từng địa phương.
Bội chi NSNN được xác định theo công thức sau:
Bội chi NSNN (bội chi NSTW) = Tổng số thu NSTW - Tổng chi NSTW
Trong đó:
Thu NSTW, gồm: (i) các khoản thu từ thuế, phí; (ii) các khoản thu hồi
vốn từ các tổ chức kinh tế; thu hồi vốn cho vay; các khoản thu nhập từ vốn
góp, đầu tư, cho vay của Nhà nước; (iii) các khoản thu viện trợ không hoàn
lại; (iv) thu kết dư từ năm trước chuyển sang.
Chi NSTW, gồm: (i) chi đầu tư phát triển (gồm cả chi cho vay); (ii) chi
thường xuyên; (iii) chi viện trợ; (iv) chi trả nợ gốc và lãi các khoản do Chính
phủ vay; (v) chi chuyển nguồn của NSTW sang năm sau.
Nguồn bù đắp bội chi ngân sách nhà nước gồm: (i) Vay trong nước từ
phát hành trái phiếu chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc và các khoản vay
trong nước khác theo quy định của pháp luật; (ii) Vay ngoài nước từ các khoản
vay của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế và phát hành trái phiếu chính
phủ ra thị trường quốc tế, không bao gồm các khoản vay về cho vay lại [16, Điều
7]. Tuy nhiên, Luật NSNN không quy định về mức khống chế tỷ lệ bội chi tương
đối (tỷ lệ % tính theo GDP). Từ năm 2002 đến nay, mức bội chi NSNN được
Quốc hội quyết định hàng năm duy trì ổn định không quá 5% GDP.
Một số quốc gia khi tính bội chi NSNN chỉ tính đến bội chi liên quan
đến hoạt động NSNN do chính quyền trung ương trực tiếp thực hiện. Đi đôi

với quan điểm này là việc không cho NSĐP bội chi. Cách xác định phạm vi
tính bội chi ngân sách hẹp như vậy là nhằm thiết lập kỷ luật tài chính tổng thể
trong điều kiện năng lực quản lý có nhiều hạn chế. Luật NSNN Việt Nam
năm 2015 đã quy định NSĐP được phép bội chi.

8


1.1.1.2. Cách xác định bội chi ngân sách nhà nước
Ngày nay, bội chi NSNN đã trở thành hiện tượng phổ biến không chỉ
đối với những quốc gia đang phát triển mà ngay cả đối với những quốc gia
phát triển cũng gặp phải vấn đề này. Việc tính toán mức thâm hụt ngân sách ở
mỗi quốc gia thường có sự khác biệt do cách thức xác định phạm vi thu, chi
ngân sách có sự không đồng nhất. Theo thông lệ quốc tế, thu trong cân đối
ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu vào quỹ NSNN mà khoản thu đó
không kèm theo, không làm phát sinh nghĩa vụ hoàn trả trực tiếp. Thu trong
cân đối NSNN phải thực sự là khoản thu có tính chất cưỡng bức như thuế
chẳng hạn. Chi trong cân đối NSNN là các khoản chi ra từ NSNN được đảm
bảo bằng các nguồn thu NSNN trong cân đối. Điều này cũng có nghĩa là
những khoản chi của nhà nước nhưng do các nguồn khác đảm nhiệm thì
không tính vào trong cân đối NSNN. Như vậy, theo thông lệ quốc tế, thu
trong cân đối NSNN bao gồm: các khoản thu thuế, phí và các khoản thu khác
(kể cả viện trợ không hoàn lại) mà không bao gồm các khoản vay trong và
ngoài nước. Chi trong cân đối NSNN bao gồm chi đầu tư phát triển, chi
thường xuyên, các khoản chi khác, chi trả lãi vay mà không bao gồm chi trả
nợ gốc tiền vay.
Bảng 1.1: Cơ cấu ngân sách nhà nước hàng năm
Thu ngân sách

Chi ngân sách


nhà nƣớc

nhà nƣớc

A. Thu thường xuyên
(thuế, phí, lệ phí)
B. Thu về vốn (bán tài
sản Nhà nước)
C. Thu viện trợ

Cân đối ngân sách nhà nƣớc

D. Chi thường xuyên

G. Bù đắp bội chi

E. Chi đầu tư

- Lấy từ nguồn dự trữ

F. Cho vay thuần (=cho
vay mới – thu nợ gốc)

- Vay thuần (= vay mới – trả nợ gốc)

(Nguồn: Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội 2010).

9



Dựa trên sự phân tích nói trên, có thể đưa ra công thức tính bội chi
NSNN theo thông lệ quốc tế của một năm như sau:
Bội chi NSNN = Tổng chi - Tổng thu = (D+E+F) – (A+B+C) = G (1)
Công thức trên cho thấy bức tranh tổng quát về tình hình NSNN. Kết
quả của nó có thể dùng để phân tích tác động của bội chi NSNN đến tình hình
tiền tệ, cầu trong nước và cán cân thanh toán. Tuy vậy. cách tính cả công thức
(1) cũng còn có hạn chế. Những mức bội chi như nhau là kết quả của công
thức (1) có thể gây ra những tác động hoàn toàn khác nhau, vì chúng còn phụ
thuộc nhiều vào cơ cấu thu, chi; nguồn bù đắp bội chi.
Đi liền với mức bội chi tuyệt đối, cần xác định chi tiêu phần trăm so
với GDP. Đây là chỉ số tổng hợp về tình hình NSNN và là chỉ số được sử
dụng rộng rãi để phản ánh tình hình NSNN của một quốc gia. Có nhiều cách
tính khác nhau để đo lường (gần đúng) hiện tượng bội chi NSNN, nhưng dù
dùng cách tính nào cũng phải xem xét, kết hợp với cơ cấu thu, chi NSNN. Có
như vậy mới thấy được tác động của bội chi NSNN đối với nền kinh tế.
Bội chi ngân sách có thể được tiếp cận và định nghĩa dựa theo nhiều
tiêu chí khác nhau. Việc sử dụng thước đo bội chi nào để phản ánh được tình
hình tài khóa phụ thuộc vào mục tiêu của việc phân tích và điều hành chính
sách tài khóa, ngân sách của mỗi nước trong từng giai đoạn. Thông thường để
phản ánh được chính xác thực trạng bức tranh tài khóa của chính phủ đòi hỏi
cần phải sử dụng các thước đo bội chi ngân sách khác nhau. Dưới đây chỉ
khái quát một số định nghĩa (chỉ số) bội chi ngân sách được sử dụng rộng rãi
trên thực tế cho mục tiêu điều hành chính sách tài khóa:
- Bội chi ngân sách tổng thể: Trong các thước đo về thâm hụt, thâm
hụt tổng thể vẫn là thước đo được sử dụng nhiều nhất. Đây là cũng thước đo
mà IMF khuyến nghị các quốc gia sử dụng để xác định tình trạng mất cân
đối tài khóa. Theo chuẩn mực do IMF đưa ra trong Cẩm nang t

10



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1.

Bộ Tài chính (2011), “Quản lý nợ công và nợ nước ngoài quốc gia” Kỷ
yếu Hội thảo, (ngày 17-18/10/2011), Hà Nội.

2.

Chính phủ (2001), Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, Hà Nội.

3.

Chính phủ (2002), Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, Hà Nội.

4.

Chính phủ (2003), Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, Hà Nội.

5.

Chính phủ (2004), Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, Hà Nội.

6.

Chính phủ (2005), Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, Hà Nội.

7.


Chính phủ (2006), Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, Hà Nội.

8.

Chính phủ (2007), Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, Hà Nội.

9.

Chính phủ (2008), Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, Hà Nội.

10. Chính phủ (2009), Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, Hà Nội.
11. Chính phủ (2010), Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, Hà Nội.
12. Chính phủ (2011), Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, Hà Nội.
13. Chính phủ (2003), Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước 2002, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Chiến lược phát triển kinh tế xã hội
2011-2020, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI”, Hà Nội.
15. Bùi Thị Mai Hòa (2007), Cân đối ngân sách nhà nước Việt Nam trong
nền kinh tế thị trường, NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh,
Tp. Hồ Chí Minh.

11


16. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách Nhà nước 2015, Hà Nội.
17. Vũ Nhữ Thăng (2011), “Cải cách hệ thống chính sách thuế ở Việt Nam:
Kết quả và một số vấn đề đặt ra”, Tham luận tại Hội thảo: “Cải cách tài
khóa ở những nền kinh tế chuyển đổi”, Hội An, (tháng 9/2011).
18. Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội (2012), Báo cáo chuyên đề

nghiên cứu Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và với các chỉ số kinh
tế vĩ mô ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, Hà Nội.
19. Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội (2010), Báo cáo tổng hợp
chuyên đề nghiên cứu khoa học “Bội chi Ngân sách nhà nước - Kinh
nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam”, Hà Nội.
II. Tài liệu tiếng Anh
20. WEF (2010), The Global Competitiveness Report 2010-2011.
21. />
12



×