Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhà nước ở Huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.8 KB, 115 trang )

ðẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––



NGUYỄN QUỐC HUY



GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU, CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN ðỒNG HỶ
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN QUANG MINH



Thái Nguyên, năm 2012
i
LỜI CAM ðOAN

Luận văn thạc sỹ “Giải pháp tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhà


nước ở huyện ðồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, chuyên ngành quản lý kinh tế, mã số
60.34.04.10, ñây là công trình của riêng tôi. Luận văn ñã sử dụng thông tin từ nhiều
nguồn dữ liệu khác nhau, các thông tin có sẵn ñã ñược trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam ñoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu ñã ñược nêu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào hoặc chưa
từng ñược công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu khoa học nào khác.

Tác giả luận văn



Nguyễn Quốc Huy














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện ñề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý thu, chi
ngân sách nhà nước ở huyện ðồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, tôi nhận ñược sự
hướng dẫn, giúp ñỡ, ñộng viên, của nhiều cá nhân và tập thể, tôi xin ñược bày tỏ sự
cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi
trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Khoa ðào tạo Sau ñại
học trường ðại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi về
mọi mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu ñể tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ tận tình của Thầy giáo hướng dẫn khoa
học: TS. Trần Quang Minh.
Tôi xin cảm ơn sự giúp ñỡ ñóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, của các thầy cô giáo, ñặc biệt là các thầy cô giáo trong trường ðại học Kinh tế
và Quản trị Kinh doanh cùng các ñơn vị khác.
ðể hoàn thành ñược ñề tài, tôi xin cảm ơn sự giúp ñỡ và cộng tác của UBND
huyện ðồng Hỷ, các chuyên viên phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục thuế của
huyện ðồng Hỷ.
Tôi xin cảm ơn bạn bè ñồng nghiệp và gia ñình ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi
thực hiện tốt bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ñối với mọi sự giúp ñỡ quý báu ñó!

Tác giả luận văn



Nguyễn Quốc Huy


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ viii
MỞ ðẦU 1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ðỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU, CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 4
1.1. Quản lý thu, chi ngân sách nhà nước và vai trò của quản lý thu, chi ngân sách
nhà nước 4
1.1.1. Khái niệm quản lý thu, chi ngân sách 4
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách 4
1.1.1.2. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước 10
1.1.1.3. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước 11
1.1.2. Vai trò của quản lý thu, chi ngân sách nhà nước 13
1.1.2.1. Vai trò của quản lý thu ngân sách nhà nước 15
1.1.2.2. Vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước 16
1.2. Nội dung cơ bản của quản lý thu, chi ngân sách nhà nước 17
1.2.1. Nội dung cơ bản của quản lý thu ngân sách nhà nước 17
1.2.1.1. Quản lý thu thuế 17
1.2.1.2. Quản lý thu phí, lệ phí 20
1.2.2. Nội dung cơ bản của quản lý chi ngân sách nhà nước 21
1.2.2.1. Quản lý chi ñầu tư phát triển 21
1.2.2.2. Quản lý chi thường xuyên 24
1.3. ðặc ñiểm quản lý thu, chi ngân sách nhà nước 28
1.3.1. ðặc ñiểm quản lý thu ngân sách nhà nước 28
1.3.2. ðặc ñiểm quản lý chi ngân sách nhà nước 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv

1.4. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước trên thế giới và ở Việt Nam 30
1.4.1. Trên thế giới 30
1.4.2. Tại Việt Nam 37
CHƯƠNG 2 HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỈ TIÊU
NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN
ðỒNG HỶ 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu 39
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 39
2.2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp 39
2.2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 39
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu 40
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin 40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 40
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về thu ngân sách 40
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về chi ngân sách 41
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN ðỒNG HỶ 42
3.1. ðặc ñiểm kinh tế xã hội huyện ðồng Hỷ 42
3.1.1. ðặc ñiểm tự nhiên 42
3.1.1.1. Vị trí ñịa lý 42
3.1.1.2. ðịa hình 42
3.1.1.3. Khí hậu - Thủy văn 43
3.1.2. Nhân khẩu và lao ñộng huyện ðồng Hỷ 44
3.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng huyện ðồng Hỷ 47
3.1.2. ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 50
3.2. Phân cấp ngân sách ở ñịa phương 53
3.3. Thực trạng thu, chi ngân sách nhà nước của huyện 53
3.3.1. Thu ngân sách nhà nước 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.3.1.1. Nguồn thu ngân sách nhà nước 53
3.3.1.2. Kết quả thu ngân sách nhà nước 55
3.3.2. Chi ngân sách nhà nước của huyện 58
3.3.2.1. Khoản mục chi ngân sách nhà nước của huyện 58
3.3.2.2. Kết quả chi ngân sách nhà nước 59
3.4. Thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách của huyện 63
3.4.1. Quản lý thu ngân sách 63
3.4.1.1. Quản lý thu thuế 63
3.4.1.2. Quản lý thu phí, lệ phí 66
3.4.1.3. Kết quả thực hiện các mặt công tác 67
3.4.2. Quản lý chi ngân sách 69
3.4.2.1. Quản lý chi ñầu tư phát triển 69
3.4.2.2. Quản lý chi thường xuyên 70
3.4.3. Những hạn chế và nguyên nhân về thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân
sách của huyện từ năm 2007 ñến nay 71
3.4.3.1. Công tác quản lý thu ngân sách 71
3.4.3.2. Công tác quản lý chi ngân sách 77
CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN ðỒNG HỶ 86
4.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện ðồng Hỷ ñến năm
2015 86
4.1.1. Phương hướng, mục tiêu tổng quát 86
4.1.2. Các chỉ tiêu chủ yếu 86
4.2. Quan ñiểm về công tác quản lý Ngân sách Nhà nước huyện ñến năm 2015 87
4.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu, chi ngân
sách nhà nước của huyện ðồng Hỷ 88
4.3.1. Nhóm giải pháp quản lý thu ngân sách nhà nước 88
4.3.1.1. Nhóm giải pháp về quản lý thu thuế 88
4.3.1.2. Các biện pháp quản lý thu ngoài thuế 93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
4.3.2. Nhóm giải pháp quản lý chi ngân sách nhà nước 94
4.3.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý chi ñầu tư phát triển 94
4.3.2.2. ðổi mới quản lý chi thường xuyên 97
4.3.2.3. Nâng cao hiệu quả bộ máy quản lý tài chính ngân sách 98
4.3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi ngân sách của kho bạc Nhà
nước 100
4.3.2.5. Tăng cường công tác công tác kiểm tra, giám sát và phối hợp giữa phòng
Tài chính - kế hoạch, chi cục thuế, kho bạc nhà nước và các cơ quan liên quan trong
quản lý ngân sách 102
KẾT LUẬN 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105



















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ANQP An ninh quốc phòng
CTX Chi thường xuyên
CðTPT Chi ñầu tư phát triển
DN Doanh nghiệp
ðVT ðơn vị tính
HðND Hội ñồng nhân dân
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HTX Hợp tác xã
HCSN Hành chính sự nghiệp
KBNN Kho bạc nhà nước
KT-XH Kinh tế - xã hội
KTTT Kinh tế thị trường
NSðP Ngấn sách ñịa phương
NSNN Ngân sách nhà nước
NSTW Ngân sách trung ương
QLKT Quản lý kinh tế
SX - KD Sản xuất - Kinh doanh
SNGD Sự nghiệp giáo dục
UBND Uỷ ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Tình hình nhân khẩu và lao ñộng của huyện ðồng Hỷ giai ñoạn
năm 2007-2011
Bảng 3.2:

Năng lực mới tăng trên ñịa bàn huyện ðồng Hỷ từ 2008 - 2010
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu y tế, văn hoá, giáo dục huyện ðồng Hỷ
B
ảng 3.4:
Mộ số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu (2006-2011)
B
ảng 3.5:
Một số chỉ tiếu xã hội chủ yếu (2006-2011)
Bảng 3.6: Báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước
Bảng 3.7: Báo cáo quyết toán chi ngân sách nhà nước

DANH MỤC BIỂU ðỒ

Biểu 3.1: Tình hình thu ngân sách huyện ðồng Hỷ
Biểu 3.2: Tình hình thu cân ñối ngân sách nhà nước
Biểu 3.3: Tình hình chi ngân sách huyện
Biểu 3.4: Tình chi ñầu tư phát triển và chi thường xuyên
Biểu 3.5: Các khoản chi thường xuyên của huyện qua các năm








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðối với mỗi quốc gia, ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong
toàn bộ hoạt ñộng kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng và ñối ngoại.
Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính quan trọng nhất ñể cung ứng nguồn
tài chính cho hoạt ñộng của bộ máy nhà nước ñồng thời cũng là công cụ thúc ñẩy sự
dịch chuyển cơ cấu kinh tế, ñảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng ổn ñịnh bền vững.
Thông qua thu, chi ngân sách nhà nước có thể ñể ñiều tiết ñược thị trường, bình ổn
giá cả và kiềm chế lạm phát. Ngoài ra ngân sách cũng là công cụ hữu hiệu của nhà
nước ñể ñiều chỉnh thu nhập và thực hiện công bằng xã hội.
Tuy nhiên, công tác quản lý thu, chi ngân sách ở các cấp hiện nay vẫn còn
nhiều bất cập, chưa bao quát hết các nguồn thu, vẫn còn tình trạng thất thu, nguồn
thu ngân sách còn hạn chế… thực hiện chi ngân sách còn chưa hiệu quả, các
khoản chi ñầu tư còn dàn trải, thiếu tập trung dẫn ñến hiệu quả ñầu tư thấp, gây
lãng phí.
ðể có thể phát huy ñược vai trò quan trọng của ngân sách nhà nước ñối với
sự phát triển kinh tế xã hội của từng tỉnh, thành phố, quận huyện thì công tác quản
lý tốt thu, chi ngân sách là yếu tố then chốt.
Trong tình hình chung ñó, huyện ðồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trong những
năm qua ñã ñạt ñược những thành tựu to lớn về kinh tế, văn hoá, xã hội, tốc ñộ
tăng trưởng kinh tế hàng năm của huyện tăng 13% trở lên. Trong ñó: Công nghiệp -
xây dựng tăng 17,98%; dịch vụ tăng 12,41%; nông nghiệp tăng 4,1%. Cơ cấu kinh
tế ñến năm 2015 của huyện ñạt ñược như sau: Công nghiệp - xây dựng 50,76%;
dịch vụ 33,65%; nông, lâm nghiệp 15,59%. Tuy nhiên, công tác quản lý ngân sách

của huyện ðồng Hỷ trong những năm vừa qua còn nhiều bất cập, thu ngân sách
hàng năm không ñủ chi, do ñó tỉnh vẫn phải trợ cấp ngân sách.
Vìvậy, nghiên cứu ñề tài “Giải pháp tăng cường quản lý thu, chi ngân
sách nhà nước ở huyện ðồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” với mục ñích phân tích và
ñánh giá một cách toàn diện thực trạng công tác quản lý ngân sách Nhà nước của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
huyện từ ñó ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu, chi
ngân sách của huyện ðồng Hỷ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, ñánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước
của huyện ðồng Hỷ; từ ñó ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thu, chi ngân sách nhà nước ở huyện ðồng Hỷ trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá ñược cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu, chi ngân
sách.nhà nước.
- ðánh giá thực trạng quản lý thu, chi ngân sách ở huyện ðồng Hỷ, tỉnh Thái
nguyên qua 5 năm (2007 – 2011).
- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu, chi
ngân sách nhà nước ở huyện ðồng Hỷ trong thời gian tới.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu, chi
ngân sách nhà nước ở huyện ðồng Hỷ. Từ ñó rút ra những bài học kinh nghiệm và
ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu, chi ngân sách
nhà nước ở huyện ðồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi không gian: ðề tài ñược thực hiện trên ñịa bàn huyện ðồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi thời gian: ðề tài nghiên cứu thực trạng về quản lý thu, chi ngân sách
nhà nước qua các năm 2007 - 2011.

4. Ý nghĩa khoa học và lý luận thực tiễn của luận văn
Luận văn vận dụng lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước ñể
phân tích, ñánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước của
Huyện ðồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên từ ñó ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước của huyện ðồng Hỷ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Với kết quả nghiên cứu ñó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho công
tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước của huyện ðồng Hỷ góp phần thúc ñẩy phát
triển kinh tế - xã hội trên ñịa huyện ðồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu kham khảo, luận văn gồm 4
chương:
Chương 1: Những vấn ñề lý luận cơ bản về quản lý thu, chi ngân sách nhà
nước
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước của
huyện ðồng Hỷ giai ñoạn 2007-2011
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu,
chi ngân sách nhà nước của huyện ðồng Hỷ.

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ðỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Quản lý thu, chi ngân sách nhà nước và vai trò của quản lý thu, chi ngân
sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm quản lý thu, chi ngân sách
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách
a. Ngân sách nhà nước
Từ “ngân sách” ñược lấy ra từ thuật ngữ “budjec” một từ tiếng Anh thời
trung cổ, dùng ñể mô tả chiếc túi của nhà vua trong ñó có chứa những khoản tiền
cần thiết cho những khoản chi tiêu công cộng. Dưới chế ñộ phong kiến, chi tiêu của
nhà vua cho những mục ñích công cộng như: ñắp ñê phòng chống lũ lụt, xây dựng
ñường xá và chi tiêu cho bản thân hoàng gia không có sự tách biệt nhau. Khi giai
cấp tư sản lớn mạnh từng bước khống chế nghị viện và ñòi hỏi tách bạch hai khoản
chi tiêu này, từ ñó nảy sinh khái niệm ngân sách nhà nước.
Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thường ñể chỉ tổng số thu và chi của
một ñơn vị trong một thời gian nhất ñịnh. Một bảng tính toán các chi phí ñể thực
hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục ñích nhất ñịnh của một chủ
thể nào ñó. Nếu chủ thể ñó là Nhà nước thì gọi là Ngân sách nhà nước.
Từ ñiển tiếng Việt thông dụng ñịnh nghĩa: “Ngân sách: Tổng số thu và chi
của một ñơn vị trong một thời gian nhất ñịnh”.
Luật NSNN ñược Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt nam khóa XI, kỳ

họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 ñã xác ñịnh: “NSNN là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước ñã ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh và ñược
thực hiện trong một năm ñể ñảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước”.
NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ yếu các
khoản thu và chi của Nhà nước ñược mô tả dưới hình thức cân ñối bằng giá trị tiền
tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính ñược huy ñộng vào NSNN; phần chi thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính ñã huy ñộng ñược ñể thực hiện mục
tiêu KT-XH. NSNN ñược lập và thực hiện cho một thời gian nhất ñịnh, thường là
một năm và ñược Quốc hội phê chuẩn thông qua.
Bản chất của NSNN ở mỗi một giai ñoạn, mỗi một chế ñộ khác nhau thì lại có
biểu hiện khác nhau nhưng thực chất chúng ñều phản ánh những nội dung cơ bản sau:
- Ngân sách Nhà nước hoạt ñộng trong lĩnh vực phân phối nguồn tài chính từ
ñó thể hiện mối quan hệ và lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và xã hội.
- Quyền lực của ngân sách Nhà nước thuộc về Nhà nước. Mọi khoản chi tiêu
tài chính của Nhà nước ñều phải do Nhà nước quyết ñịnh nhằm phục vụ yêu cầu
thực hiện các chức năng của Nhà nước.
Do vậy bản chất NSNN là hệ thống những mối quan hệ kinh tế giữa Nhà
nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy ñộng và sử dụng nguồn tài
chính nhằm ñảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng của Nhà nước.
Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước:
- Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ: ðiều 6 Hiến pháp nước
CHXHCN Việt Nam năm 1992 quy ñịnh: “Quốc hội, Hội ñồng nhân dân và các cơ
quan khác của Nhà nước ñều tổ chức và hoạt ñộng theo nguyên tắc tập trung dân
chủ”. Nguyên tắc tập trung ñược thiết lập nhằm ñảm bảo tính thống nhất trong hệ
thống NSNN và tăng cường quyền lực của chính quyền Trung ương. Tuy nhiên ñể
phù hợp với xu thế phát triển nền dân chủ chính trị, ñi ñôi với việc tăng cường tập
trung quyền lực của chính quyền Trung ương cần phải ñẩy mạnh thể chế dân chủ

thông qua việc phân cấp quản lý NSNN và tăng quyền tự chủ cho các cấp ngân sách
trong việc tổ chức và khai thác tối ña nguồn lực của ñịa phương ñể thúc ñẩy sự phát
triển của ñịa phương.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Công khai có nghĩa là ñể cho mọi người
biết, không giữ kín. Minh bạch là làm cho mọi việc trở nên rõ ràng, dễ hiểu, sáng
sủa, không thể nhầm lẫn ñược. Quản lý ngân sách ñòi hỏi phải công khai, minh
bạch xuất phát từ ñòi hỏi chính ñáng của người dân với tư cách là người nộp thuế
cho Nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
- Nguyên tắc ñảm bảo trách nhiệm: Với tư cách là người ñược nhân dân “uỷ
thác” trong việc sử dụng nguồn lực, Nhà nước phải ñảm bảo trách nhiệm trước nhân
dân về toàn bộ quá trình quản lý ngân sách, về kết quả thu, chi ngân sách. Chịu
trách nhiệm hữu hiệu bao gồm khả năng ñiều trần và gánh chịu hậu quả.
- Nguyên tắc ñảm bảo cân ñối NSNN: Cân ñối NSNN ngoài sự cân bằng về
thu, chi còn là sự hài hoà, hợp lý trong cơ cấu thu, chi giữa các khoản thu, chi; các
lĩnh vực, các ngành; các cấp chính quyền.
ðảm bảo cân ñối ngân sách là một ñòi hỏi có tính chất khách quan xuất phát
từ vai trò nhà nước trong can thiệp vào nền kinh tế thị trường với mục tiêu ổn ñịnh,
hiệu quả và công bằng.
Ở nước ta bộ máy QLHC Nhà nước ñược tổ chức 4 cấp: Trung ương; tỉnh,
thành phố trực thuộc TW; quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và xã, phường,
thị trấn. Mỗi cấp chính quyền ñều phải có ngân sách ñể thực hiện các nhiệm vụ
ñược giao theo quy ñịnh của pháp luật và phù hợp với khả năng quản lý của cấp
chính quyền ñó.
Phân cấp quản lý ngân sách là quá trình Nhà nước trung ương phân giao
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất ñịnh cho chính quyền ñịa phương hoạt ñộng
quản lý ngân sách.
ðể ñảm bảo phân cấp quản lý ngân sách ñem lại kết quả tốt nhất cần phải
quán triệt các nguyên tắc sau ñây:

Thứ nhất: Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh
của nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên ñịa bàn.
Thứ hai: ðảm bảo vai trò chủ ñạo của ngân sách trung ương và vị trí ñộc lập
của ngân sách ñịa phương trong hệ thống NSNN thống nhất.
Thứ ba: ðảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp NSNN. (PGS.TS.
Dương ðăng Chinh, TS. Phạm Văn Khoan, 2009)
Nội dung phân cấp quản lý NSNN:
- Giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền về chính sách, chế ñộ,
tiêu chuẩn ñịnh mức tài chính. ðây là nội dung chủ yếu của phân cấp ngân sách.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
- Giải quyết mối quan hệ các cấp về nguồn thu, nhiệm vụ chi. ðây là mối
quan hệ lợi ích nên trong thực tế giải quyết mối quan hệ này rất phức tạp. Do ñó
phải xác ñịnh rõ nhiệm vụ kinh tế, chính trị của mỗi cấp chính quyền. Phân cấp này
phải ổn ñịnh và ñảm bảo cho NSTW giữ vai trò chủ ñạo, tập trung những nguồn thu
lớn ñể thực hiện những nhiệm vụ quan trọng trên phạm vi cả nước, ñồng thời những
nhiệm vụ nào ổn ñịnh mang tính thường xuyên, có tính xã hội rộng phân cấp cho
chính quyền ñịa phương.
- Quan hệ giữa các cấp về quản lý chu trình NSNN. (PGS.TS. Dương ðăng
Chinh, TS. Phạm Văn Khoan, 2009)
b. Ngân sách cấp huyện
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách ñịa
phương. Ngân sách ñịa phương bao gồm ngân sách của ñơn vị hành chính các cấp
có Hội ñồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân. Theo quy ñịnh của Luật tổ chức Hội
ñồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân hiện hành bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách
tỉnh) bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh.
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện) Bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, thị trấn.

- Ngân sách các xã, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).
Nội dung thu chi ngân sách huyện theo luật ngân sách: Theo luật ngân sách
2002, nội dung phân ñịnh nhiệm vụ thu chi của ngân sách huyện bao gồm những
nội dung sau:
Nguồn thu ngân sách: Các khoản thu ngân sách ñịa phương ñược hưởng
100%: Thuế nhà ñất; Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt ñộng
dầu khí; Thuế muôn bài; Thuế chuyển quyền sử dụng ñất; Thuế sử dụng ñất nông
nghiệp; Tiền sử dụng ñất; Tiền cho thuê ñất, thuê mặt nước không kể thuê mặt nước
từ hoạt ñộng dầu khí; Tiền ñền bù thiệt hại ñất; Tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở
hữu nhà nước; Lệ phí trước bạ; Thu từ hoạt ñộng xổ số kiến thiết; Thu từ vốn góp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
của ngân sách ñịa phương, tiền thu hồi vốn của ngân sách ñịa phương tại cơ sở kinh
tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh theo quy ñịnh; Viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ñịa phương theo quy ñịnh của pháp
luật; Phần nộp ngân sách theo quy ñịnh của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí do các
cơ quan, ñơn vị thuộc ñịa phương tổ chức thu, không kể phí xăng, dầu và lệ phí
trước bạ; Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách tỉnh và ngân sách
huyện; Thu bổ sung từ ngân sách tỉnh; Thu từ huy ñộng ñầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng theo quy ñịnh.
Nhiệm vụ chi ngân sách:
- Chi ñầu tư phát triển: ðầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội không có khả năng thu hồi do ñịa phương quản lý; ðầu tư và hỗ trợ cho
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy
ñịnh của pháp luật; Phần chi ñầu tư phát triển trong các chương trình quốc gia do
ñịa phương thực hiện; Các khoản chi ñầu tư phát triển khác theo quy ñịnh của pháp
luật.
- Chi thường xuyên:
+ Các hoạt ñộng sự nghiệp giáo dục, ñào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hoá,
thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường,

các sự nghiệp khác do ñịa phương quản lý: Giáo dục phổ thông, bổ túc văn hoá, nhà
trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân tộc nội trú và các hoạt ñộng giáo dục khác; ðại học,
cao ñẳng, trung học chuyên nghiệp, ñào tạo nghề, ñào tạo ngắn hạn và các hình thức
ñào tạo bồi dưỡng khác; Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt ñộng y tế khác; Các
trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu ñói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt ñộng
khác; Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt ñộng văn hoá khác;
Phát thanh truyền hình và các hoạt ñộng thông tin khác; Bồi dưỡng, huấn luyện,
huấn luyện viên, vận ñộng viên các ñội tuyển cấp tỉnh, các giải thi ñấu cấp tỉnh,
quản lý các cơ sở thi ñấu thể dục thể thao và các hoạt ñộng thể dục thể thao khác;
Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Các hoạt ñộng sự nghiệp kinh tế do ñịa phương quản lý:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
+ Sự nghiệp giao thông: Duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu ñường và các
công trình giao thông khác, lập biểu báo cáo và các biện pháp ñảm bảo an toàn giao
thông trên các tuyến ñường.
+ Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp, duy tu, bảo
dưỡng các tuyến ñê, các công trình thuỷ lợi, các trạm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư, bảo vệ phòng chống cháy
rừng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
+ ðo ñạc, lập bản ñồ và lưu giữ hồ sơ ñịa chính và các hoạt ñộng ñịa chính
khác; ðiều tra cơ bản; Các hoạt ñộng về sự nghiệp môi trường; Các sự nghiệp kinh
tế khác.
+ Các nhiêm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách
ñịa phương thực hiện theo quy ñịnh của Chính phủ.
+ Hoạt ñộng của các cơ quan nhà nước, cơ quan ðảng cộng sản Việt Nam ở
ñịa phương.
+ Hoạt ñộng của các cơ quan ñịa phương của Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, hội Cựu chiến binh Việt Nam, ðoàn thanh niên.
+ Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ

chức xã hội - nghề nghiệp ở ñịa phương theo quy ñịnh của Pháp luật.
+ Thực hiện các chính sách xã hội ñối với các ñối tượng do ñịa phương quản
lý.
+ Phần chi thường xuyên trong các chương trình quốc gia do các cơ quan ñịa
phương thực hiện.
+ Trợ giá theo chính sách của Nhà nước.
+ Các khoản chi thường xuyên khác theo quy ñịnh của Pháp luật.
+ Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
Chi chuyển nguồn ngân sách ñịa phương năm trước sang ngân sách ñịa
phương năm sau.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
1.1.1.2. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước
a. Thu ngân sách nhà nước
Sự ra ñời, tồn tài và phát triển của Nhà nước là một tất yếu của lịch sử phát
triển xã hội loài người. Nhà nước ra ñời, tồn tại và phát triển ñòi hỏi phải có nguồn
lực tài chính ñể trang trải các chi phí nuôi sống bộ máy và thực hiện các nhiệm vụ
kinh tế, xã hội mà cộng ñồng giao phó. Nhà nước hầu như không trực tiếp tạo ra
nguồn lực tài chính. Nhà nước dùng quyền lực hơp pháp của mình ñể ñộng viên một
bộ phận nguồn lực tài chính do quá trình hoạt ñộng kinh tế của các chủ thể trong xã
hội tạo ra. Quá trình ñộng viên một bộ phận nguồn lực tài chính vào NSNN ñược
thực hiện bằng hệ thống các chính sách, pháp luật do Nhà nước ban hành ñược gọi
là thu NSNN. Nói cách khác, thu NSNN là một hoạt ñộng tài chính của nhà nước
ñược xác lập trên cơ sở hệ thống chính sách, pháp luật do nhà nước ban hành dựa
trên nền tảng quyền lực và uy tín của Nhà nước ñối với chủ thể trong xã hội.
(PGS.TS. Lê Văn Ái, TS. Bùi Tiến Hanh, 2010)
b. Quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN ñược hiểu là sự tác ñộng của các cơ quan làm nhiệm vụ

thu NSNN lên các khoản thu NSNN bằng cách hoạch ñịnh kế hoạch, tổ chức triển
khai kế hoạch thu và phối hợp, kiểm tra, ñánh giá quá trình thực hiện kế hoạch thu
NSNN. Như vậy, quản lý thu NSNN là sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan
trong việc hoạch ñịnh kế hoạch thu, tổ chức thực hiện kế hoạch thu, kiểm tra, giám
sát, ñánh giá quá trình và kết quả thực hiện kế hoạch thu. ðể thực hiện có kết quả
công việc quản lý thu NSNN ñiều quan trọng là phải biết bố trí nguồn lực như nhân
lực, vật lực, tài lực sao cho hợp lý. (PGS.TS. Lê Văn Ái, TS. Bùi Tiến Hanh, 2010)
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng
nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN hàng năm mà
còn là công cụ của nhà nước ñể quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. ðể phát huy tốt
tác dụng ñiều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, ở nước ta cũng như các nước khác
trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay ñổi cho phù hợp với
diễn biến thực tế của ñời sống KT-XH và phù hợp với yêu cầu của QLKT, tài chính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Các sắc thuế chủ yếu hiện ñang ñược áp dụng ở nước ta hiện nay gồm có: Thuế giá trị
gia tăng, thuế tiêu thụ ñặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu,
thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, thuế sử dụng ñất nông nghiệp, thuế chuyển
quyền sử dụng ñất, thuế nhà, ñất
1.1.1.3. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước
a. Chi ngân sách nhà nước
Lịch sử ra ñời, tồn tại và phát triển của NSNN luôn gắn liền với một tiền ñề
rất quan trọng là Nhà nước. Trong mối quan hệ giữa NSNN và Nhà nước, thì Nhà
nước luôn giữ vài trò chủ thể; còn NSNN lại trở thành công cụ tài chính quan trọng
của Nhà nước. Vì vậy, NSNN phải ñảm bảo cho các nhu cầu chi của Nhà nước theo
luật ñịnh.
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm ñảm
bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất ñịnh.
Luật NSNN ñã xác ñịnh cụ thể chi NSNN bao gồm: Các khoản chi phát triển
kinh tế - xã hội, ñảm bảo quốc phòng, an ninh; ñảm bảo hoạt ñộng của bộ máy nhà

nước; chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy ñịnh của
pháp luật.
Mỗi chế ñộ xã hội, mỗi giai ñoạn phát triển của lịch sử, chi NSNN có những
nội dung và cơ cấu khác nhau, song ñều có những ñặc trưng cơ bản như sau:
Chi NSNN luôn gắn chặt với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế
chính trị xã hội mà Nhà nước ñó ñảm nhiệm. Nội dung chi ngân sách do chính
quyền nhà nước các cấp ñảm nhận theo quy ñịnh hoặc phân cấp quản lý NSNN ñể
ñảm bảo thực hiện chức năng quản lý, phát triển KT-XH.
Các cấp của cơ quan quyền lực nhà nước là chủ thể duy nhất quyết ñịnh cơ
cấu, nội dung, mức ñộ của các khoản chi NSNN vì các cơ quan ñó quyết ñịnh các
nhiệm vụ chính trị, KT-XH của vùng, miền, ñất nước; thể hiện ý chí nguyện vọng
của nhân dân.
Chi ngân sách nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng ñồng dân cư ở các
vùng hay ở phạm vi quốc gia. ðiều này xuất phát từ chức năng quản lý toàn diện
nền KT-XH của Nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Thông thường các khoản chi của NSNN ñược xem xét hiệu quả trên tầm vĩ
mô. ðiều này có nghĩa hiệu quả của các khoản chi ngân sách phải ñược xem xét
toàn diện dựa trên việc hoàn thành các mục tiêu KT-XH ñề ra.
Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hoặc hoàn trả không trực
tiếp và thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức ñộ và số lượng của
những ñịa chỉ cụ thể ñều ñược hoàn lại dưới hình thức chi tiêu công. ðiều này
ñược quyết ñịnh bởi những chức năng tổng hợp về KT-XH của Nhà nước.
Các khoản chi ngân sách gắn chặt với sự vận ñộng của các phạm trù giá trị
khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ suất hối ñoái… nói chung là các phạm trù
thuộc lĩnh vực tiền tệ.
ðể ñánh giá tính tích cực, tiến bộ của ngân sách một quốc gia người ta
thường xem xét ñến cơ cấu nội dung chi của ngân sách quốc gia ñó. Cơ cấu chi
ngân sách thường ñược hiểu là hệ thống các khoản chi ngân sách bao gồm các

khoản chi và tỷ trọng của nó Nội dung, cơ cấu chi NSNN là sự phản ảnh những
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước ñó trong từng giai ñoạn lịch sử và
chịu sự chi phối của các nhân tố sau:
- Chế ñộ CT-XH là nhân tố cơ bản ảnh hưởng ñến nội dung, cơ cấu chi ngân
sách vì nó quyết ñịnh bản chất và nhiệm vụ KT-XH của Nhà nước.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất vì nó tạo khả năng và ñiều kiện cho
việc hình thành nội dung, cơ cấu chi, vừa ñặt ra yêu cầu thay ñổi nội dung cơ cấu
chi trong từng thời kỳ nhất ñịnh.
- Khả năng tích lũy của nền kinh tế: khả năng này càng lớn thì nguồn chi ñầu
tư phát triển kinh tế cũng như khả năng ñáp ứng yêu cầu chi thường xuyên tăng lên.
- Mô hình tổ chức bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ KT-XH mà nó ñảm
nhận trong từng giai ñoạn lịch sử nhất ñịnh.
b. Quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi ngân sách là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một
cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ
thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản
lý. Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết ñịnh hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực
hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNN là quá trình sử
dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch ñến khâu sử dụng
ngân sách ñó nhằm ñảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu
cầu của thực tế ñang ñặt ra theo ñúng chính sách chế ñộ của nhà nước phục vụ các
mục tiêu KT-XH.
Vấn ñề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý giám sát
các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn vậy cần phải quan tâm
các mặt sau:

- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho việc
quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.
- Bảo ñảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các
khoản chi tiêu ngân sách nhà nước.
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp ñồng bộ, kiểm tra giám sát trước,
trong và sau khi chi.
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền ñịa phương và các
tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XH của các cấp theo
luật ngân sách ñể bố trí các khoản chi cho thích hợp.
- Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách thuộc
vốn nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế ñể tạo ra
sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.
1.1.2. Vai trò của quản lý thu, chi ngân sách nhà nước
NSNN là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế hoạch tài chính cơ
bản, tổng hợp của Nhà nước. Nó giữ vai trò chủ ñạo trong hệ thống tài chính và có
vai trò quyết ñịnh sự phát triển của nền KT-XH. Vai trò của NSNN ñược xác lập
trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai ñoạn cụ thể. Phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
huy vai trò của NSNN như thế nào là thước ño ñánh giá hiệu quả ñiều hành, lãnh
ñạo của Nhà nước.
Trong nền KTTT ñịnh hướng XHCN ở nước ta hiện nay, NSNN có các vai
trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, với chức năng phân phối, ngân sách có vai trò huy ñộng nguồn tài
chính ñể ñảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện sự cân ñối thu chi tài
chính của Nhà nước. ðó là vai trò truyền thống của NSNN trong mọi mô hình kinh
tế. Nó gắn chặt với các chi phí của Nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
của mình.
Thứ hai, NSNN là công cụ tài chính của Nhà nước góp phần thúc ñẩy sự tăng
trưởng của nền kinh tế, ñiều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nước sử dụng NSNN như là

công cụ tài chính ñể kiềm chế lạm phát, ổn ñịnh thị trường, giá cả cũng như giải
quyết các nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn ñịnh KT-XH. Muốn thực hiện tốt vai trò này
NSNN phải có quy mô ñủ lớn ñể Nhà nước thực hiện các chính sách tài khóa phù
hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích thích sản xuất, kích cầu ñể góp phần thúc ñẩy tăng
trưởng kinh tế, ổn ñịnh xã hội.
Thứ ba, NSNN là công cụ tài chính góp phần bù ñắp những khiếm khuyết
của KTTT, ñảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thúc ñẩy phát triển bền
vững. KTTT phân phối nguồn lực theo phương thức riêng của nó, vận hành theo
những quy luật riêng của nó. Mặt trái của nó là phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng
trong xã hội, tạo ra sự bất bình ñằng trong phân phối thu nhập, tiềm ẩn nguy cơ bất
ổn ñịnh xã hội. Bên cạnh ñó do mục tiêu tối ña hóa lợi nhuận nên các chủ sở hữu
nguồn lực thường khai thác tối ña mọi nguồn tài nguyên, môi trường sinh thái bị
hủy hoại, nhiều loại hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần nhưng khu vực tư nhân
không cung cấp như hàng hóa công cộng. Do ñó nếu ñể KTTT tự ñiều chỉnh mà
không có vai trò của Nhà nước thì sẽ phát triển thiếu bền vững. Vì vậy Nhà nước sử
dụng NSNN thông qua công cụ là chính sách thuế khóa và chi tiêu công ñể phân
phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội, cung cấp hàng hóa dịch vụ
công cho xã hội, chú ý phát triển cân ñối giữa các vùng, miền ñảm bảo công bằng
xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
1.1.2.1. Vai trò của quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN ñóng vai trò rất quan trọng, thể hiện:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước ñể kiểm soát,
ñiều tiết các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát
thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm ñộng viên sự ñóng góp ñảm bảo
công bằng, hợp lý. Các nhà nước trong lịch sử ñều sử dụng công cụ thuế ñể ổn ñịnh và
phát triển nền kinh tế, chống lại các hành vi kinh doanh phạm pháp.
Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ ñộng viên, huy ñộng các nguồn lực tài
chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy ñộng các nguồn

tài chính cần thiết vào nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống thu dưới bất kỳ
chế ñộ nào, ñó là ñòi hỏi tất yếu của mọi nhà nước. Nhà nước muốn thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn tài chính. Nguồn tài
chính mà Nhà nước có ñược ñại bộ phận do quản lý tốt nguồn thu ngân sách mang
lại.
Thứ ba, quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính xác
các nguồn tài chính của ñất nước ñể có thể ñộng viên ñược và cũng ñồng thời không
ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế ñộ thu ñể có cơ chế tổ chức quản lý hợp
lý. ðây là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trong quá trình tổ chức QLKT.
Thứ tư, quản lý thu ngân sách góp phần tạo môi trường bình ñẳng, công bằng
giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong quá
trình SXKD. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các chế ñộ miễn giảm
công bằng, thu NSNN có tác ñộng trực tiếp ñến quá trình SXKD của cơ sở. Với sự
tác ñộng quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo nên môi trường kinh tế thuận lợi ñối
với quá trình SXKD. ðồng thời nó là công cụ quan trọng góp phần thực hiện chức
năng kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước ñối với toàn bộ hoạt ñộng SXKD của xã hội.
Thứ năm, quản lý thu ngân sách có vai trò tác ñộng ñến sản lượng và sản
lượng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức thường
dẫn tới giảm sản lượng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của nền kinh tế.
Ngược lại, giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lượng cân bằng. Trong nền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
KTTT, người ta sử dụng tính chất này ñể ñiều chỉnh quy mô sản lượng của nền kinh
tế cũng như các doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
1.1.2.2. Vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN có vai trò rất to lớn, thể hiện:
Thứ nhất, thúc ñẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm
tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, ñảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Thông qua
quản lý các khoản cấp phát của chi NSNN sẽ có tác ñộng khác nhau ñến ñời sống
KT-XH, giữ vững ổn ñịnh, ñặc biệt là giải quyết các vấn ñề bức xúc của xã hội như:

xoá ñói giảm nghèo, giải quyết việc làm, các hoạt ñộng mang tính cộng ñồng. Quản
lý chi tiêu của NSNN có hiệu quả sẽ tác ñộng vào kích cầu khi nền kinh tế bị giảm
sút hoặc cắt giảm chi tiêu chính phủ ñể bình ổn giá cả thúc ñẩy sản xuất phát triển,
hình thành quỹ dự phòng trong NSNN ñể ứng phó với những biến ñộng của thị
trường.
Thứ hai, thông qua quản lý các dự án ñầu tư phát triển nhằm phục vụ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách góp phần ñiều tiết thu nhập
dân cư thực hiện công bằng xã hội. Trong tình hình phân hoá giàu nghèo ngày càng
gia tăng chính sách chi NSNN và quản lý chi NSNN sẽ giảm bớt khoảng cách phân
hoá giàu nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp dân cư, góp phần khắc
phục những khiếm khuyết của KTTT.
Vai trò của quản lý chi ngân sách trong việc phục vụ cho việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở tầm vĩ mô ñược thể hiện rất rõ. ðồng thời vai trò của nó còn thể hiện ở
chổ thông qua ñầu tư và quản lý vốn ñầu tư sẽ tạo ra ñiều kiện rút ngắn khoảng cách
nông thôn và thành thị, giữa ñồng bằng và miền núi, vùng sâu, vùng xa. Có thể nói
quản lý chi ngân sách có hiệu quả là yếu tố góp phần thúc ñẩy phát triển bền vững.
Thứ ba, quản lý chi NSNN có vai trò ñiều tiết giá cả, chống suy thoái và
chống lạm phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái nhà nước phải sử dụng công
cụ chi ngân sách ñể khắc phục tình trạng này. Sự mất cân ñối giữa cung - cầu sẽ tác
ñộng ñến giá cả, giá cả tăng hoăc giảm. ðể ñảm bảo lợi ích của người tiêu dùng,
nhà nước sử dụng công cụ chi ngân sách ñể ñiều tiết, can thiệp vào thị trường dưới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×