Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Bước đầu nghiên cứu và đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài thú linh trưởng (primates) tại vườn quốc gia chư yang sin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.68 KB, 20 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
--------------------------------------------

TRẦN QUỐC TOẢN

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
BẢO TỒN CÁC LOÀI THÚ LINH TRƯỞNG (PRIMATES)
TẠI VƯỜN QUỐC GIA CHƯ YANG SIN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Buôn Ma Thuột, năm 2009


i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
--------------------------------------------

TRẦN QUỐC TOẢN

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
BẢO TỒN CÁC LOÀI THÚ LINH TRƯỞNG (PRIMATES)
TẠI VƯỜN QUỐC GIA CHƯ YANG SIN
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Đặng Ngọc Cần

Buôn Ma Thuột, năm 2009


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả
cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào
khác.
Tác giả

Trần Quốc Toản



iii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được rất nhiều
sự động viên và giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tổ chức. Tôi vô cùng
biết ơn tất cả!
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Đặng Ngọc
Cần (Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật Viện khoa học và Công nghệ Việt
Nam), người hướng dẫn khoa học tận tình và chu đáo trong suốt quá trình

nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với ông Lương Vĩnh Linh giám đốc
VQG Chư Yang Sin đã tạo điều kiện về thời gian, kinh phí và những thông
tin, tư liệu cần thiết trong suốt thời gian nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ông Lê Trọng Trải (Cán bộ kỹ
thuật, tổ chức Birdlife) và ông Mai Đức Vĩnh (Cán bộ dự án “Lồng ghép quản
lý nguồn nước và đa dạng sinh học tại VQG chư Yang Sin”) về sự giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi có được những thông tin, tư liệu cần thiết cho
nghiên cứu Linh trưởng.
Xin gửi lời cảm ơn trân trọng đối với: Dự án “Lồng ghép quản lý nguồn
nước và đa dạng sinh học tại VQG chư Yang Sin” về những giúp đỡ và động
viên cũng như các hỗ trợ về kinh phí và thiết bị nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Nhóm nghiên cứu thú Linh
trưởng, Nhóm nghiên cứu thú có guốc và Nhóm nghiên cứu cây hạt trần của
Dự án “Lồng ghép quản lý nguồn nước và đa dạng sinh học tại VQG chư
Yang Sin” đã tận tình giúp đỡ và tham gia với tôi trong công tác nghiên cứu
thú Linh trưởng ở VQG Chư Yang Sin.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Mẹ, vợ và gia đình
cùng bạn bè, về sự ân cần, hỗ trợ hết lòng và sự cảm thông đối với công việc
nghiên cứu thực địa và học tập của tôi.
Buôn Ma Thuột, tháng 8 năm 2009
Trần Quốc Toản


iv

MỤC LỤC
Trang phụ bìa ......................................................................................................... i
Lời cam đoan ......................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................ iii

Mục lục ................................................................................................................ iV
Danh mục các ký hiệu và từ tắt.............................................................................. Vi
Danh mục các bảng, biểu ...................................................................................... Vi
Danh mục các sơ đồ hình vẽ ................................................................................. Vi
Chương 1: MỞ ĐẦU – GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .................................................... 1
1.1 Mở đầu .............................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu, thời gian nghiên cứu ......................................................................... 2
1.3. Đối tượng, khu vực và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
Chương 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU THÚ LINH TRƯỞNG ..................... 6
2.1. NGHIÊN CỨU THÚ LINH TRƯỞNG Ở VIỆT NAM ................................ 6
2.1.1. Thời kỳ thứ nhất trước 1954 ......................................................................... 6
2.1.2. Thời kỳ thứ hai 1954-1975 ............................................................................ 7
2.1.3. Thời kỳ thứ ba 1975 đến nay ........................................................................ 8
2.2. NGHIÊN CỨU THÚ LINH TRƯỞNG Ở VQG CHƯ YANG SIN .............. 9
Chương 3: - ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................. 11
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ............................................................................ 11
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 11
3.1.2. Địa hình ....................................................................................................... 11
3.1.3. Khí hậu thủy văn ........................................................................................ 11
3.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng .................................................................................. 12
3.1.5. Thảm thực vật ............................................................................................. 13
3.1.6. Hệ thực vật rừng ......................................................................................... 21
3.1.7. Khu hệ động vật .......................................................................................... 22
3.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI ................................................................ 22
3.2.1. Dân số, dân tộc ............................................................................................ 22
3.2.2. Tình hình kinh tế và đời sống ...................................................................... 23
3.2.3. Cơ sở hạ tầng .............................................................................................. 24
Chương 4: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 26
4.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................... 26
4.1.1. Đặc điểm thú linh trưởng ở VQG Chư Yang Sin.......................................... 26

4.1.2. Hiện trạng và các giải pháp bảo tồn ............................................................. 26
4. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 26
4.2.1. Thu thập thông tin, tư liệu nghiên cứu ........................................................ 27
4.2.2. Nghiên cứu thực địa .................................................................................... 27
4.2.3. Phương pháp phỏng vấn ............................................................................. 30
4.2.4. Phương pháp chuyên gia ............................................................................. 31
4.2.5. Phương pháp dùng bẫy ảnh ......................................................................... 31
4.2.6. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................... 31
Chương 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 33
5.1. ĐẶC ĐIỂM THÚ LINH TRƯỞNG Ở VQG CHƯ YANG SIN ................. 33
5.1.1. Thành phần loài thú Linh trưởng ................................................................ 33


v

5.1.2. Một số đặc điểm sinh học và sinh thái học .................................................. 35
5.1.3. Số lượng và phân bố của thú Linh trưởng ................................................... 48
5.2. HIỆN TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN THÚ LINH TRƯỞNG Ở
VQG CHƯ YANG SIN ....................................................................................... 57
5.2.1. Các tác nhân đe dọa đến Linh trưởng ......................................................... 57
5.2.2. Hiện trạng công tác quản lý bảo vệ rừng .................................................... 68
5.2.3. Một số giải pháp bảo tồn thú Linh trưởng .................................................. 71
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 76
6.1. Kết luận ......................................................................................................... 76
6.1.1. Thành phần loài Linh trưởng ...................................................................... 76
6.1.2. Số lượng cá thể các loìa Linh trưởng .......................................................... 76
6.1.3. Phân bố của các loài Linh trưởng ................................................................ 76
6.1.4. Các tác nhân đe dọa chính đối với Linh trưởng ........................................... 77
6.1.5. Các giải pháp quản lý bảo tồn các loài thú Linh trưởng ............................... 77
6.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 79
PHỤ LỤC............................................................................................................. 86
Phụ lục 1. Danh sách các loài thú Linh trưởng ở Việt Nam ................................... p1
Phụ lục 2. Các vị trí ghi nhận thú Linh trưởng ở VQG Chư Yang Sin.................... p3
Phụ lục 3. Những ghi nhận về Vượn đen má vàng ở VQG Chư Yang Sin.............. p7
Phụ lục 4. Thống kê các vụ vi phạm lâm luật 2006 đến tháng 7 năm 2009 .......... p10
Phụ lục 5. Vị trí đặt 9 bẫy ảnh tại tiểu khu 1238 ................................................. p21
Phụ lục 6. Danh sách người được phỏng vấn ....................................................... P22
Phụ lục 7. Một số hình ảnh ghi nhận được trong khi nghiên cứu.......................... p23


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
KBTTN :

Khu bảo tồn thiên nhiên.

VQG :

Vườn quốc gia.

IUCN:

Hiệp hội quốc tế về bảo tồn thiên nhiên

Sở NN&PTNT

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


UBND

Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................. 3
Bảng 3.1: Diện tích các kiểu thảm thực vật .................................................. 14
Bảng 3.2. Thành phần hệ thực vật ............................................................... 21
Bảng 5.1. Danh sách các loài Linh trưởng ở VQG Chư Yang Sin ................ 33
Bảng 5.2. So sánh thành phần thú Linh trưởng VQG Chư Yang Sin với khu
vực Tây Nguyên và toàn quốc ...................................................................... 34
Bảng 5.3. Số đàn và số cá thể của các loài Linh trưởng ............................... 49
Bảng 5.4. Phân bố số đàn các loài Linh trưởng theo địa giới tiểu khu .......... 50
Bảng 5.5. Phân bố Linh trưởng theo các sinh cảnh, tầng rừng và độ cao ...... 54
Bảng 5.6. Các vụ vi phạm ở VQG Chư Yang Sin từ năm 2004 - 7/2009 ...... 60
Bảng 5.7. Các tác nhân đe dọa thú Linh trưởng và các biện pháp giảm thiểu 67
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 4.1: Mô phỏng vị trí điểm nghe ......................................................... 30
Sơ đồ 5.1: Tổ chức của VQG Chư Yang Sin ............................................... 68
Bản đồ 3.1: Vị trí VQG Chư Yang Sin ........................................................ 12
Bản đồ 3.2: Hiện trạng rừng VQG Chư Yang Sin ....................................... 15
Bản đồ 4.1: Các tuyến điều tra ở VQG Chư Yang Sin ................................. 29
Bản đồ 5.1: Phân bố các loài thú Linh trưởng ............................................. 53
Bản đồ 5.2: Lán trại thợ săn và các đường bẫy ............................................ 59


vii

Bản đồ p5: Vị trí đặt bẫy ảnh ở tiểu khu 1238 ............................................p21
Biểu đồ 5.1: So sánh phân bố các loài Linh trưởng theo tiểu Khu ............... 52

Biểu đồ 5.2: So sánh phân bố các loài Linh trưởng theo Sinh cảnh ............. 55
Biểu đồ 5.3: So sánh phân bố các loài Linh trưởng theo tầng rừng .............. 56
Biểu đồ 5.4: So sánh phân bố các loài Linh trưởng theo độ cao ................... 57
Ảnh 1: Cu li nhỏ tại nhà Ma Thương (Buôn Hàng năm xã Yang Mao) ........ 36
Ảnh 2: Khỉ Mặt đỏ ở tiểu khu 1238 ............................................................. 37
Ảnh 3: Phân lẫn hạt của Khỉ mặt đỏ ............................................................ 39
Ảnh 4: Khỉ đuôi dài ..................................................................................... 40
Ảnh 5: Khỉ đuôi lợn tại tiểu khu 1238 ......................................................... 41
Ảnh 6: Quả nho rừng và phân của Khỉ đuôi lợn có lẫn hạt nho .................. 43
Ảnh 7: Chà vá chân đen ở tiểu khu 1364 ..................................................... 44
Ảnh 8: Vượn đen má vàng đực tại tiểu khu 1382 ......................................... 46
Ảnh 9: Thợ săn người H’mông..................................................................... 63
Ảnh 10: Hiện trường khai thác gỗ ................................................................ 63


1

Chương 1: MỞ ĐẦU - GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.2.

MỞ ĐẦU
Thú hoang dã nói chung và thú Linh trưởng nói riêng có vai trò quan

trọng trong hệ sinh thái tự nhiên và có ý nghĩa to lớn đối với đời sống của con
người. Các loài thú Linh trưởng không những được sử dụng làm thực phẩm,
dược liệu, làm cảnh, xuất khẩu mà còn được sử dụng trong nghiên cứu sinh
học và y học thực nghiệm góp phần trong việc điều trị bệnh cho con người.
Việt Nam được các tổ chức quốc tế công nhận là một trong 16 quốc gia
trên thế giới có tính đa dạng sinh học cao. Theo thống kê của các nhà động vật
học hiện nay Việt Nam có 298 loài và phân loài thú hoang dã, trong đó có 24

loài và phân loài thú Linh trưởng đã được ghi nhận, với nhiều loài quý hiếm,
đặc hữu [6]. Nhằm bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững tài nguyên sinh
vật, trong đó có các loài thú Linh trưởng, Việt Nam đã thành lập 30 Vườn
quốc gia, 56 khu bảo tồn thiên nhiên và 37 khu bảo vệ cảnh quan [1].
Vườn quốc gia Chư Yang Sin thuộc Cao nguyên Đà Lạt, là một trong ít
khu vực còn lại của Việt nam có diện tích rừng nguyên sinh rộng lớn điển hình
cho kiểu rừng lá rộng núi cao vùng Tây Nguyên đã được ghi nhận là một trung
tâm đặc hữu của các loài chim và các loài thực vật ở mức độ toàn cầu. Tại đây,
các nhà khoa học đã tìm thấy 8 loài chim gồm Gà tiền mặt đỏ, Khướu đầu đen,
Khướu đầu đen má xám, Khướu mun, Khướu mỏ dài, Mi núi bà, Sẻ họng
vàng, Chích chạch má xám và 6 loài Linh trưởng có tên trong Sách Đỏ Việt
Nam năm 2007 và Danh sách các loài thú có nguy cơ bị diệt vong của Hiệp
hội bảo vệ thiên nhiên thế giới năm 2008 đó là : Cu li nhỏ Nycticebus
pygmaeus, Khỉ mặt đỏ Macaca arctoides, Khỉ đuôi dài Macaca fascicularis ,
Khỉ đuôi lợn Macaca leonina, Chà vá chân đen Pygathrix nigripes và Vượn
đen má vàng Nomascus gabriellae.
Tuy nhiên trong những năm gần đây việc phá rừng, khai thác lâm sản
cùng với tình trạng khai thác, săn bắt và buôn bán trái phép động vật rừng vẫn


2

còn xảy ra ở VQG Chư Yang Sin làm suy giảm về số lượng của các loài thú
Linh trưởng, nhiều loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng. Xuất phát từ
thực tiễn trên chúng tôi đã thực hiện đề tài : “Bước đầu nghiên cứu và đề
xuất các giải pháp bảo tồn các loài thú Linh trưởng (Primates) tại Vườn
quốc gia Chư Yang Sin”
1.2. MỤC TIÊU, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu
Đề tài đạt được một số mục tiêu sau:

Cung cấp thông tin về thành phần loài, một số đặc điểm sinh học, sinh
thái học và phân bố của các loài thú Linh trưởng; ước tính số lượng đàn và cá
thể của các loài thú Linh trưởng; xác định phân bố thú Linh trưởng theo các
địa giới tiểu khu, sinh cảnh, tầng cây rừng và đai độ cao, lập bản đồ phân bố
các loài thú Linh trưỏng ở VQG Chư Yang Sin; xác định các tác nhân đe doạ
đến thú Linh trưởng và thực trạng công tác bảo tồn ở VQG Chư Yang Sin làm
cơ sở đề xuất một số giải pháp bảo tồn thú Linh trưởng ở VQG Chư Yang Sin.
Ý nghĩa thực tiễn của luận văn.
Là công trình đầu tiên nghiên cứu về thú Linh trưởng ở VQG Chư Yang
Sin, hy vọng kết quả của luận văn bổ sung thêm tư liệu khoa học về thú Linh
trưởng của Việt Nam, là tư liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu tiếp
theo và góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng và thực hiện các
kế hoạch bảo tồn những loài thú Linh trưởng quý hiếm VQG Chư Yang Sin.
1.2.2. Thời gian nghiên cứu
- Nghiên cứu trên thực địa được tiến hành từ tháng 3 năm 2006 đến
tháng 5 năm 2009 với 7 đợt (tổng số 122 ngày) chi tiết ở bảng 1.1
- Ngoài ra đã tiến hành điều tra 35 ngày ở các xã trong vùng đệm


3

Bảng 1.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .
Thời gian

Đợt
nghiên cứu
I

8 - 28/3/2006


II

10 - 29/4/2007

III

1 - 6/2007

IV

1- 8/2008

V

8/3 - 5/4/2009

VI
VII

14 - 25/4/2009
3/5 - 4/5/2009

Địa điểm nghiên cứu
Gồm 10 tiểu khu: 1222, 1221, 1220,
1365, 1338,1365, 1196, 1200, 1211,
1214, 1215.
Gồm 8 tiểu khu: 1351, 1210,
1259,1209,1352, 1203, 1411, 1419
Gồm 8 tiểu khu: 1411, 1365,1179;
1201, 1214, 1211, 1350, 1209

Gồm 8 tiểu khu: 1221, 1367, 1227,
1359, 1411, 1200, 1342, 1211
Gồm 11 tiểu khu :1367, 1380, 1376,
1364, 1381, 1377, 1382, 1395, 1396,
1398,1418.
Gồm 3 tiểu khu:1187; 1195; 1209;
Gồm 2 tiểu khu: 1186, 1203

Tổng

Số
ngày
21
20
20
18
29
12
2
122

1.3. ĐỐI TƯỢNG, KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ quan tâm nghiên cứu các loài thú Linh trưởng ở VQG Chư
Yang Sin. Một số đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu như sau:
1.3.1.1. Đặc điểm chung về sinh học, sinh thái học
Bộ Linh trưởng (Primates) hay còn gọi là bộ Khỉ hầu gồm các loài thú
về cơ bản thích nghi với đời sống trên cây. Tứ chi thích nghi với việc cầm
nắm và leo trèo. Bàn tay có 5 ngón, có ngón cái đối diện với các ngón khác,
xương quay và xương trụ cử động tỳ vào nhau đảm bảo cho cử động lật ngửa

của bàn tay. Hộp sọ tương đối lớn, xương mặt giảm đi, ổ mắt hướng về phía
trước, não phát triển có bán cầu đại não dày. Răng hàm có nhiều mấu thích
nghi với thức ăn tạp hay lá quả. [9], [13].
Đặc điểm khác biệt nổi bật của thú Linh trưởng so với các loài thú hoạt
động trên cây khác là thú Linh trưởng leo cây bằng cách dùng tay ôm vào thân
cây hoặc cành cây (các loài thú khác dùng móng vuốt sắc bấu vào thân cây).
Leo cây kiểu ôm là một đặc điểm tiến hoá, giúp thú Linh trưởng leo trèo an
toàn hơn khi leo ra các cành nhỏ và do đó khả năng tiếp cận với thức ăn cũng


4

tốt hơn. Đặc điểm khác nhiều với các động vật khác nữa là dùng mắt phát
hiện, định vị con mồi và dùng tay để bắt mồi. Linh trưởng có một đôi vú ở
ngực, thường đẻ một con, ít khi đẻ sinh đôi, con non yếu cần sự chăm sóc một
thời gian của mẹ. So với nhiều thú khác, thú Linh trưởng có xu hướng kéo dài
thời kỳ mang thai và thời kỳ con non phụ thuộc vào bố mẹ, do đó hình thành
các nhóm xã hội phức tạp.
1.3.1.2. Một số vấn đề về phân loại học bộ Linh trưởng
Theo hệ thống phân loại của Wilson and Reeder (2005) và Đặng Ngọc
Cần (2008) ở Việt Nam có 24 loài và phân loài thuộc 3 họ là: họ Cu li
Loridae, họ Khỉ Cercopithecidae và họ Vượn Hylobatidae [6], [9], [52].
Họ Cu li Loridae chỉ có 1 giống Nycticebus với hai loài cu li là: Cu li
lớn Nycticebus bengalensis và Cu li nhỏ Nyctiebus pygmaeus.
Họ Khỉ Cercopithecidae gồm 2 phân họ, có số loài và phân loài phong
phú nhất, với 17 loài và phân loài : Phân họ Khỉ Cercopithecinae chỉ có 1
giống Macaca (có 6 loài và phân loài) còn phân họ Voọc Colobinae có 3
giống là: giống Pygathrix (có 3 loài), giống Trachypithecus (có 7 loài và phân
loài) và giống Rhinopithecus (có 1 loài). Họ Vượn Hylobatidae có 1 giống
Nomascus với 5 loài và phân loài.

Việt Nam là một trong những nước ở phân vùng địa-động vật Đông
Dương, giàu về thành phần loài Linh trưởng. So với châu Á (183 loài và phân
loài) thì Việt Nam có 24 loài và phân loài (chiếm 13,11%) và chỉ đứng sau
Indonesia (36,07%), Thái Lan (19,13%), Ấn Độ (15,30%), Trung Hoa
(14,75%) và Malaysia (14,21%). Khu hệ Linh trưởng Việt Nam có quan hệ
với các khu hệ phụ cận, trong đó yếu tố Đông Dương là trội hơn cả (với 18
loài và phân loài, chiếm 75,00%), tiếp đến là yếu tố Nam Trung Hoa (với 10
loài và phân loài, chiếm 41,67%), Ấn Độ (chiếm 20,83%), Mã Lai (chiếm
8,33%) và ít nhất là yếu tố Himalaya (4,17%). Ngoài ra, khu hệ Linh trưởng
Việt Nam cũng có tỷ lệ cao về yếu tố đặc hữu (chiếm 25,00%) [14], [25], [28].


5

Trong số 24 loài và phân loài thú Linh trưởng đã được ghi nhận ở Việt
Nam có 6 loài và phân loài là đặc hữu của Việt Nam, đó là: Voọc mũi hếch
Rhinopithecus avunculus, Voọc mông trắng Trachypithecus delacouri, Voọc
cát bà Trachypithecus poliocephalus poliocephalus, Chà vá chân xám
Pygathrix nemaeus, Khỉ đuôi dài Côn Đảo Macaca fascicularis condorensis
và Vượn đen đông bắc Nomascus nasutus. (phụ lục 1)
1.3.2. Khu vực nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trong khu vực 35 tiểu khu của VQG Chư Yang Sin


6

Chương 2: TỔNG QUAN CỨU THÚ LINH TRƯỞNG
2.1. NGHIÊN CỨU THÚ LINH TRƯỞNG Ở VIỆT NAM
Nghiên cứu thú Linh trưởng ở Việt Nam luôn gắn liền với nghiên cứu
thú hoang dã. Từ xa xưa, nhân dân ta đã biết khai thác và sử dụng các loài

động vật hoang dã làm thực phẩm, thuốc chữa bệnh và đồ trang sức. Một số
loài thú Linh trưởng đã được ghi nhận để làm thuốc trong sách “ Nam dược
thần hiệu” của danh y Tuệ Tĩnh từ thế kỷ XIII. Thực ra trong cuốn sách này
mới chỉ nêu ra danh mục các loài thú Linh trưởng thường được khai thác sử
dụng lúc bấy giờ chứ chưa hề có nghiên cứu về sự phân bố địa lý cũng như
các lĩnh vực sinh học. Lịch sử nghiên cứu thú ở Việt Nam có thể chia làm 3
thời kỳ chính như sau: Trước năm 1954, từ năm 1954-1975 và từ 1975 đến
nay [3].
2.1.1. Thời kỳ thứ nhất trước 1954
Trước thế kỷ XIX việc nghiên cứu thú hoang dã nói chung và thú Linh
trưởng nói riêng còn rất ít. Một số loài thú Linh trưởng ghi nhận rải rác trong
các công trình nghiên cứu địa lý tự nhiên. Chẳng hạn trong sách “Vân Đài loại
ngữ” và “Phủ biên tập lục” của Lê Quý Đôn (1724-1784), tiếp đó là công trình
“Đại Nam nhất thống chí” do Quốc sử Quán triều Nguyễn (1865-1862) đã mô
tả một số loài Linh trưởng đã gặp ở một số địa phương. Mặc dù đây không
phải là những công trình nghiên cứu khoa học thực sự nhưng nó là tài liệu đầu
tiên đề cập tới những loài thú hoang dã trong đó có một số loài vượn và khỉ
đã gặp và thường được sử dụng lúc bấy giờ.
Nghiên cứu các loài thú Linh trưởng thực sự được bắt đầu từ đầu thế kỷ
XIX do các nhà khoa học người nước ngoài thực hiện. Có thể kể đến một số
nhà khoa học sau: George Finlayson (1828), Mine-Edwards (1867-1874),
Morice (1904), Brousniche (1887), Billet (1896-1898), Pavie (1879-1898),
Boutan (1900-1906), De Pousargues (1904), Menegeaux (1905-1906),


7

Delacour (1928 -1930), H.t Stevens (1923-1924), Kelly Rooservelts (19281929), Bourret (1942, 1944).
Có thể nói những kết quả nghiên cứu về Linh trưởng trước năm 1954
chủ yếu do người nước ngoài thực hiện thông qua các cuộc điều tra nhằm phát

hiện, mô tả loài mới, phân loại và thống kê thành phần loài, chưa có các công
trình nghiên cứu chuyên sâu về các đặc điểm sinh học, sinh thái và bảo tồn các
loài Linh trưởng.
2.1.2. Thời kỳ thứ hai 1954-1975
Năm 1954, hoà bình lập lại ở miền Bắc Việt Nam, các nghiên cứu về
khu hệ động vật và đa dạng sinh vật được quan tâm. Thời kỳ này có nhiều
công trình nghiên cứu do các Nhà khoa học trong nước thực hiện phục vụ cho
công tác nghiên cứu giảng dạy ở các trường đại học. Các đợt điều tra nghiên
cứu đã quan tâm tới thành phần loài, đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài
thú nói chung và các loài Linh trưởng nói riêng ở nhiều tỉnh miền Bắc. Ở miền
Nam đáng chú ý là các công trình của Van Peenen et al. (1969) [51].
Các nghiên cứu về Linh trưởng có giá trị khoa học trong thời gian này
phải kể đến là các công trình:
- Bài báo “Sur une Nouvelle Espece de Nycticebus au Vietnam” của Đào Văn
Tiến (1960) đã mô tả một loài Cu li mới - Cu li nhỡ (Nycticebus intermedius)
ở Việt Nam [53].
- Bài báo “Sur les formes de semnopithèque noir Presbytis francoisi
(Colobidae, Primates) au Vietnam et description d’une forme nouvelle” của
Đào Văn Tiến (1970) nghiên cứu về các phân loài của loài Voọc đen má trắng
Presbytis francoisi và đã mô tả một phân loài voọc mới - Voọc Hà Tĩnh
Presbytis francoisi hatinhensis [54].
- Cuốn sách “Thú kinh tế miền Bắc Việt Nam, tập 1” của Lê Hiền Hào (1973)
đã cung cấp những thông tin về phân bố, đặc điểm sinh học và giá trị kinh tế
của 9 loài Linh trưởng ở miền Bắc Việt Nam [11]


8

2.1.3. Thời kỳ thứ ba 1975 đến nay
Các điều tra, nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh vật, đặc biệt đối với

các loài Linh trưởng được quan tâm và triển khai mạnh mẽ trên các vùng của
cả nước và đạt được rất nhiều kết quả có giá trị. Đội ngũ cán bộ Việt Nam
nghiên cứu về Linh trưởng cũng phát triển và lớn mạnh không ngừng. Rất
nhiều nghiên cứu không chỉ bó hẹp do các cán bộ khoa học Việt Nam tiến
hành mà còn có sự hợp tác quốc tế sâu rộng với các chuyên gia Linh trưởng và
các tổ chức bảo tồn quốc tế. Trong giai đoạn này, có nhiều công trình tiêu biểu
nghiên cứu về Linh trưởng ở Việt Nam của nhiều tác giả trong và ngoài nước
thực hiện [7], [10], [17], [23], [24], [28], [32], [36], [38], [39], [40], [41], [44],
[46], [47], [49].
Đặc biệt, trong những năm gần đây, công tác điều tra, nghiên cứu, bảo
tồn và phát triển các loài Linh trưởng quý hiếm đã và đang được chú trọng.
Hàng loạt các VQG và KBTTN đã được thành lập trên khắp cả nước để bảo
tồn đa dạng sinh vật, trong đó có các loài Linh trưởng quý hiếm. Một số
chương trình nghiên cứu về sinh thái và tập tính của các loài linh trưởng đã và
đang được tiến hành ở nhiều địa phương. Vì thế đã có nhiều công trình nghiên
cứu về sinh học, sinh thái các loài Linh trưởng ở Việt Nam đã được công bố
trên các tạp chí khoa học trong nước và quốc tế.
Trên cơ sở kết quả các đợt điều tra về thú Linh trưởng ở Việt Nam và
đặc biệt các cuộc điều tra thực địa của Tổ chức bảo tồn động, thực vật hoang
dã Quốc tế (FFI) trong khuôn khổ dự án “Đánh giá tình trạng bảo tồn Linh
trưởng ở Việt Nam” thực hiện từ năm 1999 đến 2000, Geissmann T. et al.
(2000) đã đề cập đến phân bố và hiện trạng của các loài Vượn và Nadler T. et
al. (2003) đề cập đến phân bố và hiện trạng của các loài khỉ ăn lá ở Việt Nam.
Trên cơ sở các kết quả và công trình nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài,
Đặng Ngọc Cần và nnk (2008) đã biên soạn cuốn sách “Danh lục các loài thú
hoang dã ở Việt Nam”. Trong cuốn sách này các tác giả đã đề cập đến tên gọi,


9


phân bố, tình trạng bảo tồn của 24 loài và phân loài thú Linh trưởng đã được
ghi nhận ở Việt Nam [6].
2.2. NGHIÊN CỨU THÚ LINH TRƯỞNG Ở VQG CHƯ YANG SIN.
Nghiên cứu đa dạng sinh học nói chung và thú Linh trưởng nói riêng ở
VQG Chư Yang Sin được bắt đầu từ năm 1988. Từ năm 1988-1995 các
chuyên gia của tổ chức bảo vệ Chim quốc tế cùng với các nhà khoa học Việt
Nam đã tiến hành khảo sát các khu rừng đặc dụng Thượng Đa Nhim và Chư
Yang Sin. Đến năm 1994 Eames và Nguyễn Cử ghi nhận khu vực Thượng Đa
Nhim và Chư Yang Sin có 24 loài thú, trong đó có 2 loài thú Linh trưởng là
Chà vá chân đen Pygathrix nigripes và Vượn đen má vàng Nomascus
gabriellae [27].
Với mục đích nghiên cứu đa dang sinh học và xem xét luận chứng khả
thi KBTTN Chư Yang Sin, năm 1996 Tổ chức bảo vệ chim Quốc tế và Viện
điều tra quy hoạch rừng (Birdlife/FIPI VN 0008.2) đã tiến hành khảo sát ở khu
KBTTN Chư Yang Sin. Lê Trọng Trải và nnk ghi nhận ở đây có 8 loài thú
Linh trưởng Cu li nhỏ (Nycticebus pygmaeus), Khỉ mặt đỏ (Macaca
arctoides), Khỉ đuôi dài (Macaca fascicularis), Khỉ vàng (Macaca mullata),
Khỉ đuôi lợn Macaca leonina, Voọc bạc (Semnopithecus cristatus), Chà vá
chân đen (Pygathrix nigripes) và Vượn đen má vàng (Nomascus gabriellae)
[19]. Tuy nhiên trong số 8 loài Linh trưởng đã ghi nhận có tới 3 loài là Khỉ
vàng, Khỉ đuôi lợn và Voọc bạc mới chỉ được ghi nhận qua phỏng vấn nhân
dân địa phương các xã vùng đệm.
Năm 2002, KBTTN Chư Yang Sin đã được chuyển hạng thành VQG
Chư Yang Sin theo Quyết định số 92/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ngày 12/07/2002. Thời gian từ khi thành lập đến năm 2004 không có đợt
nghiên cứu nào về đa dạng sinh vật nói chung và thú Linh trưởng nói riêng
được thực hiện ở VQG Chư Yang Sin.


10


Những nghiên cứu về thú Linh trưởng ở VQG Chư Yang Sin được quan
tâm nhiều hơn từ năm 2005, khi Dự án “Lồng ghép quản lý nguồn nước và đa
dạng sinh học VQG Chư Yang Sin” tổ chức các đợt điều tra giám sát đa dạng
sinh học. Năm 2006, Đặng Ngọc Cần và nnk tiến hành điều tra nghiên cứu ở
phía Đông bắc VQG Chư Yang Sin ghi nhận 5 loài thú Linh trưởng ở VQG
Chư Yang Sin là: Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides), Khỉ đuôi dài (Macaca
fascicularis) Khỉ đuôi lợn (Macaca leonina), Chà vá chân đen (Pygathrix
nigripes) và Vượn đen má vàng (Nomascus gabriellae) Riêng loài Khỉ đuôi
lợn chỉ được ghi nhận dựa trên cơ sở một cá thể bị nhốt ở nhà dân thuộc xã
Hoà Phong thuộc vùng đệm của VQG Chư Yang Sin. Tiếp theo năm 2007,
Đặng Ngọc Cần và nnk tiến hành tiến hành nghiên cứu ở phía Tây bắc và phía
Đông nam của VQG Chư Yang Sin đã ghi nhận thêm loài Cu li nhỏ
(Nycticebus pygmaeus) nữa ngoài 5 loài đã ghi nhận năm 2006 trên cơ sở quan
sát trên thực địa [4], [5].
Nhìn chung các đợt điều tra, nghiên cứu đã được tiến hành ở VQG Chư
Yang Sin tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu thành phần loài và đánh giá
giá trị đa dạng sinh học của các loài thú nói chung, chưa có nghiên cứu chuyên
sâu về sinh học, sinh thái học, phân bố của các loài thú Linh trưởng cũng như
các tác nhân đe doạ đến thú Linh trưởng để làm cơ sở cho việc xây dựng các
giải pháp bảo tồn chúng ở VQG Chư Yang Sin.


11

Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
3.1.1. Vị trí địa lý
VQG Chư Yang Sin nằm phía Đông Nam thành phố Buôn Ma Thuột,
cách trung tâm thành phố 50 km, thuộc phạm vi hành chính 2 huyện: Huyện

Krông Bông gồm các xã: Hoà Sơn, Khuê Ngọc Điền, Hoà Lễ, Hoà Phong, Cư
Pui, Cư Drăm, Yang Mao và huyện Lăk gồm các xã: Yang Tao, Bông Krang,
Đắc Phơi, Krông Knô [19], [22]
Toạ độ địa lý:
Từ

12014’16”

đến

108017’47” đến

12030’58”

Vĩ độ Bắc.

108034’48’’ Kinh độ Đông.

3.1.2. Địa hình.
Chư Yang Sin là hệ thống núi cao ở cực Nam Trung Bộ, nằm phía Nam
vùng trũng Krông Pach - Lăc, chạy dài theo hướng Đông Bắc - Tây Nam. Độ cao
từ 450-2.442 m. Bao gồm nhiều núi cao trên 1.000m và là dãy núi có đỉnh cao nhất
ở Nam Trường Sơn đó là Chư Yang Sin (2.442m). Địa hình chia cắt mạnh tạo
thành nhiều thung lũng nhỏ, hẹp. Sườn núi phía Bắc và phía Tây có độ dốc phổ
biến từ 250 - 350, một số nơi độ dốc > 350 . Sườn Đông và Nam, địa hình trải dài
và phần lớn có độ dốc từ 200- 250 [19], [21].
3.1.3. Khí hậu thủy văn.
3.1.3.1. Khí hậu.
Khu vực VQG Chư Yang Sin thuộc khí hậu Tây Nguyên, nhiệt đới gió
mùa cận xích đạo, có hai mùa nắng mưa rõ rệt. Mùa mưa từ cuối tháng 4 đến

đầu tháng 12, mùa nắng khô từ cuối tháng 12 đến đầu tháng 4 năm sau.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí trung bình năm 220C. Nhiệt độ tháng nóng
nhất vào tháng 4 (23,7 0c) và tháng lạnh nhất là tháng 1 (dưới 120C). Biên độ
nhiệt giữa ngày và đêm từ 10 -110C, giữa tháng lạnh nhất và tháng nóng nhất
là 4 -50C.



×