Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng tại huyện giao thủy, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (984.84 KB, 21 trang )

Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp thích ứng
với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng tại
huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định


Nguyễn Thu Hà


Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS. ngành: Khoa học Môi trường; Mã số: 60 85 02
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Thắng
Năm bảo vệ: 2012


Abstract. Tổng quan về biến đổi khí hậu (BĐKH) trên thế giới, biến đổi khí hậu ở
Việt Nam, cụ thể tại huyện Giao Thủy - tỉnh Nam Định. Nghiên cứu nhằm tìm hiểu
những biện pháp cộng đồng địa phương sử dụng để đối phó với BĐKH và các hình
thức thiên tai nguy hiểm khác nhằm đề xuất các giải pháp thích ứng với BĐKH dựa
vào người dân. Thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng là một cách thức tiếp cận
mới trên thế giới và ở Việt Nam. Đây được xem là hướng tiếp cận bền vững.

Keywords. Biến đổi khí hậu; Cộng đồng; Khoa học môi trường; Hiệu ứng nhà kính;
Nam Định


Content
MỞ ĐẦU

Biến đổi khí hậu (BÐKH) là vấn đề đang đýợc toàn nhân loại quan tâm. BÐKH đã và
đang tác động trực tiếp tới đời sống, kinh tế - xã hội và môi trường toàn cầu. Việt Nam được
đánh giá là một trong những nước trên thế giới sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất do BÐKH,


trong đó đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng là những khu vực có tính tổn
thương đặc biệt cao do nước biển dâng.
Huyện Giao Thủy là một huyện ven biển của tỉnh Nam Định, mức độ nhạy cảm và
tính tổn thương với tác động của BĐKH và thiên tai rất lớn. Với BĐKH và kèm theo nó là sự
dâng lên của mực nước biển, chắc chắn ảnh hưởng của thiên tai tại khu vực này sẽ gia tăng.
Mực nước biển dâng có thể gây hậu quả nghiêm trọng tới sinh kế và cuộc sống của người dân
tại khu vực ven biển. Mức độ ảnh hưởng tới kinh tế, xã hội của nước biển dâng là rất rộng
lớn.
Cộng đồng địa phương ở các quốc gia đang phát triển là thành phần đặc biệt dễ bị tổn
thương nhất bởi sự thay đổi khí hậu, phải hứng chịu những ảnh hưởng nghiêm trọng liên
quan đến những hiện tượng thời tiết cực đoan mỗi năm ở cả thành thị lẫn nông thôn. Đồng
thời, cộng đồng địa phương luôn có những sáng kiến thích ứng với những trường hợp thay
đổi nhất định. Tuy nhiên, có rất ít các nghiên cứu về những kinh nghiệm thích ứng mà người
dân đã tích lũy cũng như những biện pháp thích ứng tương lai.
Từ những nhận thức trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu và đề xuất các giải
pháp thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam
Định”. Nghiên cứu nhằm tìm hiểu những biện pháp cộng đồng địa phương sử dụng để đối
phó với BĐKH và các hình thức thiên tai nguy hiểm khác nhằm đề xuất các giải pháp thích
ứng với BĐKH dựa vào người dân. Thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng là một cách
thức tiếp cận mới trên thế giới và ở Việt Nam. Đây được xem là hướng tiếp cận bền vững.


Chƣơng 1: TỔNG QUAN
1.1. Biến ðổi khí hậu trên thế giới
1.1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.2. Biểu hiện biến đổi khí hậu trên thế giới
Bằng chứng về sự nóng lên của hệ thống khí hậu được thể hiện ở sự gia tăng nhiệt độ
trung bình của không khí và đại dương trên toàn cầu, tình trạng băng tan và tăng mực nước
biển trung bình trở nên phổ biến. 11 trong số 12 năm từ 1995 đến 2006 được xếp vào những
năm có nhiệt độ bề mặt Trái đất nóng kỷ lục (từ năm 1850). Xu thế nhiệt độ tăng trong 100

năm (kể từ năm 1906 – 2005) là 0,74
0
C (0,56
0
C đến 0,92
0
C), lớn hơn xu thế được đưa ra
trong báo cáo đánh giá lần thứ 3 của IPCC là 0,6
0
C (từ 0,4
0
C đến 0,8
0
C) (kể từ năm 1901-
2000). (IPCC, 2007)
Sự gia tăng nhiệt độ đang trở nên phổ biến trên toàn cầu và tăng nhiều hơn ở các khu
vực vĩ độ cao ở phía bắc. Khu vực đất liền nóng lên nhanh hơn các khu vực đại dương.
Những thay đổi về nồng độ khí nhà kính trong khí quyển, các sol khí, độ che phủ đất và bức
xạ mặt trời đã làm thay đổi cân bằng năng lượng của hệ thống khí hậu. Lượng khí thải nhà
kính trên toàn cầu do con người đã tăng khoảng 70% so với thời kỳ trước cách mạng công
nghiệp, trong khoảng thời gian từ 1970 đến 2004.
1.1.3. Tác động của biến đổi khí hậu trên thế giới
Có thể tóm lược những ảnh hưởng của BĐKH đến các khu vực trên thế giới như sau:
Bảng 1.1. Tác động của BĐKH trên thế giới
Châu Phi
- Vào năm 2020, khoảng từ 75 - 250 triệu người sẽ phải chịu áp lực lớn về
nước do BĐKH.
- Vào năm 2020, ở một số nước, sản lượng nông nghiệp dựa vào nước mưa có
thể giảm tới 50%. Sản xuất nông nghiệp tại nhiều nước châu Phi sẽ bị thiệt
hại nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu hơn tới an ninh lương thực và tăng

tình trạng suy dinh dưỡng.
- Đến cuối thế kỷ 21, mực nước biển dâng sẽ gây ảnh hưởng tới các vùng
trũng ven biển, đông dân cư. Chi phí thích ứng có thể chiếm ít nhất từ 5%-
10% tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
- Năm 2080, diện tích đất khô cằn và bán khô cằn ở châu Phi sẽ tăng từ 5%-
8% theo các kịch bản khí hậu.
Châu Á
- Đến những năm 2050, lượng nước ngọt có thể sử dụng được ở Trung Á,
Nam Á, Đông Á và Đông Nam Á, đặc biệt tại các lưu vực sông lớn sẽ giảm.
- Vùng ven biển, nhất là các vùng châu thổ rộng lớn đông dân ở Nam Á, Đông
Á và Đông Nam Á sẽ chịu rủi ro nhiều nhất, do lũ từ sông, biển.
- BĐKH kết hợp đô thị hoá, công nghiệp hoá và phát triển kinh tế nhanh
chóng gây áp lực tới tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
- Sự hoành hành của dịch bệnh và tỷ lệ tử vong do tiêu chảy, chủ yếu liên
quan đến lũ lụt và hạn hán sẽ gia tăng ở Đông Á, Nam Á và Đông Nam Á
do những thay đổi trong chu trình thuỷ văn.
Úc và New
Zealand
- Vào năm 2020, suy giảm đa dạng sinh học ở mức cao sẽ diễn ra tại một số
điểm giàu đa dạng sinh học, gồm có rạn san hô Great Barrier và các vùng
nhiệt đới ẩm ướt ở Queensland, Úc.
- Đến 2030, các vấn đề về an ninh nguồn nước sẽ trầm trọng hơn ở miền nam
và đông Úc, tại miền Bắc và một số vùng Đông New Zealand .
- Vào năm 2030, sản xuất nông, lâm nghiệp sẽ giảm ở hầu hết miền đông nam
Úc và các vùng miền đông New Zealand do hạn hán và cháy rừng xảy ra
nhiều hơn. Tuy nhiên, một số vùng khác ở New Zealand sẽ được hưởng
những lợi ích ban đầu.
- Vào năm 2050, phát triển ven biển thuộc Úc và New Zealand sẽ làm tăng
nguy cơ mực nước biển dâng, tăng tần suất và cường độ của bão, lũ ven
biển.

Châu Âu
- BĐKH sẽ làm tăng sự khác biệt giữa các khu vực. Các tác động tiêu cực bao
gồm tăng nguy cơ xảy ra lũ quét trong nội địa, lũ lụt ven biển thường xuyên
hơn và xói mòn mạnh hơn (do bão lớn và mực nước biển dâng cao).
- Các vùng núi sẽ phải đối mặt với sự thu hẹp của sông băng, độ che phủ của
tuyết giảm và suy giảm số lượng lớn các loài (vào năm 2080, ở một số khu
vực tỷ lệ suy giảm là 60% tuỳ theo các kịch bản phát thải).
- Ở Nam Âu - vùng đã từng dễ bị tổn thưởng bởi tính bất thường của khí hậu -
BĐKH sẽ làm cho các điều kiện (nhiệt độ cao và hạn hán) nghiêm trọng hơn
và nhìn chung làm giảm khả năng sử dụng nước, tiềm năng thuỷ điện, du
lịch và năng suất cây trồng.
- BĐKH cũng sẽ làm tăng mối nguy hiểm tới sức khoẻ vì các đợt sóng nhiệt
và tần suất cháy rừng tự nhiên.
Châu Mỹ
La tinh
- Giữa thế kỷ này, ở miền Đông Amazôn, nhiệt độ tăng cao kết hợp với suy
giảm lượng nước sẽ dẫn đến sự thay thế rừng nhiệt đới bằng các hoang mạc.
Thảm thực vật bán khô hạn sẽ được thay thế bằng thảm thực vật khô hạn.
- Nguy cơ mất đa dạng sinh học ở mức cao là do sự tuyệt chủng các loài ở
nhiều khu vực thuộc vùng nhiệt đới ở Mỹ La tinh.
- Năng suất của một số loại cây trồng quan trọng và khả năng sinh sản của gia
súc sẽ giảm gây hậu quả bất lợi tới an ninh lương thực. Nhìn chung, số
lượng người có nguy cơ bị đói gia tăng.
- Những thay đổi trong các mô hình về lượng mưa và sự biến mất của các
sông băng sẽ gây ảnh hưởng tới khả năng sử dụng nước phục vụ cho con
người, nông nghiệp và thuỷ điện.
Bắc Mỹ
- Nóng lên ở các dãy núi miền tây sẽ làm giảm lớp tuyết phủ, tăng lũ lụt mùa
đông và giảm lưu lượng nước mùa hè khiến cho cuộc cạnh tranh vì tài
nguyên nước phân bổ không đều diễn ra khốc liệt hơn.

- Trong những thập kỷ đầu của thế kỷ này, BĐKH ở mức vừa phải sẽ nâng
tổng sản lượng của ngành nông nghiệp dựa vào nước mưa thêm từ 5%-20%,
nhưng sản lượng tăng thêm lại thay đổi theo vùng.
- Các thành phố đang trải qua các đợt sóng nhiệt sẽ gặp phải thách thức lớn
hơn vì trong suốt thế kỷ này các đợt sóng nhiệt gia tăng về số lượng, cường
độ và thời gian, gây tác động tiêu cực tới sức khoẻ.
- Các cộng đồng và nơi cư trú ven biển sẽ phải chịu ngày càng nhiều áp lực do
các tác động của BĐKH.
Các vùng
cực
- Các ảnh hưởng chủ yếu sẽ là giảm độ dày và diện tích của các sông băng,
mũ băng và băng biển, những thay đổi trong các hệ sinh thái tự nhiên gây
ảnh hưởng bất lợi tới nhiều sinh vật gồm các loài chim di cư, động vật có vú
và các loài ăn thịt.
- Đối với các cộng đồng ở Bắc cực, các tác động đặc biệt là những tác động do
thay đổi trạng thái của băng, tuyết sẽ phức tạp.
- Các tác động tiêu cực sẽ bao gồm tác động tới cơ sở hạ tầng và lối sống
truyền thống của các cộng đồng bản địa.
Các đảo
nhỏ
- Mực nước biển dâng sẽ làm gia tăng lũ lụt, dông bão, xói lở và các thảm họa
ven biển khác, đe dọa các hạ tầng cơ sở có ý nghĩa quan trọng, nơi ở và các
điều kiện hỗ trợ sinh kế của các cộng đồng trên đảo.
- Phá huỷ hiện trạng ven biển, ví dụ xói lở bờ biển và làm suy giảm các rạn
san hô ven biển, ảnh hưởng tới nguồn tài nguyên địa phương.
- Vào giữa thế kỷ này, BĐKH sẽ làm suy giảm tài nguyên nước ở nhiều đảo
nhỏ, chẳng hạn như biển Caribê và Thái Bình Dương không có đủ nước để
đáp ứng nhu cầu trong thời kỳ mưa ít.
- Do nhiệt độ cao hơn nên các loài ngoại lai sẽ tăng cường xâm lấn, đặc biệt ở
các đảo nằm ở vĩ độ trung và cao.

Nguồn: IPCC, 2007

1.2. Biến ðổi khí hậu ở Việt Nam
1.2.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Trong 40 năm qua, các nhà khoa học đã quan sát thấy các hiện tượng thời tiết cực
đoan, thiên tai, bão lũ xảy ra nhiều hơn ở nước ta, đây là một trong số những biểu hiện về
BĐKH được khẳng định. Ngoài ra, còn có các biểu hiện khác là (BTNMT, 2009):
- Nhiệt độ trung bình hàng năm tăng 0,1
o
C mỗi thập kỷ trong giai đoạn từ 1931 tới
2000, và tăng trong khoảng từ 0,4 – 0,8
o
C ở 3 thành phố lớn của Việt Nam (gồm Hà
Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh) từ năm 1991 tới 2000.
- Lượng mưa thay đổi khác nhau tùy từng vùng, nhưng nhìn chung lượng mưa cả năm
vẫn tương đối ổn định. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều trận mưa bất thường với cường
độ lớn xảy ra hơn, gây ra lũ lụt.
- Hạn hán xảy ra thường xuyên hơn ở khu vực phía Nam trong những năm gần đây và
có xu hướng kéo dài hơn.
- Trong 50 năm qua, mực nước biển tăng trung bình từ 2,5 – 3cm, tùy từng khu vực.
- Bão nhiệt đới giảm về số lượng trong 40 năm qua, nhưng ghi nhận được những cơn
bão mạnh hơn ở khu vực phía Nam.
- El Nino và La Nina xảy ra với cường độ mạnh hơn trong 50 năm qua, gây ra nhiều
cơn bão nhiệt đới, lũ lụt và hạn hán thường xuyên.
1.2.2. Tác động của biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Ở nước ta, BĐKH thể hiện rõ nhất ở sự gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan và
thiên tai, cả về số lượng lẫn cường độ. Trong khi tình trạng nắng nóng gay gắt kéo dài vào
mùa hè kéo theo hạn hán dữ dội trên diện rộng, thì trong những năm gần đây số cơn bão có
cường độ mạnh cũng xuất hiện nhiều hơn. Nhiều cơn bão có quỹ đạo di chuyển bất thường,
phức tạp, khó dự đoán và mùa mưa bão cũng kết thúc muộn hơn. Cùng với sự nóng lên của

bề mặt trái đất, nhiệt độ trung bình của các khu vực ở nước ta cũng tăng lên.
Hiện tượng BĐKH ở nước ta đã và đang tác động, ảnh hưởng tiêu cực đến mọi lĩnh
vực liên quan đến đời sống con người, nhất là có vấn đề sức khỏe, BĐKH cũng gây ra những
tác động xấu đối với sản xuất nông nghiệp, các ngành công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch
vụ… đều chịu những tác động tiêu cực từ hiện tượng BĐKH gây ra. Bên cạnh đó, BĐKH
cũng có tác động trực tiếp và gián tiếp đến các họat động văn hóa, du lịch, thương mại, dịch
vụ. Thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng
1.2.3. Thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng trên thế giới
Thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng là một quá trình hướng tới cộng đồng, dựa
vào những ưu tiên, nhu cầu, kiến thức và khả năng của cộng đồng nhằm trao quyền cho họ
trong việc lập kế hoạch để ứng phó với những tác động của BĐKH.
Hộp 3.1. Khái quát chương trình Thích ứng dựa vào cộng đồng của UNDP – GEF
Triển khai từ 2008 – 2012
- Tiền tài trợ: 4,5 triệu USD và nguồn khác
- 10 nước tham gia: Bangladesh, Bolivia, Guatemala, Jamaica, Kazacstan, Morocco,
Namibia, Niger, Samoa và Việt Nam.
- Mỗi nước được tài trợ hơn 50 ngàn USD
- 37 dự án điểm đang được thực hiện
- 27 dự án đang trong giai đoạn chuẩn bị
- Tổng số 90 dự án sẽ được thực hiện cho tới năm 2012.
- Chương trình hiện đang cùng phối hợp với Nhóm tình nguyện của Liên hợp quốc
nhằm tăng cường những nguồn lực từ cộng đồng, thừa nhận những đóng góp từ
những tình nguyện viên, và đảm bảo sự tham gia của những nhóm bên ngoài trong
chương trình, cũng như hỗ trợ xây dựng nguồn nhân lực cho những cộng tác là
những tổ chức phi chính phủ và tổ chức cộng đồng. Nhóm tình nguyện viên của
Liên hợp quốc hiện đang làm việc tại 7 quốc gia nằm trong chương trình.

Mặc dù với nhiều hình thức khác nhau, tất cả các dự án thích ứng dựa vào cộng đồng
đều nhận thức được nhu cầu của những dự án với nội dung cụ thể, chi tiết là: xác định mức
độ tổn thương của địa phương, đúc rút năng lực, kinh nghiệm và kiến thức bản địa, nâng cao

năng lực thích ứng của địa phương và tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa những bên liên
quan trong cộng đồng địa phương.

Hình 3.1. Lồng ghép những kiến thức bản địa với kiến thức khoa học trong thích ứng với
BĐKH dựa vào cộng đồng
1.2.4. Bài học và thách thức trong thích ứng dựa vào cộng đồng
Mặc dù, thích ứng dựa vào cộng đồng mới được phát triển gần đây nhưng đã xuất
hiện những thách thức nhất định và một số bài học đã được đúc kết, bên cạnh những vấn đề
liên quan tới tính sẵn có và mức độ tin cậy của nguồn thông tin và dữ liệu về BĐKH, chất
lượng quá trình tham vấn trong thích ứng dựa vào cộng đồng, nhân rộng mô hình, kiểm tra và
đánh giá. Có thể kể tới các vấn đề chính sau:
Bảng 3.2. Các hình thức tham gia của cộng đồng địa phương
Hình thức
Đặc điểm
Tham gia bị
động
Người tham gia được thông báo về những gì đã, đang và sẽ xảy ra.
Những thông tin này được cung cấp bởi chính quyền địa phương hay từ
những dự án. Tuy nhiên, không có sự lắng nghe những ý kiến phản hồi từ
cộng đồng. Những thông tin được đem ra chia sẻ thuộc về những chuyên
gia bên ngoài.
Tham gia bằng
cách cung cấp
thông tin
Người dân tham gia bằng cách trả lời các câu hỏi được đưa ra bởi các
nghiên cứu viên thực địa bằng phương pháp bảng hỏi hay các phương
pháp tương tự. Người dân địa phương không có cơ hội tham gia vào quá
trình tìm ra kết quả, cũng như kiểm chứng tính chính xác.
Tham gia thông
qua thảo luận

Người tham gia cùng thảo luận và các nhà khoa học/điều tra nghe những
quan điểm này. Những nhà khoa học này sẽ xác định các vấn đề và giải
pháp, có thể có sự điều chỉnh nhỏ từ những phản hồi của người dân. Tuy
nhiên, quá trình tham vấn cộng đồng này lại không bao gồm quá trình ra
quyết định, và những nhà khoa học này không bắt buộc phải xem xét tới
quan điểm của cộng đồng.
Tham gia với
những động cơ
về mặt vật chất
Mọi người tham gia bằng các cung cấp nguồn lực (như nhân lực) để đổi
lại với thức ăn, tiền mặt hay các giá trị vật chất tương tự. Nhiều nghiên
cứu triển khai trên đồng ruộng rơi vào trường hợp này khi người dân
nhường đất canh tác cho các nhà khoa học, nhưng họ lại không tham gia
vào quá trình triển khai thử nghiệm hay học hỏi. Do đó, có thể thấy là,
mọi người cũng sẽ kết thúc việc tham gia nếu các động cơ vật chất không
còn.
Tham gia ở chức
năng nhất định
Người dân tham gia bằng cách lập những nhóm phù hợp với những yêu
cầu đặt ra trước đó của dự án. Sự tham gia này không phải ngay từ giai
đoạn đầu quá trình lập kế hoạch của dự án mà thường sau khi những
quyết định quan trọng đã được thông qua. Phương thức này có tính phụ
thuộc nhiều vào những đối tượng bên ngoài hơn là chính cộng đồng.
Tham gia có tính
tương tác
Sự tham gia của cộng đồng ngay từ đầu quá trình xây dựng dự án ở địa
phương. Do đó họ có thể có những quyết định liên quan tới các kế hoạch
hành động,và thiết lập một tổ chức chính quyền địa phương mới – hay
tăng cường năng lực cho chính quyền hiện tại. Nó có xu hướng liên quan
tới phương pháp nghiên cứu mang tính liên ngành – tức là xem xét tới

nhiều quan điểm khác nhau, áp dụng quá trình nghiên cứu tổng hợp và có
cấu trúc. Nhóm tham gia này đại diện cho quyết định của cộng đồng, do
đó đảm bảo cộng đồng có tác động trong việc duy trì cơ cấu tổ chức hay
thực hiện chính sách.
Nguồn: Pretty (1995)

1.2.5. Thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng ở Việt Nam
Từ nhiều năm nay, Việt Nam đã nhận thức được những nguy cơ và thách thức gây ra
do sự nóng lên toàn cầu, hậu quả chủ yếu từ những hoạt động của chính con người. Nước ta
đã phê chuẩn Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC) vào năm
1994 và Nghị định thư Kyoto năm 2002. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan Chính phủ
làm đầu mối trong việc thực hiện công ước và nghị định trên về BĐKH.
Cần phải nhấn mạnh rằng Việt Nam đã có lịch sử lâu đời trong việc ứng phó với
nhiều kiểu hình thiên tai như lũ lụt, bão. Mục tiêu của chiến lược quốc gia là nhằm giảm thiểu
nguy cơ từ thiên tai, bao gồm một loạt những biện pháp như xây dựng hệ thống các trung tâm
cảnh báo thiên tai trên cả nước, xây dựng hành lang chống lũ (đê biển, đê sông) và các hoạt
động nâng cao nhận thức. Tuy nhiên, những chiến lược này chỉ mới tập trung chủ yếu vào
những ứng phó khẩn cấp với những loại hình thiên tai bất thường và tái xây dựng sau thiên
tai hơn là những thích ứng mang tính lâu dài với những tác động của BĐKH trong tương lai.
Những giải pháp thích ứng lâu dài còn chưa được lồng ghép vào những chính sách cho phát
triển bền vững hay xóa đói giảm nghèo.
Những biện pháp truyền thống đối phó với BĐKH như xây dựng hệ thống đê, mương,
các công trình điều tiết và phân lũ, dự báo thời tiết … đang được khai thác tích cực. Tuy
nhiên, những chiến lược thích ứng với BĐKH hiện nay sẽ thay đổi khái niệm thích ứng
chuyển từ bị động đối phó thành chủ động phòng ngừa, đưa những ảnh hưởng tiềm ẩn của
BĐKH như là một chỉ dẫn quan trọng cho việc hoạch định chính sách, khác với kiểu thích
ứng “trông và chờ” truyền thống. Trọng tâm nhất của những phương án thích ứng được nhằm
vào những lĩnh vực sẽ chịu tác động lớn nhất do BĐKH trong tương lai, bao gồm tài nguyên
nước, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, năng lượng, giao thông vận tải, y tế, khu vực ven
biển…


Hình 3.2. Cách thức tiếp cận trong thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng
Nguồn:CARE (2009)
Chú thích: CBA: Community-based adaption - Thích ứng dựa vào cộng đồng.
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.3.1. Biến đổi khí hậu tại Nam Định
1.3.1.1. Xu thế diễn biến nhiệt độ
Với nhiệt độ trung bình năm: từ phương trình xu thế biểu thị tốc độ thay đổi
y=0.008x-0.20, có thể thấy được sự biến thiên của chuẩn sai nhiệt độ trung bình năm cho khu
vực nghiên cứu sẽ tăng trung bình 0,008
o
C/năm (hình 3.3).
Ví dụ, trong 50 năm qua nhiệt độ đã tăng 0.008x50=0.40
o
C

Hình 3.3. Xu thế diễn biến nhiệt ðộ trung bình năm
Nguồn: Viện Khoa học khí tượng thủy văn và môi trường
1.3.1.2. Xu thế diễn biến lượng mưa
Xu thế diễn biến mức thay đổi (dR=(R-Rtb)/Rtb x 100%) của lượng mưa năm
(Rnam), lượng mưa mùa khô (Rxi_iv) và lượng mưa mùa mưa (Rv_x) của vùng Nam Định
được thể hiện tại các phương trình xu thế.
Với lượng mưa trung bình năm:
Phương trình xu thế biểu thị tốc độ thay đổi lượng mưa y= -0.464x+11.84 cho biết:
Do chịu ảnh hưởng nhiều của xu thế lượng mưa mùa hè và mùa thu nên xu thế của lượng
mưa năm phổ biến là giảm (thể hiện thông qua dấu của hệ số tương quan giữa lượng mưa (y)
và thời gian (x) trong phương trình xu thế).

Hình 3.6. Xu thế diễn biến lượng mưa trung bình năm
Nguồn: Viện Khoa học khí tượng thủy văn và môi trường

1.3.2. Kịch bản biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng cho tỉnh Nam Định
1.3.2.1. Kịch bản về nhiệt độ trung bình và lượng mưa trung bình
a) Nhiệt độ trung bình
Dựa vào những kịch bản về BĐKH được xây dựng cho Việt Nam, các kịch bản được
áp dụng cho tỉnh Nam Định như sau
Bảng 3.3. Mức tãng nhiệt ðộ trung bình (
o
C) qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với thời kỳ
1980 - 1999 của Nam Ðịnh ứng với các kịch bản phát thải từ thấp ðến cao
Kich
bản
Nãm
Các tháng trong nãm
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
B1
2030
0.8
0.8
0.7

1.1
1.0
0.9
0.9
0.8
1.2
0.8
0.9
1.0
2050
1.2
1.3
1.1
1.6
1.5
1.4
1.3
1.3
1.8
1.2
1.4
1.4
2070
1.5
1.6
1.4
2.0
1.8
1.7
1.7

1.5
2.2
1.5
1.7
1.7
2100
1.6
1.7
1.5
2.1
2.0
1.8
1.8
1.6
2.4
1.6
1.9
1.8
B2
2030
0.7
0.7
0.6
0.9
0.9
0.8
0.8
0.7
1.0
0.7

0.8
0.8
2050
1.3
1.4
1.2
1.7
1.6
1.4
1.4
1.3
1.9
1.3
1.5
1.4
2070
1.8
1.9
1.7
2.4
2.2
2.0
2.0
1.9
2.7
1.8
2.1
2.0
2100
2.4

2.7
2.2
3.2
3.0
2.7
2.7
2.5
3.6
2.4
2.9
2.7
A2
2030
0.7
0.8
0.7
0.9
0.9
0.9
0.8
0.7
1.1
0.7
0.8
0.8
2050
1.2
1.3
1.3
1.6

1.5
1.4
1.3
1.3
1.8
1.2
1.4
1.4
2070
1.9
2.0
1.7
2.5
2.3
2.1
2.1
2.0
2.8
1.9
2.2
2.1
2100
3.1
3.3
2.8
4.1
3.8
3.5
3.4
3.2

4.6
3.1
3.6
3.5
Nguồn: Viện Khoa học khí tượng thủy văn và môi trường
b) Lượng mưa trung bình
Mức thay đổi lượng mưa thế kỷ 21 tại tỉnh Nam Định được nghiên cứu và xây dựng
đại diện bằng các số liệu về mức thay đổi lượng mưa (%) qua các thập kỷ của thế kỷ XXI so
với nãm 1980 - 1999 của Nam Ðịnh nhý sau:
Bảng 3.4. Mức thay đổi lượng mưa (%) qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với năm 1980 -
1999 của Nam Ðịnh ứng với các kịch bản phát thải từ thấp ðến cao
Kich
bản
Nãm
Các tháng trong nãm
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
B1
2030
-4.9

1.1
-0.9
-3.6
-0.4
2.3
7.7
3.4
2.0
-0.6
5.9
7.8
2050
-7.3
1.7
-1.3
-5.4
-0.6
3.5
11.6
5.2
3.1
-0.9
8.9
11.8
2070
-9.1
2.1
-1.6
-6.7
-0.7

4.3
14.3
6.4
3.7
-1.1
10.9
14.1
2100
-9.7
2.2
-1.7
-7.2
-0.8
4.6
15.3
6.9
4.0
-1.2
11.7
15.5
B2
2030
-4.3
1.1
-0.7
-3.1
-0.3
2.0
6.8
3.0

1.8
-0.5
5.1
6.8
2050
-7.8
1.7
-1.3
-5.7
-0.6
3.6
12.2
5.5
3.1
-0.9
9.4
12.3
2070
-11.0
2.5
-1.9
-8.1
-0.8
5.2
17.3
7.8
4.5
-1.3
13.2
17.5

2100
-14.7
3.2
-2.5
-10.9
-1.1
7.0
23.3
10.4
6.0
-1.8
17.8
23.6
A2
2030
-4.3
1.0
-0.7
-3.2
-0.3
2.1
6.8
3.0
1.8
-0.5
5.2
6.9
2050
-7.3
1.7

-1.3
-5.5
-0.6
3.5
11.7
5.3
3.1
-0.9
8.9
11.8
2070
-11.4
2.6
-2.0
-8.5
-0.9
5.4
18.1
8.1
4.7
-1.4
13.8
18.3
2100
-18.7
4.2
-3.2
-13.9
-1.4
8.9

29.6
13.3
7.7
-2.3
22.7
30.0
Nguồn: Viện Khoa học khí tượng thủy văn và môi trường
1.3.2.2. Nước biển dâng
Hình 3.9 dưới đây biểu diễn đường quá trình chuẩn sai mực nước trung bình và xu
thế của chúng cho trạm thủy văn Ba Lạt. Theo đó, xu hướng biến đổi của mực nước biển tại
Nam Định trong thời gian từ năm 1993 đến 2009 là tăng 1,34 mm/năm.

Hình 3.9. Xu thế biến đổi mực nước biển trung bình năm ở Nam Định
Nguồn: Viện Khoa học khí tượng thủy văn và môi trường

Bảng 3.5. Kịch bản nước biển dâng cho thành phố Nam Định đến năm 2030
Kịch bản
Kịch bản cao
Kịch bản trung bình
Kịnh bản thấp
Năm
Trên
chuẩn
Cận
chuẩn
Dưới
chuẩn
Trên
chuẩn
Cận

chuẩn
Dưới
chuẩn
Trên
chuẩn
Cận
chuẩn
Dưới
chuẩn
2015
6,09
4,96
4,13
6,07
4,94
4,11
6,07
4,93
4,10
2020
8,02
6,48
5,37
7,96
6,42
5,28
7,91
6,36
5,22
2025

10,18
8,16
6,71
10,01
8,00
6,52
9,86
7,86
6,38
2030
12,57
10,01
8,15
12,26
9,71
7,83
11,95
9,43
7,57
Nguồn: Viện Khoa học khí tượng thủy văn và môi trường

Bảng 3.6. Diện tích đất bị ngập ứng với mức nước biển dâng khác nhau
Mực nước biển dâng (cm)
50
60
70
75
80
90
100

120
150
200
Diện tích đất bị ngập (%)
10
12
14
16
17
21
25
34
51
76
Nguồn: Viện Khoa học khí tượng thủy văn và môi trường

Hình 3.10. Diện tích bị ngập nếu nước biển dâng 1m
Nguồn: Viện Khoa học khí tượng thủy văn và môi trường


Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU=
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.2. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu


Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng tại huyện Giao Thủy
3.1.1. Kiến thức truyền thống về các hiện tƣợng khí hậu

Kiến thức truyền thống của người dân địa phương về các hiện tượng khí hậu là đặc
biệt phong phú. Các kiến thức này thường liên quan đến việc dự đoán các hiện tượng như
bão, lụt thông qua khả năng quan sát các biểu hiện đặc biệt của trời, mây, con nước, hoạt
động của các loài vật, v.v (Bảng 3.4). Khi đươc hỏi liệu có biết các kiến thức truyền thống
về quản lý thiên tai không và có cho rằng những kiến thức đó có ích đối với người dân trong
việc chống lại thiên tai không, thì có tới 42% người được hỏi đều trả lời là “có”.
Bảng 3.7. Kiến thức truyền thống về nhận biết với các hiện tượng khí hậu
Kiến thức
Số ngƣời biết
%
Nhìn trời
33
58
Xem cỏ cây, hoa lá
9
19
Theo dõi hoạt động của các loài chim, thú
4
11
Khác
4
11
3.1.2. Nhận thức của ngƣời dân về biến đổi khí hậu và các nguy cơ từ thiên tai
3.1.2.1. Nhận thức về nguy cơ thiên tai
Kết quả điều tra tra cho thấy người dân địa phương đều khẳng định trong tương lai
thiên tai sẽ tiếp tục xảy ra và diễn biến ngày một phức tạp hơn. Trong đó, loại hình thiên tai
có khả năng xảy ra nhiều nhất là bão và lũ lụt. Do đó, các giải pháp thích ứng lâu dài cần tập
trung nhiều hơn với 2 loại hình thiên tai này.
Bảng 3.8. Nhận thức của cộng đồng về các nguy cơ thiên tai
Trƣờng hợp

Hạn hán
Lạnh
Lũ lụt
Bão

Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Không xảy ra
6
12
2
4
0
0
0
0
Rất hiếm khi xảy ra
9
18
5

10
1
2
0
0
Hiếm khi xảy ra
10
20
8
16
1
2
0
0
Có thể xảy ra
15
30
29
58
30
60
24
48
Chắc chắn xảy ra
10
20
6
12
18
36

26
52
3.1.2.2. Nhận thức về biến đổi khí hậu
Theo thông tin có được từ bảng hỏi, mức độ nhận thức về BĐKH vẫn còn rất hạn chế.
Tỷ lệ những người đã từng nghe đến BĐKH là tương đối ít. Các kênh thông tin mà mọi người
có thể tiếp cận về BĐKH bao gồm các phương tiện truyền thông đại chúng, các panô/ áp
phích, phổ biến từ chính quyền địa phương và từ các dự án nghiên cứu. Các phương tiện
truyền thông là kênh thông tin tốt nhất giúp phổ biến thông tin.
3.1.3. Nỗ lực hiện thời của cộng đồng trong công tác phòng chống thiên tai
3.1.3.1. Các biện pháp được cộng đồng địa phương sử dụng
Bảng 3.9. Những biện pháp được người dân sử dụng để ứng phó với lũ lụt
Loại kinh nghiệm
%
Ngắn hạn
Cập nhật thông tin
64,7
Di chuyển đồ vật lên cao
75,3
Kiên cố nhà cửa
28
Chuẩn bị lương thực
12
Neo đậu tàu thuyền
18,7
Tìm nơi trú ẩn
22,7
Sơ tán
16,7
Khác
37,4

Dài hạn
Trồng rừng ngập mặn
30,3
Thay đổi cơ cấu mùa vụ
7,8
Thay đổi các hoạt động sinh kế
29,3
Xây nhà an toàn
2
Xây chuồng trại cao hơn
0,8
Trang bị hệ thống cảnh báo
5,3
Khác
2,7
.
Bảng 3.10. Những biện pháp được người dân sử dụng để ứng phó với bão
Loại kinh nghiệm
%
Ngắn hạn
Cập nhật thông tin
64,7
Giằng chống nhà cửa
75,3
Chuẩn bị lương thực
28
Neo đậu thuyền bè
0,7
Tìm nơi trú ẩn
18,7

Sơ tán
22,7
Khác
16,7
Dài hạn
Xây nhà an toàn
65,3
Di chuyển tới địa điểm an toàn
19,3
Thay đổi sinh kế
7,8
Thay đổi cơ cấu cây trồng
13,4
Xây hầm trú ẩn
0,2
Trang bị hệ thống cảnh báo tốt
8
Diễn tập cảnh báo bão
5,3
Khác
2,7
Tóm lại, những kinh nghiệm tốt nhất giúp cho người dân địa phương giảm bớt thiệt
hại do thiên tai là cập nhật nhật thông tin về thời tiết và khí hậu, di chuyển đồ vật lên cao và
chuẩn bị lương thực, thực phẩm.
3.1.3.2. Các hoạt động trợ giúp lẫn nhau
3.1.3.3. Tham gia các hoạt động tập thể
Burton et al. (1993) chia các hoạt động tập thể trong thích ứng với các hiện tượng khí
hậu theo ba nhóm như sau: (i) giảm độ nhạy cảm của hệ thống đối với BĐKH, thông qua
ngăn chặn hay chia sẻ thiệt hại; (ii) thay đổi các ảnh hưởng tiềm năng của hệ thống đối với
BĐKH, như xây nơi trú ẩn cho cộng đồng, hay trồng cây xanh; và (iii) tăng cường khả năng

chống chịu để ứng phó với thay đổi, như gia tăng vốn hay thành lập tổ chức mới. Các loại
hình hoạt động tập thể này do bản chất và mức độ nghiêm trọng của các sự kiện thiên tai
quyết định.
Bảng 3.12. Các hoạt động tập thể phổ biến nhất ở cấp cộng đồng

Hoạt động
Giao Thủy
Trước
lụt
Đưa ra cảnh báo sớm
X
Phối hợp với chính quyền nhằm cung cấp thiết bị sơ tán

Nâng cao nhận thức về phòng chống thiên tai
X
Giúp mọi người củng cố và thu hoạch mùa vụ
X
Chuẩn bị các tuyến đường sơ tán

Chuẩn bị túi cát chặn đê
X
Nạo vét kênh rạch, cống

Huy động quỹ giảm nhẹ nguy cơ thiên tai

Các hoạt động khác (di chuyển gia súc tới nơi an toàn,…)
X
Trong
lụt
Sơ tán

X
Tham gia hoạt động cứu hộ, cứu trợ
X
Quan trắc, theo dõi tình hình diễn biến lũ
X
Gia cố đê điều
X
Bơm nước ra
X
Các hoạt động khác (chuẩn bị thuyền, cung cấp chỗ tạm trú)
X
Sau lụt
Đánh giá điều kiện xã hội để làm cơ sở cho việc phân phối cứu trợ

Sửa chữa, xây dựng nhà cửa, công trình
X
Kéo dài thời gian vay vốn cho những hộ gia đình bị thiệt hại

Cung cấp hàng hóa cứu trợ
X
Dọn dẹp môi trường (phun thuốc khử trùng, tiêu độc)
X
Huy động ủng hộ hàng hóa, tiền của hỗ trợ cộng đồng lũ lụt
X
Các hoạt động khác


3.1.4. Tác động của BĐKH và biện pháp thích ứng
Trong quá trình điều tra phỏng vấn, người dân địa phương được cung cấp một số
thông tin cơ bản về BĐKH và những kịch bản có thể xảy ra. Sau khi nghiên cứu, người dân

địa phương xác định những tác động chủ yếu của BĐKH như sau:
Bảng 3.13. Tác động của BĐKH huyện Giao Thủy theo đánh giá của người dân
Chỉ số
Tác động
Nhiệt độ tăng
(3-4
o
C)
Sâu bệnh phát sinh nhiều
Mùa màng thất thu, cây cối khô héo, chậm phát triển hoặc bị chết
Mất năng suất cây trồng
Đất cằn cỗi, giảm dinh dưỡng
Xâm nhập mặn gia tăng ở khu vực ven biển
Độ mặn của nước tăng, gây ảnh hưởng tới nuôi trồng thủy sản
Ảnh hưởng tới sức khỏe con người: giảm năng suất lao động; sức khỏe
giảm sút nhất là với người già và trẻ em
Vật nuôi bị dịch bệnh, chết.
Lượng mưa
thay đổi
(tăng vào
mùa mưa,
giảm vào
mùa khô)
Ngập úng và lũ lụt gây cản trở giao thông, đi lại
Ngập úng gây thất thu mùa màng
Lũ gây sạt lở ven bờ sông, bờ biển.
Dịch bệnh sau lũ
Thiệt hại về cơ sở hạ tầng vật chất (điện, đường, trường, trạm, nhà ở)
Ô nhiễm môi trường sau lũ
Đất úng nước, không trồng được cây mới

Nước biển
dâng
Tăng diện tích mặt nước - tăng diện tích nuôi trồng thủy sản
Tăng diện tích trồng rừng ngập mặn
Xâm nhập mặn gia tăng, thiếu nước ngọt cho sản xuất
3.1.5. Các mô hình thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng ở Giao Thủy
3.1.5.1. Mô hình phát triển thủy sản bền vững
Giao Thủy là huyện có nghề nuôi thủy sản phát triển nhất Nam Định và năm 1989
đ7ã được UNESCO công nhận là vùng Dự trữ Sinh quyển Thế giới. Nuôi ngao trên Cồn Lu,
Cồn Ngạn và các vùng triều khác đã hình thành từ những năm 1990 và phát triển khá mạnh
sau năm 2004. Nuôi ngao đã trở thành sinh kế mang lại thu nhập đáng kể cho người nghèo,
đồng thời có tác động tích cực bảo vệ và phát triển các vùng sinh thái tự nhiên, vì vậy đã
nhận được sự ủng hộ của các tổ chức phi lợi nhuận trong nước và quốc tế. Diện tích nuôi
ngao của Giao Thủy hiện đã lên khoảng 1500 ha.
*/ Sự thành công của mô hình
Theo kết quả trong buổi tổng kết sáu tháng đầu thực hiện mô hình cho thấy trong diện
tích 4ha của Tổ hợp tác nuôi ngao bền vững, khoảng cách giữa các vây nuôi hiện tại là 2m
(so với trước đây là 30 – 40 cm), các con lạch được mở rộng 12 -15m, toàn bộ các thành viên
trong tổ đều thực hiện theo “sổ tay hướng dẫn kỹ thuật nuôi ngao giống”. Tất cả các hoạt
động của tổ đều có sự bàn bạc và thống nhất chung, mỗi tháng tổ họp 1 lần để rà sát các hoạt
động, chia sẻ kinh nghiệm và định hướng các hoạt động tiếp theo. Sau ba tháng thả ngao
giống, tốc độ ngao được ghi nhận đã phát triển hơn các năm trước từ 2 -3 lần và tỉ lệ sống cao
hơn hẳn so với các năm trước đây.
Sự tham gia tích cực của người dân địa phương, áp dụng theo đúng phương pháp
được phổ biến, và có sự trao đổi chia sẻ kinh nghiệm với nhau là những yếu tố chính dẫn đến
sự thành công bước đầu của mô hình. Tuy nhiên, mô hình này mới chỉ được áp dụng trên một
diện tích nuôi trồng nhỏ (4ha). So với diện tích nuôi ngao hiện có của huyện Giao Thủy là
còn rất khiêm tốn. Do đó, với những kết quả khả quan ban đầu này, mô hình nên được nhân
rộng ra toàn địa bàn huyện.
3.1.5.2. Mô hình tăng sinh kế cho ngƣời dân địa phƣơng

Du lịch sinh thái cộng đồng (DLSTCĐ) được xem như một sinh kế bổ trợ giúp cho
người dân ven biển có thể có công ăn việc làm và thu nhập thêm thông qua khai thác nguồn
lợi biển một cách gián tiếp và thân thiện với môi trường. Thử nghiệm ban đầu ở vùng châu
thổ sông Hồng (Nam Định và Thái Bình) cho thấy đây là hướng đi khả quan.
Chỉ tính riêng năm 2011, hoạt động du lịch cộng đồng xã Giao Xuân đã thu hút gần
1000 khách trong và ngoài nước, đem lại thu nhập từ 1-1,5 triệu đồng /tháng cho hơn 20 hộ
dân trực tiếp tham gia. Ecolife Cafe đã tổ chức nhiều sự kiện cộng đồng thu hút hàng trăm
lượt người tham gia về các bài học sinh kế mới, về môi trường, về các kỹ năng cần thiết để
ứng phó tốt hơn với BĐKH.
*/ Yếu tố thành công của mô hình
Yếu tố chính dẫn tới thành công của mô hình đó là việc tiếp thu và áp dụng những
kinh nghiệm thành công của địa phương khác có điều kiện tương tự. Từ những bài học kinh
nghiệm về DLSTCĐ ở các huyện ven biển khác, người dân tại xã Giao Xuân có những nhận
thức ban đầu về những mặt lợi và khả năng thành công trong việc áp dụng mô hình tương tự
tại địa phương mình. Những bài học thực tế là những kiến thức quý báu trong việc xây dựng
một mô hình có sự tham gia của cộng đồng. Người dân địa phương có thể tiếp thu một cách
dễ dàng hơn từ những minh chứng thực tế này, và cũng những ví dụ cụ thể đó mà họ sẵn sàng
thử nghiệm áp dụng trong hoàn cảnh của địa phương mình. Ở đây, kiến thức và dẫn chứng
thực tế từ bên ngoài có vai trò quan trọng trong việc lôi kéo cộng đồng địa phương tham gia.
Các sinh kế bổ trợ khác
Các sinh kế bổ trợ giúp tăng nguồn thu nhập cho gia đình, đồng thời cũng là những
sinh kế có tính bền vững cao và thân thiện với môi trường, thích hợp với điều kiện thay đổi
của khí hậu như sinh kế nuôi giun quế, trồng cây ăn quả bằng phân vi sinh.
Ngoài ra, 20 hộ tham gia thử nghiệm cải tạo vườn tạp với giống cây mới là đại táo,
thanh long ruột đỏ, bưởi diễn , 5 hộ thử nghiệm ủ phân hữu cơ vi sinh. Đến nay số hộ tham
gia cải tạo vườn tạp vẫn tiếp tục triển khai và đã có hiệu quả kinh tế rõ ràng, ví dụ cây đại táo
có thể cho thu nhập 1 triệu/năm/gốc.
3.1.5.3. Trung tâm học tập cộng đồng về BĐKH
Một trong những hạn chế của người dân địa phương là họ có ít cơ hội tiếp xúc và tìm
hiểu những tài liệu và kiến thức về thiên tai nói chung và BĐKH nói riêng. Chính vì lẽ đó,

một mô hình nhằm đưa những kiến thức khoa học gần hơn với người dân địa phương được
xây dựng là dự án ECOLIFE.
Dự án ECOLIFE đã được Trung tâm Hỗ trợ Sáng kiến Phục vụ Cộng đồng (CSIP) đặt
nền móng xây dựng. Sử dụng các dịch vụ từ mô hình du lịch sinh thái, trung tâm học tập
cộng đồng về BĐKH tại Giao Xuân được xây dựng dưới dạng một quán café đặc biệt, nơi
cung cấp tài liệu, tập huấn, tổ chức sinh hoạt tập thể về BĐKH và sinh kế cho cộng đồng địa
phương và khách tham gia du lịch sinh thái Giao Xuân.
*/Lợi thế của mô hình
Theo đánh giá của người dân, trung tâm học tập này có tính thân thiện, gần gũi và
tương tác cao hơn với cộng đồng so với các hình thức tuyên truyền phổ biến kiến thức qua
đài, báo hoặc panô, áp phích. Người dân thường ít chú ý tới những thông tin được phản ánh
theo kiểu “một chiều” trên báo, đài hoặc tivi. Tuy nhiên, tại trung tâm học tập này, người
dân được tìm hiểu kiến thức thông qua trao đổi trực tiếp với các cán bộ, chuyên gia về
BĐKH, về tác động của nó và những phương pháp ứng phó với BĐKH, họ đặt câu hỏi về
những thắc mắc và được trả lời đầy đủ. BĐKH được nhìn nhận trong phạm vi chính cộng
đồng của họ, tức là ở đây người dân trực tiếp phản ánh những nhận định của họ về sự thay
đổi của thời tiết, khí hậu; đồng thời họ cũng chỉ ra những tác động của thiên tai và BĐKH tới
chính gia đình họ. Qua sự chia sẻ “hai chiều” này, nhận thức về BĐKH và các phương pháp
thích ứng với BĐKH được nâng cao hơn.
Mô hình này tập trung vào việc xây dựng một hình thức tiếp cận phù hợp với cộng
đồng địa phương trong thích ứng với BĐKH. Tuy nhiên, hiện tại mô hình vẫn còn chưa được
áp dụng rộng rãi trong các xã của huyện Giao Thủy. Chính vì thế, việc nhân rộng mô hình là
hết sức cần thiết.
3.2. Đề xuất giải pháp thích ứng dựa vào cộng đồng tại huyện Giao Thủy
3.2.1. Phát huy và nhân rộng những mô hình hiện có
3.2.2. Giải pháp về công cụ tiếp cận cộng đồng
Các mô hình, dự án thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng hiện đang có ở Giao
Thủy, Nam Định đều thành công ở chỗ thu hút được cộng đồng địa phương tham gia một
cách tích cực trong dự án. Tuy nhiên, mức độ tham gia này còn hạn chế, tức là mới chỉ dừng
lại ở việc áp dụng những mô hình được chỉ ra, xây dựng sẵn, tính chủ động tham gia từ

những giai đoạn khởi đầu còn chưa cao.
Một trong những phương pháp tiếp cận cộng đồng được tổ chức CARE xây dựng đảm
bảo được những yêu cầu trên là phương pháp “đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương và năng
lực thích ứng với BĐKH” (CVCA – Climate Vulnerability and Capacity Analysis). CVCA
kết hợp những kiến thức bản địa của cộng đồng địa phương với những thông tin khoa học về
khí hậu, qua đó cải thiện và củng cố những hiểu biết của con người về những rủi ro do khí
hậu và chiến lược thích ứng hợp lý. Phương pháp tiếp cận này cung cấp một khung chương
trình cho đối thoại trực tiếp với cộng đồng, giữa các cộng đồng với nhau và các bên liên quan
khác (chính quyền địa phương, các hội, tổ chức,…). Quan trọng nhất, phương pháp này sẽ
giúp xác định được những cá nhân, hộ gia đình trong cộng đồng dễ bị tổn thương và giúp họ
hiểu hơn về những thách thức và khó khăn mà họ phải đối mặt trong BĐKH.
3.2.3. Tăng cƣờng quản lý tài nguyên thiên nhiên có sự tham gia của cộng đồng trong
thích ứng với BĐKH
Nằm trong địa bàn huyện Giao Thủy, khu dự trữ sinh quyển sông Hồng có vai trò và ý
nghĩa hết sức quan trọng trong đảm bảo phát triển bền vững của tỉnh Nam Định nói riêng và
huyện Giao Thủy nói riêng. Để đáp ứng với những mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương cũng như đáp ứng nhu cầu nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của cộng đồng thì
cần thiết phải áp dụng cách tiếp cận quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng. Qua đó góp phần
nâng cao năng lực thích ứng của địa phương thích ứng với BĐKH.
Qua điều tra phỏng vấn các hộ gia đình tại Giao Thủy cho thấy, đa phần người dân địa
phương nhận thức được vai trò quan trọng của rừng ngập mặn và ý nghĩa của việc trồng và
phát triển rừng. Đó là: đem lại lợi ích về môi trường và kinh tế cho cộng đồng; giảm những
tổn thất về vật chất do thảm họa gây ra (công trình công cộng, nhà cửa, mùa màng, ao hồ
nuôi thủy sản).
3.2.4. Xây dựng mô hình giảm nhẹ rủi ro thiên tai cấp hộ gia đình
Việc lập kế hoạch giảm nhẹ rủi ro thiên tai có sự tham gia là một hoạt động thường
thấy trong nhiều dự án về Quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng. Tuy nhiên, thông thường các
kế hoạch này thường được lập ở những cấp huyện, xã hay ấp/thôn. Mặc dù người dân được
tham gia trong quá trình lập kế hoạch, hầu hết họ chưa có một kế hoạch hành động cụ thể và
phù hợp hoàn toàn với nhu cầu và đặc điểm của gia đình mình.

Những điểm thuận lợi của mô hình
Cách tiếp cận dựa vào cộng đồng: Mô hình đảm bảo sự tham gia từ dưới lên, các hộ
gia đình tự xác định, đánh giá và phân tích những rủi ro có thể có khi thiên tai xảy ra cũng
như những khả năng có thể sử dụng từ đó tự lên kế hoạch, tự phân công công việc để thực
hiện và tự giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch để từ đó có thể điều chỉnh. Ngoài ra,
các kế hoạch này còn là cơ sở quan trọng để lồng ghép vào kế hoạch cấp thôn và xã.
Nâng cao nhận thức của người dân;
Chi phí thấp;
3.2.5. Nâng cao năng lực cộng đồng trong thích ứng BĐKH
Một số hoạt động nhằm nâng cao năng lực cộng đồng trong thích ứng với BĐKH như
sau:
- Xây dựng, nâng cao nhận thức và hiểu biết của người,
- Tăng cường năng lực quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua các hình
thức sản xuất có tổ chức, tăng cường chia sẻ kinh nghiệm giữa người tham gia sản xuất với
nhau và với các cơ quan chức năng, tổ chức.nghiên cứu liên quan.
- Thúc đẩy và duy trì các hoạt động bảo tồn và bảo vệ các hệ sinh thái ven biển như
rừng ngập mặn và hệ sinh thái đất ngập nước nhằm duy trì khả năng thích ứng và tự điều
chỉnh của hệ sinh thái trước các tác động của BĐKH.
- Phát triển các hoạt động tín dụng nhỏ và các nguồn tín dụng khác nhằm hỗ trợ cộng
đồng địa phương tiếp cận với nguồn tín dụng đa dạng, tăng khả năng ứng phó với BĐKH trên
phương diện tài chính.
3.2.6. Các giải pháp về mặt chính sách của địa phƣơng
Chính quyền huyện Giao Thủy cần cụ thể hóa những nhận thức về BĐKH bằng cách
lồng ghép các chiến lược thích ứng dài hạn với BĐKH vào các chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội nói của huyện Giao Thủy nói chung và kế hoạch phát triển của từng
ngành nói riêng.


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


Kết luận
Nghiên cứu cho thấy, người dân địa phương có vốn kinh nghiệm phong phú trong
việc ứng phó với các loại hình thiên tai (đặc biệt là với bão và lũ lụt). Tuy nhiên, đối với họ,
khái niệm về BĐKH còn rất mới.
Theo nghiên cứu, các mô hình thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng hiện tại đang
được triển khai tại huyện Giao Thủy gồm có: Mô hình phát triển thủy sản bền vững; 2- Mô
hình tăng sinh kế cho người dân; và 3- Trung tâm học tập cộng đồng về BĐKH. Các mô hình
này có một điểm quan trọng là thiết kế những sinh kế phù hợp mới nhằm thích ứng với
những biến đổi khí hậu đang xảy ra và hướng tới mục tiêu thích ứng lâu dài. Bên cạnh đó, với
cách tiếp cận lấy người dân làm trung tâm của hoạt động thích ứng, cộng đồng địa phương rất
tích cực tham gia học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm cho những người khác để cùng nhau phát
triển và mở rộng mô hình. Tuy nhiên, các mô hình thích ứng với BĐKH tại Giao Thủy mới
chỉ đang ở giai đoạn thử nghiệm ban đầu.

Kiến nghị
Tác giả xin đưa ra một số kiến nghị về mở rộng các mô hình thích ứng dựa vào cộ
- Nâng cao năng lực cộng đồng trong ứng phó, thích ứng với BĐKH: Nâng cao nhận
thức về BĐKH và những tác động của BĐKH tới đời sống kinh tế - xã hội của địa phương;
bảo vệ tài nguyên, tiết kiệm nguồn nước, quản lý hiệu quả tài nguyên nước; Dạy bơi cho trẻ
(lồng ghép vào chương trình giáo dục tiểu học); Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường
xanh, sạch, đẹp, góp phần đảm bảo được chất lượng nguồn nước ngầm, tránh tắc nghẽn các
dòng chảy ở hạ lưu
- Xây dựng hệ thống hỗ trợ cảnh báo sớm, thuyền cho cá nhân, hộ gia đình di chuyển
trong mùa mưa bão.
- Với cộng đồng địa phương: tích cực tham gia các chương trình của chính quyền về
nâng cao nhận thức về BĐKH; tham gia các mô hình xây dựng sinh kế mới vừa giúp tăng thu
nhập vừa có khả năng thích ứng cao với điều kiện thay đổi của khí hậu
- Nắm chắc các chính sách của Nhà nước về thích ứng, ứng phó với BĐKH (Công
ước khung về BĐKH, kế hoạch hành động quốc gia về BĐKH, kế hoạch hành động ứng phó
với BĐKH cấp tỉnh,…);

- Xây dựng hệ thống tổ chức và các thể chế phù hợp để quản lý, điều hành, triển khai
Kế hoạch hành động quốc gia thích ứng với BĐKH của trung ương và kế hoạch hành động
ứng phó với BĐKH của tỉnh Nam Định;
-Chính quyền địa phương đảm bảo những nguồn lực cần thiết, chủ động vận động
viện trợ từ các tổ chức phi chính phủ.
- Lồng ghép các chương trình thích ứng với BĐKH vào các chương trình, chiến lược,
quy hoạch phát triển của địa phương và các ban, ngành liên quan, nhất là ngành nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản và du lịch của địa phương.
- Vận động các nguồn hỗ trợ, đầu tư, xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh báo sớm
thiên tai ven biển.
- Nâng cao nhận thức và hiểu biết về BĐKH cho người dân và chính quyền địa
phương; Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của phụ nữ trong quản lý thiên tai và thích
ứng BĐKH
- Tăng cường hỗ trợ các tổ chức có liên quan để họ có đủ điều kiện về nguồn nhân lực
và phương tiện đáp ứng nhiệm vụ được giao như Ban phòng chống lụt bão, Trung tâm Dự
báo Khí tượng Thủy văn tỉnh.
- Tích cực phối hợp với các cơ quan, tổ chức phi chính phủ xây dựng các đề án, mô
hình thích ứng.



References
Tiếng Việt
Bộ Tài nguyên Môi trường (2009), Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến
đổi khí hậu tại Việt Nam.
Bộ Tài nguyên Môi trường (2009), Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho
Việt Nam.
Bộ Tài nguyên Môi trường (2010), Thông báo Quốc gia lần thứ hai của Việt Nam cho
Công ước khung Liên Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu.
Nguyễn Văn Thắng (2010), Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến các điều

kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và đề xuất các giải pháp chiến lược phòng tránh, giảm
nhẹ và thích nghi, phục vụ phát triển bền vững kinh tế xã hội ở Việt Nam, Báo cáo tổng kết
Đề tài cấp Nhà nước, Chương trình Khoa học - Công nghệ trọng điểm cấp nhà nước “Bảo vệ
Môi trường và phòng tránh thiên tai” (mã số KC08.13/06-10).
Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Trọng Hiếu, Trần Thục (2011), Biến đổi khí hậu và tác
động ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
Oxfam (2010), Giảm nhẹ rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, Báo cáo tổng hợp của dự
án “Phòng ngừa va giảm nhẹ thiên tai có sự tham gia tại Đồng Tháp và Tiền Giang” đóng góp
cho chương trình Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng cấp quốc gia tại Việt Nam”,
Oxfam, Tiền Giang.
Trần Thục, Nguyễn Xuân Hiển, Trần Hồng Thái (2010), Tạp chí Khí tượng Thủy Văn,
« Nghiên cứu ảnh hưởng của mực nước biển dâng do biến đổi khí hậu đến xâm nhập mă
̣
n
khu vực đồng bằng sông Hồng », (số 589, 01/2010), Hà Nội
Trần Thục (2011), Biến đổi khí hậu: Tác động và các giải pháp thích ứng, Viện Khoa
học Khí tượng, Thủy văn và Môi trường, Hà Nội.
Trần Thục, Nguyễn Văn Thắng và nnk (2011), Cập nhật kịch bản Biến đổi khí hâụ,
nước biển dâng cho Việt Nam, Báo cáo, Viện Khoa học Khí tượng Thủy Văn và Môi trường.
Trần Thục, Nguyễn Văn Thắng và nnk (2011), Đánh giá tác động của biến đổi khí
hậu và xác định các giải pháp thích ứng, NXB Tài nguyên-Môi trường và Bản đồ Việt Nam,
Hà Nội.
Viện các nguồn lực ven biển Á – Châu tại Việt Nam (2010), Sổ tay cộng đồng : Bảo
vệ và phát triển nguồn lợi nhuyễn thể tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy.
Viện Khoa học Khí tượng, Thủy Văn và Môi trường (2010), Các kịch bản nước biển
dâng và khả năng giảm thiểu rủi ro ở Việt Nam, Báo cáo tổng kết dự án hợp tác với Đan
Mạch, Hà Nội.
Viện Khoa học Khí tượng, Thủy Văn và Môi trường (2010), Tác động của biến đổi
khí hậu lên tài nguyên nước và các biện pháp thích ứng, Báo cáo tổng kết dự án hợp tác với
Đan Mạch, Hà Nội.

Viện Khoa học Khí tượng, Thủy Văn và Môi trường (2011), Sổ tay Biến đổi khí hậu,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
Viện Khoa học Khí tượng, Thủy Văn và Môi trường (2011), Sổ tay Biến đổi khí hậu,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
Viện Khoa học Khí tượng, Thủy Văn và Môi trường (2011), Tài liệu hướng dẫn :
Đánh giá tác động của Biến đổi khí hậu và xác định các giải pháp thích ứng, NXB Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.
Nguyễn Văn Viết (2008), Tác động của biến đổi khí hậu tới sản xuất nông nghiệp.
Báo cáo tại Hội thảo Tham vấn về biến đổi khí hậu, Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và
Môi trường, Hà Nội.

Tiếng Anh
Aid C. (2009), “Developing a Climate Change Analysis”, Community-based Adaption
to Climate Change, pp 141-148.
Awuor C., Hammill A. (2009), “Rain calendars: a tool for understanding changing
rainfall patterns and effects on livelihoods”, Community-based Adaption to Climate Change,
pp 149 - 153.
Baumhardt F. et al (2009), Farmers become filmmakers: climate change adaptation in
Malawi, Russell Press, UK.
Burton I., Kates R.W., White G.F. (1993), The Environment as Hazard, Guildford,
New York.
CARE (05/2009), Climate Vulnerablity and Capacity Analysis: Handbook.
CARE Climate Change (2009), What is Adaption to Climate Change?
Chaudhry P, Ruysschaert. G. (2007), “Fighting climate change: Human solidarity in a
divided world”, Climate change and Human Development in Vietnam, Human Development
Report 2007/2008, Occasional Paper, Human Development Report Office, New York.
Gaillard J. C., Maceda E. A. (2009). “Participatory three-dimensional mapping for
disaster risk reduction”, Community-based Adaption to Climate Change, pp 109 - 119.
Gill G. (1991), But how does it compare with the REAL data?, In PLA Notes 14,
IIED: London. Online.

Huu Ninh Nguyen (2007), “Fighting climate change : Human solidarity in a divided
world”, Flooding in Mekong Delta River, Vietnam, Human Development Report 2007/2008,
Occasional Paper, Human Development Report Office, New York.
IPCC (2007), “Synthesis Report”, Assessment of adaptation practices, options,
constraints and capacity, W N Adger, S Agrawala, M M Q Mirza, C Conde, K O’Brien.
IPCC. Cambridge University Press, UK
IPCC (2007), “The Fourth Assessment Report on IPCCC”, Asia. Climate Change
2007: Impacts, Adaptation and Vulnerability,Cambridge University Press. Cambridge, UK,
pp. 469-506.
Jennings, S. and J. McGrath (2009), What Happened to the Seas Oxfam GB Research
Report, UK.
Karen O’Brien and Robin Leichenko (2007), “Fighting climate change : Human
solidarity in a divided world”, Human Security, Vulnerability and Sustainable Adaptation,
Human Development Report 2007/2008, Occasional Paper, Human Development Report
Office, New York.
Oxfam (2008), Vietnam: Climate Change, Adaption and Poor People.
Pretty J., I. Guijt, J. Thompson, and I. Scoones (1995). Participatory Learning and
Action: a trainer’s guide, Participatory Methodology Series, The International Institute for
Environment and Development, London
Plush T. (2009), Amplifying children’s voices on climate change: the role of
participatory video, Russell, UK.
Reid H. et al (2009), Community-based adaptation to climate change: an overview,
Russell, UK.
Resurreccion B., Sajor, E. Fajberr , E. (2008), Climate adaptation in Asia :
knowledge gaps and research issues in South East Asia, Full report of the South East Asia
Team, Climate change adaptation-South East Asia, Nepal.
Sherwood S., Bentley J. (2008), “Katalysis: helping Andean farmers adapt to climate
change”, Community-based Adaption to Climate Change, .
Smith B., Pilifosova O. (2001), “Working Group II: Impact, Adaption and
Vulnerability”, Adaptation to Climate Change in the Context of Sustainable Development and

Equity, pp. 879 – 906.
Tanner T. et al (2008), Children’s participation in community-based disaster risk
reduction and adaptation to climate change, IIED, UK.
Than Thi Hien, Nguyen Van Cong, Vu Thi Thao (2010), Climate change
vulnerability assesment and community livelihood resilience in the coastal clam aquaculture:
A case study in the Red River Delta, Vietnam, Report in the Regional Assessment.
The International Institute for Environment and Devleopment – IIED (2009),
Community-based Adaption to Climate Change, Russell, UK.
UNDP (2010), Gender, Climate Change and Community-Based Adaption, United
Nations Development Programme, New York.
UNDP, GEF (2008), Vietnam’s Community-based Adaption Country Programme
Strategy, Paper for UNDP Community Based Adaption.
Wong S (2009), Lesson from participatory trans-boundary water governace project
in South Africa.
World Bank (2007), The Impact of Sea Level Rise on Developing Countries: A
Comparative Analysis, Policy Research Working Paper, Washington DC.
Trang web
. UNDP – Community-Based Adaption project
website.
Cổng thông tin điện tử tỉnh Nam Định
Cổng thông tin điện tử huyện Giao Thủy, tỉnh Nam
Định.
Website của Trung tâm Bảo tồn sinh vật biển và Phát
triển cộng đồng.
Website Diễn đàn các nhà báo Môi trường Việt Nam.
Website Trung tâm Nghiên cứu và Tư vấn -quản lý tài
nguyên.











×