Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Đề cương kinh tế chính trị đại học y dược TpHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.8 KB, 11 trang )

Đề cương KTCT -Tổ 14 & 13.5 Y15C

ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Vấn đề 1: Hàng hóa
1) Câu dẫn đề: C. Mác viết: “Trong những xã hội do phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa chi
phối thì của cải của xã hội biểu hiện ra là một “đống hàng hóa khổng lồ””.
2) Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa:
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua
trao đổi, mua bán. Hàng hóa có thể ở dạng vật thể (hữu hình) như lương thực, quần áo, tư liệu sản
xuất,… hay dạng phi vật thể (dịch vụ vô hình) như dịch vụ vận tải, dịch vụ chữa bệnh,…. Mọi con
người có chứa sức lao động là hàng hóa.
- Khi nghiên cứu phương thức sản xuất TBCN, C. Mác bắt đầu sự phân tích hàng hóa. Điều này
bắt nguồn từ những lý do sau:
 Thứ nhất, hàng hóa là hình thái biểu hiện phổ biến nhất của của cải trong xã hội tư bản.
 Thứ hai, hàng hóa là hình thái nguyên tố của của cải, là tế bào kinh tế trong đó chứa đựng
mọi mầm mống mâu thuẫn của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
 Thứ ba, phân tích hàng hóa nghĩa là phân tích giá trị - cơ sở của tất cả phạm trù chính trị
kinh tế học của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- Hai thuộc tính của hàng hóa: giá trị sử dụng và giá trị:
 Giá trị sử dụng:
a) Khái niệm: Là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Nhu
cầu đó bao gồm: nhu cầu tiêu dùng sản xuất và nhu cầu tiêu dùng cá nhân (vật chất và tinh
thần, văn hóa).
b) Đặc trưng:
 Giá trị sử dụng hay công dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa
quyết địnhGTSD là phạm trù vĩnh viễn, không thay đổi theo không gian và thời gian.
Ví dụ: bàn để nằmkhông phải là GTSD.
 GTSD được phát phát hiện dần trong quá trình phát triển, tiến bộ của nền khoa học kỹ
thuật của LLSX. Cùng với sự phát triển của LLSX XH, số lượng giá trị sử dụng của một
hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng, chất lượng sử dụng ngày càng cao.
 GTSD của hàng hóa là GTSD của xã hội.


 GTSD chỉ được thể hiện đầy đủ qua các quá trình sử dụng tiêu dùng hàng hóa.
 Một vật khi đã là hàng hóa thì phải có GTSD, nhưng không phải vật gì có GTSD đều là
hàng hóa. Ví dụ: không khí, nước suối, quả dại,.. không phải là hàng hóa.
 Giá trị:

1


Đề cương KTCT -Tổ 14 & 13.5 Y15C

a) Khái niệm: Là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Mọi
hàng hóa đều có giá trị. Ví dụ: bút bi 300 VND là giá cả - biểu hiện bên ngoài của giá trị có thể
không tương ứng giá trị
b) Trong kinh tế hàng hóa, GTSD là vật mang giá trị trao đổi.Muốn hiểu được giá trị hàng hóa
phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi trước hết được biểu hiện ra là một quan hệ về số lượng, là
một tỷ lệ trao đổi lẫn nhau giữa những giá trị sử dụng khác nhau. Vd: 1m vải = 5kg thóctrao đổi
được với nhau dựa trên cơ sở cái chung: gạt bỏ GTSD của hàng hóa, mọi hàng hóa đều là sản phẩm
của lao động. Hao phí lao động là cơ sở chung đê so sánh vải với thóc, để trao đổi chúng với
nhauthực chất của trao đổi sản phẩm là trao đổi lao động. Sản phẩm nào lao động hao phí để sản
xuất ra chúng càng nhiều thì giá trị càng cao.
c) Đặc trưng:
 Là phạm trù lịch sử, do thuộc tính xã hội của hang hóa quy định
 Phản ánh quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa
 Mối quan hệ giữa giá trị và giá trị trao đổi: Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị,
giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi.
3) Mâu thuẫn của hai thuộc tính hàng hóa: Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể
hiện qua 2 mặt thống nhất và đối lập:
- Sự thống nhất: Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, sản xuất hàng hóa có bản chất
khác nhau, nhưng một vật phẩm sản xuất ra khi đã mang hình thái là hàng hóa thì đều có 2 thuộc
tính cơ bản là GTSD và GT.

- Sự mâu thuẫn: Người là ra hàng hóa đem bán chỉ quan tâm đến giá trị hàng hóa do mình làm
ra, nếu họ có chú ý đến giá trị sử dụng cũng chính là để có được giá trị. Ngược lại, người mua hàng
hóa lại chỉ chú ý đến GTSD của hàng hóa, nhưng muốn tiêu dùng GTSD đó người mua phải trả giá
trị của nó cho người bán. Nghĩa là quá trình thực hiện giá trị tách rời quá trình thực hiện GTSD: GT
được thực hiện trước, sau đó GTSD mới được thực hiện.
Giá trị

Giá trị sử dụng

Với tư cách giá trị, HH đồng nhất về chất.

Với tư cách GTSD, HH khác nhau về chất (do
có công cụ khác nhau)

Mục đích của người sản xuất.

Mục đích của người tiêu dùng (muốn cao)

Tạo ra trong quá trình sản xuất.

Tạo ra trong quá trình tiêu dùng.

Thực hiện trước.

Thực hiện sau.

Do đó: trước khi thực hiện GTSD, phải thực hiện giá trị của hàng hóa. Nếu không thực hiện
được giá sẽ không thực hiện được GTSD.

2



Đề cương KTCT -Tổ 14 & 13.5 Y15C

Vấn đề 2: Lượng GTHH và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng GTHH:
1) Câu dẫn đề: Giá trị hàng hóa được xét cả về mặt chất lẫn mặt lượng. Chất giá trị hàng hóa là
lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy, lượng giá trị hàng
hóa là lượng lao động hao phí cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định.
2) Thước đo lượng giá trị hàng hóa: bằng thước đo thời gian lao động như: ngày, tháng, năm,…
Gồm 2 loại là thời gian lao động cá biệt và thời gian lao động cần thiết:
- Thời gian lao động cá biệt: Quyết định lượng giá trị cá biệt của hàng hóa mà từng người sản
xuất ra.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết: Thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa trong điều
kiện bình thường của xã hội, tức là với một quy trình kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung
bình và và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định.
Trên thực tế, thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cá biệt của những người
cung cấp đại bộ phận lượng hàng hóa ấy trên thị trường. Lượng giá trị hàng hóa không đo bằng thời
gian lao động cá biệt mà đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. (thuộc nguyên văn câu này)
3) Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: do thời gian lao động xã hội cần thiết
luôn thay đổi, nên lượng giá trị hàng hóa cũng là một đại lượng không cố định:
 Năng suất lao động:
 Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động
 Được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời
gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
 Năng suất lao động có 2 loại: NSLĐ cá biệt và NSLĐ xã hội. Trên thị trường, hàng hóa được
trao đồi không phải là NSLĐ cá biệt mà là NSLĐ xã hội NSLĐ xã hội ảnh hưởng đến giá
trị xã hội của hàng hóa.
 Tăng NSLĐ: tăng hiệu quả, năng lực SX của lao động. NSLĐ xã hội tăng  số lượng sản
phẩm sx ra trong 1 đơn vị thời gian tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết giảm  lượng
giá trị một đơn vị sản phẩm càng ít và ngược lại. Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa tỷ lệ

thuận với số lượng lao động kết tinh và tỷ lệ nghịch với NSLĐ xã hội  muốn giảm giá trị
mỗi đơn vị hàng hóa, phải tăng NSLĐ xã hội. Chỉ có NSLĐ làm thay đổi giá trị hàng hóa.
 NSLĐ xã hội phụ thuộc nhiều nhân tố như: trình độ khéo léo (thành thạo) của người lao
động, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất,
sự kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả của tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên. Một
số giải pháp: Tổ chức, huấn luyện, học hỏi; Nghiên cứu, tạo điều kiện ứng dụng; Tuyển nhân
công thuộc các mặt; Nghiên cứu máy móc thiết bị.
 Cường độ lao động:
 Khái niệm: cường độ lao động là mức độ khẩn trương, là sự căng thẳng mệt nhọc của người
lao động.

3


Đề cương KTCT -Tổ 14 & 13.5 Y15C

 Cường độ lao động được đo bằng sự tiêu hao lao động trong 1 đơn vị thời gian và thường
được tính bằng số calo hao phí trong một đơn vị thời gian.
 Tăng cường độ lao động: là tăng sự hao phí lao động trong một thời gian lao động nhất định.
Cường độ lao động tăng giá trị một đơn vị sản phẩm không đổi.
 Cường độ lao động phụ thuộc: Trình độ tổ chức quản lý; Quy mô và hiệu suất tư liệu sản
xuất; Thể chất, tinh thần người lao động.

 Phân biệt tăng NSLĐ và tăng cường độ lao động:
Tăng NSLĐ

Tăng CĐLĐ

Số lượng sp sx trong 1 đơn vị thời gian


Tăng

Tăng

Số lượng lao động hao phí trong 1 đơn vị thời gian

Không đổi

Tăng

Giá trị 1 đơn vị SP

Giảm

Không đổi

Chú ý: Tăng NSLĐ vì yếu tố này bền vững, còn tăng CĐLĐ thì không bền vững.
 Mức độ phức tạp của lao động:
 Khái niệm: Theo mức độ phức tạp của lao động chia lao động thành 2 loại là lao động giản
đơn và lao động phức tạp:
+ Lao động giản đơn: là lao động mà bất kỳ một người bình thường nào có khả năng lao
động cũng có thể thực hiện được, không qua huấn luyện, đào tạo.
+ Lao động phức tạp: lao động đòi hỏi phỉa được huấn luyện, đào tạo thành lao động chuyên
môn lành nghề mới có thể tiến hành được.
 Trong cùng một đơn vị thời gian như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao
động giản đơn.
 Lao động phức tạo là bội số của lao động giản đơn.
 Khi trao đổi trên thị trường, người ta lấy lao động giản đơn làm căn cứ và quy tất cả lao động
phức tạp về lao động giản đơn trung bình.
 Lượng giá trị hàng hóa được đo bằng thời gian lao động XH, giản đơn trung bình.

4) Cấu thành lượng giá trị hàng hóa:
Lượng giá trị hàng hóa (w) = gt cũ tái hiện (c) + gt mới được tạo ra (v + m)
W=c+v+m
C: giá trị tư liệu sản xuất đã hao phí gồm c1: tài sản cố định, c2: nguyên, nhiên vật liệu.
V: giá trị sức lao động/tiền lương
M: giá trị thặng dư

4


Đề cương KTCT -Tổ 14 & 13.5 Y15C

Vấn đề 3: Quy luật giá trị:
a) Nội dung:
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa, bất cứ ở đâu có
sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và hoạt động của quy luật giá trị.
- Yêu cầu chung của quy luật giá trị: việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá
trị của nó, tức trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong sản xuất: khối lượng sản phẩm mà những người sản xuất tạo ra phải phù hợp nhu cầu
có khả năng thanh toán của xã hội. Người sản xuất phải điều chỉnh mức hao phí lao động cá biệt
phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được (t cá biệt ≤ t cần thiết) bằng cách natng cao
năng suất lao động.
+ Trong trao đổi hay lưu thông hàng hóa: phải thực hiện trên nguyên tắc ngang giá. Sự vận
động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa. Giá cả vận động lên xuống
xung quanh giá trị. Do tác động của quan hệ cung cầu về hàng hóa trên thị trường làm cho giá cả ở
từng nơi, từng lúc, từng mặt hàng có thể (lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng) giá trị của nó. Nhưng trong
một thời gian nhất định, xét trên góc độ toàn bộ nên kinh tế thì:
Tổng giá cả = tổng giá trị
- Cơ chế tác động: thể hiện qua sự vận động của giá cả hàng hóa trên thị trường xung quanh giá
trị của hàng hóa do quan hệ cung cầu quyết định. Tác động của cung cầu: làm cho giá cả vận động

xoay quanh giá trị hàng hóa:
 Khi cung = cầu, thì giá cả = giá trị.
 Khi cung > cầu, thì giá cả < giá trị.
 Khi cung < cầu, thì giá cả > giá trị.
Đồng thời, giá cả cũng tác động tới cung cầu.
b) Tác động:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
 Điều tiết sản xuất: phân phối TLSX và SLĐ vào các ngành, các vùng khác nhau một cách tự
phát thông qua sự lên xuống của giá cả. Ví dụ: tiêu, điềucà phêngành cà phê rớt giáphá cà
phê….
 Điều tiết lưu thông: phân phối nguồn hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao,
diễn ra tự phát, thông qua sự lên xuống của giá cả. Ví dụ: bán trái cây Trung Quốc.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng NSLĐ, thức đẩy lực lượng sản xuất xã
hội phát triển:
 Người sản xuất có: hao phí lao động cá biệt < hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ giàu,
muốn vậy phải cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức, nâng cao trình độ, quản lý để nâng cao năng suất
lao động, hạ giá thành sản phẩm.

5


Đề cương KTCT -Tổ 14 & 13.5 Y15C

 Từng người vì lợi ích của mình mà cũng tìm cách cải tiến kỹ thuật mà thúc đẩy LLSX của
XH phát triển.
- Thực hiện sự lựa chon tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành kẻ giàu người
nghèo:
 Người sản xuất có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội có lợi trở nên giàu có.
 Người sản xuất có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội bất lợi trở nên thua lỗ và phá sản.
 Quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực. Nhà nước cần có những

chính sách, giải pháp để phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của quy luật này. Ví dụ: muốn
có giá trị thấp làm hàng giả.

Vấn đề 4: Hàng hóa sức lao động:
a) Dẫn đề: C. Mác nói: “Sức lao động, đó là toàn bộ thể lực và trí lực ở trong thân thể con
người, trong nhân cách sinh động của con người, thể lực và trí lực mà con ngừi phải làm cho hoạt
động để sản xuất ra những vật có ích”.
b) Hàng hóa sức lao động và hai thuộc tính:
 Hàng hóa sức lao động:
 Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất, tinh thần tồn tại trong mỗi cơ thể con người
đang sống và được người đó đem ra vận dụng trong quá trình lao động. Lao động là sự vận dụng
sức lao động vào quá trình sản xuất.
 Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa trong những điều kiện nhất định sau:
+ Người có sức lao động phải được tự do về mặt thân thể, làm chủ được sức lao động của
mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.
+ Người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất, để tồn tại anh ta buộc
phải bán sức lao động của mình để sống.
 Sức lao động biến thành hàng hóa là điều kiện quyết định đề tiền biến thành tư bản.
 Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
 Giá trị hàng hóa sức lao động:
 Thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được quy thành thời
gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sản xuất ấy. Giá trị hàng hóa
sức lao động được đo gián tiếp bằng giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống
người công nhân và gia đình anh ta.
 Bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử: ngoài nhu cầu vật chất, người công nhân còn có
nhu cầu về tinh thần, văn hóa,….phụ thuộc hoàn cảnh lịch sử, điều kiện địa lí, khí hậu
mỗi nước.
 Do những bộ phân sau hợp thành: (giá trị SLĐ phải đảm bảo 3 yếu tố)
 Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống người công nhân.
6



Đề cương KTCT -Tổ 14 & 13.5 Y15C

 Phí tổn đào tạo người công nhân.
 Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống con cái người công nhân.
 Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động:
 Chỉ thể hiện qua quá trình tiêu dùng sức lao động – quá trình sản xuất ra một loại
hàng hóa nào đó, đồng thời là quá trình sang tạo ra giá trị mới. Giá trị mới tạo ra lớn hơn giá trị sức
lao động, đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt.
 Là nguồn gốc sinh ra giá trị và giá trị thặng dư, là chìa khóa giải thích mâu thuẫn công
thức chung của tư bản.
 Hàng hóa SLĐ là hàng hóa đặc biệt. Để SX ra SLĐ người LĐ phải tiêu dùng 1 lượng tự liệu
sản xuất nhất định. Giá trị SLĐ được đo gián tiếp bằng giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết
để nuôi sống bản thân và gia đình anh ta.
c) Vì sao hàng hóa sức lao động là chìa khóa giải thích mâu thuẫn công thức chung của tư bản?
- Mâu thuẫn công thức chung tư bản: Trong lưu thông, dù người ta trao đổi ngang giá hay không
ngang giá thì cũng không tạo ra giá trị mới , do đó cũng không tạo ra giá trị thặng dư. Trao đổi
ngang giá thì chỉ có sự thay đổi hình thái của giá trị, từ tiền thành hàng và hàng thành tiền, còn tổng
giá trị hàng hóa trong xã hội cũng không tăng lên. Ngoài lưu thông cũng không tạo ra giá trị thặng
dư. Nếu người trao đổi đứng một mình với hàng hóa của anh ta, thì giá trị của những hàng hóa ấy
khong hề tăng lên chút nào. Ở ngoài lưu thông, nếu người sản xuất muốn tạo thêm giá trị mới cho
hàng hóa thì phải bằng lao động của mình.Vậy TB không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không
thể xuất hiện bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong
lưu thông.
- Trong lưu thông nhà tư bản đã tìm được 1 thứ hàng hóa đặc biệt nhà tư bản tiêu dùng hàng
hóa đó ngoài lưu thông, trong quá trình đó tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị của chính bản thân hàng
hóa đó. Đó là sức lao động.
- Nhà tư bản đã mua hàng hóa sức lao động trong lưu thông và dùng ngoài quá trình lưu thông
(quá trình sản xuất). Giá trị sức lao động (tiền lương) nhưng trong quá trình sản xuất người công

nhân tạo ra giá trị lớn hơn giá trị ban đầu, khi đó ∆T sẽ thuộc về nhà tư bản.
- Chính hàng hóa sức lao động trong quá trình sử dụng đã tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản
và việc nghiên cứu hàng hóa sức lao động đã chỉ rõ bản chất bóc lột của nhà tư bản.

Vấn đề 5: Quá trình sản suất giá trị thặng dư
Sản xuất ra giá trị thặng dư là mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nhưng để sản xuất giá trị
thặng dư, trước hết nhà tư bản phải sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó, vì giá trị sử dụng là vật
mang giá trị trao đổi và giá trị thặng dư. Nói cách khác, quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự
thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.
1) Quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng
 Là quá trình sản xuất ra của cải vật chất, trong đó có sự kết hợp TLSX và SLĐ
 Đặc điểm của quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng trong CNTB
+ TLSX và SLĐ tập trung vào trong tay nhà tư bản
7


Đề cương KTCT -Tổ 14 & 13.5 Y15C

2)










+ Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tự bản

+ Sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản
Nhận xét rút ra
KN về giá trị thặng dư: là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngòai giá trị sức lao động do
công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không
Ngày lao động bao gồm 2 phần: thời gian lao động cần thiết và thời gian lao động thặng dư
Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản đã được giải quyết: Việc chuyển hóa của tiền
thành tư bản diễn ra trong lưu thông, mà không diễn ra trong lĩnh vực đó. Chỉ có trong lưu
thông, nhà tư bản mới mua được một thứ hàng hóa đặc biệt là sức lao động, sau đó nhà tư
bản sử dụng hang hóa này trong sản xuất, tức là ngoài lĩnh vực lưu thông, nhằm tạo giá trị
thặng dư cho nhà tư bản. Do đó tiền mới chuyển thành tư bản.
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là quá trình sản xuất ra giá trị vượt khỏi điểm mà tại đó đã
tạo ra một lượng giá trị mới ngang bằng giá trị sức lao động  vừa là quá trình lao động, vừa
là quá trình tạo ra và làm tăng giá trị.
Nguồn gốc gttd m: do người công nhân tạo ra trong lĩnh vực sản xuất. Lưu thông là điều kiện
cần thiết và là phương tiện thực hiện gttd
Bản chất m: phản ánh quan hệ giữa người với người, giữa nhà tư bản với người công nhân,
giữa bóc lột và bị bóc lột
Ý nghĩa nghiên cứu nguồn góc và bản chất m:
+ góp phần phê phán luận điểm “kẻ có của người có công” của các nhà tư bản
+ góp phần phê phán quan điểm “m được sinh ra trong lưu thông” của giai cấp tư sản
+ giải thích rõ mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản: m không sinh ra trong lưu thông
nhưng không nằm ngoài lưu thông

Vấn đề 6: Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
Có hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
a. Giá trị thặng dư tuyệt đối
 Định nghĩa: là giá trị thặng dư được thực hiện bằng cách kéo dài thời gian của ngày lao động
vượt quá thời gian lao động tất yế, trong khi năng suất lao động xã hội, giá trị sức lao động và thời
gian lao động tất yếu không thay đổi
Ví dụ:

Thời gian lao động tất yếu

Thời gian lao động thặng dư

Thời gian lao động tất yếu

Thời gian lao động thặng dư

4

𝑚′ = ∗ 100% = 100%
4

8

𝑚′ = ∗ 100% = 200%
4

 Giá trị thặng dư tuyệt đối thực hiện tăng cường độ lao động (nặng nhọc lên, kéo dài thời gian
lên)
 Các nhà tư bản tìm mọi cách để kéo dài ngày lao động, nhưng ngày lao động có giới hạn nhất
định do thể chất và tinh thần người lao động quyết định, vì công nhân phải có thời gian phục hồi sức
khỏe. Vì vậy việc kéo dài ngày lao động còn vấp phải sự phản kháng của giai cấp công nhân.
b. Giá trị thặng dư tương đối

8


Đề cương KTCT -Tổ 14 & 13.5 Y15C


 Định nghĩa: Là giá trị thặng dư được tạo ra do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách
nâng cao năng suất lao động, nhờ đó thời gian lao động thặng dư tăng lên ngay trong điều kiện độ
dài ngày lao động không đổi
Ví dụ:
4

Thời gian lao động tất yếu

Thời gian lao động thặng dư

𝑚′ = ∗ 100% = 100%

Thời gian lao động tất yếu

Thời gian lao động thặng dư

𝑚′ = ∗ 100% = 166,67%

4
5
3

 Muốn rút ngắn thời gian lao động cần thiết, người ta phải tăng năng suất lao động, mà trước
hết là ở khu vực sản xuất ra tư liệu tiêu dung, kế đó mới tăng năng suất lao động ở khu vực sản xuất
ra tư liệu sản xuất.
Giải thích: Trước hết tăng ở tư liệu tiêu dùng rồi mới tăng đến TLSX vì thơi gian lao động cần
thiết là thời gian tạo ra lượng giá trị bằng giá trị hàng hóa sức lao động được đo bằng tư liệu sinh
hoạt cần thiết cho người công nhân và gia đình  tăng ở sản xuất TL tiêu dùng.
 So sánh 2 phương pháp:
a. Giống: PP sx gttd tuyệt đối và tương đối đều tìm cách kéo dài thời gian lao động thặng dư

b. Khác:
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Phương pháp
Kéo dài tuyệt đối ngày lao động
Rút ngắn thời gian lao động tất yếu
Cơ sở thực hiện
Tăng cường độ lao động
Tăng năng suất lao động
c. Giá trị thăng dư siêu ngạch
 KN: thu được do tăng NSLĐ cá biệt làm cho giá trị cá biệt của hang hóa thấp hơn giá trị thị
trường của nó
 Biện pháp để thu được giá trị thặng dư siêu ngạch: giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng
tạm thời đối với từng nhà tư bản cá biệt, nhưng đối với toàn xã hội tư bản thì là một hiện tượng
phổ biến và thường xuyên  là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kĩ thuật,
hợp lý sản xuất, tăng NSLĐ
 So sánh gttd siêu ngạch & gttd tương đối:
+ Điểm chung: Đều dựa trên cơ sở tăng NSLĐ và Đều biểu hiện mối quan hệ giữa nhà tư bản
và công nhân làm thuê
+ Điểm khác
GTTD tương đối
GTTD siêu ngạch
- Dựa vào NSLĐXH
- Dựa vào NSLĐ cá biệt
- Toàn bộ NTB đều thu được
- Chỉ do một số NTB có kĩ thuật tiên tiến thu được
- Biểu hiện quan hệ bóc lột của toàn - Không chỉ biểu hiện quan hệ bóc lột của toàn bộ
bộ NTB và công nhân làm thuê
NTB và công nhân làm thuê, mà còn biểu hiện mối
quan hệ cạnh tranh giữa các NTB với nhau

 Những điểm chung và khác biệt giữa gttd siêu ngạch và gttd tương đối cho thấy gttd siêu ngạch
là hình thái biến tướng của gttd tương đối

9


Đề cương KTCT -Tổ 14 & 13.5 Y15C

Vấn đề 7: Vấn đề tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
1) Tuần hoàn tư bản: là sự vận động liên tục của tư bản trải qua 3 giai đoạn, lần lượt mang 3 hình
thái khác nhau, thực hiện 3 chức năng khác nhau rồi quay về hình thái ban đầu có kèm theo giá trị
thặng dư
 Giai đoạn I: tư bản xuất hiện với hình thức là tư bản tiền tệ thực hiện chức năng mua các yếu
tố của quá trình sản xuất, kết thúc giai đoạn này: tư bản tiền tệ chuyển thành tư bản sản xuất
 Giai đoạn 2: tư bản xuất hiện với hình thức là tư bản sản xuất thực hiện chức năng tạo ra giá
trị và giá trị thặng dư, kết thúc giai đoạn này: tư bản sản xuất chuyển thành tư bản hàng hóa
 Giai đoạn III: tư bản xã hội vốn là hính thức của tư bản hàng hóa với chức năng thực hiện giá
trị, kết thúc giai đoạn này tư bản hàng hóa chuyển thành tư bản tiền tệ
2) Chu chuyển tư bản (xoay vòng tròn)
 KN: là sự tuần hoàn của TB nếu xét nó là một quá trình lặp đi lặp lại và đổi mới không ngừng
 Phản ánh tốc độ vẫn động nhanh hay chậm của TB
 Thời gian chu chuyển là tổng thời gian từ thời gian ra đi đến thời gian quay về và bằng tổng
thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
Thời gian chu chuyển = Thời gian sản xuất + Thời gian lưu thông
= Thời gian GĐ1

+ (Thời gian Gđ2 + Gđ3)

 Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất bao gồm thời gian lao động,
thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất. Thời gian sản xuất dài hay ngắn phụ

thuộc vào:
 Tính chất của ngành nghề sản xuất
 Quy mô, chất lượng sản phẩm
 Năng suất lao động
 Vật sản xuất chịu tác động của quá trình tự nhiên dài hay ngắn
 Thời gian lưu thông là thơi gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông, bao gồm thời gian mua
và bán hàng hóa. Thời gian lưu thông dài hay ngắn phụ thuộc vào thị trường xa hay gần, tình
hình thị trường tốt hay xấu, điều kiện giao thông vận tải thuận lợi hay khó khan
 Tốc độ chu chuyển được tính bằng công thức: 𝑛 =

𝑇𝐺𝑛
𝑇𝐺𝛼

=

𝐶𝐻
𝑐ℎ

Trong đó: n: số lần chu chuyển của tư bản
TGn hay CH: thời gian tư bản vận động trong một năm, một tháng
TGα hay ch: thời gian chu chuyển cho 1 vòng chu trình của tư bản

Vấn đề 8: Lợi nhuận – tỉ suất lợi nhuận
1) Lợi nhuận (p):
 KN: Gttd được so với toàn bộ tư bản ứng trước, được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản
ứng trước sẽ mang hình thức biến tướng là lợi nhuận W = k + p
 Lợi nhuận là số tiền lời mà nhà tư bản thu được do có sự chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và
chi phí sx TBCN
 Phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa nhà tư bản và lao động làm thuê, vì nó làm
cho người ta hiểu lầm rằng giá trị thặng dư không chỉ do lao động làm thuê tạo ra.

10


Đề cương KTCT -Tổ 14 & 13.5 Y15C

 So sánh m và p:
+ Giống: đều có chung nguồn gốc là kết quả lao động không công của công nhân (về lượng)
+ Khác: (về chất)
 Giá trị thặng dư: phản ánh đúng nguồn gốc và bản chất của nó là kết quả của sự chiếm
đoạt lao động không công của công nhân
 Lợi nhuận: chỉ là hình thái thần bí hóa giá trị thặng dư, từ đó phản ánh sai lệch bản
chất quan hệ sản xuất giữa nhà tư bản và lao động làm thuê, vì nó làm cho người ta hiểu lầm rằng
giá trị thặng dư không chỉ do lao động làm thuê tạo ra.
2) Tỷ suất lợi nhuận:
 KN: là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước (kí hiệu
𝑚
p’). Ta có công thức: 𝑝′ =
∗ 100%, với p’: tỷ suất lợi nhuận, m: giá trị thặng dư, c: tư
𝑐+𝑣

bản bất biến, v: tư bản khả biến
 So sánh: Tỷ suất lợi nhuận có mối liên hệ mật thiết với tỷ suất giá trị thặng dư (m’). Nhưng
giữa m’ và p’ có sự khác nhau về chất và lượng:
 Về chất: m’ phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê. Còn
p’ không phản ánh được điều đó, mà chỉ nói lên mức doanh lợi của nhà tư bản
𝑚
 Về lượng: p’ luôn nhỏ hơn m’: 𝑚′ = ∗ 100%
𝑣

 Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:

 Tỷ suất thặng dư: tỉ lệ thuận (cho vd)
 Cấu tạo hữu cơ của tư bản: tỉ lệ nghịch (cho vd)
 Tốc độ chu chuyển của tư bản
 Tiết kiệm tư bản bất biến
--------------------- Chúc mọi người thi tốt – Tổ 14 & 13,5 ---------------------

11



×