Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng đại nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.53 KB, 53 trang )

Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

Sinh viên: Nguyễn Thùy Ly

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một cơ hội quý báu để em có điều kiện tiếp xúc với
những hoạt động sản xuất, kinh doanh thực tế của các doanh nghiệp. Đây cũng
là đợt tập duyệt quan trọng cho em trong việc hệ thống hóa lại các kiến thức lý
thuyết đã được học vào thực tế, đồng thời nâng cao kỹ năng làm việc, làm tiền
đề cho công việc của em sau này. Để hoàn thành tốt khóa học vừa qua cũng như
đợt thực tập tốt nghiệp này, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý nhiệt
tình của quý thầy cô trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, đặc biệt là
sự định hướng, giúp đỡ, chỉ bảo của cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Thị Thúy Vân. Bên
cạnh đó là sự chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình thân thiện từ phía Công ty cổ phần đầu
tư và xây dựng Đại Nam cùng với sự ủng hộ, động viên từ gia đình, bạn bè,
người thân.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Kinh tế
và Quản trị kinh doanh. Đặc biệt gửi lời cảm ơn đến toàn thể giảng viên đã trực
tiếp hướng dẫn, giảng dạy em. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc sĩ
Nguyễn Thị Thúy Vân, người đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết của mình
để hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp cũng như bản
báo cáo thực tập này.
Đồng thời, em xin cảm ơn ban lãnh đạo cùng toàn thể quý anh, chị nhân
viên trong Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đại Nam đã tạo điều kiện cho
em được thực tập, cung cấp thông tin số liệu để em có thể hoàn thành báo cáo
thực tập này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân của em đã luôn
ủng hộ và động viên em suốt thời gian qua.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện báo cáo bằng tất cả sự nhiệt tình, năng lực
song bản báo cáo này còn mang tính chủ quan và nhiều thiếu sót. Rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô và bạn bè.


Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Nguyễn Thùy Ly

1


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

Sinh viên: Nguyễn Thùy Ly

MỤC LỤC

2


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

Sinh viên: Nguyễn Thùy Ly

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16

Ký hiệu viết tắt

Chữ viết đầy đủ
Bình quân
Cổ phần
Công ty cổ phần
Doanh thu
Đại hội đồng cổ đông
Đăng kí hộ khẩu thường trú
Đầu tư tài chính
Hội đồng quản trị
Kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận
Tài sản cố định
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động
Xây dựng cơ bản

BQ

CP
CTCP
DT
ĐHĐCĐ
ĐK HKTT
ĐTTC
HĐQT
KD
KQHĐKD
LN
TSCĐ
VCĐ
VCSH
VLĐ
XDCB

3


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

Sinh viên: Nguyễn Thùy Ly

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU. SƠ ĐỒ. BIỂU ĐỒ. HÌNH
NỘI DUNG
Bảng số liệu
Bảng 1. Tỷ lệ vốn góp của cổ đông
Bảng 2. Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
Đại Nam.
Bảng 3. Kết quả sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần đầu tư và xây

dựng Đại Nam
Bảng 4. Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn 2013-2015
Bảng 5. Cơ cấu vốn của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đại Nam.
Bảng 6. Đánh giá hiệu quả huy động vốn của doanh nghiệp
Bảng 7. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chung
Bảng 8. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 9. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hình
Hình 1. Logo công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Đại Nam
Sơ đồ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Biểu đồ
Biểu đồ 1. Cơ cấu nguồn vốn của CTCP Đầu tư và Xây dựng Đại Nam
Biểu đồ 2. Tổng hợp nguồn vốn được huy động trong giai đoạn 20132015

4

TRANG
5
11
12
16
19
22
25
28
30
6
8
18

21


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

Sinh viên: Nguyễn Thùy Ly

LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt những năm gần đây nền
kinh tế thế giới nói chung đang phải đối mặt với khủng hoảng và nền kinh tế
Việt Nam cũng không ngoại trừ, do vậy đây chính là thách thức lớn đối với các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng. Nên vai trò
của vốn lại càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Vốn được hiểu và quan niệm
là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo của doanh
nghiệp, vốn là chìa khóa, là phương tiện để biến các ý tưởng trong kinh doanh
thành hiện thực. Khái niệm này không những chỉ ra vốn không chỉ là một yếu tố
đầu vào quan trọng đối với các doanh nghiệp mà còn đề cập tới sự tham gia của
vốn trong doanh nghiệp, trong cả quá trình sản xuất kinh doanh liên tục trong
suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp. Như vậy, vốn là một yếu tố số một của
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.Sử dụng hiệu quả nguồn vốn sẽ góp phần
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần
phải có các tài sản nhất định. Biểu hiện hình thái giá trị của các tài sản đó chính
là vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, điều đầu tiên doanh nghiệp cần phải có là một
lượng vốn nhất định. Chỉ khi nào có vốn doanh nghiệp mới có thể đầu tư các
yếu tố đầu vào để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Có vốn các doanh
nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm các trang thiết bị hay triển
khai các kế hoạch khác trong tương lai. Vậy yêu cầu đặt ra đối vớicác doanh

nghiệp là họ cần phải có sự quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn có hiệu quả
nhằm bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày càng phát
triển và vững mạnh.
Qua thực tế nghiên cứu thì nhu cầu vốn, cách sử dụng vốn cho từng dự án,
từng doanh nghiệp là rất quan trọng vì các doanh nghiệp phải đối mặt trực tiếp
với đối thủ trong và ngoài nước. Từ đó đặt ra vấn đề lớn cho các doanh nghiệp
là sử dụng vốn làm sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cho hoạt động sản
5


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

Sinh viên: Nguyễn Thùy Ly

xuất kinh doanh và làm tăng sức cạnh tranh của mình. Hiệu quả sử dụng vốn
được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả
năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn … Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và
đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể
là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiên nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu
quả sử dụng vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điêù kiện
quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng trong phân tích hoạt
động kinh doanh nhằm đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đồng
thời trên cơ sở đó cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm như
các nhà dầu tư. các tổ chức tín dụng…nhận biết tình hình tài chính thực tế để có
quyết định đầu tư hiệu quả.
Với tiềm năng kinh tế và quy hoạch đầu tư phát triển của tỉnh Thái Nguyên
thì việc tồn tại và phát triển của các công ty xây dựng là thiết yếu. Xuất phát từ
thực tế và nhận thức được yêu cầu đòi hỏi của tình hình phát triển kinh tế tỉnh

Thái Nguyên, sau thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng Đại Nam với sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn cũng như sự
giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ - nhân viên trong công ty, em đã chọn đề tài
“Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đại
Nam” để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp, với mong muốn vận dụng những kiến
thức đã học vào thực tiễn để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty nhằm
tìm ra những mặt tích cực, mặt hạn chế từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đại Nam trong
thời gian tới, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của Công ty và kinh tế tỉnh nhà.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đại Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
6


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

Sinh viên: Nguyễn Thùy Ly



Tìm hiểu khái quát chung về hoạt động của CTCP Đầu Tư và Xây Dựng Đại



Nam.
Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần




đầu tư và xây dựng Đại Nam
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng Đại Nam
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Hiệu quả sử dụng vốn tại CTCP đầu tư và xây dựng Đại Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu




Không gian: công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đại Nam
Thời gian: 3 năm, từ năm 2013 đến 2015
Nội dung: phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty

4. BỐ CỤC BÁO CÁO
Ngoài phần lời mở đầu, danh mục chữ viết tắt, danh mục sơ đồ, bảng biểu
sử dụng trong báo cáo, mục lục, kết luận và tài liệu tham khảo, báo cáo được kết
cấu gồm 3 chương:


Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Đại




Nam.
Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Đầu



tư và Xây dựng Đại Nam.
Chương 3: Đánh giá về hoạt động sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
Đầu tư và Xây dựng Đại Nam.

7


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

Sinh viên: Nguyễn Thùy Ly

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ XÂY DỰNG ĐẠI NAM
1.1. Giới thiệu chung về công ty

- Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐẠI NAM.
- Tên giao dịch quốc tế: DAINAM INVESTMENT AND CONSTRUCTION
JOINT STOCK COMPANY
- Địa chỉ: Số 9, ngõ 309 đường Cách mạng tháng 8, phường Phan Đình Phùng TP Thái Nguyên
- Vốn điều lệ: 28.000.000.000 (Hai mươi tám tỷ đồng)
- Mã số doanh nghiệp: 4600777966
- Ngày hoạt động: 01/12/2009
- Điện thoại: 0280.65.65.333
- Email:
- Wesite: www.dainamtn.vn

- Giám đốc của công ty là ông Đỗ Văn Cương. Ông Cương sinh năm 1985,
trước khi thành lập công ty ông Cương đã có quá trình công tác tại 1 công ty
chuyên lĩnh vực xây dựng các công trình dân dụng và cầu đường.
- Vốn điều lệ của Công ty CP Đầu tư và xây dựng Đại Nam là 28.000.000.000
đồng, được góp vốn bởi 03 cổ đông theo tỷ lệ góp vốn như sau (số liệu cập nhật
đến thời điểm hiện tại):

8


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

Sinh viên: Nguyễn Thùy Ly

Bảng 1: Tỷ lệ vốn góp của cổ đông
ST

Tên cổ đông

T

Đỗ Văn Cương

1

(Cổ đông sáng lập)
Đỗ Ngọc Quyết

2


(Cổ

đông

thông)
Đỗ Văn Kỷ
3

(Cổ
thông)

đông

Nơi ĐK HKTT đối

Số cổ

Giá trị

Tỷ lệ

với cá nhân
Xóm Cây Lai, xã Na

phần

(VNĐ)

%


Mao, huyện Đại Từ,

252.000

25.200.000.000

90

14.000

1.400.000.000

5

14.000

1.400.000.000

5

28.000.000.000

100

tỉnh Thái Nguyên
Xóm Cây Lai, xã Na

phổ Mao, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên
Xóm Cây Lai, xã Na

phổ Mao, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên
Tổng cộng

280.000

+ Sơ lược quá trình hình thành, phát triển của ngành xây dựng và Công
ty:
Sau năm 1954, đất nước ta chuyển sang thời kỳ khôi phục và phát triển
kinh tế ở miền Bắc. Ngày 29-4-1958, theo Nghị quyết của kì họp thứ VIII Quốc
hội khoá I do Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ tọa đã quyết định thành lập Bộ Kiến
trúc - nay là Bộ Xây dựng. Từ đó đến nay, ngày 29-4 hàng năm đã trở thành
ngày truyền thống của ngành Xây dựng Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo của Đảng
và Nhà nước với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong suốt chặng
đường 55 năm phát triển, ngành Xây dựng đã đạt được nhiều thành tựu góp phần
vào những thắng lợi to lớn của cả nước trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Những thành tựu trong 55 năm qua của ngành Xây dựng gắn liền với
những sự kiện trong lịch sử giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội của
đất nước ta. Đặc biệt sau khi hoàn thành cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ,
ngành Xây dựng đã đi đầu lòng sự nghiệp xây dựng lại đất nước. Những kết quả
trong giai đoạn này đã gắn liền với sự trưởng thành nhanh chóng cả về số lượng

9


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

Sinh viên: Nguyễn Thùy Ly


và chất lượng của đội ngũ những người xây dựng, sự hi sinh phấn đấu của các
thế hệ và sự chỉ đạo của các đồng chí lãnh đạo tiền nhiệm của ngành Xây dựng
Công ty CP Đầu tư và xây dựng Đại Nam được thành lập theo giấy đăng ký
kinh doanh số 4600777966 do Phòng Đăng Ký Kinh Doanh – Sở Kế Hoạch Đầu
Tư tỉnh Thái Nguyên cấp lần đầu ngày 02/12/2009, thay đổi lần thứ 4 ngày
10/12/2014, với lĩnh vực hoạt động chủ yếu là Xây dựng công trình đường sắt
và đường bộ ;Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác. Mặc dù được thành
lập và đi vào hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói riêng và kinh tế
thế giới nói chung đang rơi vào khủng hoảng trầm trọng, thị trường nhà đất bị
đóng băng, các lĩnh vực kinh tế bị ngưng trệ, nhưng công ty với những bước đi
đúng đắn của mình, vẫn đạt được sự tăng trưởng doanh thu ở mức ấn tượng, cụ
thể trong 02 năm trở lại đây, doanh thu của công ty tăng từ 3,4 tỷ đồng năm
2013 lên 11,7 tỷ đồng năm 2014. Trong khi nhiều các Công ty hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng đều cầm chừng, không nhận được nhiều công trình để thi
công thì Công ty CP Đầu Tư & Xây Dựng Đại Nam vẫn duy trì và tăng trưởng
doanh thu ở mức khá tốt.
Logo của công ty

10


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

Sinh viên: Nguyễn Thùy Ly

Lấy ý tưởng từ quốc hiệu của nước Việt Nam ta ban hành vào năm Minh
Mệnh thứ 20 (1840), 2 chữ Đại Nam nằm trong hình ảnh biểu tượng cho trái đất
dưới phông nền màu xanh và viền logo được tạo nên từ rất nhiều chấm tròn đỏ,
màu đỏ của quốc kì Việt Nam. Logo Đại Nam mang đến thông điệp của sự kết
tinh giữa tinh hoa trời đất tại vùng đất phương Nam rộng lớn.

Sự kết tinh này mang lại những ''bông hoa mai'' - sản phẩm chất lượng tốt,
những công trình có kĩ thuật và công nghệ hiện đại, hài hòa với môi trường và
hơn thế nữa là vì sự hài lòng của người Việt.
1.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty

Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đại Nam hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực thi công xây dựng các công trình: giao thông, nông nghiệp & phát triển
nông thôn, xây dựng dân dụng & công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật... Qua nghiên
cứu và tìm hiểu thị trường, kết hợp với tham vọng hình thành và phát triển thành
một tập đoàn lớn mạnh, đa ngành nghề trong tương lai, trên cơ sở tận dụng lợi
thế và kinh nghiệm trong quá trình phát triển. Công ty đang dần chuyển mình
sang lĩnh vực đầu tư & kinh doanh bất động sản và xác định đối tượng phục vụ
chủ yếu là các khách hàng có mức thu nhập trung bình.
Trước những khó khăn và thách thức do tác động từ môi trường cạnh
tranh khốc liệt trong xu thế hội nhập, Công ty Đại Nam hiểu rõ con đường duy
nhất đến với thành công là sự nỗ lực không ngừng của bản thân mỗi doanh
nghiệp để tạo ra những sản phẩm, dịch vụ ưu tú, đáp ứng được những đòi hỏi
ngày càng cao của khách hàng.

11


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

Sinh viên: Nguyễn Thùy Ly

1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty


12


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư



Sinh viên: Nguyễn Thùy Ly

Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để

quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, HĐQT có
trách nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và những người quản lý khác.
Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và Điều lệ Công ty, các quy
chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.


Ban kiểm soát
Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ

đông bầu ra, Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
trong hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát
hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.


Giám đốc
Giám đốc điều hành Công ty là người Đại diện của Công ty trong


việc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Giám đốc điều hành
Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc điều
hành Công ty chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.


Phó Giám Đốc
Các Phó Giám đốc điều hành Công ty giúp việc cho Giám đốc điều

hành điều hành mọi hoạt động của Công ty trong các lĩnh vực theo sự
phân công và uỷ quyền của Giám đốc điều hành, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc điều hành Công ty và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và
uỷ quyền.


Các phòng chức năng

13


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

Sinh viên: Nguyễn Thùy Ly

Do Hội đồng quản trị thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc điều
hành, các phòng chịu trách nhiệm thực hiện và tham mưu cho Giám đốc
điều hành các công việc thuộc phạm vi chức năng của phòng đồng thời
phối hợp với các đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện mục tiêu và chiến
lược chung của Công ty.



Các công ty con, đơn vị trực thuộc
Công ty TNHH MTV dịch vụ công ích Đại Nam;
Công ty cổ phần Đầu tư Đô Ha;
Công ty cổ phần sản xuất trà Tân Cương TN.



Mối quan hệ giữa các phòng ban, công ty con
Quan hệ phối hợp: Công ty tổ chức theo mô hình trực tuyến, chức

năng. Các phòng ban, Công ty con là các đơn vị tổ chức thực hiện những
nhiệm vụ chức năng đã được giao.

14


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

Sinh viên: Nguyễn Thùy Ly

1.4. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 3 NĂM GẦN
ĐÂY
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đại Nam.
Đơn vị tính: đồng.
Chỉ tiêu
A. Tài sản ngắn hạn
1.Tiền và các khoản tương

Năm 2013

6.439.876.833

Năm 2014
9.242.503.047

Năm 2015
6.926.262.692

đương tiền
2. Các khoản phải thu

744.649.422

556.011.994

434.563.000

2.797.814.583

5.273.051.986

2.594.389.692

3. Hàng tồn kho
B. Tài sản dài hạn
1.Tài sản cố định

2.824.893.516
3.389.820.427
1.187.350.379


3.337.270.892
2.796.847.605
2.632.867.175

3.897.310.000
3.198.908.209
3.034.927.779

2.Tài sản dài hạn khác
Tổng cộng tài sản
C. Nợ phải trả

2.202.470.048
9.829.697.260
830.189.863

163.980.430
12.039.350.652
2.874.072.453

163.980.430
10.125.170.901
903.210.000

830.189.863

2.874.072.453

903.210.000


8.999.507.397 9.165.278.199
8.999.507.397
9.165.278.199
9.829.697.260 12.039.350.652
(Nguồn phòng tài chính kế toán)

9.221.960.901
9.221.960.901
10.125.170.901

1. Nợ ngắn hạn
D. Vốn chủ sở hữu:
1. Vốn chủ sở hữu
Tổng cộng nguồn vốn


Cơ cấu tài sản – nguồn vốn cân bằng, cơ cấu các khoản mục trong báo
cáo tài chính hợp lý, phù hợp với ngành hàng của Công ty. Tỷ trọng vốn
chủ sở hữu lớn giúp Công ty đảm bảo sự ổn định trong kinh doanh.
Kể từ khi thành lập tới nay công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đại Nam

luôn phấn đấu để trở thành doanh nghiệp làm ăn hiệu quả và uy tín trên thị
trường. Để làm được điều đó công ty luôn chú trọng phát triển cả về kinh tế,
quy mô, hình thức hoạt động sản xuất kinh doanh luôn quan tâm đến đời
sống của người lao động.

15



Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

Sinh viên: Nguyễn Thùy Ly

Bảng 3: Kết quả sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đại Nam
Đơn vị tính: đồng.
So sánh (%)
I. Các chỉ tiêu trong báo cáo

2013

2014

2015

KQHĐKD
1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. Chi phí quản lý và bán hàng
4. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
5. Lợi nhuận trước thuế
6. Lợi nhuận sau thuế

2014/2013

2015/2014

BQ 3 năm

3.434.836.42


12.023.753.00

342.76

102.13

187.10

9 11.773.257.113
2.567.636.00

0
10.716.049.62

412.01

101.29

204.29

118.36
217.42
217.42
217.42

112.80
104.44
104.44
104.44


115.55
168.37
168.37
168.37

8 10.578.959.137
4
720.458.710
852.746.555
961.900.240
141.302.248
307.213.502
320.853.377
141.302.248
307.213.502
320.853.377
113.041.798
245.770.802
256.682.702
(Nguồn phòng tài chính kế toán)

Qua bảng 3 ta có thể nhận thấy sự tăng trưởng của công ty qua từng năm. Doanh thu tăng qua từng năm, cụ thể năm 2014
doanh thu công ty đạt 11,7 tỷ đồng, tăng 342% so với năm 2013. Sự chênh lệch doanh thu là do các công trình năm 2013
được nghiệm thu, bàn giao trong năm 2014 nên công ty thực hiện ghi nhận doanh thu năm 2014, và trong năm 2014 công ty
cũng thực hiện 1 số công trình với tiến độ thi công và hoàn thiện nhanh, nên doanh thu năm 2014 có sự tăng trưởng mạnh.
Năm 2015 tổng doanh thu tăng và bằng 102,13% so với năm 2014, tức là tăng 250.495.887 đồng so với năm 2014. Tương
ứng và chiếm tỷ trọng lớn nhất làm cho doanh thu tăng một lượng đáng kể đó chính là sự gia tăng của doanh thu cung cấp
dịch vụ xây dựng và sửa chữa các công trình năm 2014 và 2015, chủ yếu là các công trình xây


16


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

Sinh viên: Nguyễn Thùy Ly

dựng mà nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, cụ thể như: Công trình cải
tạo, sửa chữa tuyến đường cầu Mây – Thác Huống huyện Phú Bình đoạn Km3Km5 + 500 tỉnh Thái Nguyên, chủ đầu tư là Ban quản lý cá dự án đầu tư và xây
dựng huyện Phú Bình, tổng giá trị hợp đồng là 7.966.268.547 đồng; Công trình
thi công xây dựng Hồ Ngô Xá thuộc xã Bàn Đạt huyện Phú Bình, chủ đầu tư là
UBND huyện Phú Bình, tổng giá trị hợp đồng là 6.082.109.432 đồng... Đó là
một kết quả khá khả quan thể hiện tiềm năng phát triển của doanh nghiệp với
quy mô số vốn như vậy nếu doanh nghiệp vẫn giữ được mức tăng trưởng thì
doanh nghiệp sẽ có cơ hội tiến xa hơn nữa, đạt mức tăng trưởng cao hơn nhiều.
Chi phí SXKD của doanh nghiệp cũng tăng nhẹ mức tăng ít hơn so với
mức tăng của doanh thu vào năm 2014 chi phí bằng 118,36% so với năm 2013.
Do sản xuất tăng lượng hàng hóa nên chi phí quản lý, chi phí tài chính tăng là
hợp lý, mặt khác còn do tiết kiệm được chi phí bán hàng và chi phí khác nên vẫn
giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp vẫn tăng
vào năm 2014 bằng 217,42% năm 2013 và năm 2015 bằng 104,44% so với
2014. Để đạt được kết quả như trên là do có sự nỗ lực sáng tạo, chỉ đạo sáng
suốt của bộ máy quản trị, bộ máy điều hành cùng sự cố gắng của toàn thể nhân
viên trong công ty.
1.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1.5.1 Thuận lợi

Tuy mới thành lập được hơn 6 năm, một thời gian không dài đối với một
công ty cổ phần nhưng với tinh thần đoàn kết, chịu khó học hỏi các thành viên
trong công ty đã làm việc rất nhiệt tình đưa công ty ngày càng phát triển. Một

ban giám đốc dày dặn kinh nghiệm và có tài lãnh đạo đã đưa công ty từ một
công ty còn non trẻ trong ngành xây dựng nay đã trở thành một công ty có uy tín
và được nhiều đối tác tín nhiệm. Dưới sự lãnh đạo tài tình của ban giám đốc tất
cả cán bộ, công nhân viên và lao động trong doanh nghiệp đã hăng say làm việc
góp phần đưa công ty vượt qua những khó khăn bước đầu để giành được thắng
lợi như ngày hôm nay. Chỉ sau gần chục năm trong nghề công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng Đại Nam đã xây dựng được tên tuổi cũng như uy tín của mình trong
17


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

Sinh viên: Nguyễn Thùy Ly

lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, thiết lập được những mối quan
hệ mật thiết với các sở - ban – ngành trên toàn tỉnh, đấu thầu thành công và nhận
về những công trình thi công xây dựng, sửa chữa có giá trị lớn. Đặc biệt, trong
năm vừa qua, công ty đã bảo vệ được thành công dự án xây dựng chung cư –
nhà ở xã hội Đại Nam với tổng kinh phí đầu tư dự kiến hơn 90 tỷ đồng.
Công ty không những chú ý học hỏi kinh nghiệm của bạn bè trong ngành
mà còn rất quan tâm tới việc đầu tư máy móc thiết bị cho việc sản xuất kinh
doanh. Được trang bị đầy đủ, công ty luôn phấn đấu hoàn thành các kế hoạch
sản xuất, kinh doanh với chi phí thấp nhất để đem lại doanh thu. Đội ngũ công
nhân viên là những kỹ sư công nghiệp, lắp đặt, cử nhân kinh tế… có trình độ
chuyên môn cao, làm việc với tinh thần hăng say, luôn đoàn kết, gắn bó vì mục
tiêu tăng trưởng chung của công ty đã giúp công ty có được những kết quả như
ngày hôm nay. Đội ngũ lao động trong những năm gần đây đã được tăng lên cả
về số lượng và chất lượng. Chính sự quan tâm đến chất lượng lao động này đã
giúp công ty giành được kết quả khả quan mặc dù nền kinh tế thế giới và trong
nước đang gặp phải tình trạng khủng hoảng.

Nhờ có các chính sách ưu đãi của Nhà nước trong việc hỗ trợ các doanh
nghiệp vượt qua cơn khủng hoảng như việc cho vay với lãi suất ưu đãi, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp, gia hạn nộp thuế đã tạo điều kiện giúp công ty
đứng vững và phát triển hơn cho dù có nhiều khó khăn trong lúc nền kinh tế
đang gặp khủng hoảng trong thời gian hiện nay. Đây cũng là một thuận lợi rất
lớn mà công ty có được sau quá trình gần chục năm trong nghề.
Với những thuận lợi chủ quan và khách quan trên đã giúp công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng Đại Nam vượt qua cơn khủng hoảng mà vẫn bảo đảm mục
tiêu tăng trưởng dài hạn.
1.5.2 Khó khăn

Cơn khủng hoảng kinh tế thế giới đã ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến các
quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng là một trong số đó. Công ty cổ phần đầu
tư và xây dựng Đại Nam tuy đã có nhiều biện pháp để hạn chế ảnh hưởng của nó
18


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

Sinh viên: Nguyễn Thùy Ly

nhưng vẫn không thể tránh được hoàn toàn. Việc tăng giá đột biến của một số
nguyên vật liệu đầu vào đã ảnh hưởng đến lợi nhuận mà công ty đạt được. Cùng
với chính sách nâng cao đội ngũ cán bộ, công nhân viên, chi phí để đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mà công ty bỏ ra là khá lớn, nhưng kết quả
thì chưa thực sự được như mong đợi. Chất lượng nguồn nhân lực tuy đã được
cải thiện nhưng lại chưa mang lại hiệu quả như mong muốn.
Nhận thức được vai trò to lớn của vốn, công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng Đại Nam đã quan tâm tới việc huy động và sử dụng nguồn vốn huy động
được một cách linh hoạt, hiệu quả để bổ sung vào vốn kinh doanh ngắn hạn,

phục vụ cho quá trình nhập nguyên vật liệu để thực hiện thi công các công trình,
giảm thiểu sự ảnh hưởng do sự biến động giá cả các loại nguyên vật liệu trong
ngành xây dựng. Có được nhiều thuận lợi trong quá trình hội nhập kinh tế nhưng
công ty cũng không tránh khỏi việc gặp những khó khăn chung và riêng. Từ việc
ý thức được những khó khăn đó công ty đã tìm ra những giải pháp nhằm khắc
phục nó và biến nó thành động lực để phát triển công ty, khai thác tối đa những
thuận lợi và khắc phục những khó khăn giúp công ty luôn đứng vững và phát
triển bền vững đó là mục tiêu lâu dài mà các thành viên trong công ty, luôn
hướng đến và cố găng đạt được mục tiêu đó.

19


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

Sinh viên: Nguyễn Thùy Ly

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY CP ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐẠI NAM
2.1. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY

Để phân tích được chính xác hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty, ta cùng
xem xét tình hình nguồn vốn mà Công ty sẵn có và huy động được qua bảng số
liệu sau:
Bảng 4. Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn 2013-2015
Đơn vị tính: đồng.
Chỉ tiêu
I. Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn
Trong đó: Vay ngắn hạn

Phải trả người bán
Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước
2. Nợ dài hạn
II. Vốn chủ sở hữu:
1. Vốn chủ sở hữu
Trong đó: Vốn đầu tư của
chủ sở hữu
LN sau thuế chưa phân phối
2. Quỹ khen thưởng phúc lợi
Tổng cộng nguồn vốn


2013
830.189.863
830.189.863
0
777.556.344

2014
2.874.072.453
2.874.072.453
960.000.000
1.909.629.753

2015
903.210.000
903.210.000
0
903.210.000


52.633.519
0
8.999.507.397
8.999.507.397
8.800.000.0

4.442.700
0
9.165.278.199
9.165.278.199
8.800.000.0

0
0
9.221.960.901
9.221.960.901

00
00
8.800.000.000
199.507.397
365.278.199
421.960.901
0
0
0
9.829.697.260 12.039.350.652 10.125.170.901
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)


Vốn chủ sở hữu: Thời điểm 31/12/2013 vốn chủ sở hữu của công ty là
8,9 tỷ đồng, thời điểm 31/12/2014 là 9,1 tỷ đồng, bao gồm vốn đầu tư
chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Vốn đầu tư của chủ sở
hữu năm 2014 là 9,1 tỷ đồng, tăng 0,2 tỷ đồng so với năm 2013, phần
chênh lệch này là các cổ đông quyết định đầu tư thêm cho công ty để
phục vụ cho quá trình đấu thầu dự án nhà ở xã hội – chung cư Đại Nam,
tuy nhiên thời điểm 31/12/2014 các cổ đông chưa góp đủ nên được công
ty đưa vào khoản phải thu dài hạn, và sẽ có kế hoạch thu trong thời gian
tới. Phần lợi nhuận chưa phân phối là lợi nhuận công ty để lại hàng năm
để đầu tư tiếp cho hoạt động sản xuất của công ty trong tương lai, thời
20


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

Sinh viên: Nguyễn Thùy Ly

điểm 31/12/2014 khoản mục lợi nhuận chưa phân phối là ~365 triệu
đồng.


Vay ngắn hạn: Thời điểm 31/12/2013 vay ngắn hạn của công ty là 0
đồng, thời điểm 31/12/2014 là 960 triệu đồng, là khoản vay ngắn hạn tại
Ngân hàng Nông nghiệp chi nhánh Tỉnh Thái Nguyên. Như đã phân tích
ở trên, trong năm 2014 công ty đã ký được một số hợp đồng thực hiện
các công trình có giá trị lớn, nên công ty cũng có nhu cầu sử dụng nguồn
vốn ngắn hạn. Tại thời điểm thực hiện đánh giá này, công ty đang có dư
nợ ngắn hạn 960 triệu đồng tại ngân hàng Nông Nghiệp tỉnh Thái
Nguyên. Tất cả các khoản dư nợ nêu trên của công ty đều là dơ nợ đủ
tiêu chuẩn, công ty luôn thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ đầy đủ, không

để phát sinh nợ xấu và nợ đáng chú ý trong thời gian quan hệ tín dụng.



Phải trả người bán: Thời điểm 31/12/2013 khoản mục phải trả người
bán có số liệu là 777 triệu đồng, thời điểm 31/12/2014 là 1,9 tỷ đồng.
Khoản mục này chiếm một tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu nợ phải trả của
công ty. Số tiền phải trả người bán tại thời điểm cuối các năm của công
ty vẫn ở mức tương đối cao, chủ yếu là chi phí thuê nhân công và dịch vụ
của các công ty xây dựng khác để thực hiện các công trình đang thi công,
và một phần là chi phí nhập hàng hóa của nhà cung cấp. Số liệu phải trả
người bán thời điểm 31/12/2014 mang tính chất thời điểm, cao do công
ty mới nhập hàng và chưa đến thời hạn thanh toán đã cam kết trong các
hợp đồng mua bán với đối tác. Song đến thời điểm 31/12/2015, khoản
mục phải trả người bán này là 903 triệu đồng, giảm xuống hơn 1 tỷ đồng
so với năm 2014. Lúc này khoản phải trả giảm xuống do các công trình
năm 2013 được nghiệm thu, bàn giao trong năm 2014 nên công ty thực
hiện ghi nhận các thanh toán vào năm 2014, và trong năm 2014 công ty
cũng thực hiện 1 số công trình với tiến độ thi công và hoàn thiện nhanh,
nên các khoản chi phí và khoản phải trả cao hơn các năm 2013, 2015.

21


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

Sinh viên: Nguyễn Thùy Ly

Qua bảng 3 về tình hình nguồn vốn của Công ty ta có thể dễ dàng nhận thấy
cơ cấu nguồn vốn của Công ty cụ thể qua biểu đồ sau:

Biều đồ 1. Cơ cấu nguồn vốn của CTCP Đầu tư và Xây dựng Đại Nam
Trong 3 năm gần đây tình hình nguồn vốn của Công ty khá ổn định. Vốn
chủ sở hữu luôn duy trì ở mức cao trên 75%, con số này cho thấy Công ty có sự
ổn định và độc lập về tài chính. Nợ phải trả các năm có biến động nhưng không
đáng kể, đặc biệt vào năm 2014 nợ phải trả phát sinh tăng cao hơn 20%, cao
nhất trong 3 năm. Sự gia tăng này là do phát sinh vay ngắn hạn tại ngân hàng
Nông Nghiệp Thái nguyên phục vụ các công trình xây dựng, cầu đường… đặc
biệt là để chuẩn bị cho gói thầu dự án xây dựng nhà ở xã hội chung cư Đại
Nam, với tổng giá trị công trình lên đến 97 tỷ đồng.

22


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

Sinh viên: Nguyễn Thùy Ly

2.1.1. Tình hình sử dụng vốn tại CTCP Đầu tư và Xây dựng Đại Nam
2.1.1.1. Cơ cấu vốn của công ty
Bảng 5. Cơ cấu vốn của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đại Nam.
Đơn vị tính: đồng.
2013
Giá trị

Năm
Tổng vốn
Vốn cố định
Vốn
động


lưu

2014
Giá trị

%

12.034.907.952

2015
Giá trị

%
100

10.125.170.901

9.777.063.741

100

3.337.186.908

34,13

2.792.404.905 23,20

3.198.908.209 31,59

6.439.876.833


65,87

9.242.503.047 76,80

6.926.262.692 68,41

Qua bảng số liệu ta thấy:
-

Vốn cố định của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn huy động
kinh doanh. Do công ty kinh doanh thương mại và chủ yếu thuê ngoài các máy
móc, thiết bị xây dựng nên nguồn vốn cố định chiểm tỷ trọng nhỏ.
Theo quy định hiện hành của Việt Nam thì “Vốn cố định được biểu hiện
bằng tiền của tài sản cố định, hay vốn cố định là toàn bộ giá trị bỏ ra để đầu tư
vào tài sản cố định nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh”
Trong nền kinh tế hàng hóa- tiền tệ để mua sắm, xây dựng tài sản cố định,
một trong những yếu tố của quá trình kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải
có một số tiền ứng trước. Vốn tiền tệ được ứng trước để mua sắm tài sản cố định
và tài sản vô hình được gọi là vốn cố định. Do vậy đặc điểm vận động của tài
sản cố định sẽ quyết định sự vận động tuần hoàn của vốn cố định. Khi đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn cố định người ta thường xem xét thông qua hiệu quả sử
dụng tài sản cố định.

-

%

Vốn lưu động của công ty chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng vốn huy
động kinh doanh. Công ty kinh doanh thương mại nên cần nhiều vốn lưu động

để hoạt động có hiệu quả. Sử dụng vốn lưu động có hiệu quả là một trong những
vấn đề then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, phân tích
hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ đánh giá được chất lượng sử dụng vốn lưu
động từ đó thấy được các hạn chế cần khắc phục để vạch ra các phương hướng,
23

100


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

Sinh viên: Nguyễn Thùy Ly

biện pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường mục đích cao nhất mà mọi doanh nghiệp
hướng tới là lợi nhuận, để đạt được điều này các doanh nghiệp phải khai thác và
sử dụng triệt để nguồn lực sẵn có đặc biệt là nguồn lực về vốn. Việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Đánh giá đúng đắn hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh
nghiệp nắm được thực trạng sản xuất kinh doanh, thực trạng công tác quản lý và
sử dụng vốn, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng từ đó tìm ra giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp có rất
nhiều phương pháp khác nhau. Phương pháp quan trọng nhất là phương pháp so
sánh một cách hệ thống các chỉ tiêu tài chính qua các giai đoạn phát triển của
doanh nghiệp để thấy được năm nay doanh nghiệp đã sử dụng vốn lưu động tốt
bằng năm ngoái chưa, có tiết kiệm được vốn lưu động không. Từ đó có những
giải pháp khắc phục những tồn tại yếu kém, phát huy điểm mạnh và có phương
hướng sử dụng vốn đúng đắn trong thời gian tới.

Vốn lưu động của công ty chủ yếu được hình thành bằng nguồn vốn chủ
sở hữu và nguồn vốn tín dụng thương mại. Điều này thể hiện sự chắc chắn, độc
lập về tài chính cũng như uy tín với khách hàng của công ty.

24


Chuyên ngành: Kinh Tế Đầu Tư

Sinh viên: Nguyễn Thùy Ly

2.1.1.2. Thực trạng nguồn huy động vốn của công ty

Quy mô nguồn vốn của công ty được huy động cụ thể như sau:
Biểu đồ 2. Tổng hợp nguồn vốn được huy động trong giai đoạn 2013-2015

Để biết được doanh nghiệp đã thực hiện việc huy động vốn như thế nào, đã
có kết quả ra sao, và đã thực sự hiệu quả hay chưa chúng ta sẽ xem xét và tính
toán một số chỉ tiêu về hiệu quả huy động vốn thông qua bảng sau:

25


×