Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Kiểm soát chi ngân sách nhà nước ở tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.78 KB, 91 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN XUÂN THÀNH

KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
Ở TỈNH HƢNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN XUÂN THÀNH

KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
Ở TỈNH HƢNG YÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐỨC VUI
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực, bảo đảm khách
quan, khoa học và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào khác.
Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học
Kinh tế, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Đức Vui đã dành rất nhiều
thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc
những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC............................................................................................ 4
1.1. Tổng quan về Ngân sách Nhà nƣớc và chi Ngân sách Nhà nƣớc .......... 4
1.1.1. Ngân sách Nhà nước ........................................................................ 4
1.1.2. Chi Ngân sách Nhà nước ................................................................. 6
1.2. Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nƣớc ....................................................... 9
1.2.1. Khái niệm Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước ............................... 9
1.2.2. Nội dung Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước .......................................................................................................... 10
1.2.3. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi Ngân sách Nhà
nước .......................................................................................................... 10
1.2.4. Điều kiện chi Ngân sách nhà nước ................................................ 11
1.2.5. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản
lý, kiểm soát thanh toán các khoản chi Ngân sách Nhà nước ................. 11
1.3. Hình thức và phƣơng thức chi Ngân sách Nhà nƣớc ........................... 13
1.3.1. Hình thức chi Ngân sách Nhà nước ............................................... 13
1.3.2. Phương thức chi Ngân sách Nhà nước .......................................... 14
1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác Kiểm soát chi Ngân sách Nhà
nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc ....................................................................... 19
1.4.1. Những nhân tố khách quan ............................................................ 19
1.4.2. Những nhân tố chủ quan ................................................................ 19


CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN
CỨU ..................................................................................................... 22
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 22
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu........................................................ 22

2.1.2. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 23
2.1.3. Phương pháp thống kê so sánh ...................................................... 24
2.1.4. Phương pháp phân tích tổng hợp ................................................... 24
2.2. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 24
2.2.1. Xác định vấn đề, hình thành mục tiêu nghiên cứu ......................... 24
2.2.2. Cơ sở xây dựng khung lý thuyết, kế hoạch thu thập thông tin ....... 25
2.2.3. Phân tích thông tin và đưa ra các vấn đề tồn tại ........................... 25
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp ............................................................... 26
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƢNG YÊN ........................................ 27
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Hƣng Yên ...................... 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 27
3.1.2. Tình hình triển kinh tế - xã hội ....................................................... 27
3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nƣớc Tỉnh Hƣng
Yên ............................................................................................................... 29
3.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn ...................................................................... 29
3.2.2. Tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Hưng Yên .............................. 31
3.2.3. Vai trò của Kho bạc Nhà nước Hưng Yên với công tác Kiểm soát
chi Ngân sách Nhà nước .......................................................................... 34
3.2.4. Đặc điểm hoạt động quản lý của Kho bạc Nhà nước Hưng Yên ... 35
3.4. Khái quát tình hình kiểm soát chi Ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc
Nhà nƣớc Hƣng Yên .................................................................................... 37
3.4.1. Tình hình kiểm soát chi tại Hưng Yên ............................................ 37


3.4.2. Quy trình chung tổ chức kiểm soát chi tại Hưng Yên .................... 39
3.4.3. Kết quả chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước tại Hưng Yên .. 49
3.4.4. Kết quả chi đầu tư qua Kho bạc Nhà nước tại Hưng Yên ............. 50
3.5. Những tồn tại và nguyên nhân .............................................................. 51
3.5.1.Tồn tại.............................................................................................. 51

3.5.2. Nguyên nhân kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước tại Hưng Yên ... 55
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH HƢNG YÊN ............................................... 59
4.1. Tình hình, định hƣớng kiểm soát chi Ngân sách Nhà nƣớc ở tỉnh Hƣng
Yên ............................................................................................................... 59
4.1.1. Tình hình kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước ở tỉnh Hưng Yên ... 59
4.1.2. Định hướng phát triển của Kho bạc Nhà nước Hưng Yên giai đoạn
2015 - 2020 ............................................................................................... 61
4.2. Giải pháp tăng cƣờng kiểm soát chi Ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc
Nhà nƣớc Hƣng Yên .................................................................................... 66
4.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện kiểm soát chi ....... 66
4.2.2. Cải cách hành chính nhằm tăng cường kiểm soát chi ngân sách .. 68
4.3. Kiến nghị tăng cƣờng công tác kiểm soát chi ...................................... 70
4.3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về kiểm soát chi Ngân sách
Nhà nước .................................................................................................. 70
4.3.2. Từ phía Nhà nước........................................................................... 74
4.3.3. Từ phía Kho bạc Nhà nước Hưng Yên ........................................... 77
KẾT LUẬN ........................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ 82


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1


CMTND

2

CQNN

3

ĐTXDCB

4

KBNN

5

KSC

6

HCSN

Hành chính sự nghiệp

7

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc


8

TTTƢ

Thanh toán tạm ứng

9

XDCB

Xây dựng cơ bản

Chứng minh thƣ nhân dân
Cơ quan Nhà nƣớc
Đầu tƣ xây dựng cơ bản
Kho bạc Nhà nƣớc
Kiểm soát chi

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

1


Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

Nội dung

Trang

Tổng hợp chi thƣờng xuyên của Kho bạc Nhà
37

nƣớc Hƣng Yên
Tình hình chi Ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc
Nhà nƣớc trên địa bàn Hƣng Yên

38

Cơ cấu chi Ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc
Nhà nƣớc trên địa bàn Tỉnh Hƣng Yên

ii

38



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nƣớc ta từ khi có luật Ngân sách Nhà nƣớc ban hành từ năm 1997 đến
nay, việc quản lý chi tiêu Ngân sách Nhà nƣớc đạt đƣợc một số kết quả nhất
định. Tuy nhiên, tình hình sử dụng công quỹ có thể nói còn rất nhiều lãng phí
và phô trƣơng hình thức, tình trạng tùy tiện sử dụng Ngân sách Nhà nƣớc
chƣa đƣợc ngăn chặn triệt để, công tác quản lý Ngân sách còn bộc lộ nhiều
khiếm khuyết cần phải đƣợc điều chỉnh.
Trong giai đoạn nƣớc ta đang tập trung các nguồn lực tài chính để phục
vụ cho sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc thì việc kiểm soát chặt chẽ và
sử dụng có hiệu quả các khoản chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc là yêu
cầu hết sức cần thiết. Thực hiện tốt công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân
sách Nhà nƣớc có ý nghĩa quan trọng trong việc lành mạnh nền tài chính Quốc
gia và đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Ngoài những vấn đề thực hiện nhiệm vụ quản lý chi NSNN tại tỉnh Hƣng
Yên có những vấn đề chƣa phù hợp. Cơ chế quản lý chi NSNN trên địa bàn
trong nhiều trƣờng hợp còn bị động, nhiều vấn đề cấp bách không đƣợc đáp ứng
kịp thời hoặc chƣa có quan điểm xử lý thích hợp. Công tác điều hành NSNN của
các cấp chính quyền trên địa bàn Tỉnh đôi lúc còn bất cập, vai trò quản lý quỹ
NSNN trên địa bàn chƣa coi trọng đúng mức, năng lực kiểm soát chi NSNN trên
địa bàn còn chƣa đáp ứng với xu thế đổi mới. Vì vậy, kiểm soát chi NSNN tại
Hƣng Yên cần đƣợc hoàn thiện một cách khoa học, có hệ thống.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, Tác giả chọn Đề tài: “Kiểm soát chi
Ngân sách Nhà nƣớc ở Tỉnh Hƣng Yên” để nghiên cứu nhằm góp phần làm
rõ cơ chế quản lý, kiểm soát và nâng cao hiệu quả chi NSNN trên địa bàn
Tỉnh Hƣng Yên.
1



2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng và những hạn chế của
công tác kiểm soát chi NSNN ở tỉnh Hƣng Yên. Qua đó đề xuất phƣơng
hƣớng, giải pháp nhằm tăng cƣờng kiểm soát chi NSNN trên địa bàn Tỉnh
Hƣng Yên.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về chi Ngân sách Nhà nƣớc.
Phân tích, đánh giá thực trạng KSC NSNN tại Hƣng Yên.
Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng KSC NSNN tại Hƣng Yên.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Các tiêu chí nào đánh giá hiệu quả kiểm soát chi NSNN tại Hƣng Yên.
+ Hiệu quả kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc.
+ Hiệu quả kiểm soát vốn đầu tƣ và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ.
+ Thời gian kiểm soát chi.
- Thực trạng và thực chất của công tác kiểm soát chi qua KBNN Hƣng
Yên hiện nay ra sao? Nguyên nhân nào dẫn đến những hạn chế, yếu kém của
nó? Hiệu quả của công tác kiểm soát chi NSNN tại Hƣng Yên nhƣ thế nào?
- Cần thực hiện những quan điểm và đề xuất giải pháp, kiểm nghị gì để
nâng cao chất lƣợng, hiệu quả và hoàn thiện công tác KSC NSNN tại Hƣng Yên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là: KSC NSNN, bao gồm các khoản chi thƣờng
xuyên NSNN và chi Đầu tƣ qua KBNN trên địa bàn Tỉnh Hƣng Yên.
Phạm vi nghiên cứu là: Hoạt động kiểm soát chi NSNN của hệ thống
KBNN Hƣng Yên với số liệu chi NSNN từ năm 2012 đến 2014.
4. Những đóng góp của luận văn
Nêu ra làm rõ hơn lý luận chung về KSC và hiệu quả KSC tại Hƣng Yên.
2



Đánh giá thực trạng về tình hình kiểm soát chi tại Hƣng Yên.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác KSC tại Hƣng Yên.
1.5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm bốn chƣơng.
Chƣơng 1. Lý luận chung về kiểm soát chi Ngân sách Nhà nƣớc.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3. Thực trạng kiểm soát chi NSNN trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên.
Chƣơng 4. Giải pháp tăng cƣờng kiểm soát chi NSNN tỉnh Hƣng Yên.

3


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan về Ngân sách Nhà nƣớc và chi Ngân sách Nhà nƣớc
1.1.1. Ngân sách Nhà nước
a. Khái niệm Ngân sách Nhà nƣớc
Ngân sách Nhà nƣớc là một phạm trù kinh tế lịch sử gắn liền với sự ra
đời của Nhà nƣớc, gắn liền với kinh tế hàng hóa - tiền tệ.
Qua chắt lọc, đúc kết từ những kinh nghiệm và thực tế hình thành Ngân
sách Nhà nƣớc của các nƣớc trên thế giới, ứng với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể
của lịch sử Việt Nam và điều kiện kinh tế cụ thể của Việt Nam, Quốc hội
nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã cùng toàn Đảng, toàn dân xây
dựng xong Luật Ngân sách Nhà nƣớc. Về bản chất NSNN là hệ thống các mối
quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc và Xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc
huy động và sử dụng các nguồn Tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện
các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế - xã hội của mình.
NSNN có 2 chức năng cơ bản:
1- Huy động nguồn Tài chính và đảm bảo các nhu cầu chi tiêu theo dự

toán của Nhà nƣớc.
2- Thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các khoản chi (bằng tiền)
của Nhà nƣớc.
Từ các nội dung trên đây, hình thành khái niệm: “NSNN là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nƣớc trong dự toán đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong 1 năm để đảm bảo thực hiện
các chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc”

4


“Ngân sách Nhà nƣớc phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc với
các chủ thể kinh tế - xã hội trong phân phối tổng sản phẩm xã hội thông qua
việc tạo lập sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc chuyển dịch một bộ
phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể đó thành thu nhập của Nhà nƣớc và
Nhà nƣớc chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể thụ hƣởng nhằm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc”.
Ngân sách nhà nƣớc là nơi biểu hiện tập trung nhất các mối quan hệ
kinh tế. Hoạt động của Ngân sách Nhà nƣớc không thể mang tích tự phát hoặc
nằm ngoài sự kiểm soát của Nhà nƣớc.
b. Phân cấp Ngân sách Nhà nƣớc
Hệ thống NSNN đƣợc tổ chức gắn liền với cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà
nƣớc. Theo quy định của pháp luật, mỗi cấp chính quyền có Ngân sách riêng. Do
đó, gắn với bốn cấp chính quyền Ngân sách cũng đƣợc tổ chức thành bốn cấp
tƣơng ứng gồm: Ngân sách trung ƣơng, Ngân sách tỉnh, Thành phố trực thuộc
trung ƣơng; Ngân sách huyện, quận, thị xã; Ngân sách xã, (phƣờng, thị trấn).
Ngân sách trung ƣơng quản lý thu, chi theo ngành kinh tế. Nó luôn giữ
vai trò chủ đạo trong hệ thống NSNN. Ngân sách trung ƣơng cấp phát kinh
phí cho yêu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc trung ƣơng
(sự nghiệp văn hóa - xã hội; sự nghiệp kinh tế; an ninh - quốc phòng; trật tự

an toàn xã hội; đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng v.v..). Trên
thực tế Ngân sách trung ƣơng là Ngân sách của cả nƣớc, tập trung đại bộ phận
nguồn thu và đảm bảo các nhu cầu chỉ mang tính quốc gia.
Ngân sách địa phƣơng quản lý thu NSNN trên địa bàn và chi NSNN địa
phƣơng. HĐND Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là NSNN
cấp tỉnh) quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp
chính quyền địa phƣơng phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn. Chính quyền cấp
5


tỉnh cần chủ động, sáng tạo trong việc động viên khai thác thế mạnh trên địa
bàn địa phƣơng để tăng nguồn thu, bảo đảm chi và thực hiện cân đối Ngân
sách cấp mình.
Quan hệ giữa các cấp Ngân sách trong hệ thống NSNN đƣợc thực hiện:
Ngân sách trung ƣơng và Ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phƣơng
đƣợc phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
Thực hiện việc bổ xung từ Ngân sách của chính quyền Nhà nƣớc cấp
trên cho Ngân sách của chính quyền Nhà nƣớc cấp dƣới nhằm đảm bảo sự
công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng lãnh thổ, các địa phƣơng. Số bổ
xung này là khoản thu của Ngân sách cấp dƣới.
Trƣờng hợp cơ quan quản lý Nhà nƣớc cấp trên uỷ quyền cho cơ quan
quản lý Nhà nƣớc cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình
thì phải chuyển kinh phí từ Ngân sách cấp trên cho Ngân sách cấp dƣới để
thực hiện nhiệm vụ chi đó (kinh phí uỷ quyền).
Không đƣợc dùng Ngân sách của cấp này chi cho nhiệm vụ của Ngân
sách cấp khác, trừ trƣờng hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
1.1.2. Chi Ngân sách Nhà nước
a. Khái niệm chi Ngân sách Nhà nƣớc
Chi NSNN là quá trình Nhà nƣớc sử dụng các nguồn lực tài chính tập

trung đƣợc vào việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế, chính trị và
xã hội của Nhà nƣớc trong từng công việc cụ thể. Chi NSNN có quy mô rộng
và mức độ rộng lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực, các địa phƣơng và cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nƣớc.
Đối tƣợng chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của NSNN đƣợc bố trí
để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc trong
từng thời kỳ lịch sử nhất định.

6


Chi NSNN là sự liên kết hữu cơ giữa Nhà nƣớc với tƣ cách là chủ thể
quản lý với khách thể quản lý là các đơn vị sử dụng NSNN.
Tác động của chi NSNN mang tính tổng hợp, hệ thống bao gồm nhiều
biện pháp khác nhau, đƣợc biểu hiện dƣới dạng cơ chế quản lý.
Cơ sở của chi NSNN là sự vận dụng các qui luật kinh tế - xã hội phù
hợp với thực tiễn khách quan.
Mục tiêu của chi NSNN là với một số tiền nhất định đƣợc sử dụng sẽ
đem lại hiệu quả cao nhất về kinh tế - xã hội. Đồng thời giải quyết hài hoà
mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa một bên là Nhà nƣớc và một bên là các
chủ thể khác trong xã hội.
b. Nội dung và phân loại chi Ngân sách Nhà nƣớc
Chi Ngân sách Nhà nƣớc bao gồm: Các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà
nƣớc, chi trả nợ của Nhà nƣớc, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật.
Cơ cấu chi NSNN đƣợc hiểu là hệ thống các khoản chi NSNN bao gồm
các khoản chi và tỷ trọng của nó trong tổng số chi NSNN. Nhằm phân tích,
đánh giá, định hƣớng chi và đáp ứng các yêu cầu của công tác quản lý đã
đƣợc xác định trƣớc, ngƣời ta tiến hành phân loại chi theo nhiều tiêu thức
khác nhau.

Phân loại chi NSNN là việc xắp xếp các khoản chi NSNN theo những
tiêu thức nhất định vào các nhóm, các loại chi.
Việc phân loại chi NSNN có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản
lý chi NSNN. Qua việc phân loại chi NSNN sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả,
phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng khoản chi. Mục đích của việc phân
loại chi NSNN là nhằm: Thực hiện kế toán chi NSNN; thống kê tình hình chi
NSNN, giúp cho việc xây dựng dự toán NSNN, giúp cơ quan có thẩm quyền
7


đề ra những chính sách thích hợp nhất trong việc quản lý và điều hành chính
sách chi tiêu NSNN theo kế hoạch hàng năm, trung hạn và dài hạn; tạo điều
kiện cho các cơ quan quản lý Nhà nƣớc về Ngân sách, các đơn vị sử dụng
Ngân sách, nhân dân... theo dõi, kiểm tra, giám sát, kiểm toán tình hình quản
lý và sử dụng nguồn lực Tài chính công, thực hiện công khai, dân chủ về Tài
chính ở các cấp; xác định trách nhiệm của các đối tƣợng có liên quan đến
phân bổ và sử dụng nguồn lực Tài chính công. Thông thƣờng, việc phân loại
chi NSNN gắn liền với tiêu thức phân loại và có một số tiêu thức phân loại
chủ yếu sau:
Theo mục đích kinh tế - xã hội của các khoản chi, thì chi NSNN đƣợc
chia thành chi cho đầu tƣ phát triển và chi cho tiêu dùng.
Chi cho đầu tƣ phát triển là quá trình Nhà nƣớc sử dụng một phần vốn
tiền tệ đã đƣợc tạo lập thông qua hoạt động thu NSNN để đầu tƣ xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội, đầu tƣ phát triển sản xuất nhằm đảm bảo mục tiêu
ổn định và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Các khoản chi này phần lớn sẽ tạo ra
sản phẩm tiêu dùng trong tƣơng lai, làm cho nền kinh tế tăng trƣởng. Do vậy,
ngƣời ta còn gọi các khoản chi này là chi tích luỹ.
Chi cho tiêu dùng là những khoản chi dùng để mua sắm hàng hoá, dịch
vụ tiêu dùng ngay trong hiện tại để đảm bảo hoạt động của các cơ quan Nhà
nƣớc, các cá nhân và tổ chức.

Phân loại chi NSNN theo mục đích kinh tế xã hội cho ta biết một cách
toàn diện và ảnh hƣởng lâu dài của việc chi NSNN đến sự phát triển kinh tế xã hội, thấy rõ những mục tiêu mà Chính phủ đang theo đuổi. Đồng thời còn
cho biết đƣợc chính sách đầu tƣ phát triển kinh tế của Chính phủ khi sử dụng
các nguồn lực quốc gia. Mặt khác, cách phân loại này còn cho ta thấy tính
chất và đặc điểm của chi đầu tƣ phát triển và chi tiêu dùng có những khác biệt

8


cơ bản. Từ đó nguyên tắc quản lý, quy trình quản lý và tổ chức kiểm soát,
thanh toán các loại chi này cũng phải khác nhau.
Theo tính chất của các khoản chi, chi NSNN đƣợc chia thành: Chi cho
y tế; chi cho giáo dục; chi quản lý Nhà nƣớc; chi phúc lợi xã hội; chi đầu tƣ
phát triển kinh tế - xã hội.
Cách phân loại này cho ta biết cụ thể chi của NSNN cho từng lĩnh vực
và các hoạt động của Chính phủ hƣớng về lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội.
Theo yếu tố, thì chi NSNN đƣợc chia thành: Chi đầu tƣ; chi thƣờng
xuyên; chi khác. Theo đối tƣợng trực tiếp của mỗi khoản chi, thì chi NSNN
có thể chia thành: Chi cho con ngƣời (bao gồm chi trả lƣơng, các khoản có
tính chất lƣơng...); chi mua sắm vật liệu, dụng cụ (mua sắm vật liệu, dụng
cụ... cho các cơ quan Nhà nƣớc); chi xây dựng, sửa chữa; chi trợ cấp, tài trợ,
hoàn trả nợ vay.
Cách phân loại này cho phép thiết lập qui chế của từng đối tƣợng chi và
chế độ kiểm soát riêng biệt, đồng thời có thể qui định rõ trách nhiệm về quản
lý và sử dụng công quỹ.
Theo tiêu thức thống kê Tài chính của Chính phủ, thì ngƣời ta chia các
khoản chi NSNN theo Mục lục NSNN. Đây là cách phân loại thông dụng,
theo chuẩn mực của Quỹ tiền tệ quốc tế (phân loại GFS) và đƣợc sử dụng
nhiều nhất để phục vụ cho công tác lập, chấp hành, kế toán và quyết toán quỹ
NSNN. Mỗi nƣớc có một hệ thống mục lục NSNN riêng, tuy nhiên trong xu

thế toàn cầu hoá thì kết cấu mục lục NSNN cũng có xu hƣớng đồng nhất.
1.2. Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước
“Kiểm Soát chi NSNN là quá trình các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các
chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nƣớc quy định
9


dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phƣơng pháp quản lý tài chính
trong từng thời kỳ”.
Đối tƣợng Kiểm soát chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của NSNN
đƣợc bố trí để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nƣớc trong từng giai đoạn nhất định.
Tác động của Kiểm soát chi NSNN mang tích tổng hợp, hệ thống gồm
nhiều biện pháp khác nhau, đƣợc hiểu dƣới dạng cơ chế quản lý.
Cơ sở của Kiểm soát chi NSNN là sự vận dụng các quy luật kinh tế - xã
hội phù hợp với thực tiễn khách quan.
Mục tiêu của Kiểm soát chi NSNN với số tiền nhất định đem lại một
kết quả tốt nhất về kinh tế - xã hội, đồng thời giải quyết hài hòa mối quan hệ
về lợi ích kinh tế giữa một bên là Nhà nƣớc và một bên là chủ thể khác trong
xã hội.
1.2.2. Nội dung Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Nội dung Kiểm soát chi NSNN qua KBNN gồm:
- Tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ chi NSNN.
- Tính hợp pháp về dấu, trữ ký của ngƣời quyết định chi.
- Các điều kiện chi theo chế độ quy định.
1.2.3. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi Ngân sách Nhà nước
Tất các các khoản chi NSNN phải đƣợc kiểm soát trong quá trình chi
trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN đƣợc giao, đúng

chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyển quy định và đã đƣợc thủ
trƣởng đơn vị sử dụng Ngân sách hoặc ngƣời ủy quyền quyết định.
Mọi khoản chi NSNN đƣợc hoạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên
độ Ngân sách, cấp Ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng
ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động đƣợc quy đổi và hoạch toán bằng đồng

10


Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan
Nhà nƣớc có thẩm quyền quy định.
Việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN thực hiện theo
nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho ngƣời hƣởng lƣơng, trợ cấp xã hội và
ngƣời cung cấp hàng hóa dịch vụ; trƣờng hợp chƣa thực hiện đƣợc việc thanh
toán trực tiếp, KBNN thực hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng NSNN.
Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi NSNN các khoản
chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp Ngân sách. Căn cứ vào quyết định của
cơ quan Tài chính hoặc quyết định của cơ quan Nhà nƣớc theo đúng quy định.
1.2.4. Điều kiện chi Ngân sách nhà nước
KBNN chỉ thanh toán các khoản chi NSNN khi có đủ các điều kiện sau:
- Đã có trong dự toán chi NSNN đƣợc giao, trừ các trƣờng hợp sau.
+ Tạm cấp kinh phí theo quy định tại điều 45 của Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng
dẫn thi hành luật NSNN.
+ Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán đƣợc giao theo quy định tại điều
54 của Nghị định số 60/2003 /NĐ-CP và từ nguồn dự phòng Ngân sách theo
quy định tại điều 7 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP.
+ Chi ứng trƣớc dự toán NSNN năm sau theo quyết định của cấp có
thẩm quyền quy định tại điều 61 của nghị định số 60/2003/NĐ-CP.
- Đúng chế độ, định mức do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quy định.

- Đã đƣợc thủ trƣởng đơn vị sử dụng Ngân sách hoặc ngƣời đƣợc ủy
quyền quyết định chi.
1.2.5. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản
lý, kiểm soát thanh toán các khoản chi Ngân sách Nhà nước
- Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng,
Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là cơ quan Tài chính):
11


+ Thẩm tra việc phân bổ dự toán NSNN cho các đơn vị sử dụng NSNN.
Trƣờng hợp phân bổ không phù hợp với nội dung trong dự toán do CQNN có
thẩm quyền giao, không đúng chính sách, chế độ thì yêu cầu cơ quan phân bổ
Ngân sách điều chỉnh lại.
+ Đảm bảo tồn quỹ NSNN các cấp để đáp ứng các nhu cầu chi của
NSNN theo quy định của luật NSNN, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và các
văn bản hƣớng dẫn Luật. Trƣờng hợp tồn quỹ Ngân sách các cấp không đáp
ứng đủ nhu cầu chi, CQTC đƣợc quyền yêu cầu (bằng văn bản) KBNN tạm
dừng thanh toán một số khoản chi về mua sắm, sửa chữa theo từng nhiệm vụ
cụ thể để đảm bảo cân đối quỹ NSNN, nhƣng không ảnh hƣởng đến việc tổ
chức thực hện nhiệm vụ chính đƣợc giao của đơn vị.
+ Kiểm tra, giám sát thực hiện chi tiêu và sử dụng Ngân sách ở các đơn
vị sử dụng NSNN, trƣờng hợp phát hiện các khoản chi vƣợt nguồn cho phép,
không đúng chế độ quy định hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo, thì
quyền yêu cầu KBNN tạm dừng thanh toán.
+ Đối với những khoản chi do CQTC quyết định chi bằng hình thức “
lệnh chi tiền”: CQTC chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất
của từng khoản chi, đảm bảo khoản chi đủ các điều kiện chi ngân sách.
- Cơ quan Nhà nƣớc ở trung ƣơng và địa phƣơng, các đơn vị dự toán cấp I
có trách nhiệm giao dự toán cho các đơn vị sử dụng Ngân sách đảm bảo đúng

đối tƣợng, đúng nội dung thẩm tra của CQTC và đúng thời gian quy định.
- Đơn vị sử dụng Ngân sách.
+ Đơn vị sử dụng Ngân sách và các tổ chức đƣợc NSNN hỗ trợ thƣờng
xuyên phải mở tài khoản tại KBNN; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Tài
chính, KBNN trong quá trình thực hiện dự toán Ngân sách đƣợc giao và quyết
toán Ngân sách theo đúng chế độ quy định; chịu trách nhiệm về tính chính xác
của nội dung chi đã kê trên bảng kê chứng từ thanh toán gửi KBNN.
12


+ Thủ trƣởng các đơn vị sử dụng Ngân sách có trách nhiệm: Quyết định
chi theo chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong phạm vi dự toán chi Ngân sách
đƣợc cấp có thẩm quyền giao. Quản lý, sử dụng Ngân sách và tài sản Nhà
nƣớc theo đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức chi Ngân sách; đúng định mức
mua sắm, trang bị tài sản đúng mục đích tiết kiệm, có hiệu quả.
- Kho bạc Nhà nƣớc có trách nhiệm.
+ Kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện thanh toán kịp thời
các khoản chi Ngân sách đủ điều kiện thanh toán theo quy định tại điều 51
của nghị định số 60/2003/NĐ-CP.
+ Tham gia với cơ quan Tài chính, cơ quan quản lý Nhà nƣớc có thẩm
quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng Ngân sách; xác nhận số thực chi,
số tạm ứng, số kinh phí cuối năm Ngân sách.
+ KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán và thông báo bằng
văn bản cho đơn vị sử dụng Ngân sách biết, đồng thời chịu trách nhiệm về
quyết định của mình trong các trƣờng hợp chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quy định. KBNN không
chịu trách nhiệm về những hồ sơ, chứng từ theo quy định không phải gửi đến
Kho bạc Nhà nƣớc để kiểm soát.
1.3. Hình thức và phƣơng thức chi Ngân sách Nhà nƣớc
1.3.1. Hình thức chi Ngân sách Nhà nước

a. Chi theo hình thức rút dự toán từ Kho bạc Nhà nƣớc
- Đối tƣợng:
+ Cơ quan hành chính Nhà nƣớc.
+ Đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đƣợc NSNN hỗ trợ kinh phí thƣờng xuyên.
+ Đối tƣợng khác theo hƣớng dẫn riêng của CQNN có thẩm quyền.
13


- Quy trình:
+ Căn cứ vào nhu cầu chi và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, thủ trƣởng đơn
vị sử dụng Ngân sách lập và gửi hồ sơ thanh toán gửi KBNN nơi giao dịch để
làm căn cứ kiểm soát, thanh toán.
+ KBNN kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ của đơn vị sử dụng Ngân sách
nếu đủ điều kiện theo quy định, thì chi trả trực tiếp cho ngƣời hƣởng lƣơng và
ngƣời cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc chi trả qua đơn vị sử dụng Ngân sách.
+ Khi thực hiện chi trả theo hình thức rút dự toán từ KBNN, KBNN
thực hiện chi cho đơn vị sử dụng NSNN quy định và hoạch toán theo đúng
mục lục NSNN hiện hành.
- Chi theo hình thức lệnh chi tiền.
+ Đối tƣợng chi trả theo hình thức lệnh chi tiền bao gồm:
Chi cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế - xã hội không có quan hệ
thƣờng xuyên với NSNN.
Chi trả nợ nƣớc ngoài.
Chi cho vay của Ngân sách Nhà nƣớc.
Chi kinh phí ủy quyền (đối với các khoản ủy quyền có lƣợng vốn nhỏ
nội dung chi rõ) theo quyết định của Thủ trƣởng cơ quan Tài chính.
Một số khoản chi khác theo quyết định của thủ trƣởng cơ quan Tài chính.
+ Phƣơng thức chi trả theo hình thức lệnh chi tiền.

Cơ quan Tài chính chịu trách nhiệm kiểm ra, kiểm soát nội dung, tính
chất và kiểm soát hồ sơ chứng từ của từng khoản chi.
KBNN thực hiện xuất quỹ Ngân sách theo nội dung ghi trong lệnh chi
tiền của cơ quan Tài chính.
1.3.2. Phương thức chi Ngân sách Nhà nước
Việc chi trả kinh phí NSNN cho đơn vị sử dụng NSNN thực hiện theo
nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ KBNN cho ngƣời hƣởng lƣơng và ngƣời
14


cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đối với các khoản chi chƣa có điều kiện thực
hiện chi trả trực tiếp, KBNN thực hiện tạm ứng hoặc thanh toán cho đối tƣợng
thụ hƣởng qua đơn vị sử dụng Ngân sách. Các phƣơng thức chi trả cụ thể nhƣ
sau:
a. Tạm ứng: Tạm ứng là việc chi trả các khoản chi NSNN cho đơn vị sử
dụng NSNN trong trƣờng hợp khoản chi NSNN của đơn vị sử dụng NSNN
chƣa có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định do công việc chƣa hoàn thành.
- Nội dung tạm ứng.
Tạm ứng bằng tiền mặt: Nội dung tạm ứng bằng tiền mặt cho đơn vị sử
dụng NSNN, bao gồm các khoản chi của đơn vị sử dụng NSNN thuộc nội
dung đƣợc phép chi bằng tiền mặt quy định tại Điều 5 Thông tƣ số
164/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của BTC về quản lý thu, chi bằng tiền
mặt qua KBNN.
Tạm ứng bằng chuyển khoản: nội dung tạm ứng bằng chuyển khoản
cho đơn vị sử dụng NSNN bao gồm:
+ Chi mua vật tƣ văn phòng.
+ Chi hội nghị (trừ các khoản thanh toán cho cá nhân đƣợc phép tạm
ứng bằng tiền mặt).
+ Chi thuê mƣớn (thuê nhà, thuê đất, thuê thiết bị…).
+ Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành.

+ Chi phí sửa chữa tài sản phục vụ cho công tác chuyên môn và duy tu
bao dƣỡng các công trình có cơ sở hạ tầng từ ngồn kinh phí thƣờng xuyên.
+ Một số khoản chi cần thiết khác để đảm bảo cho hoạt động của bộ
máy đơn vị sử dụng NSNN.
- Mức tạm ứng:
Đối với các khoản chi thanh toán theo hợp đồng, mức tạm ứng theo quy
định tại hợp đồng đã kí kết của đơn vị sử dụng NSNN và nhà cung cấp hàng
15


hóa, dịch vụ nhƣng tối đa không vƣợt quá 30% dự toán bố trí cho tài khoản
mua sắm đó (trừ trƣờng hợp thanh toán hàng hóa nhập khẩu, thiết bị chuyên
dùng phải nhập khẩu mà trong hợp đồng nhà cung cấp yêu cầu phải tạm ứng
lớn hơn và các trƣờng hợp đặc thù khác có hƣớng dẫn riêng của cơ quan có
thẩm quyền, việc thanh toán đƣợc thực hiện trong phạm vi dự toán đƣợc giao
và theo hợp đồng kí kết với các đơn vị sử dụng NSNN, phù hợp với tiến độ
thực hiện theo đề nghị của đơn vị sử dụng Ngân sách, phù hợp với tiến độ
thực hiện và trong phạm vi dự toán đƣợc giao.
- Trình tự, thủ tục tạm ứng:
Đơn vị sử dụng NSNN gửi KBNN hồ sơ, tài liệu liên quan đến từng
khoản chi tạm ứng theo quy định tại khoản 1 điều 7 của Thông tƣ này kèm
theo giấy rút dự toán NSNN (tạm ứng), trong đó ghi rõ nội dung tạn ứng để
KBNN có căn cứ giải quyết và theo dõi khi thanh toán tạm ứng.
- Thanh toán tạm ứng:
Thanh toán tạm ứng là việc chuyển từ tạm ứng sang thanh toán khi
khoản chi đã hoàn thành và có đủ hồ sơ chứng từ để thanh toán.
Đối với khoản chi tạm ứng bằng tiền mặt đã hoàn thành và đủ hồ sơ
chứng từ thanh toán, các đơn vị sử dụng NSNN phải thanh toán tạm ứng với
KBNN chậm nhất ngày cuối cùng của tháng sau.
Đối với những khoản chi tạm ứng bằng chuyển khoản: các khoản

không có hợp đồng đã hoàn thành và đủ hồ sơ chứng từ thanh toán, các đơn vị
sử dụng Ngân sách phải thanh toán tạm ứng với KBNN chậm nhất ngày cuối
cùng của tháng sau. Đối với những tài khoản chi có hợp đồng, ngay sau khi
thanh toán lần cuối hợp đồng và kết thúc hợp đồng, các đơn vị sử dụng Ngân
sách phải làm thủ tục thanh toán tạm ứng với KBNN.

16


×