Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Đề cương chủ nghĩa xã hội đại học y dược tp HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.01 KB, 11 trang )

Đề cương CNXH YDS15

ĐỀ CƯƠNG GỢI Ý ÔN TẬP CNXH KH
VẤN ĐỀ 1: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GCCN
1.

Nội dung khái quát SMLS của GCCN:

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ
chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã
hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
2, Những ĐK KQ quy định SMLS của GCCN
a.

Địa vị kinh tế - xã hội của GCCN trong xã hội TB

Trong nền sản xuất công nghiệp, GCCN vừa là chủ thể trực tiếp, vừa là sản
phẩm cơ bản nhất của nền sản xuất đó.
Ngày nay trong các nước TB phát triển, tỷ lệ sản xuất tự động hóa ngày càng
gia tăng với văn minh tin học, kinh tế tri thức do vậy đội ngũ công nhân ngày càng
được tri thức hóa
Điều kiện làm việc, điều kiện sống của GCCN đã tạo cho họ có thể đoàn kết
chặt chẽ với nhau trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản.
GCCN có lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của đại đa số quần chúng
nhân dân lao động. Do vậy đã tạo ra khả năng cho GCCN có thể đòan kết với các
GC, tầng lớp khác trong cuộc đấu tranh chống GCTS để gp mình và gp toàn xã
hội.
b.

Những đặc điểm chính trị - xã hội của GCCN



Thứ nhất, GCCN là GC tiên phong cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để
nhất.
- Họ đại diện cho phong trào sản xuất tiên tiến nhất gắn liền với những thành tựu
khoa học kỹ thuật hiện đại.
- Được trang bị một lý luận khoa học, cách mạng.
- Là GC có thể được giải phóng bằng cách gp toàn XH khỏi chế độ TBCN
- Kiên định trong công cuộc cải tạo XHCN. Xây dựng chế độ công hữu về TLSX
chủ yếu.
Thứ hai, GCCN có ý thức tổ chức kỷ luật cao
1


Đề cương CNXH YDS15
- Do họ lao động trong nền sản xuất đại công nghiệp. Cuộc sống tập trung ở
đô thị.
- Tính tổ chức kỷ luật cao của họ được tăng cường khi pt thành 1 lực lượng
chính trị lớn mạnh có tổ chức, có lý luận và có một chính đảng của Gc mình.
Thứ ba, GCCN có bản chất quốc tế.
- Ngày nay sản xuất mang tính toàn cầu, TB nước này có thể đầu tư sang nước
khác, một sản phẩm có thể do nhiều nước sản xuất.
- GCTS là một lực lượng quốc tế, GCCN muốn thắng được thì phải có sự liên
minh quốc tế

3, Liên hệ với GCCN VN
- GCCN VN ra đời trước gc TS VN
- Giai cấp công nhân Việt Nam sinh ra trong lòng mộtdân tộc có truyền thống đấu
tranh bất khuất chống ngoại xâm
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và từng bước trưởng thành trong không khí
sôi sục của một loạt phong trào yêu nước và các cuộc khởi nghĩa chống thực dân

- GCCN VN sớm có Đảng lãnh đạo và là giai cấp duy nhất lãnh đạo cách mạng
Việt Nam.
- Có mối liên hệ tự nhiên với đông đảo nhân dân lao động bị mất nước xây dựng
nên khối liên minh công nông vững chắc .
Trong công cuộc xây dựng đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay.
GCCN VN là lực lượng đi đầu trong xây dựng xã hội mới, nhất là trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là cơ sở xã hội chủ yếu nhất của Đảng và Nhà nước
ta, là hạt nhân vững chắc trong liên minh công nhân - nông dân - trí thức, nền tảng
của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

VẤN ĐỀ 2 : CÁCH MẠNG XHCN.
1. Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa
Cũng như mọi cuộc cách mạng diễn ra trong lịch sử, cách mạng xã hội chủ nghĩa
là kết quả tất yếu của việc giải quyết mâu thuẫn đối kháng trong lòng chủ nghĩa tư
bản:
2


Đề cương CNXH YDS15
a) Mâu thuẫn ngày càng gay gắt và là mâu thuẫn đối kháng không thể điều hoà
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong xã hội tư bản chủ nghĩa được
biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản.
b) Cách mạng xã hội chủ nghĩa không diễn ra tự phát, mà là kết quả của quá trình
đấu tranh tự giác, lâu dài, gian khổ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
chống lại sự thống trị của giai cấp tư sản, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
2.

Mục tiêu của cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa

Mục tiêu của Cách mạng xã hội chủ nghĩa là: Giải phóng giai cấp bị áp bức bóc lột,

giải phóng các dân tộc bị nô dịch, giải phóng xã hội khỏi sự trì trệ để tiếp tục phát
triển trên con đường văn minh, tiến bộ.
Mục tiêu đó được chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất, là giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao
động.
Giai đoạn thứ hai: Mục tiêu là xóa bỏ chế độ người bóc lột người, phát triển sản
xuất nhằm đưa lại đời sống ấm no cho toàn dân.
3. Nội dung của cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa
Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa tạo nên sự thay đổi toàn diện, triệt để và sâu sắc
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trên lĩnh vực chính trị:
Nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, đập tan chính quyền của
giai cấp tư sản thiết lập chính quyền của dân, vì dân.
Sau khi có chính quyền phải xây dựng nền dân chủ hình thức, khắc phục hạn chế
tự do tư tưởng, đồng thời nâng cao ý thức dân chủ của nhân dân..
Trên lĩnh vực kinh tế:
Xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân tư liệu sản xuất xây dựng chế độ công hữu
TLSX với các hình thức phù hợp.
Phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động thỏa mãn nhu cầu chính
đáng của người lao động.
Trên lĩnh vực văn hóa:
Đưa nhân dân vào vị trí làm chủ sáng tạo các giá trị văn hóa tình thần cho xã hội.
Kế thừa, nâng cao các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại. Từng bước xây dựng văn hóa mới theo lập trường của giai cấp
công nhân nhằm giải phóng người lao động về mặt tinh thần.
4. Động lực của Cách mạng xã hội chủ nghĩa
Cách mạng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng người lao động và do chính nhân dân
lao động tiến hành, nhưng tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội quy định mà vị
trí của họ có khác nhau.
3



Đề cương CNXH YDS15
Giai cấp công nhân:
Là động lực chủ yếu và là lực lượng lãnh đạo Cách mạng do giai cấp này: đại biểu
cho phương thức sản xuất mới, có hệ tư tưởng độc lập là chủ nghĩa Mác - Lênin,
đại biểu cho lợi ích người lao động.
Giai cấp nông dân:
Sự tham gia của giai cấp nông dân vào tiến trình Cách mạng có ý nghĩa quan trọng
đối với việc thực hiện hóa vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.
Tầng lớp trí thức:
Tầng lớp này đại diện cho trí tuệ của đất nước. Họ có nhiều khả năng tiếp cận
thành tựu khoa học hiện đại. Đây là lực lượng không thể thiếu được của cách
mạng xã hội chủ nghĩa .

VẤN ĐỀ 3: HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA
Thời k quá độ từ CNTB lên CNXH:
1. Tính tất yếu:
- Chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản là hai chế độ xã hội khác nhau về bản chất.
- Các quan hệ xã hội chủ nghĩa cũng không tự nảy sinh trong lòng chủ nghĩa tư
bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa. Vì vậy,
cũng cần có thời gian để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội là công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, phải cần
có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với những công việc đó.
2. Đặc điểm:
- Những nhân tố của xã hội mới và những tàn tích của xã hội cũ tồn tại đan
xen và đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cụ
thể:
Chinh trị: tồn tại nhà nước chuyên chính vô sản
Kinh tế: tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần

Xã hội: tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội…
Văn hóa tư tưởng: tồn tại nhiều loại văn hóa tư tưởng khác nhau
3.Nội dung của TKQĐ:
+ nh v c T: cải tạo QHSX cũ, xây dựng QHSX mới trên cơ sở qui luật
khách quan tiến hành công nghiệp hoá.
+ nh v c ch nh tr : bảo vệ thành quả CM xây dựng và cũng cố nhà nước
và nền dân chủ XHCN.
+ nh v c v n hoá- t t ng phổ biến văn hoá- tư tưởng của GCCN xây
dựng nền văn hoá mới.
4


Đề cương CNXH YDS15
+ nh v c
bình đ ng XH.

h i

h c phục những tàn dư của XH cũ, xây dựng quan hệ

VẤN ĐỀ 4 NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.
Tính tất yếu của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Tính tất yếu của nhà nước xã hội chủ nghĩa bắt nguồn từ mối quan hệ biện
chứng giữa thời k quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chuyên
chính vô. Bản chất của thời k quá độ ấy là quá độ về chính trị, vì vậy, chuyên
chính vô sản là bản chất của thời k quá độ.
Tính tất yếu phải có Nhà nước xã hội chủ nghĩa còn được luận giải bằng
thực tiễn của thời k quá độ lên chủ nghĩa xã hội.:
+ Trong thời k này, các giai cấp bóc lột tuy đã bị xóa bỏ về phương diện chính

trị, nhưng chưa bị xoá bỏ hoàn toàn về mặt giai cấp nên cần có công cụ chuyên
chính để trấn áp mọi sự phản kháng của các thế lực đi ngược lại lợi ích của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động.
+. Nhà nước xã hội chủ nghĩa đóng vai trò là thiết chế cần thiết đảm bảo sự lãnh
đạo của giai cấp công nhân đối với toàn xã hội, đảm bảo cho lực lượng xã hội to
lớn này thành lực lượng có tổ chức.
+ Để mở rộng dân chủ, chống lại mọi hành vi ngược lại những chuẩn mực dân
chủ, vi phạm những giá trị dân chủ của nhân dân, cũng đòi hỏi phải có một thiết
chế nhà nước phù hợp.
2.

Đặc trưng Nhà nước xã hội chủ nghĩa

- Nhà nước xã hội chủ nghĩa vì lợi ích của những người lao động, tức tuyệt đại đa
số nhân dân và chuyên chính, trấn áp đối với thiểu số những kẻ bóc lột, đi ngược
lại với lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
- Trong khi nhấn mạnh sự cần thiết của bạo lực trấn áp, các nhà kinh điển của chủ
nghĩa Mác-Lênin vẫn coi mặt tổ chức xây dựng là đặc trưng cơ bản của Nhà nước
xã hội chủ nghĩa.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa nằm trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là phương
thức thể hiện và thực hiện dân chủ.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước đặc biệt, “nhà nước không còn
nguyên nghĩa”, nhà nước “nửa nhà nước”, khi cơ sở kinh tế-xã hội cho sự tồn tại
của nhà nước mất đi, thì nhà nước cũng không còn, nhà nước “tự tiêu vong”. Đây
cũng là đặc trưng nổi bật của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
3.
Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước XHCN
5



Đề cương CNXH YDS15
Cũng như các nhà nước khác trong lịch sử nhà nước xã hội chủ nghĩa có hai chức
năng:
- Chức n ng bạo l c trấn áp :được thực hiện với mọi tội phạm và mọi kẻ thù
để bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước ,giữ vững ổn định chính trị và
trật tự an toàn xã hội, tạo ra những điều kiện cơ bản để mở rộng dân chủ trong
nhân dân.
- Chức n ng tổ chức ây d ng: thể hiện ở việc quản l‎ý tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội chủ yếu bằng pháp luật,chính sách pháp chế XHCN và thong
qua hệ thống quyền lực nhà nước từ trung ương đến cơ sở.
Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa gắn liền với chức năng, là sự cụ thể hóa
chức năng của nhà nước. Cụ thể:
- Quản lí kinh tế: Xây dựng và phát triển kinh tế,xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cao của CNXH để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân.
- Quản lí văn hóa ,xã hội : Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
,phát triển giáo dục và đào tạo ,chăm sóc sức khỏe nhân dân…
- Mở rộng quan hệ , hợp tác hữu nghị ,bình đ ng tin cậy lẫn nhau,cùng có lợi vì sự
phát triển và tiến bộ xã hội đối với nhân dân các nước trên thế giới.
-Trấn áp mọi âm mưu và hành động phá hoại của kẻ thù trong và ngoài nước,bảo
vệ những thành quả cách mạng.
VẤN ĐỀ 5: NỀN DÂN CHỦ XHCN
1.Tính tất yếu của nền dân chủ XHCN
- DC XHCN là động lực của quá trình phát triển xã hội.
- Xây dựng nền DCXHCN là cuộc cách mạng thực hiện chuyển giao thực hiện
quyền lực thực sự về cho nhân dân với mục đích lôi cuốn nhân dân vào quá trình
sáng tạo mới.
- Nền DC XHXN có sức động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực
xã hội của nhân dân trong sự nghiệp xây dưng xã hội mới.
- Nền DC XHCN vẫn là nền DC mang bản chất GCCN.

2. Đặc trưng của nền DC XHCN
Nền dân chủ XHCN mang bản chất g/c công nhân, tính nhân dân rộng rãi
và tính dân tộc sâu sắc
- Nền dân chủ XHCN có cơ sở kinh tế là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ
yếu của toàn xã hội, thõa mãn nhu cầu, lợi ích ngày càng cao của nhân dân.
- Trên cơ sở sự kết hợp hài hòa lợi ích của cá nhân, lợi ích tập thể vợi lợi ích của
toàn xã hội nền dân chủ XHCN có sức động viên thu hút mọi tiềm năng sáng tạo
tính tích cực của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng XH mới.
6


Đề cương CNXH YDS15

VẤN ĐỀ 6: VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CNXH
1. NỘI DUNG CƯƠNG LĨNH DÂN TỘC CỦA CN M-L
Căn cứ đề ra cương lĩnh dân tộc
Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc.
Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp.
- Kinh nghiệm của việc giải quyết các vấn đề dân tộc ở Nước Nga.
Lênin khái quát n i dung c ơng l nh dân t c nh sau “ Các dân t c hoàn toàn
bình đẳng, các dân t c đ ợc quyền t quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân
t c”.
1. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trong quan hệ xã hội cũng
như quan hệ quốc tế. Không có đặc quyền, đặc lợi của dân tộc này đối với dân tộc
khác.
- Trong một quốc gia nhiều dân tộc sự bình đ ng toàn diện về chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội…giữa các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ và phải được thể hiện
sinh động trong thực tế.
- Trên phạm vi quốc tế, bình đ ng dân tộc trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi trước

hết phải thủ tiêu tình trạng giai cấp này áp bức giai cấp khác để trên cơ sở đó xoá
bỏ tình trạng dân tộc này nô dịch dân tộc khác, tạo điều kiện để các dân tộc giúp
đỡ nhau phát triển theo con đường tiến bộ.
Ý ngh a:
Bình đẳng dân t c là quyền thiêng liêng của dân t c và là mục tiêu phấn đấu của
các dân t c trong s nghiệp giải phóng. Nó là cơ s để th c hiện quyền dân t c t
quyết và xây d ng mối quan hệ hữu ngh hợp tác giữa các dân t c .
2. Các dân tộc được quyền tự quyết
- Quyền dân tộc tự quyết trước hết là tự quyết về chính trị: Đó là quyền thành lập
một quốc gia độc lập hoặc quyền các dân tộc tự nguyện liên hợp lại thành một liên
bang trên cơ sở bình đ ng giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ .
- Xem xét và giải quyết vấn đề dân tộc tự quyết phải đứng vững trên lập trường
quan điểm của giai cấp công nhân:
Ý ngh a:
Quyền dân t c t quyết là m t quyền cơ bản của dân t c. Nó là cơ s để xoá bỏ
s hiềm khích, thù hằn giữa các dân t c; phát huy tiềm n ng của các dân t c vào
s phát triển chung của nhân loại.
3. Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
7


Đề cương CNXH YDS15
Giai cấp công nhân thuộc các dân tộc khác nhau đều thống nhất, đoàn kết, hợp tác
giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung vì sự nghiệp giải phóng
giai cấp, giải phóng dân tộc.
Ý ngh a
Liên hiệp công nhân tất cả các dân t c là n i dung cơ bản nhất trong c ơng l nh
dân t c của chủ ngh a Mác – Lênin, thể hiện bản chất quốc tế của giai cấp công
nhân, phong trào công nhân và phản ánh s thống nhất của s nghiệp giải phóng
dân t c với giải phóng giai cấp.

II. Vấn đề dân tộc ở Việt Nam và chính sách dân tộc của đảng và nhà nước ta
hiện nay
1. Chính sách của Đảng và Nhà nớc trong giải quyết vấn đề dân tộc ở nớc ta hiện
nay
a. Đặc điểm dân tộc
VN là quốc gia đa dân tộc thống nhất gồm 54 dân tộc anh em, trong đó có 53 dân
tộc ít người (chiếm 13% dân số) còn lại dân tộc Kinh chiếm 87% dân số.
Các dân tộc trên đất nước ta có truyền thống đoàn kết trong đấu tranh dựng
nước, giữ nước, xây dựng một cộng đồng dân tộc thống nhất.
Đặc điểm cư trú của dân tộc Việt Nam là xen kẽ nhau
Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đều
nhau.
Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất trong đa dạng, mỗi dân tộc
anh em có những giá trị và sắc thái văn hoá riêng.
- B. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay
- 1. Tiếp tục phát huy truyền thống đấu tranh kiên cường, anh dũng, cần cù lao
động của các dân tộc
- 2. Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phù hợp với đặc điểm, khả
năng của mỗi vùng dân tộc.
- 3. Tôn trọng lợi ích, truyền thống văn hoá, ngôn ngữ tập quán, tín ngưỡng
của các dân tộc
- 4. Ưu tiên đào tạo cán bộ là con em đồng bào dân tộc ít ngời
- 5. Tăng cờng đầu tư phát triển giao thông, giáo dục, y tế cho đồng bào các
dân tộc.
8


Đề cương CNXH YDS15
VẤN ĐÊ 7: Tính tất yếu, đặc trưng, nội dung và phương thức xây dựng nền văn
hóa XHCN

1. Tính tất yếu của viêc xây dựng nền văn hóa XHCN
- Tính triệt để, toàn diện của cách mạng XHCN đòi hỏi phải thay đổi phương
thức sản xuất tinh thần, làm cho phương thức sản xuất tinh thần phù hợp với
phương thức sản xuất mới của xã hội XHCN
- Xây dựng nền văn hóa XHCN là tất yếu trong quá trình cải tạo tâm lý, ý
thức và đời sống tinh thần của chế độ cũ.
- Xây dựng nền văn hóa XHCN là một yêu cầu cần thiết trong việc đưa
quần chúng nhân dân thực sự trở thành chủ thể sản xuất và tiêu dùng, sáng
tạo và hưởng thụ văn hóa tinh thần.
- Xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là tất yếu trong quá trình nâng
cao trình độ văn hóa cho quần chúng nhân dân lao động, khắc phục tình
trạng thiếu hụt văn hóa.
-Xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là tất yếu xuất phát từ yêu
cầu khách quan: văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2. Đặc trưng nền văn hóa XHCN
- Hệ tư tưởng của giai cấp công nhân là nội dung cốt lõi, giữ trò chủ đạo,
quyết định phương hướng phát triển nền văn hoá xã hội chủ nghĩa
=>Phản ánh bản chất giai cấp công nhân.
- Nền văn hoá xã hội chủ nghĩa là nền văn hoá có tính nhân dân rộng rãi và
tính dân tộc sâu sắc
=> Thể hiện mục đích và động lực nội tại của quá trình xây dựng nền văn
hoá xã hội chủ nghĩa, quá trình xây dựng xã hội mới.
Nền văn hoá xã hội chủ nghĩa là nền văn hoá được hình thành, phát triển
một cách tự giác, đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua tổ
chức đảng cộng sản, có sự quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
3. Nội dung và phương thức xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa
 Nội dung
1. cần phải nâng cao trình độ dân trí, hình thành đội ngũ tri thức của xã hội
mới.

2. xây dựng con người mới phát triển toàn diện.
9


Đề cương CNXH YDS15
3. xây dựng lối sống mới xã hội chủ nghĩa.
4. xây dựng gia đình văn hoá xã hội chủ nghĩa
 Phương thức
1. Giữ vững và tăng cường vai trò chủ đạo của hệ tư tưởng giai cấp công nhân
trong đời sống tinh thần của xã hội.
2. Không ngừng tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và vai trò quản lý
của nhà nước xã hội chủ nghĩa đối với hoạt động văn hoá
3. Xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa phải theo phương thức kết hợp việc
kế thừa những giá trị trong di sản văn hoá với tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa v
ăn hoá nhân loại.
4. Tổ chức và lôi cuốn quần chúng nhân dân vào các hoạt động văn hoá và sáng
tạo văn hoá.

10


Đề cương CNXH YDS15

11



×