Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

luận văn Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tai Công ty cổ phần sản xuất và Thương mại Lam Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.81 KB, 93 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là xu thế tất yếu, là động lực thúc đẩy sự
phát triển của các doanh nghiệp. Vì vậy để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp nhất
thiết phải có pương án kinh doanh đạt hiệu quả cao. Để đứng vững và phát triển trong
điều kiện trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp
ứng được tâm lý, nhu cầu của người tiêu dung với sản phẩm có chất lượng cao, giá cả
phải chăng mẫu mã phong phú đa dạng chủng loại. muốn vậy các doanh nghiệp phải
giám sát tất cả các quy trình từ khâu mua hàng, sản xuất, đến khâu tiêu thụ hàng hóa, để
đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán
bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích lũy mở rộng phát triển
kinh doanh.
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, vấn đề lợi nhuận là vấn đề quan trọng nhất, quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy các chiến lược phát triển
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp luôn xoay quanh, tập trung và nâng cao khả năng cạnh
tranh và hiệu quả kinh doanh. Thực tế đã cho thấy để tồn tại và phát triển thì doanh
nghiệp phải đáp ứng nhu cầu thị trường. Đồng thời cùng với sự ra đời của nền kinh tế thị
trường đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thương mại phát triển. Bởi các doanh
nghiệp thương mại là cầu nối giữa người sản xuất và tiêu dùng. Quá trình kinh doanh
thương mại là quá trình lưu thông hàng hóa trên thị trường, nó bao gồm 3 giai đoạn: Mua
hàng, dự trữ và bán hàng, không qua khâu chế biến làm thay đổi vật chất của hàng hóa.
Như vậy hoạt động bán hàng là khâu cuối cùng có tính chất quyết định cả quá trình kinh
doanh. Việc bán hàng thuận lợi mới tạo điều kiện cho kế hoạch mua hàng và dự trữ.
Muốn hoạt động bán hàng diễn ra một cách thuận lợi, mỗi doanh nghiệp phải có chiến
lược bán hàng một cách hợp lý. Bên cạnh đó tổ chức công tác kế toán tốt là một trong
những yếu tố tạo nên sự hiệu quả. Việc đánh giá cao vai trò của công tác kế toán bán
1



hàng hóa cũng như xác định kết quả bán hàng tạo điều kiện cung cấp thông tin chính xác
kịp thời cho các nhà quản lý có thể đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp, từ đó
nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả bán hàng của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, công tác kế toán bán hàng của Công ty còn gặp phải một số bất cập như:
Chưa đa dạng hóa các phương thức bán hàng, chưa theo dõi riêng được giữa giá mua của
hàng hóa với chi phí thu mua hàng hóa... Số phế liệu thu hồi nhập kho còn lãng phí, xảy
ra tình trạng tồn động vật tư tại các kho bãi, làm cho chi phí lưu kho bãi tăng cao, gây tổn
thất cho Công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bán hàng tại doanh nghiệp thương mại
nên em đã mạnh dạn đi sâu vào tìm hiểu nghiên cứu và chọn đề tài “Kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng” tai Công ty cổ phần sản xuất và Thương mại Lam Sơn
2. Mục tiêu nghiên cứu:
-

Tìm hiểu thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ
phần Sản xuất và Thương mại Lam Sơn

-

Đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty cổ phần Sản xuất và Thương mại Lam Sơn

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần sản xuất
và thương mại Lam Sơn
b. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: tại Công ty Cổ phần sản xuất và Thương mại Lam Sơn trong năm 2015
Thời gian: năm 2015

4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận khoa học: dựa vào kiến thức đã thu nhận được từ
quá trình học tập trên lớp cũng như qua sách báo tài liệu tham khảo cùng với sự hương
2


dẫn tận tình từ các thầy cô giáo giảng dậy và các cán bộ chuyên môn có kinh nghiêm tại
công ty
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: dựa vào phương phps khảo sát thu thập số liệu,
phân tích so sánh, tổng hợp số liệu về công ty trong các năm qua, hoạt động của các
phòng, nội dung điều lệ của công ty…
- Phương pháp tư duy logic: đề tài được xây dựng theo bố cục từ lý luận khoa học
đến thực tiễn hoạt động cùng với sự tìm tòi từ đó đưa ra những nhận xát và giải pháp cho
vấn đế kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Phương pháp kế toán:

-

+ Phương pháp chứng từ kế toán: dùng để thu thập thông tin
+ Phương pháp tài khoản kế toán: dùng để hệ thống hóa thông tin.
+ Phương pháp tính giá: sử dụng để xác định giá trị của từng loại vật tư, hàng hóa
và tổng số tài sản tại một thời điểm nhất định, theo những nguyên tắc nhất định.
+ Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế
toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết.
Phương pháp phân tích, đánh giá: tìm hiểu thực trạng của đơn vị để phân tích và đưa

-

ra những nhận xét đánh giá về đơn vị.
Phương pháp phỏng vấn: thông qua quá trình tiếp xúc với cán bộ, công nhân viên


-

trong đơn vị, đặc biệt là qua quá trình tiếp xúc với nhân viên kế toán của đơn vị để tìm
hiểu và thu thập số liệu, thông tin và khai thác ý kiến từ chuyên gia phục vụ cho nghiên
cứu.
5. Bố cục đề tài: Gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Sản xuất và Thương mại Lam Sơn

3


Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần
Sản xuất và Thương mại Lam Sơn
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty cổ phần Sản xuất và Thương mại Lam Sơn

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI LAM
SƠN
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương
mại Lam Sơn
Công ty cổ phần sản xuất và Thương mại Lam Sơn là doanh nghiệp hoạt động
theo giấy chứng nhận đăng ky kinh doanh: 2603000645 do sở kế hoạch đầu tư
Thanh Hóa cấp ngày 05/10/2007, đăng ký thay đổi 3 lần ngay 23/07/2009

Tên công ty: Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Lam Sơn
Địa chỉ trụ sở chính: khu phố 9, phường Lam Sơn, Thị xã Bỉm Sơn, Tỉnh Thanh
Hóa
Số điện thoại: 0373765273
: Fax: 0373765273
Số tài khoản:3524211000475 tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Bỉm Sơn
Mã số thuế: 2801073980
Số vốn điều lệ: 9.000.000.000
(Viết bằng chữ: Chín tỷ đồng chẵn)
Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng
Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Ông: Nguyễn Quang Quý : Chức danh: Chủ tịch hội đồng quản trị
Danh sách cổ đông sáng lập:
STT

Tên cổ đông sáng lập

Nơi đăng ký HKTT

Số CP

Giá
trị
Cp (tr.đ)

Tỷ
lệ
VG (%)


1
2
3

Nguyễn Quang Quý
Đặng Ngọc Việt
Hoàng Việt Chiến

46.000
15.000
14.000

4.600
1.500
1.400

51
16,7
15,6

4
5

Triệu Quang Khiêm
Kim Thị Bích Thủy

Khu8,p Lam Sơn, Bỉm sơn
Khu8,p Lam Sơn, Bỉm sơn
Xóm Nghĩa Môn, p Lam
Sơn

Khu1,p Lam Sơn, Bỉm sơn
Khu1,p Lam Sơn, Bỉm sơn

7.000
8.000

700
800

7,8
89

Ngành nghề kinh doanh chính của công ty: Sản xuất và kinh doanh vật liệu từ đất
sét nung, bán buôn thương mại tổng hợp
Trước sự phát triển mạnh mẽ của các nền kinh tế là điều kiện thuận lợi để Công ty
cổ phần sản xuất và Thương mại Lam Sơn được thành lập và đi vào hoạt động kinh

5


doanh từ tháng 1/2005. Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của công ty là sản
xuất kinh doanh vật liệu từ đất sét nung.
Công ty có diện tích mặt bằng gần (5 ha) với công xuất ban đầu là 20 triệu viên
QTC/năm
Trải qua hơn 10 năm thành lập công ty, từ công suất thiết kế ban đầu là 20 triệu viên
QTC/năm công ty đã từng bước đi vào ổn định bổ sung, naang cấp trang thiết bị, lò
nung, nhà xưởng đến năm 2010 công ty đã nâng cấp công suất lên trên 30 triệu viên
gạch, ngói các loại. Những năm gần đây do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh
tế toàn cầu đã khiến nhiều doanh nghieepj trong nước rơi vào tình trạng kinh doanh
kém hiệu quả do vốn đầu tư công hạn chế. Trong đó nhiều doanh nghiệp lại “thất

lưng buộc bụng” giảm tốc độ đầu tư thu hẹp hiệu quả sản xuất kinh doanh thì công
ty lại thể hiện được sự thích ứng của mình không những ổn định sản xuất kinh
doanh mà còn tiếp tục có những bước phát triển và mở rộng. Năm 2015 tổng sản
lượng tiêu thụ của công ty đạt gần 60 triệu viên QTC/năm tăng 7,3 % so với cùng
kỳ, doanh thu ước đạt 47 tỷ đồng, tăng 9,2% so với cùng kỳ, lợi nhuận khoảng 1,5
tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 1,7 tỷ đồng, tạo việc là và thu nhập ổn định cho
270 cán bộ công nhân viên với thu nhập bình quân là 3,4 triệu đồng/người/tháng
Nhờ sản xuất kinh doanh phát triển, hiệu quả cao công ty đã đầu tư trên 6 tỷ đồng
để mua sắm hệ thống dây chuyền, thiết bị, công nghệ hiện đại đáp ứng yêu cầu,
nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng năng suất lao động. những kết quả đã đạt
được trong năm 2015 sẽ là tiền đề vững chắc để công ty bước vào xuân mới năm
2016 với những nhiệm vụ quan trọng, phấn đấu sản lượng tiêu thụ đạt trên 70 triệu
viên QTC/năm, doanh thu đạt 70 tỷ đồng, nạp vào ngân sách nhà nước 2 tỷ đồng,
nâng cao thu nhập cho người lao động. Đặc biệt công ty cũng đã chi vào xây dựng
thêm một nhà máy gạch cao cấp tại xã Vĩnh Hòa, huyện Vĩnh Lộc với quy mô là 6
ha, tổng số vốn đầu tư là 40 tỷ đồng. Đây là nhà máy gạch đầu tiên chuyên sản xuất
các sản phẩm gạch lát, ngói cao cấp trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận
Việc cải tiến chất lượng sản phẩm cũng được tôn trọng trong việc tích cực tìm kiếm
nguyên liệu đảm bảo thành phần hóa học, có mầu sác tự nhiên, để khi pha phối
6


nguyên liệu trộn tạo nên màu sắc, đặc biệt là khi nung đảm bảo được mầu âm thanh,
kích thước, các chỉ tiêu cơ lý đảm bảo với sự linh hoạt, năng động trong chỉ đạo
điều hành của lãnh đạo công ty và sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên viên
chức lao động, sản phẩm của công ty đã được khẳng định được thương hiệu và chất
lượng vượt trội, ngày càng trở nên gần gũi và quen thuộc với người tiêu dùng trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa và ngày càng vươn xa trên nhiều tỉnh thành của Miền Bắc.
Đây cũng là tấm gương cho các doanh nghiệp trên địa bàn noi theo trong thời ỳ
1.2.


công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức bộ máy của Công

ty cổ phần Sản xuất và Thương mại Lam Sơn
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ ngành nghề kinh doanh
- Kinh doanh vận tải hàng hóa hóa đường bộ, đường thủy (4933 – 5011)
- Bán buôn thương mại tổng hợp (4690)
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng (2394 – 2396 – 4663)
- Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp, giao thông thủy lợi
- Chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng: gạch ngói, đất sét, đất nung
- Sản xuất kinh doanh lắp đặt gia công cơ khí (2592,2591,4752)0
* Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là: sản xuất và kinh doanh vật liệu xây
dựng từ đất sét nung như: gạch 2 lỗ, gạch 4 lỗ, gạch 6 lỗ, gạch nem chẻ, bán buôn,
thương mại và tổng hợp
* Đặc điểm của các thị trường thì rất đa dạng và nhiều nhu cầu tiềm tàng cho các
sản xuất quy trình công nghiệp và dân dụng chất lượng cao. Qua khảo sát thị trường
về mức sản xuất và tiêu thụ của các cơ sở hiện có và dự báo có nhu cầu trong tương
lai. Sản phẩm của công ty phần lớn là tiêu thụ ở địa bàn tỉnh Thanh Hóa Và các tỉnh
lân cận như: Nam Định,Ninh Bình, Hà Nam, Nghệ An, Hà Tĩnh với doanh số năm
sau cao hơn năm trước dẫn đến đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được
cải thiện
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ
- Khai thác và dự trữ nguyên liệu
- Gia công nguyên liệu và tạo hình sản phẩm
- Sấy, nung sản phẩm trong lò Tuynel
- Ra lò, phân loại sản phẩm

Sơ đồ dây chuyền công nghệ công ty CPSX & TM Lam Sơn
7



Đất sét đã phong hóa

Máy cấp liệu thùng

Băng tải cao su số 1

Máy nhào 2 trục

Băng tải cao su số 2

Máy nhào lọc thủy lực

Băng tải cao su số 3

Máy nhào đùn liên hợp

Băng tải cao su số 4

Pha nước

Gạch mộc xếp lên xe bàn

Chọn ra sản phẩm mộc

8


Xếp gòong


Hầm sấy Tuynel

Lò nung Tuynel

Ra lò phân loại

Bán thành phẩm

1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

Sơ đồ bộ máy quản lý

Hội đồng quản trị

Ban kiểm toán
Ban giám đốc
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức lao động
Phòng kinh doanh
Phòng kế hoạch kế toán

9


-

Bộ máy quản lý công ty bao gồm: Chủ tịch hội đồng quản trị; 1 giám đốc; 4 phòng
ban có 3 nghành và các tổ chức trực thuộc. Như vậy người quản lý cao nhất là chủ
tịch hội đồng quản trị. Giám đốc là người sử dụng tất cả các phương pháp kinh tế ,

hành chính, tổ chức… để điều khiển quản lý công ty và chịu trách nhiệm chính về

-

mọi mặt hoạt động của công ty trước chủ tịch hội đồng quản trị như sau:
Phòng ban giám đốc: điều hành quản lý chung, giữ vị trí quan trọng nhất chịu trách
nhiệm toàn diện về hoạt động quản lý của công ty trước pháp luật và hội đồng quản

-

trị
Phòng tài chính kế toán: Sắp xếp từ 7 đến 8 người dưới sự lãnh đạo của kế toán
trưởng của công ty
+ Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của
nhà nước
+ Xây dựng chi tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ
tiền lương
+ Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán, quyết toán và báo cáo theo
quy định
+ Thực hiện nghiệp vụ thanh toán
+ Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và kiểm tra chuyên đề
+ Giúp việc cho kế toán trưởng có một phó phòng kế toán, các kế toán viên có
nhiệm vụ hoàn công việc được giao đồng thời phối hợp với các nhân viên kế toán

-

dưới các trạm và các đơn vị kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính: phòng kế toán ngoài chuyên môn nghiệp vụ được bàn
giao còn kiêm luôn cả nhiệm vụ, các vấn đề về quản lý nhaansuwj, tuyển dụng nhân
sự, tổ chức lao động, quản lý hồ sơ các nhân viên trong công ty, quản lý khen

10


thưởng, kỷ luật thi hành các qyết định của chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc đề
-

ra
Phòng kế hoạch kinh doanh: sắp xếp từ 1 đến 2 người có nhiệm vụ tham mưu cho
giám đốc tổng hợp kế hoạch toàn diện của công ty như: kế hoạch lưu chuyển hàng
hóa, thống kê tổng hợp số liệu thực hiện so vớ kế hoạch đề ra, vạch ra kế hoạch
chiến lược trong kinh doanh, giúp giám đốc điều hành kinh doanh và thực hiện chế
độ báo cáo
Tiếp nhận các đơn đặt hàng, thực hiện hợp đồng trực tiếp mua hàng, bán hàng với
khách hàng, bán buôn trực tiếp, tìm hiểu thị trường mở mộng tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa cho công ty. Quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh của công ty chịu

-

trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trước giám đốc
Đơn vị tổ chức nhân sự kinh doanh có các mặt hàng quanh năm căn cứ vào tình hình
kinh doanh ban giám đốc bố trí lại nhân sự sau khi kết thúc một năm tổng kết đánh
giá kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị để bố trí cho phù hợp và đảm bảo nhiệm

vụ kinh doanh cho năm sau.
1.3.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Sản xuất và
Thương mại Lam Sơn
1.3.1. Phân tích tình hình sản xuất và nguồn vốn

Sơ đồ tình hình tài sản và nguồn vốn của đơn vị trong năm 2014 và 2015 như sau:

(Đvt: đồng)
Chỉ tiêu

Năm 2014
Số tiền

Đvt
Tài sản
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Nguồn vốn
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu

Đồng
52.649.202.799
16.022.643.407
36.626.559.392
52.649.202.799
43.581.914.331
9.067.288.468

Tỷ
trọng
%
100
30.43
69.57
100
82.78

17.22

Năm2015
Số tiền
Đồng
54.099.257.952
18.718.293.885
35.380.964.067
54.099.257.952
44.977.296.639
9.121.959.313

Tỷ
trọng
%
100
34,60
65,01
100
83,14
16,86

Chênh lệch
Tuyệt đối
Đồng
1.450.055.153
2.695.650.478
(1.245.559.325)
1.450.055.153
1.395.384.308

54.670.845

Tương
đối
%
2,57
16,82
(3,24)
2,57
3,20
0,57

( Nguồn: bảng cân đối kế toán công ty CPSX & TM Lam Sơn)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tổng tài sản của doanh nghiệp đang quản lý và sử
dụng là: 54.009.247.952 đồng, trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là
118.718.283.885 đồng chiếm 34,6% so với đầu năm, tổng tài sản tăng
11


1.450.045.153 đồng với tỷ lệ tăng 3% , điều đócho ta thấy về quy mô về vốn của
doanh nghiệp tăng về cuối kỳ, quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã
được mở rộng
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của doanh nghiệp giảm xuống còn 1.204.773.15 7
đồng, chủ yếu là giảm chi phí xây dựng cơ bản dở dang . Tài sản cố định hữu hình
tăng 4.562.818.591 đồng. Với tỷ lệ tăng 14% điều này cho tháy cơ sở vật chất kỹ
thuật của doanh nghiệp đã được tăng cường, chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm
5.767.587.748 đồng , cho biết phần lớn các công trình xây dựng cơ bản đã hoàn
thành, được bàn giao và đưa vào sử dụng làm tăng giá trị của tài sản cố định
Tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư dài hạn trong tổng số tài sản giảm 4,17%( tỷ trọng

TSCĐ và ĐTDH đầu năm là 69,23%, cuối kỳ là 65,15%) điều đó cho thấy doanh
nghiệp chưa chú trọng đến việc đầu tư tăng năng suất lao động. Trong khi tài sản cố
định và đầu tư dài hạn của doanh nghiệp giảm thì tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn cuối kỳ lại tăng so với kỳ đầu là 2.695.640.478 đồng với tỷ lệ tăng 14% nhưng
qua bảng số liệu phân tích cho thấy số tăng đó chủ yếu là hàng tồn kho tăng và các
khoản phải thu, tiền còn và tài sản ngắn hạn lại giảm. điều này cho thaayss ở thời
điểm cuối năm khả năng thanh toán của doanh nghiệp có phần giảm, các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn vẫn chưa được chú trọng. các khoản phải thu tăng 294.579.860
đồng với tỷ lệ tăng vẫn chưa tích cực trong việc thu hồi các khoản nợ phải thu dẫn
đến tình trạng ứ động vốn trong khâu thanh toán
Hàng tồn kho tăng 27.7 44.330.153 đồng, với tỷ lệ tăng 16%, chủ yếu là tăng thành
phẩm tồn kho, điều này chứng tỏ doanh nghiệp vẫn chưa chú trọng đến việc bán
hàng để thu hồi vốn
Tổng nguồn vốn của công ty trong kỳ tăng là 1.450.055.153 đồng, với tỷ lệ tăng là
4%, trong đó vốn chủ sở hữu tăng 54.670.845 đồng, với tỷ lệ tăng 3,20%, việc tăng
nguồn vốn chủ sở hữu là do tăng lợi nhuận chưa phân phối, còn nguồn vốn chủ đầu
tư chủ sở hữu của doanh nghiệp không tăng trong khi đó các khoản nợ phải trả tăng
lên. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp vẫn chưa chú trọng đến tổ chức khai thác và
huy động các nguồn vốn của chính mình.
12


Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 2.357.884.308 đồng chiếm tỷ lệ tăng 7% các khoản nợ
dài hạn giảm 962.500.000 đồng, chiếm tỷ lệ 7%, đặc biệt vay ngắn hạn tăng
2.959.6521.559 đồng chiếm tỷ lệ tăng 13%, vay dài hạn giảm 962.500,000 đồng,
chiếm tỷ lệ giảm 7%. Nếu khoonh có khoản nợ phải trả nào quá hạn thanh toán thì
điều ccos cho thấy công ty đã chấp hành tốt kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng,
quan tâm đến việc giữ uy tín trong quan hệ khách hàng.
Kết luận: Việc phân bổ vốn trong doanh nghiệp vẫn chưa được cải thiện. Doanh
nghiệp cần chú trọng hơn đến việc bán hàng để giảm lượng tồn kho, ngoài ra cũng

càn chú ý đến việc thu hồi các khoản nợ để đảm bảo lượng tiền thực hiện các giao
dịch cần tiền, tăng tiến độ luân chuyển vốn
1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính của đơn vị năm 2014 và 2015
(Đvt: đồng)
Chỉ tiêu
1. Tỷ suất tài trợ
2. Tỷ suất đầu tư
3. Khả năng thanh toán hiện hành
4. Khả năng thanh toán nhanh
5. Khả năng thanh toán ngằn hạn

Đvt
%
%
Lần
Lần
Lần

Năm 2014
17,2
69,6
1,208
0,008
0,545

Năm 2015
16,8
65,4
1,203

0,005
0,589

Chênh lệch
(0,4)
(4,2)
(0,005)
(0,003)
0,044

(Nguồn: phòng kế toán công ty CPSX & TM Lam Sơn)
Nhận xét: Từ bảng số liệu trên cho thấy tình hình tài chính của công ty trong hai năm
2014 và 2015 như sau:
-

Tỷ suất tài trợ của công ty là tỷ suất đo lường sự đóng góp vốn của chủ sở hữu trong
tổng nguồn vốn hiện nay của công ty. Tỷ suất tài trợ năm 2015 là 16,8% so với năm
2014 là 17,2%, chênh lệch là 0,4% so với năm 2014, tỷ suất tài trợ năm 2015 giảm
xuống (0,4%). Chứng tỏ năm 2015 tỷ lệ vốn vay chiếm phần lớn trong tổng nguồn
vốn kinh doanh. Nguồn vốn của công ty chủ yếu được hình thành từ nguồn vốn vay.
Vốn chủ sở hữu chiếm một phần rất nhỏ, điều này cho thấy mức độ độc lập về mảng

-

tài chính của công ty là rất thấp, công ty hoạt động còn phụ thuộc vào vốn vay
Tỷ suất đầu tư: là tỷ suất thể hiện quy mô đầu tư của công ty ,. Tỷ suất đầu tư năm
2015 so với năm 2014 giảm 4,2% cho thấy công ty chưa đầu tư mua sắm thêm các
trang thiết bị để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
13



-

Khả năng thanh toán hiện hành: Ta thấy khả năng thanh toán của công ty năm 2015
là 1,208 và năm 2014 là 1,203 đều lớn hơn một cho thấy công ty có khả năng thanh
toán nợ đến hạn bằng các tài sản có khả năng đổi chuyển thành tiền trong năm 2015
doanh nghiệp vừa đủ thanh toán nợ ngân hàng vừa tiếp tục kinh doanh và hoạt động

-

bình thường
Khả năng thanh toán nhanh: cũng chỉ là một chỉ tiêu phản ánh tài chính của công ty
một cách rõ nét. Chỉ tiêu này co biết số vốn bằng tiền mặt của công ty trong 2 năm
2015 và 2014 chỉ tiêu này đều nhỏ hơn một. cho thấy khả năng thanh toán của công
ty đang gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ bằng tiền, các khoản tương
đương tiền do các khoản nợ ngắn hạn tăng lên. Năm 2014 là 0,008 đến năm 2015 là

-

0,005 giảm 0,003(lần)
Khả năng thanh toán ngắn hạn chỉ là chỉ số cho biết tổng giá trị thuần của tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn. Chỉ tiêu này ở năm 2015 tăng so với năm 2014 là

1.4.

0,044(lần). điều này cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty tăng chậm
Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Sản xuất và Thương mại Lam

Sơn
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán

1.4.1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Để tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, hợp lý, có hiệu quả, đảm bảo cung cấp thông tin kịp
thời và chính xác công ty đã lựa chọn hình thức bộ máy kế toán tập trung để phù hợp với
đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty. Hình thức tổ chức này giúp
cho việc kiểm tra nghiệp vụ đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng
cũng như sự chỉ đạo kịp thời của ban lãnh đạo công ty đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh
Hiện nay Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Lam Sơn đang sử dụng phần mềm kế
toán FAST ACCOUNTING do Công ty cổ phần phần mềm kế toán FAST lập trình. Phần
mềm kế toán trên máy vi tính đã giúp cho việc truy cập thông tin, sự phản ánh của kế
toán hết sức thuận tiện nâng cao được hiệu quả quản lý của kế toán góp phần cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác cho ban lãnh đạo công ty.
-

Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thiết lập như sau:
14


Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng tiền vay

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán bán hàng

15



Thủ quỹ

* Đứng đầu bộ máy kế toán của công ty là kế toán trưởng do giám đốc công ty bổ nhiệm
1.4.1.2. Giới thiệu sơ lược các bộ phận kế toán trong công ty
Bộ máy kế toán của công ty được phân công chuyên môn hóa theo từng phần hành với
nhiệm vụ cụ thể như sau:
-

Kế toán
toán trưởng: Là người chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán của đơn vị, phân
Kế
tài
sảnnhiệm vụ và chỉ đạo công tác hạch toán kế toán, xét duyệt báo cáo tài chính
công
cố
củađịnh
công ty trước khi gửi lên cơ quam chủ quản, cơ quan tài chính,… xây dựng và
tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo bồ dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân

-

viên kế toán
Kế toán vốn bằng tiền vay và thanh toán: bộ phận này có nhiệm vụ ghi chép, phản
ánh số hiện có và tình hình biến động của các khoản vốn bằng tiền, kế toán tổng hợp
và kế toán chi tiết các khoản tiền vay, các khoản công nợ, đồng thời lập báo cáo lưu

-

chuyển tiền tệ và các báo cáo về khoản công nợ, về các nguồn vốn
Kế toán tài sản cố định: Bộ phận này có nhiệm vụ ghi chép kế toán tổng họp và kế


-

toán chi tiết về tài sản cố định. Lập báo cáo kế toán về tăng, giảm tài sản cố định
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Bộ phận nay thì có nhiệm vụ theo
dõi, ghi chép tình hình lương và các khoản trích theo lương cho người lao động

-

trong công ty
Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá vốn hàng bán: Bộ phận này kế toán có nhiệm
vụ tổng hợp và kế toán chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa phát sinh trong kỳ và
tính giá vốn hàng bán

16


-

Kế toán bán hàng: Bộ phận này có nhiệm vụ ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán
chi tiết hàng tồn kho. Theo dõi các khoản doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
doanh thu, đồng thời ghi chép chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và lập

-

báo cáo nội bộ về kết quả kinh doanh của từng mặt hàng của công ty
Thủ quỹ: Đảm bảo việc nhập, xuất tiền mặt trên cơ sở các phiếu thu, phiếu chi hợp
lệ hợp pháp, định kỳ đối chiếu số dư ở sổ quỹ với lượng tiền mặt thực có ở quỹ

1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán

- Chế độ kế toán: Công ty sử dụng theo quyết định số 15/QĐ-BTC ban hành ngày

20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ thuế
- Phương pháp tính giá tồn kho cuối kỳ: Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Theo phương pháp đường thẳng
1.4.3. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
Công ty Cổ phần SX & TM Lam Sơn sử dụng các chứng từ kế toán sau:
-

Phiếu thu

- Hóa đơn GTGT

-

Phiếu chi

- Hóa đơn bán hàng thông thường

-

Giấy báo có của ngân hàng

- Bảng chấm công

-


Phiếu xuất kho

- Bảng thanh toán tiền lương

- Biên bản giao nhận TSCĐ
-

Biên bản thanh lý TSCĐ

- Hóa đơn GTGT
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ...

* Trình tự lập, luân chuyển và kiểm tra chứng từ cũng được Công ty tuân thủ áp dụng,
bao gồm các bước:
- Lập, tiếp nhận, và xử lý chứng từ kế toán.
- Nhân viên kế toán, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám
đốc (hoặc người được uỷ quyền) ký duyệt.
1.4.4. Tổ chức vận dụng sổ kế toán và báo cáo tài chính
1.4.4.1. Tổ chức vận dụng sổ kế toán
- Hình thức ghi sổ kế toán của Công ty là hình thức “chứng từ ghi sổ”
17


Vận dụng hình thức kế toán này Công ty sử dụng các loại sổ sau:
+ Sổ chi tiết
+ Sổ tổng hợp
+ Sổ cái
Dựa vào hệ thống sổ này kế toán sẽ thực hiện ghi vào sổ theo quy trình sau:
+ Bước 1: Hàng ngày kế toán lập và thu nhận các chứng từ gốc hợp lệ, phân loại
tổng hợp số liệu các chứng từ cùng loại lập chứng từ ghi sổ. các chứng từ hợp lệ này sẽ

được chuyển tới các bộ phận kế toán phù hợp
+ Bước 2: Kế toán bộ phận nhận chứng từ ban đầu sẽ tiến hành ghi sổ
Các chứng từ liên quan đến tiền mặt, hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ, sau đố chuyển
cho kế toán để kế toán lập chứng từ ghi sổ
Những chứng từ liên quan đến các đối tượng kế toán cần hạch toán chi tiết thì đồng
thời được ghi vào các sổ chi tiết liên quan
+ Bước 3: Đối chiếu số liệu giữa bảng đối chiếu số phát sinh và các tài khoản với sổ
quỹ, bảng chi tiết số phát sinh liên quan
+ Bước 4: Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết lập bảng đối chiếu số phát sinh các
tài khoản. Căn cứ vào bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản và các bảng chi tiết số
phát sinh để lập bảng cân đối tài khoản và các báo cáo tài chính
1.4.4.2.

Tổ chức vận dụng báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo kế toán là một bộ phận cấu thành trong hệ thống chế độ kế toán

doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính được Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Lam Sơn lập
hàng năm theo quy định thống nhất của Nhà nước về nội dung, phương pháp lập, thời
18


gian lập và gửi đối với những kế toán định kỳ. Các báo cáo kế toán phản ánh một cách
khái quát trình hình tài sản nguồn hình thành tài sản, trình hình kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
Nội dung báo cáo tài chính của công ty được lập theo quy định số 15/2006/QĐ BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm N
đến ngày 31 tháng 12 năm N. Thời gian nộp chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày 31
tháng 12 tính theo năm dương lịch. Bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.


(Mẫu B01 – DNN)

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. (Mẫu B02 – DNN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Bảng cân đối tài khoản

(Mẫu B09 – DNN)
(Mẫu số F01- DNN)

Ngoài ra Công ty còn yêu cầu hàng quý, 6 tháng phải lập bảng báo cáo chi tiết về
doanh thu, Giá vốn, lãi gộp các khoản chi phí theo từng mặt hàng để lãnh đạo công ty
biết và điều hành chỉ đạo kế hoạch kinh doanh kịp thời nhằm mang lại hiệu quả kinh tế
cao.
Công tác kiểm kê tài sản: Tính khấu hao và Giá trị còn lại vào ngày 31 tháng 12
hàng năm
1.4.5. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán

Công ty áp dụng hình thức ghi sổ: Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
19


Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:

1.5.

Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển công tác kế toán tại Công ty
cổ phần Sản xuất và Thương mại Lam Sơn
20


1.5.1. Thuận lợi

Nhìn chung công tác kế toán tại đơn vị có những tiền đề tạo điều kiện thận lợi như:
-

Tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Áp
dụng hình thức kế toán trên máy vi tính nên công tác kế toán tại công ty khá gọn
gàng, không chồng chéo, dễ dàng kiểm tra đối chiếu số liệu kịp thời cung cấp thông
tin về tài chính hoạt động của công ty theo yêu cầu của hội đồng quản trị và các cơ

-

qua quản lý nhà nước
Cán bộ kế toán trong công ty có trình dộ cao, nhiệt tình với công việc, đã có nhiều


-

năm gắn bó với công ty có nhiều kinh nghiệm trong công tác kế toán
Công tác kế toán, nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép một cách đầy đủ, chính

-

xác, kịp thời
Công ty đã và đang chấp hành nghiêm chỉnh, đúng đắn chế độ quản lý kkinh tế tài

chính của Nhà nước và chế độ kế toán do bộ tài chính ban hành
1.5.2. Khó khăn
- Mặc dù về cơ bản công ty đã tổ chức tốt việc hạch toán nhưng vẫn còn có những
-

khó khăn tồn đọng ảnh hưởng đến việc hạch toán của công ty
Công ty CPSX và TM Lam Sơn là một đơn vị kinh doanh thương mị, để tiến hành
kinh doanh thì công ty phải tiến hành mua hàng hóa về nhập kho,phải quan hệ với
nhiều khách hàng làm cho công tác quản lý gặp nhiều khó khăn mà công ty nhiều

-

khi không kiểm soát hết được
Đội ngũ nhân viên đã có nhiều người cao tuổi tuy kinh nghiệm có nhiều nhưng lại

chưa nhanh nhạy áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến vào công tác quản lý
1.5.3. Hướng phát triển
Xuất phát từ những thuận lợi và khó khăn trên công ty đã đề ra hướng phát triển trong
công tác kế toán

-

Phân công công việc hợp lý nhằm nâng cao trình độ kế toán, đồng thời nhằm tăng

-

cường kiểm tra giám sát để kịp thời phát hiện ra các sai sót và sử lý kịp thời
Không ngừng nâng cao trang thiết bị cho phòng kế toán nâng cao trình độ công tác
kế toans. Doanh nghiệp nên có hướng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho nhân viên
kế toán, cập nhật những thông tin kế toán, các quy định mới về chế độ kế toán tài
chính của nhà nước,các kiến thức máy vi tính và xử lý thông tin
21


-

Tổ chức báo cáo một các kịp thời, chính xác và đúng đắn với giám đốc và các cơ
quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan pháp luật về những hành vi vi
phạm pháp luật, vi phạm chính sách chế độ thể lệ về kinh tế tài chính cũng như

-

những qui định của Nhà nước và Doanh nghiệp ban hành
Tuyển dụng lực lượng lao động trẻ, có trình độ chuyên môn, có sức khỏe tốt, tốt
nghiệp từ cao đẳng, đại học trở lên để rèn luyện, bồi dưỡng, bổ sung từng bước kế

-

cận để thay thế lực lượng cán bộ đã lớn tuổi chuẩn bị về nghỉ chế độ
Tiếp thu công nghệ thông tin để áp dụng vào quản lý công tác chuyên môn


Chương 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CP SX & TM LAM SƠN
2.1. Đặc điểm về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ
phần SX& TM Lam Sơn
2.1.1. Đặc điểm hàng hóa tại công ty
Hàng hóa kinh doanh tại Công ty là:
- Gạch xây 2 lỗ; 4 lỗ; 6 lỗ; gạch đặc; gạch chống nóng; gachjcachs âm; gạch lát nền;
gạch ngói…
Thị trường tiêu thụ hàng hóa của Công ty cổ phần SX & TM Lam Sơn.
Trong thời gian tới nhằm đáp ứng nhu cầu và sự kỳ vọng của khách hàng Công ty sẽ đưa
vào vận hành thêm một số dây chuyền để nâng cao sản xuất của nhà máy tiến tới mở rộng thị
22


trường tiêu thụ rộng khắp tại các tỉnh phía bắc sẵn sàng cạnh tranh và hội nhập trong bối cảnh
toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập WTO.
Công ty cũng đã tạo việc làm và thu nhập ổn định cho hàng trăm công nhân tại địa
phương và các vùng lân cận, góp phần phát triển cân bằng xã hội. Đồng thời nâng cao
trình độ kỹ thuật, tay nghề cho cán bộ công nhân qua việc tiếp thu công nghệ tiên tiến.
Hiện nay, sản phẩm của Công ty đã có mặt hầu hết các công trình xây dựng tại TP. Thanh
Hóa và các tỉnh lân cận.
2.1.2 Phương thức bán hàng
Do đặc điểm hàng hóa của công ty đa dạng nên công ty áp dụng các phương thức
bán hàng sau:

2.1.2.1. Bán buôn qua kho:
Là phương thức bán buôn hàng hóa mà khi đó hàng bán phải được xuất ra từ kho của
doanh nghiệp. Phương thức này có hai hình thức:

- Bán buôn trực tiếp: Theo đó Công ty xuất hàng trực tiếp từ kho giao cho nhân viên
bán hàng. Nhân viên bán hàng cầm hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho do phòng kế toán lập
đến kho và nhận đủ hàng và mang giao cho người mua. Hàng hóa được coi là tiêu thụ khi
người mua đã nhận và kí xác nhận trên hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho.
- Gửi hàng đi bán: Công ty căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng
của người mua xuất kho gửi hàng cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình
hoặc thuê ngoài, chi phí vận chuyển hàng gửi bán có thể do bên bán hoặc bên mua trả tùy
theo hợp đồng đã ký kết. hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty cho đến
khi bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng hóa mới
được chuyển giao từ người bán sang người mua.
23


2.1.2.2. Bán buôn không qua kho
Phương thức này hàng hóa khi mua về không đem về nhập kho mà giao ngay cho
khách hàng. Theo phương thức này có hai hình thức sau:
- Bán giao tay ba: doanh nghiệp bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của
mình thì giao bán trực tiếp cho khác hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa thuận
- Gửi bán thẳng: theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng về
sẽ dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài đến giao cho been mua tại địa
điểm đã được thỏa thuận. hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp

2.1.2.3. Phương thức bán hàng qua đại lý
- Đối với bên giao đại lý: hàng giao cho bên cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp và chưa xác định là đã bán. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu
khi nhận được tiền thanh toán của bên nhận ddaij lý hoặc được chấp nhận thanh toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt trên tong giá trị hàng
hóa đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng đã trả cho bên nhận đại lý. Khoản
hoa hồng mà doanh nghiệp đã trả coi như là phần chi phi bán hàng được hạch toán vào

TK 641
- Đối với bên nhận đại lý: Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhưng doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản giữ gìn, bán hộ, số hoa hồng
được hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp
2.1.3. Phương thức và hình thức thanh toán:
2.1.3.1. Phương thức thanh toán
24


Tùy theo từng hoàn cảnh cụ thể của công ty với khách hàng, tùy thuộc vào mối quan
hệ giữa hai bên, tình hình cạnh tranh thị trường mà công ty áp dụng các phương thức
thanh toán khách hàng cho phù hợp.
Các phương thức tanh toán mà công ty áp dụng:
- Phương thức thanh toán trực tiếp: Được áp dụng chủ yếu đối với khách hàng
không thường xuyên mua hàng hóa với khối lượng không lớn.
- Phương thức thanh toán trả chậm: Được áp dụng chủ yếu đối với các khách hàng
có uy tín hoặc có đơn đặt hàng thường xuyên. Với phương thức này kế toán căn cứ vào
hợp đồng kinh tế đã kí kết việc thanh toán có thể là thanh toán ngay hoặc là thanh toán
chậm sau một khoảng thời gian nhất định sau khi người mua nhận được hàng, thời hạn
thanh toán chậm tùy theo hợp đồng quy định và tùy thuộc mối quan hệ với khách hàng
nhưng tối đa không quá 15 ngày.
Trong các hợp đồng kinh tế công ty rất thận trọng trong việc thỏa thuận thời hạn
thanh toán. Điều này đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và không bị chiếm
dụng vốn. Tuy nhiên việc bán chịu chỉ được thực hiện với khách hàng có quan hệ lâu dài
với công ty, không bán chịu cho khách tư nhân hoặc khách vãng lai trừ khi có thế chấp
hoặc ngân hàng bảo hành.
2.1.3.2. Các hình thức thanh toán
Hiện nay, công ty chủ yếu sử dụng 2 phương thức thanh toán là thanh toán
bằng tiền mặt trực tiếp và chuyển khoản qua ngân hàng. Nếu chuyển khoản qua
ngân hàng phải hỏi kế toán nhà máy xem đã có tiền trong tài khoản chưa trước khi

xuất hàng. Tuyệt đối không được bán nợ hoặc phát sinh công nợ. Trường hợp đặc
biệt nếu có phải được sự đồng ý của giàm đốc bằng văn bản.
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
Cổ phần sản xuất và Thương mại Lam Sơn
25


×