Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.08 KB, 38 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY
DỰNG LÝ NHÂN
1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty
1.1 Đặc điểm sản phẩm :
Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân là một DN chuyên sản xuất
và kinh doanh vật liệu xây dựng với mặt hàng chủ yếu là gạch xây tường. Hiện nay,
mặt hàng chủ yếu của Công ty là các loại gạch Tuynel, bao gồm :
- Gạch đặc (D50, D60)
- Gạch chỉ lỗ nhỏ(A1S, A1H,A1N, A2S, A2H.. ) với kích thước 210x100x60,
200x95x55...
- Gạch 6 lỗ tròn ( A1S, A1H, A1C)
- Gạch 6 lỗ vuông (A1S, A1H)....
Gạch Tuynel là loại gạch tạo cách âm, cách nhiệt, nhẹ tường, rất phù hợp với
các công trình xây dựng nhà hiện đại có khung cột chịu lực và chống nóng mái bê
tông.
1.2 Thị trường tiêu thụ :
Sản phẩm của Công ty chủ yếu phục vụ thị trường tỉnh nhà và mở rộng ra thị
trường lớn : tỉnh Nam Định và các tỉnh lân cận khác.
2. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm tại Công ty :
Quá trình tiêu thụ ở các doanh nghiệp có thể được tiến hành theo nhiều phương
thức khác nhau, cụ thể hiện nay ở Công ty áp dụng 2 phương thức tiêu thụ sản phẩm :
Phương thức tiêu thụ trực tiếp, phương thức tiêu thụ đại lý.
2.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp :
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại
các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của Công ty. Sản phẩm khi bàn giao cho
khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số
hàng này.
1
Tr n Th Hi u ầ ị ế K ế
toán 46C


1
Phương thức này bao gồm cả hình thức bán lẻ tại kho và hình thức bán theo hợp đồng
đã được ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại Công ty, khi nhận hàng xong người
nhận hàng ký xác định tiêu thụ và hạch toán vào doanh thu của Công ty. Đối với khách hàng
loại này thông thường nhân viên bán hàng sẽ thu tiền trước khi nhận hàng. Khách hàng có
thể nhận hàng ngay tại Công ty và tự vận chuyển hoặc có yêu cầu thì nhân viên Công ty sẽ
vận chuyển đến tận nơi cho khách hàng. Phí vận chuyển do thoả thuận giữa Công ty và
khách hàng. Cước vận chuyển, bốc xếp được Công ty xác định thông qua các hợp
đồng vận chuyển ký kết với Công ty. Cước phí này xác định căn cứ vào quãng đường
vận chuyển, chủng loại và số lượng gạch.
2. 2 Phương thức tiêu thụ đại lý :
Việc tiêu thụ theo phương thức qua các đại lý xét về thực chất thì Công ty không xác
định đó là hàng gửi bán ở các đại lý mà hàng đã giao cho các đại lý là hàng đã tiêu thụ như
mọi khách hàng khác. Chỉ khác ở chỗ : Các đơn vị được xác định là đại lý của Công ty là
các khách hàng có ký hợp đồng mua bán sản phẩm lâu dài, mua sản phẩm thường xuyên và
lâu dài, thực hiện ký kết hợp đồng đại lý để được hưởng ưu tiên trong thanh toán. Công ty
quy định nếu là đại lý của Công ty thì sẽ được giảm 1 giá, tức là 10đ/viên.
Về bản chất của phương thức tiêu thụ này vẫn là tiêu thụ trực tiếp nên về thủ tục,
chứng từ, TK sử dụng và phương pháp hạch toán được tổ chức như phương thức tiêu thụ
trực tiếp nhưng ở đây chủ yếu là thanh toán trả chậm.
3. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
3.1 Hạch toán doanh thu tiêu thụ
Bán hàng là khâu cuối cùng và cũng là một khâu quyết định quá trình
hoạt động kinh doanh của DN sản xuất. Quá trình bán hàng là quá trình DN
chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng và khách hàng phải có
nghĩa vụ thanh toán tiền hàng như hai bên đã thoả thuận. Thời điểm DN
chuyển giao quyền sở hữu hoặc thời điểm lập hoá đơn được xác định là thời
điểm xác định doanh thu của DN.
3.1.1 TK sử dụng
2

Tr n Th Hi u ầ ị ế K ế
toán 46C
2
Việc tiêu thụ hàng hoá ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của
Công ty. Kế toán bán hàng có nhiệm vụ theo dõi doanh thu bán hàng trên TK
511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” trên cơ sở giá trị thực tế (số
tiền ghi trên hợp đồng mua bán hoặc hoá đơn GTGT hay hoá đơn bán hàng).
3.1.2 Phương pháp hạch toán
Khi Công ty bán sản phẩm, khách hàng chấp nhận thanh toán, kế toán
ghi sổ theo bút toán :
Nợ TK 111, 112, 131 ...
Có TK 511 – DT tiêu thụ sản phẩm
Có TK 33312 - Thuế GTGT đầu ra
3.1.3 Chứng từ và sổ kế toán
Để thực hiện khâu tiêu thụ của mình, Công ty đã sử dụng phương thức
bán hàng trực tiếp(bán hàng trực tiếp tại kho, chuyển hàng theo hợp đồng) và
đại lý.
Khi khách hàng có nhu cầu về hàng hoá của Công ty thì giao dịch với
Công ty thông qua các hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng. Đó là căn cứ để
xác định quyền hạn, trách nhiệm của mỗi bên và cũng để phòng bán hàng làm
đầy đủ các thủ tục chứng từ bán hàng. Tuy nhiên đối với phương thức bán lẻ
tại Công ty thì quá trình bán hàng đơn giản hơn, thông thường khách hàng
đến Công ty đề nghị mua hàng, thực hiện quá trình mua hàng và thanh toán
tiền ngay.
Chứng từ :
- Giấy đề nghị mua hàng (nếu khách hàng mua lẻ), đơn đặt mua hàng (đối với khách
hàng mua theo hợp đồng).
- Hợp đồng mua bán: áp dụng với việc bán buôn hàng hoá, bán với số
lượng lớn hoặc theo yêu cầu của khách hàng. Hợp đồng này được lập khi
khách hàng gửi đơn đặt hàng tới Công ty.

3
Tr n Th Hi u ầ ị ế K ế
toán 46C
3
Đơn đặt hàng Phòng bán hàng Phòng kế toán
Kho thành phẩm
Khách hàng
(1)
(4)
(5)(3)
(2)
- Hoá đơn GTGT hay Hoá đơn bán hàng thông thường: được lập khi
Công ty chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá cho người mua.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu thu tiền mặt( nếu thanh toán bằng tiền mặt ngay), hoặc giấy ghi nhận nợ ( nếu
khách hàng chưa thanh toán ngay).
- Các chứng từ khác có liên quan.
Thủ tục :
(1) Khi khách hàng có nhu cầu về hàng hóa của Công ty thì giao dịch với công ty
thông qua các đơn đặt hàng và căn cứ theo đơn đặt hàng đó, các nhân viên phòng bán hàng
sẽ lập hợp đồng cùng yêu cầu xuất hàng .
(2) Sau đó hợp đồng sẽ được chuyển đến phòng kế toán. Căn cứ theo hợp đồng, kế
toán bán hàng tiến hành lập Hóa đơn GTGT. Hóa đơn GTGT lập thành 3 liên
Sau đó kế toán lập phiếu thu tiền và thủ quỹ tiến hành thu tiền. Khi xuất hóa đơn GTGT,
kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký chung, rồi vào sổ chi tiết doanh thu theo từng mặt hàng, sau
đó vào sổ Cái TK doanh thu.
(3) Khách hàng mang hóa đơn GTGT cùng yêu cầu xuất hàng xuống kho nhận hàng.
(4) Căn cứ vào hóa đơn GTGT cùng yêu cầu xuất kho, thủ kho tiến hành lập phiếu xuất
kho ghi số lượng và xuất kho hàng cho khách. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên.
(5) Thủ kho gửi 1 liên lên phòng kế toán. Đồng thời ghi thẻ kho.

Khi nhận được phiếu xuất kho, kế toán ghi số lượng xuất kho vào “ Bảng kê nhập -
xuất - tồn”. Cuối tháng, kế toán lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn đối với từng mặt hàng.
4
Tr n Th Hi u ầ ị ế K ế
toán 46C
4
Riêng đối với khách hàng lẻ thì chỉ cần đến Công ty yêu cầu mua hàng, không nhất
thiết phải ký hợp đồng.
Ví dụ: Ngày 16/12/2007 Phòng bán hàng của Công ty có bán cho ông Đỗ
Hữu Thiện 20.000 gạch Tuynel 2 lỗ A1S kích thước 210x100x60, Đơn giá
chưa thuế 380/viên, thuế GTGT 10%, vận chuyển và bốc xếp 50/viên, thuế
5%.
Kế toán bán hàng căn cứ HĐ kinh tế, đơn đặt hàng lập Hoá đơn GTGT.
Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên :
Liên 1 (màu tím): lưu tại quyển
Liên 2 (màu đỏ): giao cho khách hàng
Liên 3 (màu xanh): dùng để luân chuyển
Biểu 2.1 :
5
Tr n Th Hi u ầ ị ế K ế
toán 46C
5
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số:01 GTKT-3LL
Liên 3 (dùng để thanh toán)
Ngày 16 tháng 12 năm 2007
DP/2007
0082771
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần sản xuất Vật liệu xây dựng Lý Nhân
Địa chỉ: Nhân Mỹ - Lý Nhân - Hà Nam
Số tài khoản:

Mã số: 0100103524
Điện thoại: 0351-876-887
Họ tên người mua hàng: ông Đỗ Hữu Thiện
Tên đơn vị:
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Mã số:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
ST
T
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
01 Gạch Tuynel 2 lỗ A1S
210x100x60
viên 20.000 380 7.600.000
Thuế suất GTGT 10%
Cộng tiền hàng
Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền hàng
7.600.000
760.000
8.360.000
Số tiền viết băng chữ: Tám triệu ba trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ
tên)
6
Tr n Th Hi u ầ ị ế K ế
toán 46C
6
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số:01 GTKT-3LL
Liên 3 (dùng để thanh toán)
Ngày 16 tháng 12 năm 2007
DP/2007
0082772
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần sản xuất Vật liệu xây dựng Lý Nhân
Địa chỉ: Nhân Mỹ - Lý Nhân - Hà Nam
Số tài khoản:
Mã số: 0100103524
Điện thoại:0351-876-887
Họ tên người mua hàng: ông Đỗ Hữu Thiện
Tên đơn vị:
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Mã số:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
ST
T
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính

Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
01 Vận chuyển, bốc xếp Viên 20.000 50 1.000.000
Thuế suất GTGT 5%
Cộng tiền hàng
Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền hàng
1.000.000
50.000
1.050.000
Số tiền viết băng chữ: Một triệu không trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ
tên)
Sau đó kế toán lập phiếu xuất kho ghi số lượng. Phiếu xuất kho được lập
thành 3 liên:
Liên 1: lưu tại quyển
7
Tr n Th Hi u ầ ị ế K ế
toán 46C
7
Liên 2: giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho. Căn cứ vào phiếu xuất kho
thủ kho xuất hàng và ghi số lượng xuất kho vào thẻ kho của hàng đã xuất.
Liên 3: Giao cho người nhận

Biểu số 2.2: Mẫu phiếu xuất kho
8
Tr n Th Hi u ầ ị ế K ế
toán 46C
Đơn vị: Công ty CP sản xuất vật liệu XD Lý Nhân
Địa chỉ: Nhân Mỹ - Lý Nhân - Hà Nam
Mẫu số: 02- VT
QĐ 15 /2006/QĐ-
BTC
Ngày 20/03/2006
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 16 tháng 12 năm 2007
Số 1354
Nợ TK: 632
Có TK: 155
Họ tên người nhận hàng: Ông Đỗ Hữu Thiện
Địa chỉ: Cty TNHH TiếnThành
Lý do xuất kho: Bán hàng
Xuất tại kho: Công ty
STT
Tên hàng
hoá

số
Đvt
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực

xuất
A B C D 1 2 3 4=3*2
1 Gạch
Tuynel 2
lỗ
210x100x
60
viên 20.000 20.000 280,88 5.617.600
Cộng
Cộng thành tiền (bằng chữ):
8
Cuối ngày, thủ kho tính ra số lượng hàng tồn kho đề ghi vào cột tồn của thẻ kho
(Biểu 2.3). Thẻ kho được mở hàng tháng và mở chi tiết cho từng loại thành
phẩm. Đến cuối tháng thủ kho tính ra số tồn cho từng loại sản phẩm để đối
chiếu với “sổ chi tiết nhập- xuất- tồn” về mặt số lượng (Biểu 2.3).
Biểu số 2.3 : Mẫu thẻ kho
9
Tr n Th Hi u ầ ị ế K ế
toán 46C
Đơn vị: Công ty Cổ phần Sản xuất vật liệu XD Lý Nhân
Tên kho:
Mẫu số 06- VT
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006
THẺ KHO
Ngày lập thẻ 01/12/2007
Tờ số: 250
Tên hàng hoá: Gạch 2 lỗ 210x100x60
Đơn vị tính: viên
Mã số: G2A1S

ST
T
Chứng từ
Diễn giải
Ngày Nhập
Xuất
Số lượng

xác
nhận
SH Ngày Nhập Xuất Tồn
01/12 Tồn đầu kỳ 31.075
250 10/12 Nhập kho 10/11/07 750.000 781.075
353 16/12
Xuất bán-Đỗ
Hữu Thiện
16/12/07 20.000 761.075
354 20/12
Xuất bán- Cty
TNHH Tiến
Thành
20/12/07 40.000 721.075
… … ……. …. … … ….
Cộng phát
sinh
1.543.990 1.453.846
9

×