Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

ỨNG DỤNG LÍ LUẬN KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI TRONG XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP NAM CẦU KIẾN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.19 KB, 18 trang )

MỤC LỤC

MÔI TRƯỜNG HỌC

1


LỜI MỞ ĐẦU
Sự ra đời của các khu công nghiệp đã đem lại những thành tựu to lớn,
khẳng định vai trò quan trọng của sự nghiệpcông nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy
nhanh tiến trìn hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Tuy nhiên, khi các
MÔI TRƯỜNG HỌC

khu công nghiệp đi vào hoạt động và ngày càng phát triển, thì đồng thời cũng
xảy ra không ít bất cập, ảnh hưởng tới đời sống xã hội của cộng đồng. Thực
trạng ô nhiễm môi trường khu công nghiệp đang là vấn đề hết sức bức xúc. Do
không coi trọng đến việc xử lý chất thải ở các doanh nghiệp nên làm ảnh
hưởng rất lớn đến môi trường sống, gây ra tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng.
Để giải quyết vấn đề này cần hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật về
bảo vệ môi trường, sớm ban hành đồng bộ khung pháp lý về bảo vệ môi trường
khu công nghiệp, hoàn thiện cơ chế quản lý của nhà nước về môi trường, phân
bố lại địa bàn sản xuất công nghiệp theo hướng tập trung hóa và quy hoạch
hợp lý hơn, triển khai xây dựng hệ thống xử lý chất thải, nước thải, nâng cao ý
thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường của chủ đầu tư khu công nghiệp và
doanh nghiệp…trong số các giải pháp đó thì việc hướng tới xây dựng khu công
nghiệp sinh thái đang rất được quan tâm. Khu công nghiệp sinh thái được coi
là hướng phát triển công nghiệp bền vững mang tính khả thi nhất. Khái niệm
sinh thái công nghiệp và khu công nghiệp sinh thái tuy đã phát triển ở 1 số
nước trên thế giới phần lớn là Châu Âu và Châu Mỹ nhưng vẫn còn khá mới
mẻ ở nước ta. Hiện đã có một số dự án xây dựng nhưng chỉ mới bắt đầu và
nhiều dự án đang ở thời kỳ phôi thai.


Chính vì vậy em chọn tìm hiểu đề tài : “ Nghiên cứu khu công nghiệp
sinh thái ứng dụng vào xây dựng khu công nghệ cao Nam Cầu Kiền” để
hiểu rõ hơn về lợi ích, vai trò và mối quan hệ giữa khu công nghiệp với phát
triển bền vững trong quá trình phát triển bền vững của mỗi quốc gia nói
chung..

2


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG
1.1. Khái niệm khu công nghiệp sinh thái
Khu công nghiệp sinh thái (KCNST - Eco-Industrial Park) là một cộng
MÔI TRƯỜNG HỌC

đồng các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ có mối liên hệ mật thiết trên cùng
một lợi ích là hướng tới một hoạt động mang tính xã hội, kinh tế và môi tnrờng
chất lượng cao, thông qua sự hợp tác trong việc quản lý các vấn đề về môi
trường và nguồn tài nguyên.
Bằng các hoạt động hợp tác chặt chẽ với nhau, cộng đồng KCNST sẽ đạt
được một hiệu quả tổng thể lớn hơn nhiều so với tổng các hiệu quả mà từng
doanh nghiệp hoạt động riêng lẻ gộp lại. Trong KCNST cơ sở hạ tầng công
nghiệp được thiết kế sao cho chúng có thể tạo thành một chuỗi hệ sinh thái hòa
hợp với hệ sinh thái tự nhiên trên toàn cầu. KCNST hình thành trên cơ sở Sinh
thái học Công nghiệp (STHCN), sản xuất sạch, quy hoạch, kiến trúc và xây
dựng bền vững, tiết kiệm năng lượng và hợp tác các doanh nghiệp.
Khái niệm KCNST bắt đầu được phát triến từ đầu những năm 90 của thế
kỷ 20 trên cơ sở của Sinh thái học công nghiệp. Hệ công nghiệp không phải là
các thực thể riêng rẽ mà là một tổng thể các hệ thống liên quan giống như hệ
sinh thái, STHCN tìm cách loại trừ khái niệm “ chất thải ” trong sản xuất công
nghiệp. Mục tiêu cơ bản là tăng cường hiệu quả của hoạt động công nghiệp và

cải thiện môi trường: giảm thiểu sử dụng tài nguyên thiên nhiên không thê tái
tạo, giảm thiểu các tác động xấu môi trường, duy trì hệ sinh thái tự nhiên của
khu vực...

3


MÔI TRƯỜNG HỌC

Hình 1 : Mô hình khu công nghiệp sinh thái
KCN Kalundborg, Đan Mạch được coi là KCN điển hình đầu tiên trên thế
giới ứng dụng Cộng sinh công nghiệp, một trong những nghiên cứu của
STHCN, vào việc phát triên một hệ thống trao đổi năng lượng và nguyên vật
liệu giữa các công ty từ năm 1972. Trong vòng 15 năm (từ 1982-1997), lượng
tiêu thụ tài nguyên của KCN này giảm được 19.000 tấn dầu, 30.000 tấn than,
600.000 m3 nước, và giảm 130.000 tấn cácbon dioxide thải ra. Theo thống kê
năm 2001, các công ty trong KCN này thu được 160 triệu USD lợi nhuận trên
tổng đầu tư 75 triệu USD. Mô hình hoạt động KCN này là cơ sở quan trọng để
hình thành hệ thống lý luận STHCN và các KCNST trên thế giới. Hiện nay
trên thế giới có khoảng hơn 30 KCNST, phần lớn nằm ở nước Mỹ và châu Âu.
Tại châu Á, mạng lưới công nghiệp sinh thái với một số các KCNST đã được
thành lập và phát triên ở Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ và một số nước khác.
Với sự nghiên cứu ngày càng sâu về STHCN và các lĩnh vực liên quan khác,
với các tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật và công nghệ, KCNST đã trở
thành một mô hình mới cho phát triển công nghiệp, kinh tế và xã hội phù hợp
với tiến trình phát triên bền vững toàn cầu.
KCNST được hình thành dựa trên các nghiên cứu và thử nghiệm trong
các lĩnh vực cấp thiết hiện nay như: sinh thái học công nghiệp, sản xuất sạch;
quy hoạch, kiến trúc và xây dựng bền vững; tiết kiện năng lượng; hợp tác
4



doanh nghiệp. Các lĩnh vực này đang tạo nên một trào lưu rộng khắp bằng các
nghiên cứu, chính sách và dự án cụ thế nhằm chứng tỏ các nguyên tắc của phát
triên bền vững.
1.2. Mô hình khu công nghiệp sinh thái

MÔI TRƯỜNG HỌC

Khái niệm khu công nghiệp sinh thái (KCNST) được 2 nhà khoa học là
FROSCH và GALLOPOULOS đề xuất vào cuối những năm 80 của thế kỷ
XX. KCNST hình thành trên cơ sở sinh thái học công nghiệp (STHCN), sản
xuất sạch, quy hoạch, kiến trúc và xây dựng bền vững, tiếc kiệm năng lượng
và hợp tác thành các doanh nghiệp.
Các nhà khoa học cho rằng: hệ thống công nghiệp không phải là các thực
thể đơn lẻ mà là tổng thể các hệ thống giống như hệ sinh thái tự nhiên.
Mục tiêu của STHCN là bảo vệ sự tồn tại sinh thái của hệ thống tự nhiên,
đảm bảo chất lượng sống của con người và duy trì sự tồn tại mang tính kinh tế
của hệ thống công nghiệp, kinh doanh, thương mại với các nguyên tắc cơ bản:
-

Tập hợp các doanh nghiệp độc lập vào hệ sinh thái công nghiệp

-

Thiết lập chu trình khép kín tái sử dụng và tái chế, cần bằng đầu ra và đầu vào
với khả năng cung cấp và tiếp nhận của hệ STTN.

-


Tìm ra các giải pháp mới cho việc sử dụng năng lượng và nguyên – vật liệu
trong công nghiệp. Thiết kế hệ thống công nghiệp hòa nhập với sự phát triển
kinh tế và xã hội quanh vùng.
Do vậy mô hình này đáp ứng hai mục tiêu:

-

Các cơ sở sản xuất thu được nguồn lợi kinh tế do trao đổi, chuyển nhượng hoặc
bán các sản phẩm phụ của mình cho các xí nghiệp khác trong cùng hệ thống
trong mối quan cung cầu, đôi bên cùng có lợi.

-

Giảm đáng kể những chi phí xử lý, khắc phục sự cố môi trường đối với chất
thải.
KCNST là tập hợp các sơ sở sản xuất và dịch vụ tìm kiếm các giải pháp
nâng cao chất lượng môi trường sống và hiệu quả kinh tế bằng cách phối hợp
quản lý môi trường và tài nguyên

5


Mục tiêu của khu công nghiệp sinh thái là cải thiện hiệu quả kinh tế của
các doanh nghiệp tham gia KCNST đồng thời giảm thiểu tác tác động xấu đến
môi trường. Yêu cầu đặt ra với KCNST là:
-

Phải tương thích về quy mô diện tích chiếm đất, sử dụng nguyên nhiên liệu, bán
thành phẩm..


MÔI TRƯỜNG HỌC

-

Giảm khoảng cách giữa các cơ sở sản xuất.

-

Hạn chế thất thoát nguyên liệu trong quá trình trao đổi.

-

Kết hợp giữa phát triển công nghiệp với các hệ sinh thái tài nguyên lân cận:
vùng nông nghiệp, cộng đồng dân cư.
1.3. Phương pháp luận xây dựng mô hình khu công nghiệp sinh thái ở Việt
Nam
Xây dựng hệ sinh thái khu công nghiệp không chất thải gồm 4 bước chính:
Bước 1: Phân tích dòng vật liệu và năng lượng liên quan đến KCN nghiên cứu.
Bước 2: Tập trung vào việc ngăn ngừa phát sinh chất thải tại nguồn
Bước 3: Chủ yếu xác định, phân tích và thiết kế các phương án thu hồi, tái sinh
và tái sử dụng các chất thải còn lại sau khi đã áp dụng các biện pháp sản xuất
sạch hơn. Những chất thải không thể tái sinh, tái sử dụng lại nguồn, sẽ được tái
sinh tái sử dụng ở các nhà máy khác trong KCN hoặc bên ngoài KCN
Bước 4: Đòi hỏi xác định phần chất thải cần xử lý hợp lý trước khi thải vào
môi trường xung quanh. Công nghệ xử lý cuối đường ống rất hữu hiệu trong
việc xử lý hoàn toàn các chất ô nhiễm còn lại này.
Sự tổ hợp của 4 bước nói trên hình thành 1 phương pháp có tính hệ thống
cho phép chúng ta phân tích và xây dựng mô hình kỹ thuật của hệ sinh thái
công nghiệp không chất thải hay KCNST.
Phương pháp luận xây dựng mô hình khu công nghiệp không chất thải

phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và công nghệ hiện tại của Việt Nam được
đề xuất xây dựng theo bốn bước cơ bản như sau:
Bước 1 - Xác định thành phần và khối lượng chất thải:

Thành phần và khối lượng chất thải của tất cả các nhà máy thuộc khu
công nghiệp nghiên cứu, các phương pháp xử lý và quản lý hiện tại cũng như
6


các tác động của chúng đến môi trường phải được xác định.
Bước 2 - Đánh giá và lựa chọn phương án tái sinh và tái sử dụng chất
thải:
Việc tái sinh, tái sử dụng chất thải cả 1 nhà máy này cho nhà máy khác có
MÔI TRƯỜNG HỌC

thể phân thành 2 dạng chính là:

+) Tái sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất của các nhà máy khác
+) Xử lý hoặc tái chế thành nguyên liệu mới trước khi sử dụng
Loại và lượng chất thải cần xử lý và nhu cầu cần thiết của các cơ sở có
khả năng tiếp nhận các chất thải này làm nguyên liệu sản xuất.
Để xây dựng mạng lưới tái sinh – tái sử dụng chất thải giữa các nhà máy
trong khu công nghiệp cần phải thu thập những thông tin sâu đây:
-

Nguyên vật liệu và năng lượng cần thiết cũng như sản phẩm và chất thải
tạo ra của tất cả các nhà máy trong KCN bao gồm:


Thành phần và đặc tính của dòng chất thải, vật liệu và năng lượng có

khả năng tái chế



Lượng vật liệu và năng lượng thải



Sự phân bố các dòng vật liệu và năng lượng thải theo thời gian



Các cơ sở có khả năng tái sử dụng vật liệu và năng lượng thải

Bước 3: Đánh giá và lựa chọn xử lý cuối đường ống và thải bỏ hợp vệ sinh
đối với các chất thải còn sót lại.
Công nghệ xử lý cuối đường ống sẽ là giải pháp chính để đảm bảo loại trừ hoàn
toàn tác động của chat sthải phát sinh đến môi trường và tiến tới mô hình khu
công nghiệp không chất thải.
-

Đặc tính và khối lượng chất thải:


-

Công nghệ xử lý sẵn có


-


Tiêu chuẩn môi trường và giảm thiểu ô nhiễm
Yếu tố môi trường đối với công nghệ xử lý

Hiệu quả kinh tế

7




Sử dụng thành công và thất bại của các hệ thống xử lý chất thải hiện
có là bằng chứng thực tế và kinh nghiệm hữu ích nên xem xét khi đề
xuất giải pháp công nghệ mới.

Bước 4: Tổ hợp các giải pháp lựa chọn
MÔI TRƯỜNG HỌC

1.4. Hiệu quả ứng dụng mô hình KCNST

1.4.1. Đối với các doanh nghiệp thành viên và chủ đầu tư
- Giảm chi phí và tăng hiệu quả sản xuất bằng cách tiếc kiệm, tái chế, tái
sử dụng nguyên – vật liệu và năng lượng, tái chế và tái sử dụng chất thải.
- Đạt hiệu quả kinh tế cao hơn nhờ chia sẻ chi phí cho các dịch vụ chung:
quản lý chất thải, đào tạo nhân lực
- Những lợi ích cho các doanh nghiệp thành viên là làm tăng giá trị bất
động sản và lợi nhuận cho chủ đầu tư KCNST.
1.4.2. Đối với sản xuất công nghiệp nói chung
- KCNST là 1 động lực phát triển kinh tế CN của toàn khu vực: tăng giá trị
sản xuất công nghiệp, dịch vụ, thu hút đầu tư, cơ hội taoh việc làm cho

ngừoi dân lao động.
- Tạo điều kiện hỗ trợ và phát triển các ngành công nghiệp nhỏ địa phương,
làng nghề truyền thong cùng tồn tại và phát triển.
- Thúc đẩy quá trình đổi mới, nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa
học tăng nhanh tốc độ triển khai công nghệ mới
1.4.3. Lợi ích cho xã hội
- KCNST là 1 động lực phát triển kinh tế - xã hội mạnh của khu vực lân
cân thu hút các tâp đoàn trong và ngoài nước
- Tạo động lực hỗ trợ các dự án phát triển mở rộng của địa phương
- Tạo 1 bộ mặt mới, 1 môi trường trong sạch và hấp dẫn cho toàn khu vực
1.4.4. Lợi ích cho môi trường
- Giảm các nguồn gây ô nhiễm cho môi trường, giảm lượng chất thải
8


- Đảm bảo cân bằng sinh thái
- Tất cả vì mục tiêu môi trường, mỗi KCNST có 1 mô hình phát triển và
quản lý riêng để không ngừng nâng cao đặc trưng cơ bản của nó về bảovệ
môi trường.

MÔI TRƯỜNG HỌC

1.5. Cơ hội và thách thức khi áp dụng mô hình KCNST
1.5.1.Cơ hội
- Chuyển đổi từ mô hình KCN truyền thống thuộc VKTTĐPN sang mô
hình KCNST trên nền tảng của khu đất hiện có, không cần hình thành trên
1 địa điểm mới, do vậy không ảnh hưởng đến quỹ đất đô thị và không bị
chị phối bởi sự bành chướng của quá trình đô thị hóa và không xâm nhập
vào đất đai nông nghiệp có giá trị.
- Sử dụng có hiệu quả của hệ thống hạ tầng kỹ thuật có sẵn

- Sử dụng mạng lưới giao thông vận chuyển hiện hữu của vùng và kết nối
mangj lứoi giao thông thủy, đường bộ, đường sắt và đường hàng không.
1.5.2. Thách thức
- Khó xây dựng được hệ STCN đói với bán thành phẩm và phụ phẩm, chất
thải nguyên liệu và năng lượng.
- Khó giải quyết mâu thuẫn giữa các doanh nghiệp có sẵn hay tham dự vào
KCNST.
- Khó xác định chính xác năng lực của hệ thống hạ tầng
1.5.3. Sự hỗ trợ
- Miễn giảm chi phí thuê đất cho các doanh nghiệp và ngừoi thuê
- Hỗ trợ tài chính trong quá trình thay đổi công nghệ, đào tạo nguồn nhân
lực
- Khuyễn khích các doanh nghiệp tham gia KCNST
- Các tiêu chí định hướng phát triển bền vững CN của bộ công nghiệp

9


CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG LÍ LUẬN KCNST TRONG XÂY DỰNG
KHU CÔNG NGHIỆP NAM CẦU KIẾN

2.1. Giới thiệu về khu công
nghiệp Nam Cầu Kiến
MÔI TRƯỜNG HỌC

Hình 1: Khu công nghiệp Nam Cầu Kiến
Công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy Shinec được thành lập ngày
26/11/2001 là chủ đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp Nam Cầu
Kiền – thành phố Hải Phòng. Khu công nghiệp Nam Cầu Kiền được thành lập
theo giấy chứng nhận đầu tư số 02221015, cấp ngày 29/5/2008 bởi Ban quản

lý khu kinh tế Hải Phòng.
KCN Nam Cầu Kiền với tổng diện tích được phê duyệt là 457 ha trong đó
chia làm 2 giai đoạn : giai đoạn 1 là 268,3 ha, giai đoạn 2 là 188,68 ha. KCN
Nam Cầu Kiền trải dài trên địa bàn 4 xã ( Kiền Bái, Thiên Hương, Lâm Động,
Hoàng Động) thuộc huyện Thủy Nguyên có vị trí giao lưu thuận lợi với các
tỉnh trong nước và quốc tế thông qua hê thống giao thông đường bộ, đường
biển, đường sắt và đường hàng không…
Khu công nghiệp Nam Cầu Kiền được xây dựng từ ý tưởng của chủ đầu tư
– doanh nhân Phạm Hồng Điệp là biến nơi đây thành khu công nghiệp sinh
thái với môi trường nhiều cây xanh như công viên, hướng tới việc gắn Nam
10


Cầu Kiền với cái tên: Khu công nghiệp công nghệ cao, thân thiên với môi
trường.

MÔI TRƯỜNG HỌC

Hình 2: Hàng phi lao được trồng làm hàng rào xung quanh KCN
Vị trí địa lý thuận lợi:
+ Nằm cạnh trục đường quốc lộ số 10 và cách quốc lộ thứ 5: 5km
+ Giáp song Cửa Cấm nối liền với huyết mạch giao thông đường thủy
cửa mõ miền Bắc đi khắp thế giới
+ Cách trung tâm thành phố Hà Nội 100km
+ Cách sân bay nội bài 87 km
+ Cách trung tâm thành phố Hải Phòng 9km
+ Cách bến cảng hải phòng 8km
+ Cách sân bay quốc tế Cát Bi 18km
+ Cách trạm ga xe lửa 7km
-


Lợi thế cạnh tranh:
+ KCN được xây dựng theo tiêu chuển quốc tế hiện đại
+ KCN có chính sách, giá thuê cơ sở hạ tầng cạnh tranh, có chính sách
hỗ trợ, tư vấn cho khách hàng trong các vấn đề thành lập dự án, thành
lập doanh nghiệp. Xây dựng đào tạo nhân lực, kinh doanh, thuê mua tài
chính.
+ KCN nằm tại vị trí trung tâm đóng tàu Việt Nam
11


+ KCN có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các nhà tư vấn, các ngân hàng
và quỹ tiền tệ đầu tư trong nước, quốc tế để hỗ trợ các nhà đầu tư thứ
cấp của mình.
+ KCN là địa bàn đầu tư chiến lược với đầy đủ các yếu tố về hạ tầng
MÔI TRƯỜNG HỌC

kinh tế xã hội, con người cũng như môi trường đâu ftư an toàn và thân
thiện của Việt Nam nói chung và Hải Phòng nói riêng, thành phố có sức
hút tăng trưởng thứ 3 đất nước sau thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội
+ KCN Nam Cầu Kiền có hệ thống cảng cho phép bốc dỡ tàu hàng siêu
trường, siêu trọng với trọng tải 5000 DWT, phục vụ cho nhu cầu trong
KCN và dịch vụ.
- Các lĩnh vực thu hút đầu tư:
+ Các ngành công nghiệp cao
+ Các ngành nghề thân thiên với môi trường
+ Các lĩnh vực phục vụ cho công nghiệp đóng tàu
-

Các loại hình dịch vụ trong KCN

+ Cho thuê đất trong KCN
+ Cho thuê mặt bằng xây dựng xưởng, văn phòng trong KCN
+ Dịch vụ trung chuyển hàng hóa
+ Dịch vụ tài chính
+ Dịch vụ hậu cần
+ Dịch vụ vui chơi giải trí…
2.1. Hiện trạng khu công nghiệp Nam Cầu Kiền
Mô hình KCN Nam Cầu Kiền xuất phát từ ý tưởng “Nghiên cứu,
xây dựng mô hình mạng lưới KCN hài hòa an sinh nông thôn, thân thiện
với môi trường và phát triển bền vững” đã được công ty Công nghiệp
tàu thủy Shinex xây dựng thành đề án 07 – 09 – 2009, mô hình KCN
sinh thái bao gồm:

12


Chủ đầu tư sẽ hình thành một tổ hợp các công trình bảo đảm thân
thiện với môi trường như nhà máy xử lý nước thải, rác thải…đồng thời
chỉ cho những dự án áp dụng công nghệ sạch vào hoạt động.
Công ty xây dựng hệ thống thoát nước thải và trạm xử lý nước thải
MÔI TRƯỜNG HỌC

tập trung với công suất 10.000 m3/ngày đêm, đạt loại B theo TCVN
5945 – 2005 mới được xả vào sông Cấm.
Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, chất thải rắn nguy hại
với công ty môi trường đô thị.
Cụ thể chủ đầu tư đã cho thành lập các doanh nghiệp chuyên trách
môi trường, bao gồm nhà máy xử lý nước thải, công ty thu dọn xử lý rác
thải, phát triển không gian xanh bao phủ KCN
Trong quá trình sản xuất, chất thải phải được xử lý theo quy trình

trước khi thải ra ngoài, việc quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO
14.000 phải được đặt lên hàng đầu.
Tại đây các dịch vụ môi trường trở thành một lĩnh vực sản sinh lợi
nhuận, doanh nghiệp phải trả chi phí môi trường.
Việc phát triển đồng bộ hạ tầng KCN và hạ tầng nông thôn là một
yếu tố quan trọng.
Lập vành đai xanh chống ô nhiễm môi trường.
Đây là đề án xây dựng mô hình sản xuất khép kín, giải quyết việc
làm cho nông dân có đất bị thu hồi. Người nông dân sẽ có cơ hội tiếp cận
với khoa học kỹ thuật, tận dụng tiềm năng sẵn có tại địa phương để biết
cách trồng rau cỏ, hoa màu, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản với công
nghệ sạch nhằm phát triển sản xuất, đảm bảo đời sống, bảo đảm thực
phẩm sạch phục vụ bữa ăn hàng ngày cho người dân lao động trong KCN
và địa phương.
Việc này mang tính chất điều tiết hài hòa lợi ích giữa các bên và giữ
được tính bền vững cho hệ thống gia trại là vành đai thực phẩm trong
KCN. Công ty cũng sẽ thành lập công ty CP dịch vụ cung ứng thực phẩm
cho KCN.
13


Thành phần cổ đông có thể do Công ty xây dựng KCN góp vốn
cùng với đại diện bà con có đất thu hồi cho KCN (tự nguyện), nhưng phải
là một hệ thống nhất, gọn nhẹ. Khi hình thành xong, mọi vấn đề như
chuyên gia, đào tạo, giống vật nuôi, thu mua…đều do công ty này sắp xếp
MÔI TRƯỜNG HỌC

và chi phí. Shinex xây dựng tổ công tác kỹ thuật khuyến nông và hình
thành hệ thống dịch vụ chăm sóc khách hàng tại KCN.
Về phía các hộ dân, tùy từng gia đình có diện tích đất còn lại để xác định

kiểu vườn thích hợp với mô hình gia trại đó, phân bổ đát đai cho quy hoạch tổng
thể vườn, ao, chuồng; chọn giống, cây, con để nuôi trồng số lượng và chủng loại
cho hợp lý, đồng thời xác định thời vụ gieo trồng, vật nuôi cho thích hợp.
Song song là xây dựng văn hóa cho doanh nghiệp, văn hóa địa phương vì
vậy chủ đầu tư dự án KCN đã cam kết thực hiện các quy định hiện hành của
pháp luật.
Các hoạt động của dự án chịu sự giám sát của các cơ quan chức năng về
quản lý môi trường của trung ương, thành phố Hải Phòng, huyện Thủy
Nguyên và Sở tài nguyên môi trường.
Bảo đảm hoạt động sản xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp, KCN làm
tốt công tác bảo vệ môi trường như tổ chức quan trắc định kỳ, thực hiện đúng
pháp luật về bảo vệ môi trường.
Mặt khác phối hợp với các ngành chức năng tuyên truyền, vận động các
doanh nghiệp thực hiện tốt chính sách xã hội đối với người lao động, hỗ trợ
thành lập công đoàn cơ sở, tổ chức đối thoại giữa doanh nghiệp và Ban quản
lý KCN, doanh nghiệp và công nhân, bảo đảm an ninh trật tự, phòng chống
cháy nổ…
KCN đề xuất các ban ngành chức năng thực hiện tốt cơ chế một cửa, giảm
thủ tục hành chính, sớm có phương án xử lý việc bán hàng rong ở cổng
KCN…

14


KẾT LUẬN

Qua quá trình phát triển kinh tế với việc các khu công nghiệp ngày càng nhiều
mang lại nguồn lợi đáng kể cho đất nước, đem lại những thành tựu to lớn, kẳng
MÔI TRƯỜNG HỌC


định vai trò quan trong của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện địa hóa, đẩy nhanh
tiến trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Tuy nhiên vấn đề môi
trường KCN cần được sự quan tâm đúng mức của cộng đồng. Nhiều nhà khoa
học đã nhận ra rằng việc xử lý phần ngọn các triệu chứng môi trường ( chất thai,
khí thải, nước thải..) mà chưa giải quyết được các nguyên nhân chính làm phát
sinh chất thải. Vì vậy, các nhà khoa học đề xuất xây dựng mô hình các khu công
nghiệp sinh thái để hướng tới sự phát triển bền vững KCN, góp phần bảo vệ môi
trường. Để xây dựng KCNST cần điều chỉnh quy hoạch để nâng cao chất lượng
triển khai thực hiện quy hoạch các KCN, phát triển cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp.

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO

/>
MÔI TRƯỜNG HỌC

/> /> /> />
16


MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA KCN NAM CẦU KIỀN

MÔI TRƯỜNG HỌC

H1: Màu xanh của cây cỏ được trải rộng ngay từ cổng vào KCN

H2: Đường trong khu công nghiệp được trải bằng bê tông sạch sẽ


17


H3: Trồng cây ăn quả ở ven đường

MÔI TRƯỜNG HỌC

H4: Con mương bao quanh khu công nghiệp có tác dụng thoát nước

18



×