Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.75 KB, 28 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CƠ
HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: CNDVBC & CNDVLS
Mã số

:

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI – 2015


Công trình được hoàn thành tại
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1: PGS. TS. NGUYỄN ANH TUẤN
Hướng dẫn 2: PGS. TS. TRẦN THÀNH

Phản biện 1: ............................................................................
Phản biện 2: ............................................................................
Phản biện 3: ............................................................................

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận án cấp cơ sở, họp
tại:


.......................................................................................................

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Khoa Triết học



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Cùng với sự vận động chung của nhân loại, xu thế toàn cầu hóa diễn
ra ngày càng mạnh mẽ, lôi cuốn tất cả các quốc gia, từ nhỏ đến lớn; từ các
quốc gia đang phát triển đến các quốc gia phát triển; không phân biệt chế độ
chính trị hay tôn giáo. Nếu như toàn cầu hóa là một xu thế phát triển tất yếu
khách quan thì hội nhập quốc tế là một quá trình phù hợp với những quy
luật khách quan đó. Trong hội nhập quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế vừa là
mặt cơ bản, trung tâm, vừa chi phối hội nhập trên tất cả các lĩnh vực khác.
Quá trình này đã và đang tạo ra cho Việt Nam những cơ hội để bứt
phá và phát triển. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đem đến
những cơ hội mà còn đặt ra cho mỗi quốc gia, dân tộc, nhất là những quốc
gia nhỏ, yếu, đang phát triển những khó khăn, thách thức to lớn trên mọi
phương diện. Cơ hội và thách thức luôn song hành, tác động qua lại trong
quá trình hội nhập. Cơ hội không tự nó phát huy tác dụng, mang lại lợi ích,
nếu chủ thể không thể hiện khả năng tận dụng đúng lúc. Tận dụng tốt cơ hội
sẽ tạo ra thế và lực mới để vượt qua thách thức, để không chỉ chờ cơ hội đến
mà còn có thể biến khó khăn, thách thức thành cơ hội, “tự mình” tạo ra cơ
hội lớn hơn. Ngược lại, nếu không nắm bắt, tận dụng thì cơ hội có thể bị bỏ
lỡ, thách thức sẽ tăng lên, cản trở sự phát triển.
Thực tiễn đã chứng minh, để hội nhập thành công các quốc gia phải
biết phát huy cao độ vai trò nhân tố chủ quan, nhất là vai trò của nhà nước
trong việc tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức. Nắm bắt được xu hướng phát
triển của thế giới đương đại, Nhà nước Việt Nam đã thực hiện phương châm

chủ động, tích cực hội nhập kinh tế, hội nhập quốc tế và đã đạt được nhiều
thành tựu quan trọng như: Mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, thu hút vốn
đầu tư nước ngoài, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tăng trưởng GDP, đời
Page 1


sống nhân dân được cải thiện đáng kể. v.v.. Tuy nhiên, vai trò của Nhà nước
nói chung, vai trò của Nhà nước trong giải quyết cơ hội và thách thức của hội
nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam nói riêng vẫn chưa được phát huy đầy đủ
trong công tác dự báo tình hình, trong hoạch định chính sách, ban hành pháp
luật cũng như trong quản lý, điều tiết nền kinh tế, khiến cho không ít cơ hội bị
bỏ lỡ, một vài thách thức lấn tới, gây khó khăn, cản trở cho sự phát triển. Bởi
vậy trong điều kiện nước ta đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới
như hiện nay, vấn đề củng cố, phát huy vai trò của nhà nước để nắm bắt cơ
hội, nhận diện và đẩy lùi thách thức là vô cùng cần thiết. Xuất phát từ thực
tiễn nêu trên, tôi lựa chọn vấn đề Vai trò Nhà nước trong việc giải quyết cơ
hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay làm đề
tài nghiên cứu cho luận án Tiến sĩ triết học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Mục đích của luận án là làm rõ lý luận và thực tiễn vai trò Nhà nước
trong việc giải quyết cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế ở
Việt Nam; luận giải những vấn đề đặt ra trong thực hiện vai trò của Nhà
nước; từ đó, nêu quan điểm và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm thực
hiện tốt hơn vai trò nhà nước trong giải quyết cơ hội và thách thức của hội
nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam trong giai đoạn mới hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
- Phân tích những vấn đề lý luận về cơ hội và thách thức của hội
nhập kinh tế quốc tế; vai trò của Nhà nước giải quyết cơ hội và thách thức
trong hội nhập kinh tế quốc tế.

- Đánh giá thực trạng và những vấn đề đặt ra trong việc thực hiện vai
trò của Nhà nước giải quyết cơ hội và thách thức qua thực tiễn hội nhập
kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
Page 2


- Dự báo xu hướng biến đổi vai trò nhà nước trong thời gian tới;
khẳng định quan điểm và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm thực hiện
tốt hơn vai trò Nhà nước giải quyết cơ hội và thách thức của hội nhập kinh
tế quốc tế ở Việt Nam trong giai đoạn mới hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là vai trò Nhà nước trong việc giải
quyết cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam và
những vấn đề lý luận, thực tiễn có liên quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án chỉ tập trung vào nghiên cứu vai trò của Nhà nước Việt Nam
trong việc giải quyết cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy
nhiên trong khuôn khổ luận án, tác giả chỉ đề cập đến hội nhập kinh tế quốc
tế với tư cách là mặt cơ bản, trung tâm của hội nhập quốc tế ở Việt Nam
trong công cuộc đổi mới đất nước; đặc biệt, là từ năm 2006 khi Việt Nam
chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
- Cơ sở lý luận của luận án là những nguyên lý cơ bản của triết học
Mác - Lênin về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển; lý luận Mác - Lênin,
Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước, vai trò của Nhà nước, về xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, v.v..
- Các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà
nước về toàn cầu hóa, về tích cực, chủ động hội nhập quốc tế và về vai trò

của Nhà nước giải quyết cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế ở
Việt Nam hiện nay.

Page 3


- Luận án kế thừa kết quả của một số công trình nghiên cứu khoa học
về nhà nước, vai trò của nhà nước trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế, v.v.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện dựa trên phương pháp luận duy vật biện
chứng, sử dụng rộng rãi các phương pháp phân tích, tổng hợp; thống nhất
lịch sử - lôgic, thống kê và một số phương pháp khác.
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
Một là, làm rõ lý luận về vai trò của Nhà nước trong việc giải quyết
cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế.
Hai là, từ kết quả đánh giá vai trò của Nhà nước giải quyết cơ hội và
thách thức trong thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay,
luận án khái quát một số vấn đề đặt ra đối với việc thực hiện vai trò của Nhà
nước Việt Nam trong việc giải quyết cơ hội và thách thức của hội nhập kinh
tế quốc tế.
Ba là, dự báo xu hướng biến đổi vai trò nhà nước trong thời gian tới;
khẳng định quan điểm và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm thực hiện
tốt hơn vai trò Nhà nước giải quyết cơ hội và thách thức của hội nhập kinh
tế quốc tế ở Việt Nam trong giai đoạn mới hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Ý nghĩa lý luận: Cung cấp luận cứ khoa học cho việc giải quyết mối
quan hệ giữa cơ hội và thách thức, vai trò nhà nước giải quyết cơ hộ và
thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận án có thể là tài liệu tham khảo tốt cho các

cơ quan quản lý nhà nước, các nhà hoạch định chính sách, những nhà quản
lý kinh tế, các doanh nghiệp, ... trong việc nhận thức và giải quyết cơ hội và

Page 4


thách thức của thực tiễn hội nhập quốc tế nói chung, hội nhập kinh tế quốc
tế nói riêng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận án
được kết cấu thành 04 chương, 11 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế
Có rất nhiều các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước bàn về
vấn đề này. Điển hình như: Một số vấn đề về toàn cầu hóa [53] của Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2000); Việt Nam hội nhập kinh tế
quốc tế trong xu thế toàn cầu hóa, vấn đề và giải pháp [14] của Vụ hợp
tác kinh tế đa phương, Bộ ngoại giao, (2002); Toàn cầu hóa - một số vấn
đề lý luận và thực tiễn” [92] của tác giả Lê Hữu Nghĩa (2003); Tác động
của hội nhập kinh tế quốc tế đến tư duy và đời sống kinh tế - xã hội ở
Việt Nam [23] do tác giả Tô Xuân Dân và Nguyễn Thành Công (đồng
chủ biên, 2006); Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa [52] của tác giả Hoàng Ngọc
Hòa (chủ biên, 2007); Toàn cầu hóa, hội nhập và phát triển bền vững từ
góc nhìn triết học đương đại [120] của các tác giả Hồ Bá Thâm, Nguyễn
Thị Hồng Diễm (đồng chủ biên, 2011); Vai trò của Nhà nước đối với
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam [58] của tác giả Mai Lan Hương

(2012), … Ở nước ngoài là các công trình: Toàn cầu hóa với thế giới thứ
ba [in trong 53] của tác giả Lý Thận Minh (2000); Chiếc Lexus và Cây
ôliu [76] của Nhà báo nổi tiếng người Mỹ Thomas Friedman (2005)...
Page 5


Hầu hết các công trình nghiên cứu đó đã cung cấp những cái nhìn đa
chiều về toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Về mặt định nghĩa có thể
chưa tương đồng nhưng các tác giả lại tương đối nhất quán trong quan niệm
về các đặc trưng, nguồn gốc và nội dung của quá trình này. Các tác giả đều
thừa nhận toàn cầu hóa mà hạt nhân là toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập
quốc tế, trong đó hội nhập kinh tế quốc tế là cơ bản nhất, đã trở thành xu thế
chung của thời đại, đang tác động mạnh mẽ và làm biến đổi căn bản đời
sống của các quốc gia.
1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến cơ hội và thách
thức của hội nhập kinh tế quốc tế
Nghiên cứu về những cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc
tế, đã có nhiều các công trình khoa học có giá trị sâu sắc, thể hiện sự tiếp cận
dưới nhiều khía cạnh khác nhau và tạo ra “một cách nhìn” vừa mang tính
tổng thể, vừa đa chiều. Điển hình như: Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam [131] của các tác giả Trần Trọng Toàn, Đinh
Nguyên Khiêm (đồng chủ biên, 1999); Toàn cầu hóa, nguy cơ tha hóa
và vấn đề giá trị văn hóa tinh thần [129] của tác giả Đặng Hữu Toàn
(2006); Độc lập dân tộc của các nước đang phát triển trong xu thế toàn
cầu hóa [69] của tác giả Thái Văn Long (2006), …Các công trình nghiên
cứu ở nước ngoài phải kể đến: Những thách thức của Toàn cầu hóa - 50
năm sau tuyên ngôn Nhân quyền năm 1948 [15] của tác giả Bonnie
Campbell (1998); Khi toàn cầu hóa đẩy nhanh sự rò rỉ chất xám [72]
của tác giả Cristina L’Homme (2002), …
Hầu hết các tác giả đều thống nhất với nhau khi cho rằng, toàn cầu hóa

và hội nhập kinh tế quốc tế là các quá trình phức tạp đầy mâu thuẫn, mang
đến cả cơ hội và thách thức cho các quốc gia, dân tộc.

Page 6


Các tác giả đều khẳng định, các nước để khỏi bị gạt ra ngoài quỹ đạo
của sự phát triển thì cần chủ động, tích cực tham gia vào quá trình hội nhập
quốc tế. Mỗi nước căn cứ theo khả năng, điều kiện thực tế và mục tiêu phát
triển của mình mà đề ra chủ trương, chính sách hội nhập phù hợp nhằm tranh
thủ các tác động tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực của toàn cầu hóa,
chuyển hóa thách thức thành cơ hội, chuyển hóa cơ hội thành hiện thực.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên chưa đề cập sâu và có hệ
thống về những cơ hội và thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế. Về cơ
bản chúng tôi kế thừa và phát triển những kết luận của các công trình khi
thực hiện luận án.
1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nhà nước, vai trò
nhà nước trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc
Các công trình nghiên cứu đã đề cập tương đối sâu sắc và toàn diện
đến những tác động - chủ yếu là tiêu cực của toàn cầu hóa và hội nhập kinh
tế quốc tế đến nhà nước, vai trò của nhà nước dân tộc. Đó cũng là những
thách thức của các nước, nhất là các nước đang phát triển phải đối mặt và
giải quyết thấu đáo. Điển hình như: Vai trò của nhà nước đối với hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam [58] của Mai Lan Hương; Toàn cầu
hóa và sự tồn vong của nhà nước [87] của tác giả Nguyễn Vân Nam ;
(2006); Vai trò, chức năng và hiệu lực của Nhà nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập kinh
tế quốc tế [41] của Bùi Xuân Đức; Toàn cầu hoá: Những biến đổi lớn
trong đời sống chính trị quốc tế và văn hóa [145] của tác giả Phạm Thái
Việt (2008); Nhà nước với phát triển kinh tế tri thức trong bối cảnh toàn

cầu hóa [73] của tác giả Nguyễn Thị Luyến (chủ biên, 2005); Về xu thế
toàn cầu hóa/khu vực hóa: Tiến trình phát triển, yếu tố quyết định và cơ
hội/thách thức [118] của tác giả Phạm Quốc Trụ, … Ở nước ngoài là
Page 7


công trình: Toàn cầu hóa với thế giới thứ ba [53] của tác giả Lý Thận
Minh (2000); ...
Về cơ bản, các tác giả đều khẳng định một số quyền lực nhà nước có
thể bị xói mòn nhưng vai trò của nhà nước trong hội nhập quốc tế là không
thể mất đi, và vai trò đó vẫn là yếu tố mang tính quyết định đến sự phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Trong bối cảnh của Việt Nam kể từ khi đổi mới đến nay, vai trò của
nhà nước đã được phát huy mạnh mẽ, tạo ra sự đổi thay to lớn trong toàn bộ
đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Tuy nhiên, các tác giả cũng
cho rằng, dưới tác động đa chiều của hội nhập kinh tế quốc tế, cần tăng cường
hơn nữa vai trò tổ chức và quản lý của nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về vai trò của nhà nước Việt
Nam trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung và hội nhập kinh tế quốc tế
nói riêng nêu trên chủ yếu vẫn từ góc độ kinh tế học. Hơn nữa các tác giả
chưa đi sâu vào vai trò của nhà nước trong giải quyết các cơ hội và thách
thức của hội nhập kinh tế quốc tế cũng như quan tâm giải quyết các vấn đề
xã hội đặt ra trong quá trình này.
Như vậy, từ tổng quan tình hình nghiên cứu về vai trò nhà nước
trong việc giải quyết cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế ở
Việt Nam và những vấn đề liên quan đến luận án, đã giúp chúng tôi xác
định những nội dung cần tiếp tục nghiên cứu của luận án, đó là:
Thứ nhất: Phân tích, làm sâu sắc thêm những vấn đề lý luận về toàn
cầu hóa, hội nhập quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế; những cơ hội và thách

thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay và vận dụng vào Việt
Nam; phân tích vai trò của nhà nước trong việc giải quyết cơ hội và thách
thức trong hội nhập kinh tế quốc tế, v.v..
Page 8


Thứ hai: Đánh giá thực trạng vai trò nhà nước trong việc giải quyết
cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam; khái quát
những vấn đề đặt ra đặt ra đối với việc phát huy vai trò của nhà nước trong
việc giải quyết cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam trong những năm qua.
Thứ ba: Nghiên cứu xu hướng biến đổi vai trò nhà nước trong thời
gian tới; khẳng định quan điểm và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm
phát huy hơn nữa vai trò Nhà nước trong việc giải quyết cơ hội và thách
thức của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam giai đoạn hiện nay.
Chương 2
VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa
2.1.1. Hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế là một quá trình tham gia một cách chủ động của
các quốc gia vào đời sống quốc tế nhằm khai thác hiệu quả những lợi thế
quốc gia và lợi thế quốc tế cho sự phát triển của quốc gia, dân tộc. Mặt
khác, là việc thực hiện các nghĩa vụ quốc gia đối với các cam kết quốc tế,
luật pháp quốc tế mà quốc gia đã ký kết hoặc tham gia.
2.1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế
Thực chất của hội nhập kinh tế quốc tế là sự chủ động của mỗi quốc
gia, dân tộc hòa mình vào cộng đồng nền kinh tế thế giới, từng bước tự do
hóa các hoạt động kinh tế và tham gia vào phân công lao động quốc tế.
2.2. Cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế

2.2.1. Cơ hội và thách thức tồn tại đan xen lẫn nhau trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế

Page 9


Mối quan hệ và tác động qua lại giữa cơ hội và thách thức của hội
nhập kinh tế quốc tế tạo thành mâu thuẫn biện chứng.
Cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế là những hoàn cảnh và điều kiện
thuận lợi, mà nếu nắm bắt được chúng, thì sự phát triển kinh tế - xã hội sẽ
đạt được những kết quả cao, có thể tạo nên những bước ngoặt, nhảy vọt,
mà sự vận động bình thường có khi hàng thế kỷ không đạt được.
Thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế là những khó khăn, cản trở
do hội nhập kinh tế quốc tế đem lại, có tác động tiêu cực đến sự phát triển
kinh tế - xã hội và đe dọa sự phát triển bền vững của các quốc gia dân tộc.
Mỗi bước tiến của hội nhập quốc tế về kinh tế luôn có cả cơ hội và cả
thách thức. Cơ hội và thách thức tồn tại một cách tất yếu trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên chúng không được chia đều, lần lượt cho
các quốc gia, càng không thể có những cơ hội mang tính chung chung, trừu
tượng, mà nó hết sức cụ thể, đa dạng và phong phú.
2.2.2. Khái quát một số cơ hội và thách thức của hội nhập
kinh tế quốc tế
• Một số cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế
Một là, hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội cho việc phát huy lợi thế
so sánh, để phát triển.
Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội cho việc tăng nguồn vốn đầu
tư.
Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội cho việc tiếp thu và nâng
cao trình độ khoa học, kỹ thuật và công nghệ; tăng cường cơ sở hạ tầng và
học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến.

Bốn là, hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội cho việc mở rộng kinh tế đối ngoại.
Năm là, hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội cho việc thay đổi cơ cấu
kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng.
Page 10


• Một số thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế
Một là, hội nhập kinh tế quốc tế khiến cho lợi thế so sánh có thể bị
suy yếu dần.
Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến tăng trưởng kinh tế
không bền vững do phụ thuộc vào xuất khẩu, sức cạnh tranh yếu kém và
môi trường sinh thái ngày càng xấu đi
Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến sự gia tăng nợ nần,
tăng khoảng cách giàu nghèo.
Bốn là, hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến thách thức không nhỏ về
văn hóa khi mà các giá trị văn hóa, truyền thống dân tộc có nguy cơ bị xói
mòn.
Năm là, hội nhập kinh tế có thể làm suy yếu vai trò của nhà nước
trong việc bảo đảm độc lập tự chủ quốc tế.
2.3. Vai trò của nhà nước trong việc giải quyết cơ hội và thách
thức của hội nhập kinh tế quốc tế
2.3.1. Chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trước tác động của
toàn cầu hóa và sức ép của hội nhập kinh tế quốc tế
Giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm
an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động
hội nhập, nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế - đó là chức năng nhà
nước mà mọi quốc gia, dân tộc đều phải thực hiện trong bối cảnh toàn cầu hóa.
2.3.2. Nội dung vai trò nhà nước trong việc giải quyết cơ hội và
thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, nhà nước giữ vai trò định hướng, xác định quan điểm, xây

dựng chiến lược và lộ trình hội nhập trên cơ sở nhận thức và dự báo chính
xác các cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế.

Page 11


Thứ hai, với tư cách chủ thể quan trọng nhất tham gia vào tiến trình hội
nhập quốc tế, nhà nước giữ vai trò người thực hiện các điều chỉnh trong nước
để tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất về thể chế, chính sách, pháp luật...cho
việc nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ ba, nhà nước giữ vai trò người quản lý, điều tiết nền kinh tế đất
nước, phát huy tối đa nội lực kết hợp với tranh thủ ngoại lực nhằm tận
dụng cơ hội vượt qua thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ tư, nhà nước giữ vai trò chủ thể đàm phán, ký kết và thực hiện
các hiệp định, hợp đồng kinh tế - thương mại quốc tế và khu vực trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế vì lợi ích quốc gia dân tộc.
Thứ năm, nhà nước giữ vai trò chủ thể đảm bảo quyền quốc gia,
nâng cao vị thế đất nước trên trường quốc tế, giữ gìn bản sắc dân tộc và
bảo vệ môi trường sinh thái trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 3
VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CƠ HỘI
VÀ THÁCH THỨC CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Ở VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA
3.1. Thực trạng vai trò Nhà nước trong việc giải quyết cơ hội và
thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay
3.1.1. Thực trạng việc phát huy vai trò định hướng, xác định quan
điểm, xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập trên cơ sở nhận thức và dự
báo chính xác các cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam thực sự bắt đầu cùng với sự
nghiệp đổi mới được Đại hội Đảng lần thứ VI khởi xướng, là quá trình từng

bước tiến hành tự do hoá các hoạt động kinh tế, mở cửa thị trường và tham gia
vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới.

Page 12


Qua thực tiễn gần 30 năm đổi mới đất nước, mở cửa hội nhập và 7 năm
gia nhập WTO, Đảng và Nhà nước ta đã thể hiện rõ vai trò người cầm lái,
người hoạch định chiến lược cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân Nhà nước ta chưa thực sự phát huy
được đầy đủ vai trò của mình để tận dụng tốt mọi cơ hội mà toàn cầu hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế: còn xem nhẹ công tác dự báo tình hình; thiếu cơ bản
những chiến lược hội nhập mang tính tổng thể, dài hạn, chỉ đạo xây dựng chủ
trương, kế hoạch, đề án còn bị lúng lúng, diễn ra chậm chạp, thiếu cái nhìn đa
chiều, toàn diện về những vấn đề đang đặt ra.
3.1.2. Thực trạng việc phát huy vai trò người thực hiện các điều
chỉnh trong nước để tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất về thể chế,
chính sách, pháp luật cho việc nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức của hội
nhập kinh tế quốc tế.
Trong điều kiện toàn cầu hóa và cạnh tranh gay gắt, để đất nước có thể
tăng tốc phát triển, rút ngắn khoảng cách với các nước trong khu vực, phải xây
dựng thể chế kinh tế thị trường hiện đại, tạo điều kiện cho các nguồn lực dịch
chuyển trong các ngành và đến các vùng. Nhà nước Việt Nam đã luôn chú
trọng đến công tác bổ sung, xây dựng, ban hành các chính sách, nghị định,
thông tư... nhằm định hướng và chỉ đạo hoạt động của các cá nhân, tổ chức,
đoàn thể. Nhà nước đã liên tục xây dựng, bổ sung những đạo luật đáp ứng đòi
hỏi ngày càng cao của hội nhập kinh tế quốc tế như: Luật Thương mại, Luật
Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, v.v.. Cùng với việc xây dựng luật, các thể chế thị
trường ở Việt Nam cũng từng bước được hình thành.
Những điều chỉnh mà Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện trong những

năm qua là rất lớn và thu được nhiều thành tựu. Tuy nhiên, còn tồn tại một số
mặt hạn chế, khiến ta để lỡ không ít cơ hội, thậm chí còn chịu rủi ro, thách
thức như: hệ thống luật pháp, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước ta chưa
Page 13


đồng bộ, hay thay đổi, thiếu minh bạch, thiếu tính ổn định chưa phù hợp với
thông lệ quốc tế, v.v..
3.1.3. Thực trạng việc phát huy vai trò người quản lý, điều tiết
nền kinh tế đất nước, phát huy tối đa nội lực kết hợp với tranh thủ ngoại lực
nhằm tận dụng cơ hội vượt qua thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc giành được nhiều lợi ích
và giảm thiểu tối đa những tác hại rủi ro đòi hỏi phải có một chiến lược xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và cơ cấu lại nền kinh để tranh thủ được các
nguồn lực quốc tế, phát huy có hiệu quả mọi nguồn nội lực. Nhận thức được
điều đó, Nhà nước Việt Nam đã từng bước thực hiện các biện pháp để vừa xây
dựng, tái cơ cấu vừa điều tiết, điều hành nền kinh tế của đất nước; kết hợp phát
huy tối đa nội lực với tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài để phát triển đất
nước, hòa mình vào dòng chảy chung của nhân loại.
Là một nước đang phát triển, Việt Nam đã tích cực thu hút, tận dụng
các dòng vốn FDI. Những nỗ lực của Nhà nước Việt Nam đã đem lại những
kết quả đáng khích lệ. “Tính đến tháng 4/2014, tổng số dự án FDI còn hiệu lực
ở Việt Nam là trên 16.300 dự án, với tổng vốn đầu tư thực tế khoảng 238 tỷ
USD. Đã có khoảng 100 nước và vùng lãnh thổ có các dự án đầu tư, và trên
100 tập đoàn đa quốc gia hàng đầu thế giới có mặt tại Việt Nam. Năm 2013,
vốn FDI vào Việt Nam đạt hơn 22 tỷ USD, tăng trên 35% so với năm 2012.
Để đảm bảo sự thành công của việc kết hợp hài hòa được mối quan hệ
biện chứng giữa phát huy nội lực với tranh thủ ngoại lực trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế là Nhà nước ta phải làm tốt và làm triệt để Chương trình
cải cách hành chính.

3.1.4. Thực trạng việc phát huy vai trò chủ thể đàm phán, ký kết và
thực hiện các hiệp định, hợp đồng kinh tế - thương mại quốc tế và khu vực
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế vì lợi ích quốc gia dân tộc.
Page 14


Có rất nhiều các chủ thể khác nhau cùng tham gia vào quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, song chỉ duy nhất Nhà nước được giao vai trò là người
đàm phán, ký kết và thực hiện các hiệp định, hợp đồng kinh tế - thương mại
quốc tế và khu vực trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế vì lợi ích quốc gia
dân tộc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay. Đặc
biệt, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có một bước đi quan
trọng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại
thế giới (WTO) vào ngày 11 tháng 01 năm 2007 sau 11 năm đàm phán gia
nhập Tổ chức này. Hiện nay Việt Nam đang tích cực tham gia và phát huy vai
trò thành viên trong các tổ chức kinh tế quốc tế.
Đến nay, có thể khẳng định rằng, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài đã trở thành một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế Việt
Nam, góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế nước nhà. Bước đầu chúng ta
đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, nhưng cũng vẫn còn những mặt hạn
chế, yếu kém nhất định: nhận thức về hội nhập của cán bộ và nhân dân chưa
được nhất trí cao, còn “bị động” nhiều hơn là “chủ động”, v.v..
3.1.5. Thực trạng việc phát huy vai trò chủ thể đảm bảo quyền quốc gia,
nâng cao vị thế đất nước trên trường quốc tế, giữ gìn bản sắc dân tộc và bảo vệ
môi trường sinh thái trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước ta đã kiên trì thực hiện đường lối
đối ngoại với phương châm độc lập, tự chủ, đa dạng hoá, đa phương hoá quan
hệ quốc tế trên tinh thần chủ động, sẵn sàng hội nhập, “sẵn sàng là bạn và là
đối tác tin cậy”. Nhờ đó, đất nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế và sự
bao vây, cấm vận, làm tăng vị thế Việt Nam trên trường quốc tế, thu hút vốn

đầu tư nước ngoài, … tạo ra sức mạnh tổng hợp để đạt được thành tựu kinh tế
- xã hội, ổn định và giữ vững an ninh quốc gia, bảo vệ độc lập, chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Cho đến nay Nước ta đã
Page 15


xây dựng được quan hệ ngoại giao chính thức với 180 nước, quan hệ thương
mại với hơn 200 nước và vùng lãnh thổ, nâng cấp quan hệ lên tầm "đối tác
chiến lược" với các cường quốc như Nga, Trung Quốc, Anh, Pháp, Nhật Bản,
Hàn Quốc,Tây Ban Nha, Italia, v.v.. Tuy nhiên, sự lãnh đạo của các cấp ủy
đảng chưa ngang tầm với đòi hỏi của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trước tình hình
mới; còn mơ hồ, chủ quan, mất cảnh giác, chưa thấy hết các tác động của mặt
trái cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế v.v.; công tác nghiên cứu và dự báo
tình hình, tham mưu chiến lược có lúc, có nơi còn để bất ngờ, bị động, v.v..
3.2. Những vấn đề đặt ra đối với vai trò Nhà nước trong việc giải
quyết vấn đề cơ hội và thách thức của hội nhập quốc tế ở Việt Nam
3.2.1. Mâu thuẫn giữa yêu cầu phải dự báo chính xác cơ hội và
thách thức trước sự biến đổi nhanh chóng, khó lường của kinh tế thế giới
với năng lực dự báo của đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước còn bất cập
Cơ hội cho Việt Nam mở rộng quan hệ kinh tế và hội nhập sâu hơn vào
nền kinh tế thế giới là rất to lớn, nhưng chỉ ở dạng tiềm năng. Việc khai thác
những cơ hội còn phụ thuộc vào nội lực đất nước, vào bản lĩnh và tài chí của
chủ thể tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Trong khi đó, năng lực dự báo của
Nhà nước Việt Nam đang còn nhiều hạn chế, bất cập biểu hiện như sau: Một
là, thiếu tầm nhìn chiến lược trong hội nhập kinh tế quốc tế. Hai là, hạn chế
trong hoạch định chương trình, kế hoạch phát triển. Ba là, các chính sách quản
trị và điều hành vĩ mô chưa bảo đảm được tính nhất quán và sự ổn định, v.v..
3.2.2. Mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về năng lực của đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nước trong việc giải quyết cơ hội, thách thức của hội nhập
kinh tế quốc tế với năng lực quản lý, điều tiết nền kinh tế của đội ngũ này

còn nhiều hạn chế
Mâu thuẫn này được thể hiện: Tổ chức, bộ máy nhà nước còn nhiều bất
cập, hệ thống cơ quan cồng kềnh, chức năng nhiệm vụ chưa rõ, còn chồng
Page 16


chéo; hoạt động của bộ máy nhà nước thiếu hiệu quả, thủ tục hành chính rườm
rà; hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật còn một số hạn chế, thiếu đồng bộ,
chưa theo kịp những biến đổi nhanh chóng của thực tiễn; đồng thời, việc bổ
sung, khắc phục những khác biệt, mâu thuẫn của cơ chế, chính sách, pháp luật
với những quy định và luật pháp quốc tế diễn ra chậm; trình độ, năng lực,
phẩm chất, của đội ngũ cán bộ công chức nhà nước còn yếu kém, chưa đáp
ứng những nhu cầu mà thực tiễn đặt ra; vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế
của nhà nước chưa được phát huy đầy đủ, “vừa thừa, vừa thiếu”. Vai trò quản
lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước và “tự điều tiết” của kinh tế thị trường
đang “lẫn” vào nhau. Định hướng xã hội chủ nghĩa còn bị vận dụng không
đúng, dẫn đến kìm hãm sự phát triển bình thường của thị trường.
3.2.3 Mâu thuẫn giữa yêu cầu cần phải tuân theo các quy tắc đa
dạng và phức tạp của các tổ chức quốc tế với việc thực hiện các chế định
quốc gia, đảm bảo lợi ích dân tộc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Khi tiến hành mở cửa hội nhập các nước trong đó có Việt Nam đều
phải xuất phát từ những yêu cầu đáp ứng việc bảo vệ lợi ích quốc gia, song
phải tuân thủ những quy định chung của quá trình hội nhập. Vấn đề là, làm thế
nào vừa hoàn thiện các quy chế chung theo các Hiệp ước đã cam kết, nhưng
lại vừa bảo vệ được lợi ích quốc gia và giữ vai trò chủ động trong việc đề ra
các chủ trương, chiến lược, chính sách kinh tế.
Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ NHÀ NƯỚC
TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

4.1. Dự báo xu hướng biến đổi vai trò Nhà nước trong bối cảnh Việt
Nam chuyển từ “hội nhập kinh tế quốc tế” sang “hội nhập quốc tế hiện nay”.

Page 17


Trên cơ sở chuyển dịch từ “hội nhập kinh tế quốc tế” sang “hội
nhập quốc tế hiện nay”, có thể dự báo về vai trò Nhà nước Việt Nam từ
nay đến năm 2020 sẽ được bổ sung nhiều điểm mới, trong đó có một số
điểm nổi bật sau đây:
Trước hết, Nhà nước tiếp tục phát huy vai trò trong công tác nghiên
cứu, dự báo những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình nước ta hội nhập
quốc tế toàn diện.
Thứ hai, Nhà nước sẽ phát huy vai trò trong định hướng hội nhập
quốc tế toàn diện đối với các địa phương có nhiều khó khăn.
Thứ ba, Nhà nước sẽ sử dụng công cụ quy hoạch và kế hoạch phù
hợp với sự vận hành của cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
4.2. Quan điểm phát huy vai trò của Nhà nước trong việc giải quyết
cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay
4.2.1. Giải quyết cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế
phải quán triệt chủ trương chủ động, tích cực hội nhập quốc tế
Chủ động, tích cực trong hội nhập kinh tế quốc tế thể hiện ở chỗ nhà
nước Việt Nam tự quyết định hành động và đề ra đường lối, chủ trương, chính
sách hội nhập kinh tế quốc tế dựa trên những quy luật khách quan và năng lực
thực tiễn, không bị lệ thuộc hay bị chi phối bởi quan điểm và hành động của các
tổ chức kinh tế hay các quốc gia khác hoặc điều kiện, hoàn cảnh bên ngoài.
4.2.2. Giải quyết cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế
trên cơ sở lấy phát huy nội lực và sức mạnh dân tộc làm yếu tố quyết định,
tranh thủ ngoại lực và sức mạnh thời đại làm yếu tố quan trọng để tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững.

Yếu tố bên trong mỗi quốc gia (nội lực và sức mạnh dân tộc) và yếu tố
bên ngoài (ngoại lực và sức mạnh thời đại) là những nguồn lực không thể thiếu
để xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình hội nhập kinh tế
Page 18


quốc tế của mỗi nước. Vấn đề là ở chỗ, yếu tố nội lực và ngoại lực được quốc
gia đó khai thác và sử dụng như thế nào. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định:
Xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế thì trước hết phải không ngừng phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực, trong đó
nội lực là nhân tố quyết định.
4.2.3. Giải quyết cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế
trên cơ sở quán triệt quan điểm vừa hợp tác, vừa đấu tranh, đặt lợi ích quốc
gia lên hàng đầu
Vừa hợp tác, vừa đấu tranh là sự vận dụng mềm dẻo, linh hoạt phép biện
chứng duy vật nhằm mở rộng và bảo vệ lợi ích quốc gia dân tộc, tranh thủ được
các thời cơ, thuận lợi do hội nhập kinh tế quốc tế mang tới. Trong mọi tình
huống, Đảng và Nhà nước ta cần giành lấy thế chủ động để tận dụng được cơ
hội dù là nhỏ nhất. Thế chủ động này không phải chỉ diễn ra trong thực tiễn,
trong đàm phán mà chủ động thể hiện ngay từ đường lối, chủ trương, quyết
sách, nội dung, phạm vi, mức độ hội nhập để không bị ai lôi cuốn, xô đẩy.
4.3. Một số giải pháp phát huy vai trò của Nhà nước trong việc giải
quyết cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay
4.2.1. Nâng cao năng lực dự báo của bộ máy Nhà nước, kịp thời giải
quyết cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế
Để làm tốt hoạt động này, trước hết chúng ta cần chú ý một số nội dung
sau: Thứ nhất, hoàn thiện mô hình tổng thể bộ máy nhà nước; Thứ hai, nhà
nước cần xây dựng được một chiến lược phát triển tổng thể, dài hạn với những
chính sách ứng phó rủi ro, trắc trở hết sức cụ thể và linh hoạt; Thứ ba, xây dựng
tầm nhìn chiến lược, vun vén gia tăng năng lực tài chính mạnh, linh hoạt trong

các phương án sản xuất, kinh doanh, điều tiết nền kinh tế; Thứ tư, coi trọng
nhân tố con người trong bộ máy nhà nước. Vai trò và yêu cầu của dự báo tình

Page 19


huống, cơ hội và thách thức đối với nước ta khi hội nhập kinh tế thế giới đòi hỏi
phải có đội ngũ chuyên gia giỏi.
4.2.2. Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước với cơ
cấu hợp lý, đủ về số lượng, cao về chất lượng
Để xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng các
yêu cầu của sự nghiệp đổi mới hiện nay, công tác cán bộ của Đảng và Nhà
nước cần có kế hoạch và làm tốt những vấn đề sau: Một là, cần tăng cường
công tác chính trị tư tưởng, nâng cao bản lĩnh của đội ngũ cán bộ; Hai là, thực
hiện tốt các khâu: quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ và
chính sách đối với cán bộ; Ba là, thực hiện tốt công tác luân chuyển cán bộ;
Bốn là, coi trọng xây dựng cán bộ lãnh đạo, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở
các cấp, các ngành; Năm là, thực hiện phân cấp, quy định rõ chức năng cho các
ngành, các cấp trong phòng, chống tham nhũng.
4.2.3. Đổi mới phương thức quản lý; nâng cao hiệu quả, hiệu lực của
bộ máy nhà nước nhằm phát huy mọi nguồn lực giải quyết cơ hội và thách
thức của hội nhập kinh tế quốc tế
Nhiệm vụ cơ bản của đổi mới phương thức quản lý, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của bộ máy nhà nước, trước hết là phát huy tốt chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn các cơ quan nhà nước. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều
hành của nhà nước đảm bảo sự điều hành thống nhất, thông suốt và kịp thời
trên tất cả các lĩnh vực. Rà soát, bổ sung phân cấp quản lý, phân định rõ chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.
4.2.4. Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật về hội nhập kinh tế
quốc tế vừa đảm bảo lợi ích quốc gia dân tộc, vừa phù hợp với những quy

định và luật pháp quốc tế
Tiếp tục tạo môi trường pháp lý thuận lợi để Việt Nam hội nhập kinh tế
quốc tế thành công, tận dụng được cơ hội, đẩy lùi và vượt qua thách thức, thì
Page 20


cần phải thực hiện việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp
luật trên một số nguyên tắc sau: Một là, xác định các lĩnh vực trọng điểm cần
ưu tiên đầu tư để xây dựng và hoàn thiện pháp luật. Đặc biệt là lĩnh vực thu hút
đầu tư, chuyển giao khoa học và công nghệ; Hai là, đề cao kỷ luật, kỷ cương
trong các hoạt động của các cơ quan nhà nước; Ba là, nghiên cứu, đánh giá hệ
thống pháp luật Việt Nam trong tương quan với luật pháp quốc tế và với yêu
cầu cũng như thực tiễn hội nhập; Bốn là, tìm hiểu các văn bản luật pháp quốc tế
có liên quan đến quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; đồng thời nghiên cứu học
hỏi những qui định luật pháp tiên tiến của các nước phát triển làm tài liệu tham
khảo hoàn thiện pháp luật Việt Nam; Năm là, hệ thống pháp luật cần có tính
thống nhất, đồng bộ và có tính dự báo cao.
4.2.5. Tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh toàn dân
tộc trong việc giải quyết cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế
Hiện nay, nhằm phát huy sức mạnh toàn dân tộc góp phần giải quyết cơ
hội và thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thì Nhà nước cần
thực hiện tốt một số vấn đề sau: Một là, không ngừng phát huy dân chủ xã hội
chủ nghĩa; Hai là, “kết hợp đúng đắn các lợi ích” của các cá nhân; các giai cấp,
tầng lớp và toàn xã hội; Ba là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, kịp thời, sâu
rộng và thông tin định hướng để cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu rõ, nắm
chắc về những cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế; nắm vững
quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước trong việc giải quyết cơ hội và thách thức, tạo sự thống nhất trong nhận
thức và hành động, tạo sự đồng thuận cao trong Đảng và xã hội.

KẾT LUẬN
Việt Nam hội nhập quốc tế trong điều kiện toàn cầu hóa không còn
là một “vấn đề lý luận” mà đã trở thành một “quá trình thực tiễn”. Những
Page 21


thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ thông tin đã trở thành
động lực thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất. Chính sự
phát triển mạnh mẽ này, về khách quan, đặt ra yêu cầu đẩy mạnh thương mại
tự do lên một tầm mức mới, bằng những phương thức mới.
Tuy nhiên, toàn cầu hóa cũng kéo theo mặt trái của nó. Sự gắn kết
giữa các nền kinh tế càng mạnh thì sự tương tác hay phản ứng dây chuyền
càng lan nhanh và rộng khắp, một sự thay đổi nhỏ trong các nền kinh tế chủ
đạo ngay lập tức có thể gây ra sự xáo trộn mạnh mẽ đối với kinh tế thế giới.
Việt Nam đã rất coi trọng xây dựng đường lối, chủ trương hội nhập kinh tế
quốc tế, nhất quán, có kế hoạch và bước đi cụ thể: từ “tích cực” đến “chủ
động và tích cực”; từ “hội nhập kinh tế quốc tế” đến “hội nhập quốc tế” trên
tất cả các lĩnh vực.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, hội nhập
quốc tế nói chung và hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng là một quá trình phát
triển phù hợp với những quy luật khách quan của thời đại. Thực tiễn đó, đã và
đang đặt ra cho các quốc gia dân, tộc những vấn đề lớn cần phải giải quyết.
Trong đó, vấn đề: nhà nước cần khẳng định và phát huy vai trò của mình như
thế nào trong hội nhập kinh tế quốc tế để đưa đất nước “hòa nhập” nhưng
không bị “hòa tan”, tận dụng tốt mọi cơ hội, vượt qua mọi khó khăn, thách
thức do toàn cầu hóa mang lại v.v..
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình phát triển với nhiều mâu thuẫn
biện chứng, đan xen giữa: thời cơ và thách thức, mặt phải và mặt trái, hợp tác
và đấu tranh, vươn lên và tụt hậu, tự chủ và phụ thuộc. Kết quả của hội nhập
kinh tế quốc tế trước hết và chủ yếu phụ thuộc vào việc mỗi quốc gia dân tộc

nhận thức và giải quyết những mâu thuẫn đó như thế nào.
Khẳng định và phát huy vai trò của nhà nước trong việc giải quyết cơ
hội và thách thức ở Việt Nam có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Vì vậy,
Page 22


×