Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Các phương pháp xác định tính và định lượng saponin bằng quang phổ UV vis

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.57 KB, 26 trang )

SAPONIN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SAPONIN TỔNG SỐ

Mục Lục
PHẦN I : SAPONIN-TÍNH CHẤT VÀ PHÂN LOẠI4
I.

SAPONIN-NGUỒN GỐC VÀ TÍNH CHẤT ĐẶC TRƯNG4
1.Định nghĩa4
2.Sự phân bố trong thực vật4
3.Tính chất vật lí của Saponin4
4.Một số tính chất riêng biệt5

II. PHÂN LOẠI SAPONIN5
1. Saponin Triterpeeoid6
1.1

Saponin Triterpennoid pentacyclic 6
1.1.a Nhóm Olean6
1.1.b Nhóm Ursan 6
1.1.c Nhóm Lupan: 7
1.1.d Nhóm Hopan: 7

1.2

Saponin Triterpenoid Tetracyclic.8
1.2.a Nhóm Dammaran6
1.2.b Nhóm Lanostan 6
1.2.c Nhóm Cucurbitan 7

2. Saponin Steroid9
2.1 Nhóm Spirostan9


2.2 Nhóm Furostan10
2.3 Nhóm Aminofurostan11
2.4 Nhóm Spirosolan12
2.5 Nhóm Solanidan12

NHÓM 2-LỚP DHTP9B

1


SAPONIN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SAPONIN TỔNG SỐ

III.

MỘT SỐ LOẠI SAPONIN QUAN TRONG VÀ CÔNG DỤNG12
1.Một số loại Saponin quan trọng12
2.Công dụng trong y học13

PHẦN II: PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SAPONIN TỔNG SỐ- PHƯƠNG PHÁP QUANG
PHỔ4
I . TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ4
1.Cách xử lí mẫu14
2.Hóa chất14
3.Nguyên tắc thực hiện14
II. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ ĐO TỔNG SỐ SAPONIN14
1.Phương pháp UV/VIS14
1.1

Hóa chất sử dụng14


1.2

Nguyên tắc thực hiện15

1.3

Cách tiến hành15

1.4

Lưu ý15

1.5.Phương pháp UV/VIS với một số mẫu thực vật15
1.6.Xác định tổng số Sapogenin17
1.6.1

Nguyên tắc thực hiện17

1.6.2

Cách tiến hành17

2.Phương pháp quang phổ tán huyết17
2.1

Nguyên tắc17

2.2

Hoá chất và cách tiến hành18


2.3

Ví dụ về kết quả đo được18

NHÓM 2-LỚP DHTP9B

2


SAPONIN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SAPONIN TỔNG SỐ
3.Phương pháp đo quang18
3.1

Các xác định mẫu18

3.2

Hóa chất và pha chế thuốc thử18

3.3

Tiến hành18

3.4

Kết quả19

3.5


Một vài ví dụ khác về hóa chất và cách tiến hành19

Phụ lục20
1. Xác định Saponin tồng số trong cỏ càri bằng phương pháp quang phổ UV/VIS
2.Phân biệt sapogenin triterpenoid và saponin steroid bằng quang phổ 20
3.Sơ đồ phân loại Saponin 23
Tài liệu tham khảo24

NHÓM 2-LỚP DHTP9B

3


SAPONIN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SAPONIN TỔNG SỐ

Saponin và phương pháp xác định Saponin tổng số
Phần I : Saponin- Tính chất, Cấu tạo và Phân loại
I) Saponin-Nguồn gốc và tính chất đặc trưng
1) Định nghĩa : Saponin còn gọi là Saponosid là một nhóm glycosid lớn, gặp rộng rãi
trong thực vật. Saponin cũng có trong một số động vật như hải sâm, cá sao. Saponin gồm
các chất vô định hình thường là cao phân tử .Tiền tố latinh sapo có nghĩa là xà phòng và
thực tế thường gặp từ "saponification" có nghĩa là sự xà phòng hóa trong cả tiếng
Anh và tiếng Pháp.
Dưới tác dụng của enzym có trong thực vật hay vi khuẩn hoặc do axít loãng, Saponin bị
thuỷ phân thành các phần gồm genin gọi là Sapogenin (aglycone ) và phần đường (glycone)
gồm một hoặc nhiều phân tử đường. Các đường phổ biến là D-glucoza, D-galactoza, Larabinoza, axít galactunoic, axít D-glucuronic... Phần genin có thể có cấu trúc cholan như
sapogeninsteroi hoặc Sapogenintritecpen dạng β-amirin (axít olenoic), dạng α-amirin (axít
asiatic), dạng lupol (axit buletinie) hoặc tritecpen bốn vòng.
2) Sự phân bố trong thực vật: Saponin Steroid thường gặp trong những cây một lá
mầm. Các họ hay gặp là: Amaryllidaceae, Dioscoreaceae, Liliaceae, Smilacaceae. Ðáng chú

ý nhất là một số loài thuộc chi Dioscorea L.; Agave L.; Yucca L.
Saponin Triterpenoid thường gặp trong những cây 2 lá mầm thuộc các họ như:
Acanthaceae, Amaranthaceae, Araliaceae, Campanulaceae, Caryophyll-aceae, Fabaceae,
Polygalaceae, Rubiaceae, Sapindaceae, Sapotaceae.
Trong cây saponin thường tích lũy ở những bộ phận khác nhau: tích lũy ở quả như bồ kết,
bồ hòn; rễ như cam thảo, viễn chí, cát cánh; lá như dứa Mỹ...
3)Tính chất vậy lý của Saponin:
Saponin là Glucosid với các đặc tính tạo bọt bởi sự kết hợp của Sapogenin (phần kị nước
tan trong chất béo ) và phần đường tan trong nước .
Saponin đa số có vị đắng ngoại trừ một số như Glycyrrhizin có trong cam thảo bắc,
Abrusosid trong cam thảo dây, Oslandin trong cây Polypodium vulgare có vị ngọt.Saponin
tan trong nước, Alcol, rất ít tan trong Aceton, Ether, hexan do đó người ta dùng ba dung môi
này để tủa saponin. Saponin có thể bị tủa bởi chì Acetat, Bari Hydroxyd, Ammoni Sulfat.
Saponin khó bị thẩm tích, người ta dựa vào tính chất này để tinh chế Saponin trong quá trình
NHÓM 2-LỚP DHTP9B

4


SAPONIN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SAPONIN TỔNG SỐ
chiết xuất. Phần genin tức là sapogenin và dẫn chất Acetyl Sapogenin thường dễ kết tinh
hơn Saponin.
Saponin gồm các chất vô định hình thường có cao phân tử . Độ tan của saponin cũng bị
ảnh hưởng bởi các tính chất của dung môi (như bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ, thành phần, và
pH), trong đó nước và cồn (methanol, ethanol) là dung môi trích Saponin phổ biến nhất.) Các
saponin đều là các chất hoạt quang. Thường các Steroit saponin thì tả truyền còn Triterpenoit
Saponin thì hữu truyền. Điểm nóng chảy của các Sapogenin thường rất cao.

4.Một số tính chất đặc biệt của Saponin:
- Làm giảm sức căng bề mặt, tạo bọt nhiều khi hòa tan vào nước, có tác dụng nhũ hoá và tẩy

sạch.
- Làm vỡ hồng cầu ngay ở những nồng độ rất loãng.
- Ðộc với động vật máu lạnh đặc biệt là vì saponin làm tăng tính thấm của biểu mô đường
hô hấp nên làm mất các chất điện giải cần thiết, ngoài ra có tác dụng diệt các loài thân mềm
như giun, sán, ốc sên.
- Kích ứng niêm mạc gây hắt hơi, đỏ mắt,có tác dụng lomg đờm, lợi tiểu, liều cao gây nôn
mửa, đi lỏng.
_Có thể tạo phứa với Cholesterol hoặc các chá 3-β-hydroxysteroid khác
_Tuy vậy một vài tính chất trên không thể hiện ở một vài saponin.Ví dụ: sarsaparillosid thì
không có tính phá huyết cũng như tính tạo phức với cholesterol
II) Phân loại Saponin: Các saponin có thể được phân loại như steroid, triterpenoidal hoặc
ancaloit tùy thuộc vào bản chất của các aglycone. Dựa theo cấu trúc hoá học có thể chia ra:
 Saponin Triterpenoid : Gồm loại trung tính và loại acid
 Saponin Steroid : Gồm loại trung tính và loại kiềm ( có Nito hay còn gọi là Ankaloid

Saponin )

NHÓM 2-LỚP DHTP9B

5


SAPONIN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SAPONIN TỔNG SỐ

Cấu trúc hóa học:
1) Saponin Triterpenoid: Phần genin của loại này có 30 Carbon cấu tạo bởi 6 nhóm
Hemiterpen, được chia làm 2 loại là
 Saponin triterpenoid pentacyclic
 Saponin triterpenoid tetracyclic


1.1) Saponin Triterpennoid pentacyclic : Gồm các nhóm Olean, Ursan, Lupan, Hopan.
1.1.a) Nhóm Olean: Phần lớn các Saponin Triterpenoid trong tự nhiên đều thuộc nhóm này.
Phần aglycon có 5 vòng và thường là dẫn chất của 3-β hydroxy olean 12 - ene, tức là β amyrin (A)

Vd: Một vài aglycon
- Acid oleanolic: R1 = R2 = R4 = R5 = - , R3 = -COOH.
- Hederagenin:

R2 = R4 = R5 = -, R1 = - , R3 = -COOH .

- Gypsogenin:

R2 = R4 = R5 =- , R1 = -CHO , R3 = -COOH

NHÓM 2-LỚP DHTP9B

6


SAPONIN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SAPONIN TỔNG SỐ
Mạch đường có thể nối vào C-3 theo dây nối acetal, có khi mạch đường nối vào C-28
theo dây nối ester. Gần đây người ta phân lập được các saponin có đến 10-11 đơn vị đường
nếu kể cả 2 mạch, riêng một mạch có thể đến 6 đơn vị đường
1.1.b) Nhóm Ursan : Cấu trúc của nhóm ursan cũng tương tự như nhóm olean chỉ khác
là nhóm methyl ở C-30 không đính vào vị trí C-20 mà lại đính ở vị trí C-19. Các sapogenin
nhóm ursan thường là những dẫn chất của 3-β hydroxy ursan 12-ene, tức là α-amyrin.
Những Saponin của nhóm này ít gặp hơn nhóm olean. Cinchona glycosid A, Cinchona
glycosid B có trong cây canh-ki-na, Asiaticosid có trong rau má là những Saponin của nhóm
này.


1.1.c) Nhóm Lupan: Cấu trúc của nhóm lupan có các vòng A,B,C,D giống như các
nhóm trên, chỉ khác vòng E là vòng 5 cạnh, C-20 ở ngoài vòng và thường có nối đôi ở vị trí
20-29. Lấy một ví dụ là saponin có trong rễ cây Ô rô Acanthus iliciformis. Một số saponin
có trong cây ngũ gia bì chân chim cũng thuộc nhóm này.

1.1.d) Nhóm Hopan: Cấu trúc của nhóm hopan có các vòng A,B,C,D giống như các
nhóm trên, chỉ khác vòng E là vòng 5 cạnh, C-22 ở ngoài vòng và nhóm methyl góc đính ở
C-18 thay vì ở C-17. Saponin đầu tiên được biết là chất mollugocin A có trong cỏ
thảm Mollugo hirta L.
NHÓM 2-LỚP DHTP9B

7


SAPONIN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SAPONIN TỔNG SỐ

1.2) Saponin Triterpenoid Tetracyclic: Gồm 3 nhóm chính là Dammaran,
Lanostan, Cucurbitan.
1.2.a) Nhóm Dammaran : Ðại diện là các saponin của nhân sâm. Phần aglycon gồm
bốn vòng và một mạch nhánh. Khi tác dụng bởi acid thì mạch nhánh đóng vòng tạo thành
vòng tetrahydropyran. Bằng các phương pháp đặc biệt để cắt phần đường, người ta đã thu
được các genin thật. Hai genin chính là: protopanaxadiol và protopanaxatriol.

Phần đường nối vào OH ở cabon số 3 hoặc có khi thêm 1 mạch nữa nối vào OH ở mạch
nhánh.
Saponin triterpenoid tetracyclic nhóm damaran còn gặp trong hạt táo (Ziziphus
jujuba Mill.), rau đắng biển (Bacopa monnieri (L.) Wettst.
1.2.b) Nhóm Lanostan: Holothurin A, một trong những saponin có trong các loài hải
sâm - Holothuria spp. là một ví dụ của nhóm này.


NHÓM 2-LỚP DHTP9B

8


SAPONIN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SAPONIN TỔNG SỐ

Một nhóm phụ của nhóm Lanostan là nhóm Cycloartan có cấu trúc 9,19 cyclo (9β)
lanostan. Các Saponin Abrusosid A, B, C, D có trong cam thảo dây Abrus precatorius là
những saponin thuộc nhóm này.
1.2.c) Nhóm Cucurbitan : Phần lớn các saponin nhóm Cucurbitan gặp
tronghọ Cucurbitaceae. Ở đây nhóm ở C19 không đính vào C10 mà thay vào đó lại đính ở
C9.

2. Saponin Steroid: Gồm một số nhóm như Spirostan, Furostan, Aminofurostan,
Spirosolan, Solanidan
2.1) Nhóm Spirostan: Ta xét 3 chất Sapogenin làm ví dụ:




Sarsasapogenin
Smilagenin
Tigogenin.
_Đặc điểm chung : Những chất này có 27 carbon như cholesterol nhưng mạch nhánh từ
C20 tới C27 tạo thành 2 vòng có oxy (16,22 và 22,26 diepoxy ), một vòng là hydrosfuran
(vòng E) và một vòng là hydropyran (vòng F). Hai vòng này nối với nhau bởi 1 carbon
chung ở C-22. Mạch nhánh này được gọi là mạch nhánh Spiroacetal. Ba chất trên là 3 đồng
phân.


NHÓM 2-LỚP DHTP9B

9


SAPONIN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SAPONIN TỔNG SỐ
 Sarsasapogenin và Smilagenin thì khác nhau do cấu hình ở C-25. Sarsasapogenin có

nhóm methyl ở C-25 hướng axial có cấu hình tuyệt đối 25S, Smilagenin thì nhóm methyl ở
C-25 hướng equatorial có cấu hình tuyệt đối 25R.

Các Saponin nhóm này có nối vòng C và D trans (khác với glycosid tim). Còn vòng A và
B có thể là cis như ở chất Sarsasapogenin và Smilagenin hoặc có thể là trans như ở chất
Tigogenin.
 Smilagenin và Tigogenin khác nhau do cấu hình ở C-5.

Công thức lập thể của 3 chất Sarsasapogenin, Smilagenin và Tigogenin: Nhóm OH ở
C3 thường hướng β, một số hướng α ví dụ các saponin của tỳ giải. Ở dạng glycosid phần
đường được nối vào OH ở C-3, một số ít trường hợp ở C1. Mạch đường thường phân nhánh
và phức tạp.
Ví dụ: Digitonin là một Saponosid có trong cây digital, có mạch đường gồm 5 đơn vị
đường và phân nhánh:
Xyl - 1 → 3glc-1 → 4gal →digitogenin
2
|1
glc-1 → 3gal

Nhóm Spirostan hiện nay được chú ý nhiều vì là nguồn nguyên liệu quan trọng để bán
tổng hợp các thuốc steroid. Hai saponin quan trọng nhất là diosgenin (có chủ yếu trong các
loài Dioscorea) và hecogenin (có chủ yếu trong các loài Agave).

NHÓM 2-LỚP DHTP9B

10


SAPONIN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SAPONIN TỔNG SỐ

2.2) Nhóm Furostan :
Đặc điểm chung : Nhóm này có cấu trúc tương tự như nhóm Spirostan chỉ khác là vòng
F bị biến đổi.Có hai trường hợp :_Trường hợp thứ nhất: vòng F mở và nhóm alcol bậc một
ở C-26 được nối với đường glucose. Nếu glucose ở C-26 bị cắt (bởi enzym hoặc bởi acid)
thì xảy ra sự đóng vòng F thành vòng hydropyran và chuyển thành dẫn chất nhóm
Spirostan.

Ví dụ Sarsaparillosid dưới tác dụng của enzym thủy phân cắt mạch glucose ở C-26 sẽ
chuyển thành Parillin.

Trường hợp thứ hai: vòng F là vòng 5 cạnh do sự đóng vòng 22-25 epoxy ví dụ
Avenacosid có trong yến mạch (Avena L. Họ Lúa - Poaceae) Avenacosid A cũng có 2
mạch đường . Khi thủy phân cắt đường glucose ở C-26 thì cũng chuyển thành dẫn chất
nhóm Spirostan. Sarsaparilosid và Avenacosid A đều có 2 mạch đường. Người ta gọi đây
là các bidesmosid (desmos = mạch).

NHÓM 2-LỚP DHTP9B

11


SAPONIN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SAPONIN TỔNG SỐ


2.3) Nhóm Aminofurostan: Ở đây vòng F mở như trường hợp sarsaparillosid nói ở trên
nhưng ở vị trí C-3 đính nhóm NH2. Ví dụ jurubin, là saponin có trong Solanum
paniculatum.

2.4) Nhóm Spirosolan: Nhóm này chỉ khác nhóm spirostan ở nguyên tử oxy của vòng F
được thay bằng NH. Một điểm cần chú ý là ở đây có Isomer ở C-22 (khác với nhóm
spirostan).
Ví dụ Solasonin có trong cây cà Úc (cà lá xẻ ) Solanum laciniatum có cấu
trúc (25R) 22α còn tomatin là các saponin có trong cây cà chua thì có cấu trúc (25S) 22β.
2.5) Nhóm Solanidan: Solanin có trong mầm khoai tây thuộc nhóm này. Ở đây 2 vòng E
và F cùng chung 1C và 1N.

Những chất thuộc 3 nhóm Aminofurostan, Spirosolan và Solanidan đều có chứa N vừa
mang tính alcaloid vừa mang tính glycosid nên được gọi là những chất Glycoalcaloid.

NHÓM 2-LỚP DHTP9B

12


SAPONIN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SAPONIN TỔNG SỐ
2.6) Ngoài những nhóm Saponin Steroid kể trên người ta còn gặp một số saponin steroid
có cấu trúc mạch nhánh khác : Ví dụ Polypodosaponin và Oslandin được Jizba phân lập
(1971) từ thân rễ cây Polypodium vulgare L. Oslandin là một bidesmosid có vị ngọt. αSpinasterol glycosid có trong cây chè Camelia sinensis (L.) O. K.tze (Thea sinensis L.).
III) Một số loại saponin quan trọng và tác dụng :
1) Một số loại Saponin quan trọng:
Saponin Ro: Có khả năng phân giải rượu, chống viêm gan, phục hồi hư tổn gan
Saponin Rb1: Kiềm chế hệ thống thần kinh trung ương, làm dịu cơn đau, bảo vệ tế bào gan.
Saponin Rb2: Chống bệnh tiểu đường, chống xơ cứng gan, đẩy nhanh khả năng hấp thụ của
tế bào gan.

Saponin Rc: Giúp làm dịu cơn đau, làm tăng tốc độ tổng hợp protein.
Saponin Rd: Đẩy nhanh hoạt động của vỏ tuyến thượng thận.
Saponin Re: Bảo vệ gan, làm tăng tốc độ tổng hợp của các tế bào tủy.
Saponin Rf: Giúp làm dịu cơn đau trong các tế bào não.
Saponin Rg1: Giúp tập trung, chống mệt mỏi.
Saponin Rg2: Hạn chế sự gắn kết các tiểu cầu máu, phụ hồi trí nhớ.
Saponin Rg3: Hạn chế quá trình chuyển giao ung thư, bảo vệ gan.
Saponin Rh1: Bảo vệ gan, chống khối u, hạn chế gắn kết tiểu cầu máu
Saponin Rh2: Hạn chế ung thư phát triển, hạn chế khối u phát triển.
2) Tác dụng, công dụng của một số Saponin
- Saponin có tác dụng long đờm, chữa ho, là hoạt chất chính trong các dược liệu chữa ho
như viễn chí, cát cánh, cam thảo, thiên môn, mạch môn...
- Một số dược liệu chứa Saponin có tác dụng thông tiểu như rau má, tỳ giải, thiên môn,
mạch môn,...
- Saponin có mặt trong một số vị thuốc bổ như nhân sâm, tam thất và một số cây thuộc họ
nhân sâm khác.
- Saponin làm tăng sự thấm của tế bào; sự có mặt của saponin sẽ làm cho các hoạt chất khác
dễ hoà tan và hấp thu, ví dụ trường hợp digitonin trong lá Digital.

NHÓM 2-LỚP DHTP9B

13


SAPONIN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SAPONIN TỔNG SỐ
- Một số Saponin có tác dụng chống viêm. Một số có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm, ức
chế virus.
- Một số có tác dụng chống ung thư trên thực nghiệm.
- Nhiều saponin có tác dụng diệt các loài thân mềm (nhuyễn thể).
- Sapogenin Steroid dùng làm nguyên liệu để bán tổng hợp các thuốc steroid.

- Digitonin dùng để định lượng cholesterol.
- Một số nguyên liệu chứa saponin dùng để pha nước gội đầu, giặt len dạ, tơ lụa
Một số saponin tăng cường khả năng hấp thụ thức ăn của động vật không nhi lại thì số
khác rất có hại.
Ví dụ: Saponin tìm thấy trong yến mạch và rau bina tăng và thúc đẩy khả năng của cơ thể
để hấp thụ canxi và silicon, do đó hỗ trợ tiêu hóa. Một số cỏ dại cỏ chứa một lượng đáng kể
các saponin nguy hiểm và kết quả trong cuộc sống đe dọa độc tính đối với các loài động vật
nào đó

Phần II : Phương pháp xác định Saponin tồng số_ Phương
pháp quang phổ
Có nhiều phương pháp xác định Saponin song phần trình bày của nhóm chỉ đề cập đến
phương pháp quang phổ.
I) Tổng quan về phương pháp quang phổ
Phương pháp quang phổ đã trở thành một phương pháp phổ biến trong việc định lượng Saponin
từ nguyên liệu thực vật và có thể cả động vật bởi vì nó đơn giản, nhanh chóng và không tốn kém để
thực hiện.

1) Cách xử lí mẫu phân tích: Để đánh giá saponin tổng số có thể thực hiện bằng một
thao tác đơn giản để kiểm tra sự có mặt của Saponin. Điều này có thể được thực hiện bằng
cách đặt các nguyên liệu thực, động vật vào một ống nghiệm chứa đầy nước cất và lắc mạnh
trong 2 phút( Ncube et al, 2011). Sự xuất hiện của bọt ổn định và liên tục trên bề mặt chất
lỏng trong 15 phút chỉ ra sự có mặt của các Saponin. Định lượng Saponin thường được thực
NHÓM 2-LỚP DHTP9B

14


SAPONIN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SAPONIN TỔNG SỐ
hiện bởi phương pháp quang phổ và phương pháp sắc ký. Sự khác biệt giữa hai phương

pháp này là phương pháp quang phổ cho biết tổng giá trị Saponin trong khi phương pháp sắc
ký định lượng hợp chất Saponin cụ thể.
2) Hóa chất : Phương pháp khảo nghiệm xác định saponin tổng số,Vanillin-acid Sulfuric
là lựa chọn phổ biến nhất trong phương pháp định lượng Saponin trong máy quang phổ. Tuy
nhiên có vài yếu tố, chẳng hạn như lựa chọn các tiêu chuẩn, bước sóng và những yếu tố khác
cần được xem xét trước khi sử dụng phương pháp này
3) Nguyên tắc thực hiện: Các nhuyên tắc cơ bản của phương pháp này là các phản ứng
oxy hóa giữa Saponin Triterpene với vanillin( Li et al, 2010). Axit sunfuric được sử dụng
như là chất oxy hóa và màu sắc đặc trưng của phản ứng là màu tím ( Hiai, Oura, &
Hakajima, 1976) và đôi khi axit Pecloric được sử dụng( Chen, Xie et al, 2007; Li, Zu et al,
2010; Wu et al, 2001).
Do sự khác biệt trong việc lựa chọn thuốc thử, điều kiện để cho thuốc thử phát triển đầy
đủ màu sắc, tiêu chuẩn và các bước sóng từ các nghiên cứu trước đó như đã, thật khó để so
sánh các kết quả trong mỗi lần kiểm định.Tuy nhiên nó cung cấp tài liệu tham khảo tốt cho
thiết kế thử nghiệm trong tương lai.
II) Một số phương pháp quang phổ trong xác định Saponin tổng số
1) Phương pháp UV-Quang phổ : Đây là phương pháp được áp dụng rộng rãi nhất.
Quang phổ UV / VIS Ultraviolet : Phân tích Saponin trong vùng ánh sáng khả kiến
1.1) Hoá chất sử dụng : Trong phương pháp hóa chất được dùng là một hỗn hợp
củaVanillin và Acid Acetic được sử dụng có thể dùng acid thay thế. Vanillindễ dàng bị oxy
hóa và tạo thành màu tím khi bị oxy hóa bởi Acid Percloric.

1.2)Nguyên tắc thực hiện: Hai công trình (Patel et al., 2012a và Ncube et al., 2011) đã
được tìm thấy bằng cách sử dụng các điều kiện 60°C và 10 phút để cho hỗn hợp có sự phát
triển đầy đủ màu sắc theo một thủ tục trong Hiai et al. (1976). Tuy nhiên, các nhà nghiên
cứu khác sử dụng 70 ° C trong 15 phút (Chen et al., 2007b) và 20 phút (Li et al., 2010b) cho
phép phát triển đầy đủ màu sắc. Sự khác biệt này cần được chuẩn hóa, vì thời gian phản ứng
có thể gán trực tiếp với giá trị độ hấp thụ thực mà sau đó chuyển vào số lượng.
1.3) Cách tiến hành: Phương pháp tổng Saponin là để định lượng tổng số saponin từ
phản ứng của Triterpene oxy hóa Saponin với Vanillin (Li et al., 2010b), nhưng không tránh

khỏi đặt câu hỏi liệu việc lựa chọn tiêu chuẩn để được sử dụng trong máy quang phổ là điều
cần thiết để thể hiện các nhóm saponin chính xác từ các nguồn thực vật. Thật không may,
các thông tin có liên quan về việc lựa chọn các tiêu chuẩn là hiếm được tìm thấy. Không giải
thích được ghi trong tác phẩm trước đây về việc lựa chọn bước sóng, nhưng hầu hết các
nghiên cứu lựa chọn bước sóng 544 nm được quan sát. Tuy nhiên, các bước sóng được chọn
NHÓM 2-LỚP DHTP9B

15


SAPONIN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SAPONIN TỔNG SỐ
nằm trong khoảng 480-610 nm, trừ 473 nm (Mostafa et al., 2013) và 283 nm (Liu et al.,
2012b), có lẽ là do sự hấp thụ tối đa của màu tím nằm trong phạm vi này (Bruice, 2007).
1.4) Lưu ý : Để đảm bảo rằng các điều kiện thích hợp, điều quan trọng là dung dịch acid
Aanillinacetic phải được tạo thành trong cùng một ngày tiến hành đo đã được sử dụng
nguyên nhân docơ chế của acid Acetic-vanillin, acid Percloric làm mất nước với các nhóm
Hydroxyldo đó làm tăng số lượng liên kết đôi trong hệ thống liên hợp.
1.5) Phương pháp quang phổ UV/vis với một số mẫu thực vật
Vật liệu

Hỗn hợp chất
phản ứng

Điều
kiện cho
phép
phát
triển
đầyđủ
màu sắc

70oC,15
phút

Điều kiện
làm
mát
trước khí
UV/vis đo
lường

Tiêu
chuẩn sử
dụng

Bước
sóng
được
chọn
(nm)

Loại máy
đo quang

Năng suất thu được

Chạy
nước,
phút

Axit

oleanolic

550

Chùm kép

5.11%( bằng cách
sử dụng cao nhất
MAE)

60oC, 20
phút

0oC,5 phút

Axit
oleanolic

544

_

200.01 mg/ 100g
trọng lượng khô

70oC, 20
phút

Chạy
nước,

phút

Axit
oleanolic

550

2

Máy
quang phổ
Unico
2100( shan
ghai Unico
Equipment
Co.Ltd.
Trung
Quốc)

0.5ml vanilin
8%+ 5ml axit
sulfuric 72%
_

60oC, 10
phút

Bồn nước
đá,15 phút


Axit
oleanolic

538

_

Các thông số khai
thác lò vi sóng hỗ
trợ tối ưu ở 51OC, 7
phút, 900W, 52
ml/g, ethanol 42%
và 3 quá trình chiết
saponin mang lại
cao
nhất
đạt
11.62±0.37% của
hạt nhân đã khử
chất béo
15 mg/ mg

_

_

_

_


Alium
nigrum L

Vanillin
0.7%axit
sulfuric 72%

_

_

Diosgeni
n
Diosgeni
n

473

Tulbaghia
violacea

250 ml thuốc
thử
vanillin( 8g/
100
ml
ethanol)+ 2.5
ml
axit
sulfuric 72%


60oC, 10
phút

Bồn nước
đá, 3- 4
phút

Diosgeni
n

544

Máy
quang phổ
U2001( Hi
tachi,
Tokyo,
Nhật Bản)
_

Linh
ganoderma

0.2ml vanillin
5%-axit
acetic+ 1.2 ml
axit pecloric
Củ khoai mì 0,5 ml 8%
Ipomoea

vanillin trong
ethanol+ 5ml
dungdịch axit
sulfuric 72%
trong nước
Nhân
0.2ml vanillin
Xanthocera
5%axit
s sorbifolia acetic+ 1.2 ml
Bunge
axit pecloric
70%

Bryonia
Laciniosa
Cám gạo

NHÓM 2-LỚP DHTP9B

2

16

236,14mgDE/g
extract
Sản lượng( mg/ g
dw): rễ: 19.38; củ:
15.65; lá: 10,48


Sản lượng( mgDE/
ml):
micropropagated:
25.14; trồng ngoài
trời: 8.94


SAPONIN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SAPONIN TỔNG SỐ
Sữa
nành

đậu

Súp
đậu
Bian-Que
(gồm đậu
tương đen,
đậu xanh và
đậu
đỏ
adzuki)
Hạt giống
của
Chi
Ngưu
tất
Aspara,
Tribulus
Terrestris,

và Albizia
lebbeck
Rhizoma
anemarrhen
a
Rễ
của
Panax
quinquefoli
um và nhân
sâm Panax

0.5 ml dung
dịch vanillin
8%(
trong
ethanol) và 5
ml
axit
sulfuric 27%

60oC, 10
phút

Nước đá

Soyasapo
nin

544


Multidetec
tionmicrop
late
reader(Syn
ergyTMH
T,
BIOTEK,GA,
USA).

_

_

_

Soyasapo
nin

544

_

0.25 ml thuốc
thử
vanillin( 8%,
w / v trong
99.9%
ethanol)
+

2.5ml
72%
(v / v) axit
sulfuric.
6 ml axit
sulfuric

60oC,
10 phút

Bồn nước
đá

Quillaja
saponin

544

_

60oC, 30
phút

Nước lạnh

Sarsasapo
genin

283


_

Purity 65.3%

0,2 ml
vanillinacetic +
ml
percloric

60oC, 15
phút

_

Ginsenosi
de

560

_

Nó đã được tìm
thấy bằng UAE
nhanh hơn so với
các phương pháp
chiết xuất truyền
thống khoảng ba
lần

5%

axit
0,8
acid

Đối với cả hai đậu
nành lên men và
không lên men
chiết xuất sữa với
80% methanol cho
sản lượng cao nhất
247,44 và 167,21
mg saponin / g
chiết xuất, so với
50% acetone và
nước
Súp đậu đen đậu
nành:76.60-108.50
mg / g; súp đậu đỏ
adzuki:
103.18129.49mg / g; súp
đậu xanh: 32.8439.23mg / g.
Các nội dung tổng
saponin của hạt
giống trong cây
trấu, gokhru và
Siris là 45,75,
25,65 và 48,26%
(w/w), tương ứng

1.6) Xác định tổng Sapogenin: Các Sapogenin Triterpenoid trong H2SO4 đậm đặc có

đỉnh hấp thu cực đại trong vùng tử ngoại ở 310nm. Cực đại này không thể hiện với các
Saponin Steroid. Tổng Sapogenin Steroid được sử dụng để xác định số lượng cụ thể
steroidal saponins bên trong của nguyên liệu thực vật (Baccou, Lambert, & Sauvaire, 1977).
Sự khác biệt giữa tổng saponin và tổng sapogenins steroid là các dung môi được sử dụng để
chuẩn bị các thuốc thử.
1.6.1) Cách xử lí mẫu: đối với tổng Sapogenins Steroid, cả Anasaldehyde và acid
Sulfuric được pha loãng với Ethyl Acetate. Tổng Sapogenins Steroid đã được chứng minh
ổn định và tái sản xuất với một số tiêu chuẩn, tức là., Diosgenin, Tigogenin, Hecogenin,
Smilagenin, Yonagenin, Tokorogenin, vv... mà không cần sự can thiệp từ các loại đường,
Sterol, acid béo và dầu thực vật (Baccou et al., 1977).

NHÓM 2-LỚP DHTP9B

17


SAPONIN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SAPONIN TỔNG SỐ
1.6.2) Nguyên tắc và cách tiến hành: Phương pháp này cũng dựa trên các phản ứng
màu với anisaldehyde (hoặc vanillin), acid sulfuric và ethyl acetate đo tại bước sóng tối đa
λmax = 430 nm.
Các qui trình để xác định số lượng tổng sapogenin steroid là đo trọng lượng 0-40 mg thô
và hòa tan trong 2 ml ethyl acetate trong ống nghiệm. Sau đó trộn với 1 ml thuốc thử A( bao
gồm 0,5 ml anisaldehyde và 99,5 ml ethyl acetate) và 1 ml thuốc thử C (gồm 50ml axit
Sulfuric đậm đặc và 50 ml Ethyl Acetate). Các ống nghiệm với hỗn hợp đã được đặt trong
nồi cách thủy ở 60°C trong 10 phút để phát triển đầy đủ màu sắc. Sau đó, nó được làm lạnh
trong 10 phút ở nhiệt độ phòng trước khi đo ở 430 nm của một máy quang phổ.
Các ống nghiệm được đặt trong một bồn nước duy trì ở 70°C trong 15 phút để phát triển
màu sắc đầy đủ, sau đó để nguội trong 2 phút ở bồn nước 0°C và đo khối lượng đến 25 ml
acid Acetic bằng đồng hồ. Sau 30 phút ổn định, chỉ sau đó ống nghiệm đã được đo độ hấp
thụ tại 454 nm trong một quang phổ kế và mang lại tổng saponin steroid 28,34% (w/w) của

bột đông khô.
2) Phương pháp quang phổ tán huyết: Sử dụng để định lượng Sapponin tổng số của
một nguyên liệu thực phẩm
2.1) Nguyên tắc: Nguyên tắc của phương pháp này là phản ứng của saponin với thuốc
thử máu để sinh ra oxy-hemoglobin là một kết quả màu đo lường trong máy quang phổ.
2.2) Hóa chất và cách tiến hành: Các saponin này hòa tan vào trong nước cất và 100 ml
dung dịch này được ủ với 1ml EDTA- máu tươi ở 30oC trong 30 phút. Sau khi ly tâm trong
10 phút, hemoglobin được đo quang tại 545 nm và kết quả được thể hiện trong saponin tan
máu
2.3) Ví dụ về kết quả đo được: Kết quả phân tích cho thấy giống mướp đắng trắng được
phát hiện có chứa saponin rất thấp. Nồng độ là 0,25% thấp hơn so với giống xanh nồng độ là
0,67%.
3) Phương pháp đo quang:
Chọn thảo dược: Bột ngưu tất làm mẫu xác định:
3.1) Cách xác định mẫu :
+Mẫu chuẩnCân chính xác khoảng 1g bột ngưu tất, cho vào cối sứ nghiền kĩ với cồn .
Tráng chày cối bằng cồn , thêm cồn đến vạch, lắc đều, lọc lấy dịch trong
+Mậu chuẩn: Cân chính xác khoảng 0,04 g Axit Oleanolic, hòa tan trong cồn vừa đủ 100
ml
3.2) Hóa chất pha chế thuốc thử : Thuốc thử gồm dung dịch Vanilin 8% và Axit
Sunfuric 72 %
NHÓM 2-LỚP DHTP9B

18


SAPONIN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SAPONIN TỔNG SỐ
Đề pha được dd thuốc thử cần :









Vanilin 800 mg
Nước cất 28 ml
Cồn tuyệt đối 10ml
Axit 72 ml
Thuốc thử Ortho Toluidin 8 ml
Thioure 0,15 g
Axit Axetic vừa đủ 100ml
3.3) Tiến hành : Lần lượt hút chính xác thể tích các dung dịch và thuốc thử, lần lượt chó
vào 3 ống nghiệm như bảng sau :

Trộn đều, đun cách thủy ở trong 10 phút. Lấy ra làm lạnh bằng nước đá. Đo mật đọ
quang của ống chuẩn và ống thử đối với ống trắng ở bước song λ= 538 nm. Định lượng
Saponin ở mẫu thử và mẫu trắng
3.4) Kết quả:
Hàm lượng Saponin trong mẫu thử
Số
lầ
n
1

0

1


2

3

Các mẫu
4

5

6

7

10.08

9.12

10.36

10.12

10.04

10.46

9.28

10.02

2


9.48

10.20

9.28

9.76

9.78

9.70

10.46

9.56

3

10.46

10.26

9.96

10.20

10.30

10.06


10.14

10.38

T
B

10.01

9.86

9.87

10.03

10.04

10.07

9.96

9.99

Hàm lượng Saponin trong mẫu trắng

NHÓM 2-LỚP DHTP9B

19



SAPONIN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SAPONIN TỔNG SỐ

Nhận xét: Hàm lượng Sponin trong các mẫu khác nhau không đáng kể vá có giá trị
xấp xỉ 10%
3.5 Một vài ví dụ khác về hóa chất và cách tiến hành đó quang:
Ví dụ: định lượng acid glycyrrhetic trong cam thảo, phản ứng cho màu tím; còn đối
với nhóm spirostan, A. Akahori dùng aldehyd có nhân thơm+ acid phosphoric để định
lượng: 50mg sapogenin+ 500mg anis aldehyd trong ethanol 99%, đun 10 phút ở 100 oC để
yên 1 giờ rồi đo mật độ quang ở 550nm.
Các dẫn chất D 5- sapogenin ví dụ diosgenin thì dùng thuốc thử FeCl 3- H3PO4: 800mg
FeCl3 trong 10ml nước (a), lấy 1ml (a) thêm đủ 50ml với H 3PO4 (b). 50 mg diosgenin +
50ml (b) làm lạnh 5 phút trong nước đá, thêm 0,5ml H 2SO4, làm lạnh 10 phút rồi đặt
trong tủ sấy ở nhiệt độ 700C trong 9 phút.

Phụ lục
1) Xác định Saponin tồng số trong cỏ càri bằng phương pháp quang phổ UV/VIS
Trigonella foenum-graecum, thường được gọi là cỏ cà ri, là một cây họ đậu để nhiều
quốc gia châu Á, Trung Đông và châu Âu.Xác định kiểu gen cỏ cà ri giàu saponin nhất định
sẽ có ích cho các ngành công nghiệp dược phẩm. Trong nghiên cứu này, saponin steroid
được phân tích trong 46 kiểu gen cỏ cà ri khác nhau trên cơ sở trọng lượng khô. Sự khác biệt
đáng kể nào trong tổng số saponin trong số các kiểu gen. Saponin dao động từ 0,92 g đến
1,68 g và 3,25-6,88 g tương ứng với giá trị trung bình 1,34 g và 5,19 g / 100 g dw tương
ứng
Fenugreek, Trigonella foenum-graecum còn được gọi là methi, hột cỏ Hy Lạp, và chân
chim là một thành viên của gia đình họ đậu. Các hạt giống cỏ cà ri từ lâu đã được biết đến
như một loại thuốc cổ truyền, có tác dụng hypocholesterol và đái tháo đường. Các hoạt động
hypocholesterol có liên quan đến các phần đã khử chất béo của các chiết xuất từ hạt và liên
quan đến subfractions saponin phong phú. Ngoài ra, hạt cỏ cà ri được cho là có tính chất
phục hồi và dinh dưỡng và kích thích quá trình tiêu hóa. Tại Ấn Độ, họ được biết đến là một

NHÓM 2-LỚP DHTP9B

20


SAPONIN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SAPONIN TỔNG SỐ
thành phần quan trọng của một món ăn truyền thống (MethiPak) tiêu thụ trong thời kỳ mang
thai và cho con bú. Hơn nữa, hạt cỏ cà ri nổi tiếng với đặc tính thơm hăng của họ; như một
gia vị, họ là một thành phần của nhiều chế cà ri và thường được sử dụng để thực phẩm
hương vị và kích thích sự thèm ăn.
Các vật liệu thí nghiệm gồm 46 đan có kiểu gen cỏ cà ri được lấy từ Ngân hàng Quốc gia
Gene, quốc gia của Cục Tài nguyên di truyền thực vật, New Delhi, Ấn Độ. Các mẫu hạt
giống (3 lần lặp lại của mỗi kiểu gen) đã được xay và qua Mỹ thử tiêu chuẩn Sàng vị trí 20
với Hiệp hội Kiểm nghiệm và Vật liệu (ASTM) thông số kỹ thuật E11 (Sieve Kích thước
0,850 mm) và sấy khô cho 3 h trong lò khí nóng ở 60 ° và được lưu trữ trong bình hút ẩm và
giữ trong bóng tối.
Hóa chất
Tất cả các hóa chất được sử dụng trong nghiên cứu này là các lớp phân tích. Diosgenin
(~ 95%) được mua từ Sigma Chemical Co St. Louis, MO, USA. p-anisaldehyd
(4methoxybenzaldehyde) (≥98%) và acid sulfuric (~ 98%) thu được từ Merck, Hohenbrunn,
Đức. Tất cả các dung môi hữu cơ khác được mua từ Fisher Scientific, Nepean, ON, Canada.
Cách xử lý mẫu
Các mẫu được khử chất béo trong một bộ máy Soxhlet 6 h với hexane thimbles chiết
cellulose làm dung môi và đôi dày (Whatman). Sau khi hoàn thành khai thác n-hexane được
bốc hơi sử dụng một thiết bị bay hơi quay và cân nặng. Tổng số dầu% cố định (tổng số chất
béo thô) được tính bằng công thức. Tổng sản lượng dầu cố định (tính theo%) = 100 × (W2W3) / (W2-W0), nơi W0 = Trọng lượng của cái đê, W1 = Trọng lượng của mẫu ban đầu với
một cái bao tay trước khi sấy ở giai đoạn tiền khai thác, W2 = trọng lượng của mẫu với
thimble sau khi sấy ở giai đoạn tiền khai thác, W3 = trọng lượng của mẫu với thimble sau
khi sấy ở giai đoạn postextraction.
Các tài liệu trong thimble là không khí khô, mặt đất bằng cối và chày, và sau đó sấy khô

ở 60 ° trong 2 giờ. Các mẫu được lưu trữ trong bình hút ẩm ở nhiệt độ phòng ở tối trước khi
phân tích cho nội dung sapogenins steroid.
Khoảng 100 mg của bánh đã khử chất béo (còn lại sau khi chiết xuất dầu) đã được đưa
vào một ống ly tâm và 3 ml methanol đã được thêm vào ống và để lại trên máy lắc qua đêm,
sau đó ly tâm. Việc khai thác đã được lặp đi lặp lại một lần nữa với 3 ml methanol và ly tâm.
Cuối cùng, tất cả các nước nổi của các chiết xuất methanol được gộp chung và methanol
được bốc hơi sử dụng thiết bị bay hơi quay. Cuối cùng, một loại bột tinh thể màu vàng của
saponin thô đã thu được. Khi axit thủy phân saponin cho sapogenin mà sau đó được ước
lượng bằng UV / Vis.
Cách tiến hành và kết quả

NHÓM 2-LỚP DHTP9B

21


SAPONIN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SAPONIN TỔNG SỐ
Tổng số saponin steroid trong cỏ cà ri đã khử chất béo đã được xác định theo các thủ tục
báo cáo với một số sửa đổi. Mẫu khô có chứa saponin steroid được hòa tan trong 2 ml ethyl
acetate, mà 1 ml 0,5% (v / v) p-anisaldehyde trong ethyl acetate và 1 ml dung dịch 50% (v /
v) H2SO4 trong ethyl acetate được thêm vào. Hỗn hợp phản ứng sau đó được ủ ở 60 ° 10 m
cho phát triển màu sắc. Saponin có mặt trong các mẫu được deglycosylated qua thủy phân
axit, rằng sự phát triển mang màu đó xuất phát từ tổng saponin + sapogenin trong một mẫu.
Sau 10 phút ủ, mỗi ống được đặt trong một bồn tắm nước máy lạnh. Phần nổi của 0,5 ml
nước cất đã được thêm vào mỗi ống. Độ hấp thụ của các giải pháp phát triển màu được đo
bằng một quang phổ (UV 5704 SS, Tổng công ty Điện tử của India Limited (ECIL), Ấn Độ)
tại 430 nm. Ethyl acetate được sử dụng như một điều khiển để đo độ hấp thụ. Đối với thuốc
thử trống, 2 ml ethyl acetate được đặt trong một ống nghiệm và khảo nghiệm theo cách
tương tự. Đối với các đường cong hiệu chuẩn, 8-40 mg diosgenin tiêu chuẩn trong 2 ml
ethyl acetate được sử dụng.

Các nội dung của tổng saponin steroid cho 46 gia nhập đạt của các kiểu gen cỏ cà ri được
trình bày trong Bảng 1. Tất cả các giá trị trung bình được tính trên 100 g trọng lượng khô
với độ lệch chuẩn. Một loạt các nội dung tổng saponin steroid đã được quan sát thấy trong
46 đan có kiểu gen cỏ cà ri, dao động từ 0,92 g (UM279) đến 1,68 g (AM316) diosgenin
tương đương cho mỗi 100 g dw với giá trị trung bình 1,34 g. Có sự khác biệt khoảng 2 lần từ
mức thấp nhất và kiểu gen thứ hạng cao nhất. Phân tích phương sai cho thấy rằng có một sự
khác biệt đáng kể giữa các kiểu gen đối với tổng số saponin steroid ở mức 5% có ý nghĩa
với.
Các nghiên cứu hiện nay cho thấy biến rộng rãi giữa các kiểu gen cỏ cà ri đối với saponin
steroid lượng Kiểu gen, tức là. UM278, UM280, AM287, AM288 AM316 và chứa nhiều
hơn 1,5 g và 5,0 g saponin steroid và dầu nhất định, tương ứng. Kiểu gen Fenugreek giàu
saponin steroid có thể được sử dụng như là nguồn thay thế cho quá trình tổng hợp thuốc
steroid trong các ngành công nghiệp dược phẩm

NHÓM 2-LỚP DHTP9B

22


SAPONIN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SAPONIN TỔNG SỐ

2) Phân biệt sapogenin triterpenoid và saponin steroid bằng quang phổ
Xác định bằng phương pháp quang phổ: Các sapogenin triterpenoid trong H 2SO4 đậm đặc có
đỉnh hấp thu cực đại trong vùng tử ngoại ở 310nm. Cực đại này không thể hiện với các Saponin
Steroid.
Saponin tác dụng với antimoin trichlorid trong dung dịch chlorofrom rồi soi đưới đèn phân tích
tử ngoại thì saponin triterpenoid có huỳnh quang xanh còn saponin steroid thì vàng.

NHÓM 2-LỚP DHTP9B


23


SAPONIN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SAPONIN TỔNG SỐ

3 ) Sơ đồ phân loại Saponin theo cấu trúc cấu tạo
Hình 3.4 Cấu trúc và thứ tự của các nguyên tử trong phân tử triterpenoid
S a p o n in
S a p o n in
t r it e r p e n o id
S a p o n in t r it e r p e n o id
p e n t a c y c l ic

S a p o n in
s t e r o id

S a p o n i n t r i t e r p e n o id
t e t r a c y c l ic

olean

damaran

ursan

lanostan

Lupan

c u c u r b it a n


s p ir o s t a n

furostan

a m in o f u r o s t a n

s p ir o s o l a n

hopan

s o l a n id a n

.

NHÓM 2-LỚP DHTP9B

24


SAPONIN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SAPONIN TỔNG SỐ

Tài liệu tham khảo:
1) Bài giảng Dược liệu Tập I - 1998

2) Dược điển Việt Nam III.
3) Đỗ Tất Lợi - Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam 2003
4) Ngô Văn Thu_Hóa học Saponin_NXB KHTN năm 1990
5) Jean BRUNETON Pharmacognosy, Phytochemistry, Medicinal Plants - Technique &
Documentation - Lavoisier, 1995 (Translated by Caroline K. Hatton

6) Choon Yoong Cheok, Hanaa Abdel Karim Salman, Rabiha Sulaiman. C.Y. Cheok et
al./ Food Research International.59 (2014) 16- 40. Trang 27
7) Hostettmann, K.; A. Marston (1995). Saponins. Cambridge: Cambridge University Press.
p. 3ff. ISBN 0-521-32970-1. OCLC 29670810
8) Functional Genomics of Triterpene Saponin Biosynthesis in Medicago Truncatula".
Retrieved 23 February 2009.

NHÓM 2-LỚP DHTP9B

25


×