Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với nông hộ tại NHNN và PTNT huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 108 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nội dung

1

CBTD

2

CC

3

CNH

4

DT

Diện tích

5

DN

Doanh nghiệp



6

HND

Hộ nông dân

7

PTCS

Phổ thông cơ sở

8

PTTH

Phổ thông trung học

9

UBND

Ủy ban nhân dân

10

SL

Số lượng


11

BQ

Bình quân

12

TDNH

13

ĐVT

14

SXKD

Sản xuất kinh doanh

15

NHTM

Ngân hàng thương mại

16

STT


Số thứ tự

17

NH

Ngân hàng

18

NHNN và
PTNT

19

XDCB

Cán bộ tín dụng
Cơ cấu
Công nghiep hóa

Tín dụng ngân hàng
Đơn vị tính

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Xây dựng cơ bản

1



PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tín dụng có vai trò đặc biệt quan trọng trong sản xuất nói chung và sản
xuất nông nghiệp nói riêng. Tín dụng cũng là yếu tố rất quan trọng đối với
tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo đói. Tín dụng trong thời kỳ bao cấp được
xem như là một công cụ cấp phát thay ngân sách. Trong nền kinh tế thị
trường, tín dụng tập trung nhiều nguồn vốn gắn liền với sử dụng vốn có hiệu
quả để đầu tư phát triển kinh tế nông thôn, tạo điều kiện tích lũy vốn cho công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tác dụng thực sự là đòn bẩy kinh tế kích thích các
ngành kinh tế phát triển cũng như mở rộng thương mại dịch vụ ở cả thành thị
và nông thôn do đó tín dụng có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế nông thôn: góp phần thúc đẩy hình thành thị trường tài chính
nông thôn, hoạt động tín dụng đã góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập
chung vốn, tư liệu sản xuất, khoa học công nghệ để phát triển kinh tế nông
thôn, tín dụng đã góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng về đất đai, lao
động và tài nguyên thiên nhiên, tín dụng đã góp phần xây dựng kết cấu hạ
tầng, tạo điều kiện cho nông dân tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh
doanh, tín dụng tạo điều kiện cho phát triển ngành nghề truyền thống, ngành
nghề mới, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong nông thôn,
tín dụng đã tạo cho người dân không ngừng nâng cao trình độ sản xuất, tăng
cường hạch toán kinh tế đồng thời tạo tâm lý tiết kiệm tiêu dùng, tín dụng góp
phần bảo đảm hiệu quả xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người
nông dân.
Với tư cách là một đơn vị kinh tế tự chủ, hộ nông dân đã và đang có
những đóng góp vô cùng to lớn đối với sự phát triển kinh tế nông nghiệp nông
thôn nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung.
Trong quá trình CNH - HĐH đất nước, đặc biệt là quá trình CNH HĐH nông nghiệp, nông thôn, Đảng và Nhà nước ta có rất nhiều chính sách
để phát triển nông nghiệp, nông thôn trong đó có chính sách hỗ trợ tín dụng


2


nó đã có tác động tích cực tới khu vực kinh tế nông nghiệp nông thôn và đặc
biệt là tới các hộ nông dân.
Với tư cách là người bạn đồng hành của nông nghiệp và nông thôn,
trong những năm qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(NHNN và PTNT) Việt Nam với các chi nhánh của mình đã và đang là kênh
chuyển tải vốn chủ yếu đến nông hộ góp phần tạo nguồn vốn, tạo công an
việc làm giúp người dân làm giàu chính đáng bằng chính sức lao động của
mình.
Tuy nhiên thực tế việc mở rộng cho vay hộ nông dân của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngày càng khó khăn do tính chất phức
tạp của hoạt động này, món vay nhỏ bé, chi phí nghiệp vụ cao, khả năng rủi ro
ngày càng lớn.
Huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh là một huyện có đa số người dân sống
bằng nghề nông, nhu cầu vay vốn tín dụng của hộ nông dân để phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp là rất lớn.
Vậy thực trạng chất lượng tín dụng đối với nông hộ tại NHNN và
PTNT huyện Can Lộc như thế nào? Các tồn tại và nguyên nhân gây nên các
tồn tại làm giảm chất lượng tín dụng tại Ngân hàng là gì? Có những giải pháp
nào để có thể nâng cao chất lượng tín dụng đối với nông hộ của NHNN và
PTNT huyện Can Lộc?
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Một
số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với nông hộ tại NHNN và
PTNT huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh".
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với nông hộ tại NHNN và
PTNT huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng

cao chất lượng tín dụng của NHNN và PTNT huyện Can Lộc đối với nông hộ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
• Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng tín
3


dụng của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
• Đánh giá về thực trạng chất lượng tín dụng đối với nông hộ tại
NHNN và PTNT huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh, các tồn tại và nguyên nhân
chính làm giảm chất lượng tín dụng đối với nông hộ của NHNN và PTNT
huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
• Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
chất lượng tín dụng đối với nông hộ tại NHNN và PTNT huyện Can Lộc, tỉnh
Hà Tĩnh.
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng đối với
nông hộ tại NHNN và PTNT huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh và giải pháp để
nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNN và PTNT với chủ thể là NHNN và
PTNT và các nông hộ vay vốn tín dụng của NHNN và PTNT huyện Can Lộc,
tỉnh Hà Tĩnh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng chất lượng tín
dụng đối với nông hô tại NHNN và PTNT huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh trên
cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng
đối với nông hộ trên địa bàn huyện.
- Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện
Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
- Về thời gian:
+ Tài liệu thứ cấp thu thập từ năm 2007 – 2009

+ Tài liệu sơ cấp thu thập năm 2009

4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng đối với nông hộ của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng
“Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực
hiện nhiều chức năng tài chính so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào khác
trong nền kinh tế”
Trong luật các tổ chức tín dụng của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ghi rõ: “ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền
tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng
số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
2.1.1.2 Khái niệm tín dụng
Theo Mác: “Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với
một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”. Theo quan điểm này, tín
dụng có 3 nội dung chủ yếu: Tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị,
tính thời hạn và tính hoàn trả.
Tín dụng xuất phát từ chữ la tinh Creditum, thuật ngữ tín dụng có nghĩa là
tin tưởng, tín nhiệm trong tiếng anh được gọi là Credit.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng có nghĩa là vay mượn.
Tín dụng đã xuất hiện khi xã hội có phân công lao động và trao đổi hàng
hóa. Trong quá trình trao đổi hàng hóa đã hình thành những sự kiện nợ lẫn
nhau, phát sinh những quan hệ vay mượn thanh toán.

Như vậy, hiểu theo nghĩa hẹp, tín dụng là quan hệ kinh tế hình thành
trong quá trình chuyển hóa giá trị giữa hình thái hiện vật và hình thái tiền tệ
từ tổ chức này người này sang tổ chức khác người khác theo nguyên tắc hoàn
trả vốn lãi trong một thời hạn nhất định. Nói cách khác, tín dụng là sự chuyển
quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ
5


trong thời gian nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng và khi đến hạn
người sử dụng phải trả cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn, khoản tín
dụng dôi ra gọi là lợi tức tín dụng.
Theo nghĩa rộng quan hệ tín dụng gồm 2 mặt: Huy động vốn và tiến
hành cho vay
Theo luật các tổ chức tín dụng: Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng
thảo thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền vay với nguyên tắc có hoàn
trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ khác.
Theo Nguyễn Ngọc Hùng thì tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử
dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người
sở hứu sang người sử dụng một thời gian nhất định và khi hết hạn người sử
dụng phải thanh toán cho người sở hứu một lượng giá trị lớn hơn. Phần lớn
hơn gọi là lợi tức.
Trong thực tế, tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng nhưng dù ở
bất cứ dạng nào tín dụng cũng luôn luôn là một quan hệ kinh tế của nền sản
xuất hàng hóa, nó tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của
những quan hệ hàng hóa tiền tệ.
2.1.1.3 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là sự tin tưởng lẫn nhau trong quan hệ đi vay và
cho vay giữa ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, được thực
hiện dưới hình thức chủ yếu bằng tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.

Với đặc điểm tín dụng bằng tiền, vốn tín dụng ngân hàng có khả năng đầu
tư vào bất cứ lĩnh vực nào của sản xuất lưu thông hàng hóa. Vì vậy, tín dụng
ngân hàng ngày càng trở thành một hình thức tín dụng quan trọng trong các hình
thức tín dụng hiện có.
2.1.1.4 Vai trò của tín dụng đối với nông hộ
• Đáp ứng nhu cầu cho nông hộ để duy trì quá trình sản xuất liên tục,
góp phần đầu tư, mở rộng sản xuất hàng hóa.
• Góp phần thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất.
6


• Giúp các nông hộ làm quen và từng bước thực hiện chế độ hạch toán
kinh tế, sử dụng vốn vay có hiệu quả.
• Góp phần ổn định về mặt chính trị, xã hội
• Là công cụ, đòn bẩy thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện
ch từng nông hộ tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.
2.1.2 Một số vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng đối với nông hộ của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2.1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng thể hiện mức độ thỏa mãn của nền kinh tế, của
người cho vay và người đi vay trong quan hệ tín dụng. Vốn vay đáp ứng kịp
thời, đầy đủ nhu cầu vốn của nông hộ theo những mục đích đã định và số vốn
đó được nông hộ đưa vào sản xuất kinh doanh đúng mục đích tạo ra số tiền
lớn hơn, hoàn trả được ngân hàng đúng hạn cả gốc và lãi, nghĩa là ngân hàng
và nông hộ trang trải đủ chi phí và có lợi nhuận còn xã hội thì có được nhiều
sản phẩm hơn, việc làm tăng lên, quy mô sản xuất mở rộng.
Chất lượng tín dụng phải có sự đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau từ
phía ngân hàng, từ phía khách hàng và từ nền kinh tế.
- Đối với khách hàng (nông hộ): Một khoản tín dụng gọi là tốt khi nó
thỏa mãn đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn của nông hộ với lãi suất, kỳ hạn,

phương thức giải ngân, thu nợ hợp lý, các thủ tục được giải quyết một cách
nhanh gọn, tiết kiện thời gian và chi phí hợp lý.
- Đối với ngân hàng: tín dụng ngân hàng phải phù hợp với chính thực lực
của ngân hàng. Chất lượng tín dụng của ngân hàng phải được xem xét trên 2 góc
độ: Mức độ an toàn vốn và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động tín
dụng mang lại.
- Đối với toàn xã hội: “Chất lượng tín dụng là khả năng đáp ứng những
mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội trong lĩnh vực mà các khoản tín dụng đem
lại”. Chất lượng các khoản tín dụng tốt đồng nghĩa với việc sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, sản phẩm cung cấp cho xã hội có chất lượng cao, giá
thành hạ, đáp ứng nhu cầu trong nước và có sức cạnh tranh trên thị trường
7


quốc tế.
Điều này sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm, ngoài ra còn
thể hiện tính an toàn cao của hoạt động tín dụng ngân hàng và từ đó khả năng
thanh toán, chi trả cao tránh được rủi ro hệ thống.
Như vậy chất lượng tín dụng cao thỏa mãn được ba mục tiêu: mục tiêu
của ngân hàng, của khách hàng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Một điều dễ nhận thấy là có sự mâu thuẫn về mục tiêu theo ba quan
điểm trên, thể hiện rõ nét nhất là giữa mục tiêu của ngân hàng với mục tiêu
của khách hàng. Ngân hàng mong muốn thu được lợi nhuận cao nhất có thể từ
các khoản vốn cho vay vì thế hõ sẽ mong muốn có những khoản tín dụng có
lãi suất cao nhất mà được trả đúng thời hạn cả gốc lẫn lãi. Còn khách hàng
cũng muốn tối đa hóa lợi nhuận của mình mà chỉ tốn it chi phí nên họ mong
muốn có những khoản tín dụng có lãi xuất thấp nhất có thể. Trong khi đó, xã
hội thì mong muốn những hoạt động tín dụng của ngân hàng phải giải quyết
được công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế cộng đồng, bảo
vệ môi trường. Do vậy hoạt động tín dụng phải dung hòa được cả ba lợi ích

để ngân hàng hoạt động và phát triển bền vững.
2.1.2.2 Ý nghĩa của nâng cao chất lượng tín dụng đối với nông hộ
o Đối với nông hộ: Nâng cao chất lượng tín dụng là việc sử dụng vốn tín
dụng có hiệu quả, đem lại doanh thu đủ bù đắp chi phí và đem lại lợi nhuận
cho nông hộ, giúp các nông hộ có đủ tự tin và mạnh dạn hơn trong việc mở
rộng và phát triển sản xuất.
o Đối với ngân hàng: Ngân hàng là trung gian tài chính thực hiện đi và
cho vay, do vậy khoản vốn mà ngân hàng cho vay cần phải thu đủ và đúng
thời hạn giúp cho ngân hàng tồn tại và phát triển đem lại lợi nhuận và nâng
cao vị thế, tạo lòng tin đối với khách hàng.
o Đối với nền kinh tế: Nông hộ là một nhân tố kinh tế quan trọng của nền
kinh tế, sự ổn định và phát triển của kinh tế nông hộ nhờ vào đồng vốn của
ngân hàng sẽ gián tiếp thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung, tạo
điều kiện ổn định chính trị xã hội.
8


2.1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với nông hộ
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với nông hộ không chỉ có ý nghĩa rất
lớn đối với nông hộ, đối với NHNN và PTNT mà còn có ý nghĩa to lớn đối
với cả nền kinh tế quốc dân. Do đó nâng cao chất lượng tín dụng đối với nông
hộ cần phải thực hiện kịp thời và thường xuyên. Muốn vậy, Ngân hàng cần
phải hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với Nông hộ
để từ đó đưa ra các biện pháp, phương hướng và chính sách cho phù hợp. Sau
đây là một số nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với nông hộ
a, Nhân tố chủ quan: là những nhân tố thuộc chính Ngân hàng
 Chính sách tín dụng của ngân hàng
 Việc chấp hành quy định, thể chế tín dụng của cán bộ ngân hàng
 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng
 Hệ thống thông tin của ngân hàng

 Việc thực hiện kiểm tra, giám sat của ngân hàng
 Trang thiết bị phục vụ ngân hành
b, Nhân tố khách quan
* Nhân tố thuộc về nông hộ
 Năng lực hoạt động, kinh doanh của hộ
 Nhân tố ý thức trách nhiệm của các nông hộ
* Nhân tố môi trường
 Môi trường kinh tế - xã hội
 Môi trường chính trị, pháp lý
 Môi trường tự nhiên
2.1.2.4 Quy trình thực hiện tín dụng
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của Ngân
hàng trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể
theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn,
theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt và gắn bó với nhau.
Về nguyên tắc, các quy trình tín dụng của các Ngân hàng có các
9


nội dung cơ bản tương tự nhau tuy nhiên nội dung chi tiết có nhiều
khác biệt, điều này phụ thuộc vào quy mô của Ngân hàng, cấu trúc các
loại cho vay, năng lực của đội ngũ nhân sự, mức độ sử dụng công nghệ
thông tin.
Cách phân loại như trên tạo điều kiện cho việc xác định rõ ràng
các thao tác nghiệp vụ ở mỗi giai đoạn và phân định trách nhiệm cho các
nhân viên thực hiện. Thấy được mối quan hệ qua lại hỗ trợ nhau của các
giai đoạn, kết quả của giai đoạn trước là cơ sở thực hiện và tác động đến
chất lượng công việc của giai đoạn sau. Việc xây dựng các quy trình tín
dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị nhằm

giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi.
Sau đây là quy trình tín dụng tổng quát

10


Bảng 2.1 Quy trình tín dụng tổng quát
Các giai

Nguồn và nơi

đoạn của

cung cấp thông

quy trình
1. Lập hồ sơ

tin

đề nghị cấp

Khách hàng đi
vay cung cấp

Nhiệm vụ

Kết quả

Tiếp xúc, phổ biến và Hoàn thành bộ để

hướng dẫn lập hồ sơ chuyển sang bộ phận

tín dụng
cho khách hàng
phân tích
2. Phân tích -Hồ sơ đề nghị Tổ chức thẩm định Báo cáo kết quả thẩm
tín dụng

vay từ giai đoạn 1 về mặt tài chính và định để chuyển sang
chuyển sang

phi tài chính do cá bộ phận có thẩm quyền

-Các thông tin từ nhân hoặc bộ phận cho vay
phỏng vấn, hồ sơ thẩm định thực hiện
3.

lưu trữ
Quyết -Báo cáo từ giai Quyết định cho vay -Quyết đinh cho vay

định tín dụng đoạn

2

chuyển hoặc từ chối cho vay hoặc từ chối

sang
-Các thông tin bổ

-Tiến hành các thủ tục


sung
pháp lý
4. Giải ngân -Quyết đinh cho Thẩm định các chứng Chuyển tiền vào tài
vay

từ theo các điều kiện khoản cho khách hàng

-Chứng từ làm sơ của hợp động tín
sở giải ngân
dụng
5. Giám sát, Các thông tin nội -Phân tích hoạt động, -Báo cao kết quả giám
thu nợ

bộ của ngân hàng các báo cáo tài chính, sát và đưa ra giải pháp
kiểm tra cơ sở của xử lý
khách hàng
-Thu nợ

-Lập các thủ tục để

-Tái xét, xếp hạng

thanh lý

-Thanh lý tín dụng
2.2 Cơ sở thực tiễn về chất lượng tín dụng đối với nông hộ tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

11



2.2.1 Những chủ trương, chính sách của nhà nước ta đối với công tác tín
dụng trong nông thôn trong những năm gần đây
Trong vùng nông thôn Việt Nam, hộ nông dân chủ yếu làm nông
nghiệp. Vì vậy, muốn phát triển kinh tế đất nước thì phải tập trung vào phát
triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Ngoài những chủ trương chính sách tác
động trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, Nhà nước ta còn ban hành các chính
sách thông qua hệ thống NHNN và PTNT nhằm tạo điều kiện phát triển sản
xuất nông nghiệp bằng quan hệ tín dụng với người sản xuất. Những năm qua,
Nhà nước ta đã đề ra những chủ trương, chính sách về việc cho các hộ nông
dân vay vốn để phát triển sản xuất.
Hoạt động ngân hàng của hệ thống ngân hàng Việt Nam chịu sự hướng
dẫn của văn bản có tính pháp luật cao nhất là Luật ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ( NHNN Việt Nam) số 01/1997 – QĐ 10 và luật các tổ chức tín dụng số
02/1997 về quy trình tổ chức hoạt động của các tổ chức sao cho có hiệu quả,
đảm bảo tốt trong quá trình hoạt động. QĐ 10 đã ban hành ngày 12/12/1997,
Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam gồm 7 chương, 63 điều gồm các vấn đề
về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), tài chính hạch
toán và báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, thanh tra, kiểm soát của NHNN nói
chung là toàn bộ vấn đề tổ chức hoạt động của ngân hàng, trong đó mọi cơ
chế hoạt động của ngân hàng được quy định một cách cụ thể đúng theo quy
định đã được ban hành và đây là văn bản có tính pháp lý cao, là cơ sở chuẩn
mực nhất để hệ thống ngân hàng hoạt động theo. Từ đây tạo điều kiện cho sự
phát triển một hệ thống ngân hàng ngày càng mạnh mẽ và hoạt động trong
mọi lĩnh vực.
Từ khi Luật NHNN Việt Nam ra đời, hàng loạt các văn bản hướng dẫn
thực hiện cũng được ban hành, đó là Quyết định số 67/1997/QĐ - TTg của
thủ tướng chính phủ ngày 30/3/1999 về một số chính sách tín dụng ngân hàng
phục vụ cho phát triển nông nghịêp nông thôn. Quyết định này nhằm quy định

về nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn, những mức vốn hợp lý
đáp ứng được đủ mọi ngành nghề sản xuất. Bên cạnh đó hình thức huy động
12


nguồn vốn quy định về cơ chế tín dụng cho nông nghiệp nông thôn, cơ chế
này đã có nhiều thay đổi phù hợp hơn với hoạt động tín dụng của ngân hàng
và khách hàng.
Qua tình hình thực tế thì Quyết định số 67 sau khi vào thực hiện được
một thời gian đã làm cho tín dụng trong nông thôn tăng lên đáng kể, số hộ
nông dân vay vốn để phát triển sản xuất tăng lên. Ngoài ra, Quyết định số
148/1999/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 7/7/1999 cho phép
thay đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bằng xác nhận của chính quyền
địa phương về việc đang sử dụng đất trong sản xuất kinh doanh tại địa
phương đối với trường hợp có nhu cầu vay vốn đến 10 triệu đồng nhưng chưa
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thế chấp với ngân hàng để vay vốn
phát triển sản xuất.
Nghị quyết liên tịch số 2308/NQLT- 1999 giữa Trung ương Hội nông
dân Việt Nam và Ngân hàng NN & PTNT ngày 9/10/1999 về tổ chức thực
hiện chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ cho phát triển nông nghiệp nông
thôn. Qua đây hội nông dân các cấp kết hợp với Ngân hàng NN & PTNT các
cấp để cho các hộ nông dân vay vốn phát triển sản xuất, với quy định các hộ
nông dân vay dưới 10 triệu đồng phải được sự bảo lãnh của Hội nông dân tại
cơ sở đó và với điều kiện người đứng tên vay là thành viên của hội thì không
cần thế chấp tài sản với ngân hàng và Hội nông dân sẽ đứng ra gánh một phần
trách nhiệm cùng với Ngân hàng NN & PTNT trong việc đầu tư và phát triển
sản xuất, phát triển nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn hiện nay.
Quyết định số 718/2001/QĐ - NHNN ngày 29/5/2001 của Thống đốc
ngân hàng về việc thực hiện cơ chế cho vay theo lãi thoả thuận giữa tổ chức
tín dụng và khách hàng bằng ngoại tệ. Quyết định số 1627/2001/QĐ - NHNN

ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc thực
hiện cơ chế lãi suất cho vay thoả thuận bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng. Cùng với các quy chế, cơ chế đã đổi mới trước đó,
văn bản trên đã tạo khung pháp lý mới thuận lợi hơn cho hoạt động tín dụng
nói chung và tín dụng nông thôn nói riêng làm cho hoạt động mang tính thị
13


trường hơn. Nhờ vậy, quyền tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật, tự
quyết và chịu trách nhiệm của ngân hàng và của khách hàng cũng như quan
hệ giữa ngân hàng và khách hàng được cải thiện đáng kể. Thông qua hoạt
động, hệ thống ngân hàng đã cố gắng huy động vốn và đáp ứng nhu cầu vốn
đầu tư, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế nông thôn với nhiều thành quả
quan trọng. Dư nợ cho vay khu vực này luôn chiếm khoảng 30% tổng dư nợ
cho vay kinh tế. Vốn tín dụng ngân hàng đã được sử dụng hiệu quả, góp phần
quan trọng vào việc thúc đẩy nông nghiệp nông thôn phát triển đảm bảo an
ninh lương thực, từng bước tăng kim ngạch xuất khẩu, góp phần tăng trưởng
kinh tế ổn định.
Ngày 28/6/2002 có Quyết định số 687/2002/QĐ - NHNN của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước về việc công bố lãi suất cơ bản bằng đồng Việt
Nam.
Ngày 4/7/2002 có Quyết định số 700/2002/QĐ - NHNN của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước về việc gửi tiền dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt
Nam đối với các tổ chức tín dụng tham gia thanh toán điện tử ngân hàng.
Ngày 17/7/2002 có Quyết định số 742/2002/QĐ - NHNN của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quyết định uỷ thác và nhận uỷ
thác cho vay vốn của tổ chức tín dụng.
Ngày 3/7/2002 có Thông tư số 4/2002/TT – NHNN của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam: hướng dẫn việc thực hiện giảm lãi suất cho vay của
Ngân hàng Thương mại Nhà nước đối với thương nhân khu vực II, III miền

núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc theo Quyết định số 2/2002/NĐ- CP
ngày 3/1/2002 của Chính phủ.
Ngày 29/7/2002 có Quyết định số 798/2002/QĐ - NHNN của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước: về việc giảm 30% lãi suất cho vay của Ngân hàng
thương mại Nhà nước đối với khách hàng vay thuộc phạm vi chương trình các
xã đặc biệt khó khăn ở các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Đắc Lắc.
Ngày 2/8/2002 có Thông tư số 65/2002/TT – BTC của Bộ tài chính:
hướng dẫn cấp chênh lệch lãi suất cho các ngành thương mại nhà nước khi
14


thực hiện nhiệm vụ cho thương nhân vay dự trữ, bán lẻ các mặt hàng thiết yếu
và mua nông, lâm sản tại khu vực II, III miền núi hải đảo và vùng đồng bào
dân tộc.
Ngày 4/10/2002 có nghị định số 78/2002/NĐ - CP của Chính phủ về tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
QĐ số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN
ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động NH của NHTM.
QĐ số 783/2005/QĐ-NHNN, ngày 31/5/2005 của Thống đốc NHNN
sử đổi bổ sung quy chế cho vay của NHTM đối với khách hàng. Các nội dung
được sửa đổi quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ là do NHTM tự xem xét,
quyết định trên cơ sở khả năng tài chính của mình và kết quả đánh giá khả
năng trả nợ của khách hàng.
QĐ số 1406/NHNN-TD ngày 23/5/2007 ban hành quy định về quy
trình chấm điểm TD và phân loại khách hàng trong hệ thống NHNN.
Những chính sách trên đã tạo một bản lề cho các tổ chức tín dụng hoạt
động, đồng thời mở rộng được quy mô tín dụng nông thôn, giúp phát triển
kinh tế nông thôn.
2.2.2 thực tiễn về chất lượng tín dụng tại việt nam

2.2.2.1 Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cẩm Khê, tỉnh
Phú Thọ
Ngân hàng nông nghiệp và PTNT huyện Cẩm Khê thực hiện 2 nhiệm
vụ chính đó là giải quyết cho vay vốn đối với những đối tượng có nhu cầu và
huy động vốn nhàn dỗi tại địa phương nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Trong những năm qua
Ngân hàng nông nghiệp và PTNT huyện Cẩm Khê luôn đảm bảo chỉ tiêu, kế
hoạch huy động vốn và giải ngân vốn. Không ngừng nâng cao chất lượng tín
dụng, đảm bảo hiệu quả kinh doanh đúng luật.
Năm 2006 tổng nguồn vốn của ngân hàng trên 125 tỷ đồng, trong đó
nguồn vốn huy động tại địa phương đạt trên 97 tỷ đồng, tăng 28 % so với
15


cùng kỳ (tiền gửi của dân cư đạt gần 84 tỷ, tăng gần 60 % so với cùng kỳ).
Tổng dư nợ cho vay 102 tỷ đồng, doanh số cho vay đạt 81 tỷ 156 triệu đồng.
Để nâng cao chất lượng tín dụng, Ngân hàng nông nghiệp và PTNT huyện
Cẩm Khê luôn coi trọng công tác huy động vốn tại chỗ, giải quyết cho vay và
thu hồi công nợ, đồng thời gắn hoạt động tín dụng với mục tiêu phát triển
kinh tế của địa phương.
Trong công tác giải quyết cho vay vốn, ngân hàng đã bám sát vào chỉ
tiêu kế hoạch giao, bám sát vào định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế của
địa phương, ưu tiên đáp ứng đủ và kịp thời vốn cho các gia đình thực hiện dự
án phát triển kinh tế tại địa bàn. Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa
phương và các ban, ngành, đoàn thể tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn cho
người vay về phương thức sản xuất kinh doanh, sử dụng đồng vốn đúng mục
đích, có hiệu quả. Đồng thời chủ động kiểm tra, giám sát thu hồi gốc và lãi
theo đúng định kỳ. Năm qua ngân hàng đã gắn hoạt động tín dụng với 5
chương trình, dự án phát triển kinh tế trọng tâm của huyện, giải ngân 349
triệu đồng cho 107 hộ dân thực hiện dự án trồng chè. Hỗ trợ 3,9 tỷ đồng tiền

vốn ban đầu để 144 thanh niên đi xuất khẩu lao động. Doanh số cho vay giúp
nông dân thực hiện dự án phát triển thủy sản đạt trên 3 tỷ đồng. Doanh số cho
vay phát triển làng nghề và phát triển đàn bò thịt đạt trên 6,7 tỷ đồng và gần
14 tỷ đồng.
Cùng với việc đẩy mạnh công tác huy động vốn và công tác giải ngân
vốn, ngân hàng còn chú trọng đến công tác tổ chức, đào tạo cán bộ, tăng
cường kiểm tra, kiểm toán và giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của khách
hàng.
Bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, Ngân hàng nông nghiệp
huyện Cẩm Khê tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán
bộ nhằm đáp ứng yêu cầu công tác và sự phát triển của ngành. Từ việc thực
hiện những giải pháp trên ngân hàng đã từng bước hạn chế được nợ quá hạn,
tăng số khách hàng đến giao dịch và nâng cao chất lượng tín dụng.

16


2.2.2.2 Vai trò của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Kon Tum
với đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
Kon Tum là một trong những tỉnh nghèo, điều kiện kinh tế - xã hội còn
gặp nhiều khó khăn, xuất phát điểm thấp nhưng đến nay Kon Tum đã duy trì
được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, bình quân hàng năm trong kế hoạch
(2004 - 2008) tăng 11%, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Thu ngân sách trên địa bàn liên tục tăng ổn định trong
nhiều năm qua; bình quân hằng năm trong kế hoạch (2004 -2008) tăng 20%.
Tỷ lệ hộ nghèo từ 31,85% năm 2004 giảm còn 9,23% năm 2008. Đạt được
những thành tựu trong nhiêu lĩnh vực là kết quả phấn đấu không ngừng của
Đảng bộ, quân và dân các dân tộc anh em, là kết quả lao động sáng tạo của
các cấp, các ngành trong toàn tỉnh nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ mà
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XII đã đề ra từng bước

đưa tỉnh Kon Tum phát triển trong thế ổn định, bền vững.
Những thành công bước đầu trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội
của địa phương, sự đóng góp quan trọng của Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Kon Tum. Thời gian qua tập thể cán bộ
công nhân viên Chi nhánh đã có nhiều cố gắng để ổn định hoạt động kinh
doanh, khai thác tối đa nguồn vốn trong dân cư, đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn
cho các chương trình phát triển kinh tế của địa phương.
Những khó khăn đối với hoạt động ngân hàng nói chung, hoạt động của
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp nói riêng trong những năm vừa qua tại địa
phương đó là nợ tồn đọng còn khá cao, khả năng huy động vốn tại địa phương
thấp, rủi ro trong đầu tư tín dụng là khá cao, nhất là trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn. Với sự năng động, sáng tạo và nỗ lực phấn đấu không
ngừng đến cuối năm 2008 Chi nhánh đã đạt được những thành tích rất quan
trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển các năm tiếp theo. Huy động
vốn trên địa bàn chiếm 55 % thị phần toàn tỉnh, dư nợ tín dụng chiếm 57 %
thị phần, nợ xấu chỉ chiếm 1,9 % trên tổng dư nợ, lợi nhuận tăng cao so nhiều
năm qua và vượt trên 20 % kế hoạch lợi nhuận. Dư nợ cho vay hộ sản xuất,
17


kinh doanh khu vực nông nghiệp, nông thôn đã chiếm gần 70 % trong tổng dư
nợ. Để đạt được kết quả đó, NHNN và PTNT Kom Tum đã
- Tổ chức thực hiện tốt chức năng hoạt động kinh doanh có hiệu quả
gắn liền với chức năng phục vụ mục tiêu, chương trình, chiến lược phát triển
kinh tế- xã hội của địa phương cán bộ cả về năng lực chuyên môn và phẩm
chất đạo đức để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Tập trung trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật theo hướng hiện đại hóa,
đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh.
- Đề ra nhiều giải pháp tích cực để huy động vốn, nâng cao chất lượng
tín dụng, tích cực thu hồi và xử lý nợ tồn đọng để nâng cao năng lực tài chính.

Mặt khác, nâng cao năng lực thẩm định, năng lực quản lý tín dụng để
hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh. đầu tư tín dụng đúng định hướng, có hiệu quả cao, góp phần tích cực
trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương. Ngoài ra, hoạt động ngân
hàng phải có tác động tích cực vào quá trình củng cố, sắp xếp doanh nghiệp
nhà nước, phát triển mạnh loại hình doanh nghiệp dân doanh, doanh nghiệp
nhỏ và vừa, kinh tế hợp tác, hợp tác xã... Thực hiện mối liên kết, gắn bó chặt
chẽ giữa nhà nông - nhà doanh nghiệp - nhà khoa học - nhà nước và nhà ngân
hàng để tạo động lực đưa nông nghiệp, nông thôn tỉnh phát triển toàn diện,
hướng vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan
Trong những năm gần đây tại Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên
cứu về hoạt động tín dụng Ngân hàng
Tác giả Cao Chí Thanh đã nghiên cứu rủi ro trong tín dụng hộ sản xuất
trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuộc và đã kiến nghị rằng để hạn chế rủi
ro trong hoạt động cho vay vốn đối với kinh tế hộ thì phải đẩy nhanh việc cấp
giấy chứng nhận quyển sử dụng đất cho hộ sản xuất, nâng cao chất lượng
thông tin tín dụng, đẩy nhanh quá trình công nghệ hoá ngân hàng, xây dựng
hệ thống tín dụng nội bộ.
18


Tác giả Hoàng Văn Minh nghiên cứu về nâng cao hiệu quả tín dụng
ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Đắk Nông đã cho rằng bên
cạnh ưu tiên về nguồn vốn điều hoà, các Ngân hàng thương mại cần có những
chính sách ưu đãi đối với các chi nhánh hoạt động trên địa bàn để có thể mở
rộng được tín dụng như áp dụng mức lãi suất ưu đãi, đơn giản hoá về thủ tục,
nâng cao mức vay không bảo đảm.
Tác giả Phan Thanh Nhàn nghiên cứu về chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và PTNT tỉnh Lào Cai có kiến nghị rằng Nhà nước cần tiếp

tục đổi mới và hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế xã hội để tạo ra điều
kiện thuận lợi cho các Ngân hàng hoạt động hiệu quả như chính sách về bảo
hiểm và bảo hộ sản xuất nông nghiệp, lập quỹ bình ổn giá.
Tóm lại đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến tín dụng và chất
lượng tín dụng ngân hàng tuy nhiên hoạt động ngân hàng trên từng địa
bàn khác nhau sẽ phải chịu sự tác động khác nhau từ môi trường kinh tế
cũng như đối tượng khách hàng, đồng thời nội lực của từng ngân hàng
như chất lượng đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất kỹ thuật... cũng khác nhau
vì vậy chất lượng tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng và giải pháp cũng khác nhau.
Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT huyện Can Lộc là một chi nhánh của
NHNN và PTNT tỉnh Hà Tĩnh đã và đang có những đóng góp to lớn trong
việc cung cấp nguồn vốn để phát triển, mở rộng sản xuất cho các hộ trên địa
bàn. Vì vậy tôi tiến hành nghiến cứu về một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng đối với nông hộ của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT huyện
Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh để có thể thấy được thực trạng chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng, các vấn đề còn tồn tại và một số giải pháp để nâng cao chất lượng
tín dụng đối với hộ nông dân trên địa bàn huyện.

PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
19


3.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Can lộc nằm ở phía Bắc tỉnh Hà Tĩnh, phía Đông giáp bờ biển Đông,
phía Tây giáp huyện Vũ Quang và huyện Can Lộc, phía Nam giáp huyện
Thạch Hà, phía Bắc giáp huyện Nghi Xuân, thị xã Hồng Lĩnh, một phần giáp

huyện Đức Thọ.
Huyện Can Lộc có đường quốc lộ 1A đi qua với chiều dài hơn 11km,
phía Bắc cách thành phố Vinh 30km, có điều kiện giao lưu kinh tế, kỹ thuật,
hàng hóa với môi trường bên ngoài nhằm phát triển kinh tế. Chiều dài danh
giới hành chính khoảng 126,6 km.
* Địa hình
Địa hình nghiêng từ Tây sang Đông, phía Bắc là dãy núi cao, kế
tiếp là đồi thoải đến giải đồng bằng nhỏ hẹp và cuối cùng là dải đồng
bằng ben biển phía Đông. Can Lộc là huyện có tổng diện tích đất tự nhiên
là 37.816 ha, dân số có hơn 181.000 người, phân bố trên 29 xã và một thị
trấn, trong đó có 13 xã nằm trong vùng bán sơn địa, một xã vùng biển và
16 xã vùng đồng bằng.
* Điều kiện khí hậu thời tiết
Can Lộc thuộc miền khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí
hậu chuyển tiếp giữa hai miền Nam – Bắc, trong năm có hai mùa rõ rệt.
Mùa khô bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8, đây là mùa có nhiệt độ trung
bình 360C, có gió Tây Nam khô nóng thổi mạnh, có độ ẩm trên 80%, mưa ít,
chiếm khoảng 10% tổng lượng mưa cả năm do đó Can Lộc dễ hạn vào thời
gian này đặc biệt nghiêm trọng từ tháng 5 đến tháng 8.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau, đây là thời gian có
mưa nhiều, nhiệt độ có thể giảm xuống 70C, có gió mùa Đông Bắc, mưa nhiều
và tập trung vào tháng 9 đến tháng 11, mùa này thường có những trận mưa
lớn từ 200 đến 300 mm gây ra lũ lụt trên diện rộng.
Nhìn chung, điều kiện tự nhiên của Can Lộc khắc nhiệt nên gặp rất
20


nhiều khó khăn trong sinh hoạt và đời sống của người dân.
* Đất đai
Đất đai là một yếu tố rất quan trọng không thể thiếu trong sản xuất

nông nghiệp. Đất vừa là đối tượng sản xuất vừa là tư liệu sản xuất.
Can Lộc là một huyện có diện tích đất tự nhiên khá lớn 37.916,9 ha, cơ
cấu được phân bố như bảng 3.1. Trong đó đất dùng trong nông nghiệp chiếm
tỷ lệ cao nhất là 13.382,8 ha, chiếm 35,4% tổng diện tích, trong đó chủ yếu
vẫn là đất trồng lúa nên hiệu quả vẫn còn chưa cao. Tuy nhiên nhìn vào bảng
trên ta thấy diện tích đất nông nghiệp qua các năm đều giảm nguyên nhân là
do chuyển đổi mục đích sử dụng của đất nông nghiệp để phục vụ cho công
cuộc CNH- HĐH của huyện.
Đất lâm nghiệp có xu hướng tăng đều qua các năm, cụ thể từ 17,8 %
năm 2009 tăng lên đến 18,6 % năm 2009, đây là một dấu hiệu tốt trong việc
thực hiện chủ trương phủ xanh diện tích đất trồng rùng của huyện.
Diện tích đất chuyên dùng liên tục tăng từ năm 2009 đến năm 2009,
năm 2009 chiếm 18,1 % diện tích đất tự nhiên của huyện. Đất giao thông,
thuỷ lợi vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất. Đất giao thông chiếm 27,30 %, đất thủy
lợi chiếm 35,57 % đất chuyên dùng. Đất xây dựng có xu hướng tăng dần
trong những năm gần đây (trung bình mỗi năm tăng 2,9 %), cùng với việc
xuất hiện một số doanh nghiệp trên địa bàn huyện nhưng diện tích đất chỉ
chiếm 6,6 % diện tích đất chuyên dùng trên địa bàn huyện.
Đất thổ cư, đất đô thị là 1.007,5 ha chiếm 4,3 % tổng diện tích đất, qua
các năm diện tích đất thổ cư có tăng nhẹ do tỷ lệ tăng dân số tự nhiên thấp.
Đất chưa sử dụng còn 9.548,6 ha, chiếm 25,2 % so với đất tự nhiên
điều đó chứng tỏ đất bỏ hoang của huyện còn nhiều, trong đó có 1.1554 ha đất
hoang bằng, 5.664 ha đất đồi núi và 832 ha đất mặt nước hoang đây là tiềm
năng đáng kể mà huyện Can Lộc chưa đưa vào khai thác và sử dụng.

21


2007
Chỉ tiêu


DT

2008

2009

So sánh (%)

CC

DT

CC

DT

CC

(%)

(ha)

(%)

(ha)

(%)

07/06


08/07

09/08

Đất tự nhiên

37.816,9

100

37.816,9

100

37.816,9

100

100

100

100

1. Đất nông nghiệp

13.614,3

36,0


13.499,4

35,7

13.382,8

35,4

99,16

99,14

99,15

2. Đất lâm nghiệp

6.730,4

17,8

6.892,7

18,2

7.047,5

18,6

102,41


102,25

102,33

3. Đất chuyên dùng

6.542,1

17,3

6,682,2

17,7

6.830,5

18,2

102,14

102,22

102,18

985,4

2,6

997,3


2,6

1.007,5

2,7

101,21

101,02

101,11

9.944,7

26,3

9,745,3

25,8

9.548,6

25,2

97,99

97,98

97,98


4. Đất thổ cư
5. Đất chưa sử dụng

Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Can Lộc qua các năm 2007, 2008 và 2009
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh, 2010)

22


3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
* Đặc điểm và tình hình dân số, lao động
Dân số lao động có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội
của huyện. Nó vừa là lực lượng sản xuất ra của cải vật chất đồng thời cũng là
lực lượng tiêu thụ sản phẩm cho xã hội.
Qua bảng 3.2 ta thấy dân số của toàn huyện là 181.834 người, trong đó
nữ chiếm 50,83 %. Tốc độ tăng trưởng dân số bình quân giai đoạn 2007 2009 là 0,90 %/năm, mật độ dân số khoảng 400 người/km 2. Có khoảng
43.039 hộ dân với 337 thôn xóm.
Nhờ làm tốt công tác xóa đói giảm nghèo, nâng dần mức sống hộ
nông dân nên tỷ lệ hộ đói nghèo giảm từ 16,8 % năm 2007 xuống còn
10,5 % năm 2009.
Qua năm 2009, tổng số lao động của huyện là 83.644 người, trong đó
số người trong độ tuổi lao động của huyện là 76.810 người, chiếm 42% tổng
số dân. Tổng số lao động làm việc trong các ngành là 64.004 người, trong đó
lao động nông nghiệp chiếm 84,42 %. Tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm dần
trong giai đoạn từ 2007 đến nay, trong khi tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ
liên tục tăng lên. Số lao động có việc làm của huyện qua các năm đều tăng. So
với năm 2007 năm 2008 tăng 1,3 %. Số lượng lao động thất nghiệp giảm qua
các năm từ 5,6 % năm 2007 xuống còn 5,28% năm 2009. Trong khi lao động
nông nghiệp đang có xu hướng giảm cả về tuyệt đối lẫn tương đối thì lao

động chuyển đổi sang mô hình kết hợp đang có su hướng tăng.
Nhìn chung, cơ cấu lao động của huyện có sự biến đổi theo xu
hướng tốt, thể hiện tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế: tăng chuyển đổi
cơ cấu sản xuất thuần nông trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng khu vực
công nghiệp và dịch vụ.

23


Chỉ tiêu

2007

2008

2009

So sánh (%)

SL

CC

SL

CC

SL

CC


(người)

(%)

(người)

(%)

(người)

(%)

1. Dân số

180.931

100

181.400

100

181.834

- Thành thị

12.683

7,0


12.983

7,2

- Nông thôn

168.247

93,0

168.417

2. Tổng số lao động

83.934

100

- Trong độ tuổi lao động

75.735

- Ngoài độ tuổi lao động

08/07

09/08

BQ


100

100,13

100,12

100,12

13.455

7,4

102,37

103,64

103,00

92,8

168.379

92,6

100,10

99,98

100,04


83.444

100

83.644

100

99,53

100,24

99,88

90,34

76.401

91,56

76.810

91,83

100,88

100,54

100,71


8.098

9,66

7.049

8,44

6.834

8,17

87,05

96,95

91,87

- Trong đó: Có việc làm

63.177

75,36

63.584

76,20

64.044


76,52

100,64

100,66

100,65

- Đi học và nội trợ

15.961

19,04

15.303

18,34

15.223

18,20

95,88

99,48

97,66

- Lao động thất nghiệp


4.694

5,60

4.557

5,46

4.417

5,28

97,08

96,93

97,00

Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của huyện Can Lộc từ năm 2007 đếm năm 2009
(Nguồn: PhòngThống kê huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh, 2010)

24


* Tình hình kinh tế
Cơ cấu kinh tế huyện Can Lộc chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ
trọng ngạnh nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ.
Tốc độ tăng trưởng khá, trung bình khoảng 10,7%. Tổng giá trị bình quân đầu
người khoảng 4.740.000 đồng, bình quân lương thực đầu người là 574

kg/năm. Tỷ trọng các ngành qua các năm được thể hiện qua bảng 3.3.
Nhìn vào bảng 3.3 ta thấy:
Tổng giá trị sản xuất của huyện năm 2009 là 950 tỷ đồng, tăng 10,47 %
so với năm 2008 và 21,79% so với năm 2007, trong đó ngành nông nghiệp
chiếm có giá trị lớn nhất là 402,80 tỷ đồng chiếm 42,40 % so với tổng gía trị
tăng 6,78 % so với năm 2008, ngành thương mại và dịch vụ là 342,76 tỷ đồng
chiếm 21,52% tổng giá trị, ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây
dựng cơ bản nhỏ nhất với 204,44 tỷ đồng. Qua tìm hiểu về tổng giá trị sản
xuất của toàn huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh ta thấy giá trị sản xuất do ngành
nông nghiệp mang lại vẫn chiếm đa số sau đó đến ngành thương mại và dịch
vụ, ngành công nghiệp chưa phát triển nên giá trị mang lại là thấp, trong
những năm qua giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp liên tục tăng nhưng cơ
cấu lại càng giảm so với công nghiệp và dịch vụ đây là xu thế tất yếu trên con
đường CNH – HĐH của huyện và cũng là tín hiệu đáng mừng.
Trong ngành nông nghiệp, giá trị sản xuất từ trồng trọt mang lại là
252,11 tỷ đồng tăng 2,33% so với năm 2008 và 8,78% so với năm 2007,
chiếm 62,59 % tổng giá trị ngành nông nghiệp, còn chăn nuôi chiếm 27,64%,
thủy sản chiếm 3,46 % và dịch vụ nông nghiệp chiếm 6,31% tổng giá trị sản
xuất ngành nông nghiệp. Các lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp, thuỷ sản đang
được huyện chú trọng phát triển nên giá trị sản xuất từ các ngành này mang
lại đã tăng lên đáng kể so với năm 2007.

25


×