Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.83 KB, 61 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG........3
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại (NHTM)...........................3
1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động của
NHTM....................................3
1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................3
1.1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng.................................................................7
1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại....................................12
1.1.2.1. Tín dụng – Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế...........12
1.1.2.2. Các loại hình thức tín dụng..........................................................................14
1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thơng
mại........................................17
1.2.1. Khái niệm...................................................................................................17
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng...............................................19
1.2.2.1. Hoạt động tín dụng xét ở góc độ hoạt động của ngân hàng....................19
1.2.2.2.Chất lượng tín dụng ngân hàng dưới góc độ họat động của doanh
nghiệp...................................................................................................................21
1.2.3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ngân hàng......................21
1.2.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng.............................................................22
1.2.3.2. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp...............................................................23
1.2.3.3. Các nhân tố khách quan khác.................................................................24
CHƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT TÂY HÀ
NỘI....................................................26
2.1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.....26
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh.........................................................26
2.1.1.1. Sự hình thành NHNo&PTNT Việt Nam và Chi nhánh NHNo & PTNT
Tây Hà Nội ..........................................................................................................26
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội...................27


Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn
Bộ
2.1.1.3. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Tây Hà Nội .................................................................................32
2.1.2. Thực trạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ..............................................36
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ...39
2.2.1. Cho vay theo dư nợ....................................................................................39
2.2.1.1. Dư nợ tín dụng đến /06/2004 .................................................................39
2.2.1.2. Dư nợ tính đến hết 31/12/2004................................................................41
2.2.2. Chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ....................42
2.3. Đánh giá về chất lượng tín dụng của Chi nhánh với doanh nghiệp vừa và
nhỏ........................................................................................................................43
2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................43
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...............................................................45
2.3.2.1. Những hạn chế.........................................................................................45
2.3.2.2. Những nguyên nhân.................................................................................46
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT TÂY HÀ
NỘI....................................................49
3.1. Định hướng phát triển tín dụng của Chi
nhánh........................................49
3.1.1. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004.................49
3.1.1.1. Tổng nguồn vốn đến 31/12/2004.............................................................49
3.1.1.2. Dư nợ đến 31/12/2004.............................................................................50
3.1.1.3. Kết qủa tài chính.....................................................................................50
3.1.2. Định hướng mục tiêu giải pháp năm 2005...............................................51
3.1.2.1.Định hướng chung.....................................................................................51
3.1.2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2005...............................................................51
3.1.2.3. Các giải pháp thực hiện.........................................................................52

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong doanh nghiệp vừa và
nhỏ.......................................................................................................................53
3.2.1. Công tác huy động vốn..............................................................................53
3.2.2 .Công tác tính dụng điều hành hoạt động kinh doanh.............................53
Khoa Ngân Hàng – Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
2
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn
Bộ
3.2.3. Giải pháp phát triển thị phần....................................................................54
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ......................................54
3.3. Một số kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam.........................................54
3.3.1. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam....................................................54
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nớc...........................................................55
3.3.3 Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nớc......................
KẾT LUẬN.........................................................................................................57
LỜI NÓI ĐẦU
Với bất cứ một quốc gia nào, bất cứ một nền kinh tế nào thì vốn luôn
là yếu tố hàng đầu quyết định sự tăng trưởng kinh tế.
Từ một nước nông nghiệp lạc hậu sản xuất không đủ tiêu dùng, qua gần 15
năm đổi mới Việt Nam đã và đang từng bước vươn lên, bước đầu khẳng định
được uy tín, chinh phục được mọi thị trường, chiếm lĩnh thị trường lớn, ổn định
góp phần nâng cao vị thế của mình trên chính trường quốc tế. Hiện nay với cơ
chế mở cửa, các thành phần kinh tế hoạt động một cách bình đẳng theo pháp luật.
Nhiều loại hình doanh nghiệp ra đời và phát triển mạnh mẽ. Cùng với nó là sự
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài đòi
hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới công nghệ, trang thiết bị và mở
rộng sản xuất.
Theo dự tính trong tương lai thì nhu cầu vốn ngày càng tăng nhằm đáp ứng
yêu cầu của sản xuất kinh doanh tạo ra năng lực mới, nâng cao khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp. Để hoạt động kinh doanh phát triển và cạnh tranh

được trên thị trường các doanh nghiệp cần phải đầu tư một lượng vốn không nhỏ,
mà vốn tự có của doanh nghiệp chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu vốn của họ.
Đặc biệt là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ do vốn tự có ít nên nhu cầu về vốn
là rất cấp thiết. Vì vậy ngân hàng chính là nơi mà các doanh nghiệp này tìm đến
để giải quyết các khâu về vốn.
Khoa Ngân Hàng – Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
3
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn
Bộ
Tín dụng của các ngân hàng thương mại là một trong những hình thức sử
dụng vốn đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ
nói riêng. Tuy nhiên trong những năm qua, vấn đề tín dụng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ gặp không ít những khó khăn và tồn tại như: sự an toàn, chất
lượng, hiệu quả... đặc biệt là vấn đề chất lượng của các khoản tín dụng. Đây là
mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng trong đó có Chi nhánh NHNo&PTNT
Tây Hà Nội. Nâng cao chất lượng tín dụng luôn là một vấn đề cấp thiết và quan
trọng đối với các ngân hàng, vì chất lượng tín dụng liên quan trực tiếp đến quá
trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chính vì lý do đó mà em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng
tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tây
Hà Nội ” với mục đích nghiên cứu các vấn đề lý luận và tiễn để nói nên được
tầm quan trọng về chất lượng của các khoản tín dụng.
Bài viết được chia làm 3 phần:
Chương I : Những vấn đề lý luận về chất lượng tín dụng
Chương II : Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội
Chương III : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội
Do trình độ lí luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên
chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến

đóng góp của thầy giáo và các anh, chị trong Chi nhánh để chuyên đề được hoàn
thiện và đầy đủ hơn.
Khoa Ngân Hàng – Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
4
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn
Bộ
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại (NHTM)
1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động của NHTM.
1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hoá. Quá trình phát triển kinh tế kinh tế là điều kiện
và đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng; đến lượt mình, sự phát triển của hệ thống
ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ
vàng. Việc lưu hành những đồng tiền riêng của mỗi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ
kết hợp với thương mại và giao lưu quốc tế tạo ra yêu cầu đúc và đổi tiền tại các
cửa khẩu hoặc trung tâm thương mại. Người làm nghề đúc tiền, đổi tiền, thực
hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngược lại. Lợi nhuận
thu được là chênh lệch giá mua-bán.
Người làm nghề đổi tiền thường là người giàu, trước đó có thể đã làm
nghề cho vay nặng lãi. Họ thường có két tốt để cất giữ đảm bảo an toàn. Do yêu
cầu cất trữ tiền của các lãnh chúa, các nhà buôn... nhiều người làm nghề đổi tiền
thực hiện luôn cả nghiệp vụ cất trữ hộ. Thực hiện cất trữ hộ làm tăng thu nhập,
tăng khả năng đa dạng hoá loại tiền, tăng qui mô tài sản của người kinh doanh
tiền tệ. Việc cất trữ hộ nhiều người khác là đièu kiện để thực hiên thanh toán hộ
và thanh toán không dùng tiền mặt. Với những ưu điểm của mình thanh toán
không dùng tiền mặt đă thu hút các thương gia gửi tiền nhiều hơn.
Trong đIều kiện lưu thông tiền kim loại (bạc hoặc vàng) các chủ cửa

hàngvàng bạc vừa đổi tiền, thanh toán hộ, vừa đúc tiền. Những ngân hàng loại
này gọi là ngân hàng của những thợ vàng.
Khoa Ngân Hàng – Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
5
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn
Bộ
Nghề ngân hàng cũng được bắt đầu từ người cho vay nặng lãi. Một số
người cho vay nặng lãi đã thực hiện cả nghiệp vụ đổi tiền, giữ hộ tiền và thanh
toán hộ.
Các ngân hàng đầu tiên dùng vốn tự có để tài trợ cho hoạt động của họ,
nhưng điều đó không kéo dài. Từ hoạt động thực tiễn, các chủ ngân hàng nhận
thấy thường xuyên có người gửi tiền vào và có người lấy tiền ra, xong tất cả
người gửi đều không cùng rút tiền một lúc nên đã tạo ra số dư thường xuyên ở
ngân hàng. Do tính chất vô danh của tiền, chủ ngân hàng có thể sử dụng tạm thời
một phần tiền gửi của khách để cho vay. Hoạt động cho vay tạo lên lợi nhuận lớn
cho ngân hàng, do vậy các ngân hàng đều tìm cách mở rộng thu hút tiền gửi để
cho vay bằng cách trả lãi cho người gửi tiền. Bằng cách cung cấp các tiện ích
khác nhau mà ngân hàng huy động được ngày càng nhiều tiền gửi, là điều kiện
để mở rộng cho vay và hạ lãi suất cho vay.
Tóm lại, ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế.
Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua các chức năng, các dịchv ụ hoặc vai
trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên đang
không ngừng thay đổi. Thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính-bao gồm cả các công
ty chứng khoán, công ty môi giới chúng khoán, quỹ tương hỗ và công ty bảo
hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngược lại
ngân hàng đang đối phó với các đối thủ cạnh tranh (các tổ chức tài chính phi
ngân hàng) bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản và môi
giới chứng khoán, tham gia các hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và
thực hiện nhiều dịch vụ môi giới khác.
Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét các tổ chức này trên

phương diện những loại hình mà chúng cung cấp. Ngân hàng là các tổ chức tài
chính cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng,
thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh
Khoa Ngân Hàng – Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
6
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn
Bộ
doanh nào trong nền kinh tế. Một số định nghĩa dựa trện các hoạt động chủ yếu.
Ví dụ, Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ghi “ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền vay này để cấp tín
dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán.
Hình thức ngân hàng đầu tiên- ngân hàng của các thợ vàng, hoặc ngân
hàng của những kẻ cho vay nặng lãi- thực hiện cho vay với các cá nhân, chủ
yếu của các người giàu như: quan lại, địa chủ... nhằm mục đích phục vụ tiêu
dùng. Nhiều chủ ngân hàng lớn còn mở rộng cho vay đối với vua chúa, nhằm
tài trợ một phần cho chi tiêu trong chiến tranh. Hình thức cho vay chủ yếu là
thấu chi- tức là cho khách hàng chi nhiều hơn số tiền gửi tại ngân hàng, một
hình thức cho vay có nhiều rủi ro. Do lợi nhuận từ cho vay rất cao, nhiều chủ
ngân hàng đã lạm dụng ưu thế của chứng chỉ tiền gửi (lưu thông thay vàng bạc),
phát hành tiền gửi khống để cho vay. Thực trạng này đã đẩy nhiều ngân hàng
đến chỗ mất khả năng thanh toán và phá sản.
Sự sụp đổ của các ngân hàng gây khó khăn cho hoạt động thanh toán, ảnh
hưởng xấu đến hoạt động mua bán. Hơn nữa lãi suất cao nên những nhà buôn
không thể sử dụng nguồn vay này. Trước tình hình đó những nhà buôn tự thành
lập ngân hàng gọi là ngân hàng thương mại. Như vậy ngân hàng thương mại
được hình thành xuất phát từ tư bản thương nghiệp, và gắn liền với qúa trình luân
chuyển của tư bản thương nghiệp. Ngân hàng thương mại cũng thực hiện các
nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng như huy động tiể gửi, thanh toán, cất trữ
hộ và cho vay. Tuy nhiên, đIểm khác biệt giữa ngân hàng thương mại và các nhà

buôn vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu. Đây là các khoản cho vay
ngắn hạn, dựa trên quá trình luân chuyển của hàng hoá với lãi suất phải thấp hơn
lợi nhuận tạo ra do sử dụng tiền vay. Để đảm bảo an toàn, ngân hàng thương mại
Khoa Ngân Hàng – Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
7
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn
Bộ
ban đầu không cho vay đối với nguời tiêu dùng, không cho vay trung và dài hạn,
không cho vay đối với nhà nước.
Sự phá sản của nhiều ngân hàng thương mại đã gây tổn thất lớn cho người
gửi tiền là nguyên nhân dẫn đến hình thành ngân hàng tiền gửi . Ngân hàng này
không cho vay, chỉ thực hiện giữ hộ, thanh toán hộ để lấy chi phí. Đồng thời tại
mỗi nước, trong những điều kiện lịch sử cụ thể đã hình thành nên nhiều loại ngân
hàng khác nhau như ngân hàng tiết kiệm, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư,
ngân hàng trung ương (ngân hàng Nhà Nước)... tạo nên hệ thống các ngân hàng.
Trong đó trừ ngân hàng trung ương có chức năng xây dựng và quản lý chính sách
tiền tệ quốc gia, các ngân hàng còn lại dù có mốt số nghiệp vụ khác nhau song
đều có đắc điểm là kinh doanh tiền tệ và tín dụng.
Cùng với sự phát triển kinh tế và công nghệ, hoạt động ngân hàng đã có
những bước tiến rất nhanh. Trước hết đó là sự đa dạng các loại hình ngân hàng
và các hoạt động ngân hàng, Từ các ngân hàng tư nhân, quá trình tích tụ và tập
trung vốn trong ngân hàng đã dẫn đến hình thành ngân hàng cổ phần. Quá trình
gia tăng vai trò quản lí nhà nước đối với hoạt động ngân hàng đã tạo ra các ngân
hàng thuộc sở hữu nhà nước; ngân hàng liên doanh, các tập đoàn ngân hàng phát
triển mạnh trong những năm cuối thế kỷ 20. Nhiều nghiệp vụ truyền thống vẫn
được giữ bên cạnh những nghiệp vụ mới ngày càng phát triển. Ngân hàng thương
mại từ chỗ chỉ cho vay ngắn hạn là chủ yếu đã mở rộng cho vay trung và dài
hạn, cho vay để đầu tư vào bất động sản. Nhiều ngân hàng mở rộng cho vay tiêu
dùng, kinh doanh chứng khoán, cho thuê... Các hình thức huy động cũng ngày
càng phong phú. Các loại hình tiền gửi khác nhau đựơc đưa ra nhằm đáp ứng tối

đa nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh các hình thức huy động tiền gửi, các ngân
hàng đẫ mở rộng các hình thức vay như vay ngân hàng trung ương, vay các ngân
hàng khác. Công nghệ ngân hàng đang góp phần làm thay đổi các hoạt động cơ
bản của ngân hàng. Thanh toán điện tử thay thế dần thanh toán thủ công, đẩy
Khoa Ngân Hàng – Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
8
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn
Bộ
nhanh tốc độ, tính thuận tiện an toàn trong thanh toán. Các loại thẻ đang thay thế
dần tiền giấy và dịch vụ ngân hàng 24 giờ, dịch vụ ngân hàng đang tạo ra các
tiện ích ngày càng lớn cho dân chúng.
Quá trình phát triển của các ngân hàng không những làm gia tăng số lượng
các ngân hàng mà còn làm tăng qui mô của mỗi ngân hàng. Tích tụ và tập trung
vốn đã tạo ra các công ty ngân hàng cực lớn với số vốn tự có hàng tỷ đô la Mỹ,
tổng tài sản hàng trăm tỷ đô la Mỹ, đủ sức tài trợ cho các ngành công nghiệp và
dịch vụ mũi nhọn toàn cầu.
Quá trình phát triển của ngân hàng đã tạo ra mối liên hệ ràng buộc ngày
càng chặt chẽ, sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn giữa các ngân hàng. Các
hoạt động ngân hàng xuyên quốc gia và đa quốc gia đã và đang được thúc đẩy
hình thành các hiệp hội, các tổ chức liên kết các ngân hàng nhằm tạo ra những
chính sách nhằm thống nhất trong điều hành và vận hành hệ thống ngân hàng
trong mỗi quốc gia, khu vực và quốc tế.
Lịch sử phát triển của các ngân hàng cũng đã chứng kiến nhiều khủng
hoảng và hoảng loạn ngân hàng trong mỗi quốc gia, khu vực và thế giới, gây tổn
thất rất lớn cho nền kinh tế và mất ổn định chính trị. Có thể nói các vụ sụp đổ
ngân hàng cũng là một khâu tất yếu trong tiến trình phát triển ngân hàng. Các
nhà quản lý đã và đang không ngừng cải tiến chính sách quản lý để quản lý sự
sụp đổ và mở đường cho sự phát triển của khu vực ngân hàng.
1.1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và

doanh nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các
dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có
hiệu quả.
a). Mua, bán ngoại tệ.
Khoa Ngân Hàng – Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
9
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn
Bộ
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi
(mua, bán) ngoại tệ: Mua, bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng
phí dịch vụ.
b). Nhận tiền gửi.
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm
mọi cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các
khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ
nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong
cuộc cạnh tranh để tìm và dành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi
cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu
cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
Trong lịch sử đã có những kỷ lục về lãi suất, chẳng các ngân hàng Hy Lạp đã trả
lãi suất 16% một năm để thu hút các khoản tiền tiết kiệm nhằm mục đích cho vay
đối với các chủ tầu ở Địa Trung Hải với lãi suất gấp đôi hay gấp ba lãi suất tiết
kiệm. Như vây, khi cung cấp dịch vụ nhận tiền gửi ngân hàng thu “phí” gián tiếp
thông qua thu nhập của hoạt động sử dụng tiền gửi đó.
c). Cho vay.
* Cho vay thương mại.
Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế
là cho vayđối với người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân
hàng để lấy tiền trước). Sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với khách hàng
(là người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh

doanh.
* Cho vay tiêu dùng
Khoa Ngân Hàng – Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
10
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn
Bộ
Tronggiai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với
cá nhân và hộ gia đình bơỉ vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ
nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh
trong cho vay đã hướng các ngân hàng tới người tiêu dùng như là một khách
hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới thứ 2, tín dụng tiêu dùng đã trở thành
một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền
kinh tế phát triển
*Tài trợ cho dự án.
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày
càng trở nên năng động trong việc tài trợ trung, dài hạn: Tài trợ xây dựng nhà
máy, phát triển ngành công nghệ cao. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư
vào đất.
d). Bảo quản tài sản hộ
Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng, các giấy tờ có giá và tài sản
khác cho khách hàng trong két ( vì vậy còn gọi là dịch vụ cho thuê két). Ngân
hàng thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố, hoặc những giấy tờ
quan trọng khác của khách hàng với nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận tiện. Dịch
vụ này phát triển cùng vời nhiều dịch vụ khác như mua bán hộ các giấy tờ có giá
cho khách, thanh toán lãi hoặc cổ tức hộ...
e) .Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà
còn thục hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng đã mở
đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải
đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết phiếu chi trả cho khách, khách hàng

mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh toán không
dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiếtkiệm chi phí) đã góp phần rút
ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Khi ngân hàng
Khoa Ngân Hàng – Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
11
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn
Bộ
mở chi nhánh, phạm vi thanh toán qua ngân hàng được mở rộng, càng tạo nhiều
lợi ích hơn. Điều này đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để nhờ
ngân hàng thanh toán hộ. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, bên
cạnh các thể thức thanh toán như séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, đã phát triển
các hình thức thanh toán mới bằng điện, thẻ...
f). Quản lý ngân quỹ.
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và
cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách
hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu
ngân, nhiều ngân hàng đã ccung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ,
trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho một công ty kinh doanh và
tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lời và
tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
g). Tài trợ các hoạt động của chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở
thành trọng tâm chú ý của các chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là
cấp bách trong khi thu không đủ, chínhphủ các nước đều muốn tiếp cận với các
khoản cho vay của ngân hàng. Ngày nay, chính phủ dành quyền cấp phép hoạt
động và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng được cấp giấy phép thành lập
với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của
chính phủ và tài trợ cho Chính phủ. Các ngân hàng thường mua trái phiếu Chính
phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động
được.

h). Bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do
ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bảo
lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng
Khoa Ngân Hàng – Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
12
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn
Bộ
đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của
mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ
chức tín dụng khác ...
i). Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (Leasing)
Nhằm để bán được các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn. Nhiều
hãng sản xuất và thương mại đã cho thuê. Cuối hợp đồng thuê khách hàng có thể
mua( do vậy còn gọi là hợp đồng thuê mua). Rất nhiều ngân hàng tích cực cho
khách hàng quyền lựa chọn thuê các thiết bị máy móc cần thiết thông qua hợp
đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê với điều
kiện khách hàng phải trả tới hơn 70% hoặc100% giá trị của tài sản cho thuê. Do
vậy cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống như cho vay và được xếp
vào tín dụng trung và dài hạn.
j). Cung cấp dịc vụ uỷ thác và tư vấn.
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng có rất nhiều chuyên
gia về quản lí tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng
quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang
cả uỷ thác vay hộ , uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư... Thậm
chí, các ngân hàng đóng vai trò là người được uỷ thác trong di chúc, quản lý tài
sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có
giá. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn về tài
chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập,
mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.

k). Cung cấp dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho
phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính
khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp
cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Trong
Khoa Ngân Hàng – Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
13
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn
Bộ
một vài trường hợp các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty
môi giới chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới.
l). Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm.
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều
đó đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay
gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán. Ngân hàng liên doanh với
công ty bảo hiểm con, ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm
như tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hưu trí...
m). Cung cấp các dịch vụ đại lý
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh
hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng (thường ngân hàng lớn) cung
cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát
hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ.
1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Tín dụng – Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế.
- Tín dụng được coi là mối quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay
và người đi vay trong điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất
định. Hay nói một cách khác: Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối
quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân hay một tổ chức nhường quyền sử dụng
một khối lượng giá trị hoặc hiện vật cho một cá nhân hay một tổ chức khác với
những ràng buộc nhất định về thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức vay mượn và

thu hồi.
Trong quan hệ mua bán chịu, thông thường giá bán chịu hàng hoá cao hơn giá
bán trao tiền ngay, phần chênh lệch này chính là lãi của hàng hoá đem bán chịu.
Quan hệ mua bán chịu chỉ diễn ra giữa các đơn vị liên quan trực tiếp với nhau.
Vì vậy nó không đáp ứng được nhu cầu vay mượn ngày càng tăng của nền sản
xuất hàng hoá. Mặt khác, do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất,
Khoa Ngân Hàng – Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
14
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn
Bộ
xã hội thường xuyên xuất hiện hiện tượng thừa vốn tạm thời ở các tổ chức cá
nhân này và nhu cầu thiếu vốn ở các tổ chức cá nhân khác. Hiện tượng thừa thiếu
vốn phát sinh do có sự chênh lệch về thời gian sử dụng vốn của tổ chức hay cá
nhân đó. Trong khi đó số lượng các khoản thu nhập và chi tiêu ở các tổ chức cá
nhân trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải được tiến hành liên tục. Vậy để
khắc phục tình trạng này thì chỉ có ngân hàng – một tổ chức chuyên kinh doanh
tiền tệ mới có khả năng giải quyết được những mâu thuẫn đó.
Vậy tín dụng ngân hàng là gì?
“ Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà một bên là ngân hàng –
một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ
chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay,
vừa là người cho vay”.
Với tư cách là người đi vay : ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức
cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã
hội
Với tư cách là người cho vay: Ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, ngân hàng đã thực hiện chức năng
phân phối lại vốn, tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất xã hội.

Đây là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nó luôn đáp ứng
nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt đầy đủ và kịp thời.
C ó thể thấy rõ hơn khái niệm về tín dụng ngân hàng qua ví dụ sau :
Với lợi thế về du lịch Việt Nam đang ngày càng thu hút nhiều du khách nước
ngoài “trở thành điểm đến của thiên niên kỷ mới”, do vậy số lượng khách du
lịch đến Việt Nam sẽ tăng lên. Nếu biết tận dụng cơ hội này thì việc xây dựng
nên khách sạn không những đem lại lợi nhuận cho chính bản thân mà còn đem
lại sự phát triển cho nền kinh tế. Nhưng để xây dựng được khách sạn đủ khả
năng cạnh tranh thì cần có lượng vốn rất lớn mà nguồn vốn của chính bản thân
thì khó có thể đáp ứng. Trong khi đó có một số người khác có món tiết kiệm do
Khoa Ngân Hàng – Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
15
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn
Bộ
tích luỹ được trong nhiều năm, tạm gọi là lượng tiền nhàn rỗi. Nếu hai bên gặp
được nhau và bên đối tác sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vốn thì kế hoạch sẽ trở thành
hiện thực. Tuy nhiên, khả năng gặp mặt giữa hai bên có xảy ra không? Trong
nền kinh tế thị trường, hàng ngày hàng giờ không biết xảy ra bao nhiêu mối quan
hệ như vậy. Nó đã hình thành nên: một bên là những người có tiền tích luỹ, có
khả năng cung cấp và phía bên kia là những người có nhu cầu vay cho đầu tư
phát triển. Như vậy nảy sinh vấn đề là làm như thế nào để họ có thể tìm gặp được
nhau và làm thế nào để cùng một lúc thoả mãn được nhu cầu vốn đa dạng và to
lớn trong khi các nguồn tiết kiệm còn đang nằm phân tán trong xã hội. Không
phải bất kì ai cũng có khả năng hoặc đầu tư vay vốn trên thị trường tài chính,
ngoài ra khi giao dịch trên thị trường tài chính đòi hỏi chi phí về tiền bạc và thời
gian rất lớn. Do đó các ngân hàng thương mại với chức năng cơ bản là trung gian
tài chính, hoạt động như một chiếc cầu nối liền giữa khả năng cung ứng và nhu
cầu về vốn tiền tệ trong xã hội đã cơ bản giải quyết được những vấn đề nẩy sinh
trên. Đồng thời với tư cách là một trung gian, tín dụng ngân hàng đóng vai trò là
người môi giới giữa một bên là người có tiền cho vay và một bên là người có nhu

cầu vay vốn. Thông qua cơ chế thị trường bằng những biện pháp kinh tế năng
động và áp dụng các phương pháp kĩ thuật theo hướng hiện đại tiên tiến, ngân
hàng có khả năng thu hút hầu hết những nguồn vốn tiền tệ tiết kiệm dự trữ trong
xã hội để chuyển giao đúng nơi, đúng lúc phù hợp với nhu cầu vốn trong sản
xuất kinh doanh. Chính nhờ có tín dụng ngân hàng mà những đồng tiền tạm thời
nhàn rỗi đã trở thành tiền hoạt động, biến những đồng tiền phân tán thành nguồn
vốn tập trung phục vụ cho nhu cầu kinh doanh. Qua đó thúc đầy hoạt động sản
xuất kinh doanh giúp cho nền kinh tế ngày càng phát triển.
1.1.2.2. Các loại hình thức tín dụng
Tín dụng cho vay tồn tại dưới rất nhiều hình thức, nhiều tên gọi. Tuy
nhiên, căn cứ vào một số các tiêu thức khác nhau để phân chia tín dụng ngân
Khoa Ngân Hàng – Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
16
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn
Bộ
hàng. Dưới đây là một số cách phân chia mà Ngân hàng thường sử dụng khi phân
tích và đánh giá.
a). Phân loại theo thời hạn tín dụng.
Theo cách này tín dụng ngân hàng được phân làm 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để
bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, nó có thể
được vay cho những sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-3 năm. loại tín
dụng này thường dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến
và biến đổi kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn
thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dung có thời gian từ 3 năm trở lên. Loại
tín dụng này dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản như: Đầu tư
xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến
và mở rộng sản xuất có quy mô lớn

Tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một
phần bổ sung cho vốn lưu động.
b). Phân loại theo mục đích:
Theo tiêu thức này thì tín dụng ngân hàng được phân chia rất đa dạng và
phong phú:
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp
thương mại và dịch vụ.
Khoa Ngân Hàng – Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
17
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn
Bộ
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là cho vay ngắn hạn để bổ xung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
- Cho vay Nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, con giống, lao động, ...
- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay Ngân hàng còn cho vay để trang trải
các khoản chi phí thông thường của đời sống thông dụng dưới tên gọi là tín dụng
tiêu dùng và phát hành thẻ tín dụng là một ví dụ.
- Thuê mua và các loại tín dụng khác.
c). Phân loại theo căn cứ đảm bảo.
- Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa trên uy tín. Đối vói
những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh,
quản trị có hiệu quả thì Ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không đòi hỏi nguồn
thu nợ bổ xung.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay được Ngân hàng cung cấp với điều
kiện phải có tài sản thế chấp hoặc cần có bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với khách
hàng không có uy tín cao đối với Ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo

đảm. Sự bảo đảm này căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai,
bổ xung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn nhằm bù lại khoản tiền vay
trong trường hợp người vay không có khả năng trả nợ.
d). Phân loại theo đối tượng tín dụng
Theo tiêu thức này thì tín dụng được chia làm 2 loại
Khoa Ngân Hàng – Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
18
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn
Bộ
- Tín dụng lưu động: loại nào được cấp phát để hình thành vốn lưu động
của các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hoá đối với xí
nghiệp, thương nghiệp, bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.
* Loại này được chia làm 2 loại:
+ Cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất.
+ Cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ
phiếu, với thời hạn cho vay là ngắn hạn.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cấp phát để hình thành tài
sản cố định. Loại này thường được đầu tư để mua sắm tài sản cố định,
cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các công trình
mới. Thời hạn cho vay đối với loại này là trung và dài hạn.
e). Phân loại theo phương thức hoàn trả tiền vay.
Theo cách này thì khoản cho vay có thể được hoàn trả theo hai cách. Cách
thứ nhất là trả một lần cả vốn gốc và lãi khi đến hạn. Hai là khoản tiền vay sẽ
được trả làm nhiều lần theo nhiều kỳ.
f). Phân loại theo xuất xứ vốn vay.
Có loại do ngân hàng trực tiếp cho vay, có loại cho vay gián tiếp tức là ngân
hàng mua lại nợ từ chủ nợ khác.
g). Phân loại theo hình thức giá tự có .
Một là cho vay bằng tiền, đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân hàng
được thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau.

Hai là cho vay bằng tài sản - loại này được áp dụng phổ biến dưới hình thức
tài trợ thuê mua.
Khoa Ngân Hàng – Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
19
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn
Bộ
h). Phân loại theo thành phần kinh tế.
- Tín dụng đối với thành phần kinh tế quốc doanh.
- Tín dụng đối với thành phần kinh tê ngoài quốc doanh.
1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng (còn được gọi
là tín dụng ngân hàng).
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh credo (tin tưởng, tín nhiệm).
Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hưởng theo nhiều nghĩa khác
nhau: ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật
ngữ tín dụng nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiêu theo
các nghĩa sau:
+ Xét trên góc độ dịch chuyển quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp dịch
chuyển quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
+ Trong quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở hoàn trả giữa hai chủ thể. Như một công ty công nghiệp hoặc thương mại
bán hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trường hợp này người bán hàng
chuyển giao hàng cho bên mua và sau một thời gian nhất định theo thỏa thuận
bên mua phải trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả là giao dịch của ngân hàng và
các định chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình
thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời hạn
nhất định người đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay

(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp
và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
Khoa Ngân Hàng – Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
20
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn
Bộ
dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ
sở hoàn trả và có đặc trưng sau:
+ Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình
thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). Trong những
năm 1960 trở về trứơc hoạt động tín dụng của ngân hang chỉ có cho vay bằng
tiền. Xuất phát từ tính đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay
được coi là đồng nghĩa vơi nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây, dịch vụ cho
thuê vận hành và cho thuê tài chính đã được ngân hàng hoặc các định chế tài
chính cung cấp cho khách hàng. Đây là một sản phẩm kinh doanh của ngân hàng,
một hình thức tín dụng bằng tài sản thực.
+ Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay chuyển giao tài
sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng
hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng. Trong thực tế khi một
số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá mức
độ tín nhiệm về khách hàng mà lại chú trọng đến các đảm bảo, chính quan điểm
này đã làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
+ Giá trị hoàn trả thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài gốc. Để thực hiện được nguyên
tắc này phải xác định lãi xuất danh nghĩa lơn hơn tỷ lệ lạm phát, hay nói cách
khác lãi xuất thực phải dương (Lãi suất thực = Lãi xuất danh nghĩa- Tỷ lệ lạm
phát). Tuy nhiên, vì lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, nên
trong một số trường hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa có thể thấp hơn tỷ lệ lạm phát,

ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn.
+ Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín
Khoa Ngân Hàng – Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
21
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn
Bộ
dụng như hợp động tín dụng, khế ước... thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi
vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
1.2.2.1. Hoạt động tín dụng xét ở góc độ hoạt động của ngân hàng
Các khoản tín dụng của ngân hàng có chất lượng tốt khi hiệu quả sử dụng
vốn cao, an toàn và mang lại hiệu quả kinh tế cho chủ thể sử dụng đồng thời
mang lại một mức lợi nhuận nào cho ngân hàng. Dưới đây là một số chỉ tiêu
đánh giá chất lượng tín dụng đối với ngân hàng:
a) Các chỉ tiêu về an toàn tín dụng và mức độ rủi ro
- Tỷ lệ nợ quá hạn.
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là phần còn lại mà đến hạn hoặc có thêm thời gian gia hạn vẫn
chưa đủ thu hồi được.
- Tổng dư nợ quá hạn trong kỳ và tổng dư nợ quá tích lũy.
- Cơ cấu nợ quá hạn “theo tuổi”: Phân nhóm nợ quá hạn theo thời gian quá
hạn và theo khách hàng, ước tính tỷ lệ nợ quá hạn chuyển sang nợ khó đòi. Chi
tiết nợ quá hạn theo tuổi sau:
+) Tên khách hàng.
+) Tổng dư nợ.
+) Qúa hạn dưới 3 tháng.
+) Qúa hạn dưới 3-6 tháng.

+) Quá hạn từ 6 tháng đến 1 năm
+) Quá hạn trên 1 năm
- Tỷ lệ phần trăm nợ quá hạn theo tuổi.
Khoa Ngân Hàng – Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
22
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn
Bộ
- Tỷ lệ nợ quá hạn trong kỳ: Cùng với tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ thu hồi nợ
quá hạn cho ta biết mức độ quản lý nội bộ đối với nợ quá hạn. Nếu tỷ lệ thu hồi
nợ quá hạn nhỏ thì thực tế Ngân hàng có thể đang đứng trước một rủi ro mất một
lượng vốn lớn cho vay. Tỷ lệ này có thể xác định bằng công thức:
Doanh số thu nợ quá hạn trong kỳ
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Dư nợ quá hạn đầu kỳ+Dư nợ quá hạn trong kỳ
Một tỷ lệ nợ quá hạn được coi là chấp nhận được là dưới 3%
b) Các chỉ tiêu về sử dụng vốn
- Lương dư nợ tích lũy đến thời điểm hết kỳ và cơ cấu dư nợ (ngắn, trung
và dài hạn)
- Tỷ lệ cho vay trên tổng vốn dư nợ
Tổng dư nợ đến kỳ hạn
Tỷ lệ cho vay =
Tổng lượng vốn huy động tích lũy
Tỷ lệ này cho biết khả năng ngân hàng tận dụng nguồn vốn huy động trong
hoạt động tín dụng.
- Cơ cấu cho vay theo mức lãi suất và lãi suất cho vay bình quân. Chỉ tiêu
này cho thấy được mức lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng. Nói chung, lãi
suất cho vay bình quân phải lớn hơn lãi suất huy động bình quân thì ngân hàng
mới hoạt động và có lãi.
- Vòng quay vốn tín dụng trong năm
Dư nợ trong năm

Vòng quay vốn tín dụng trong năm =
Dư nợ bình quân năm
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn của ngân hàng được cho vay bao
nhiêu lần trong năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ ngân hàng thu
Khoa Ngân Hàng – Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
23
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn
Bộ
được nhiều nợ và chứng tỏ rằng nguồn vốn mà ngân hàng đã đầu tư vào hoạt
động kinh doanh có hiệu quả.
c) Các chỉ tiêu về doanh lợi
- Tổng doanh thu của ngân hàng từ hoạt động tín dụng
- Cơ cấu thu nhập từ các hoạt động tín dụng của ngân hàng và từ trong
hoạt động kinh doanh khác.
- Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế của ngân hàng.
1.2.2.2. Chất lượng tín dụng ngân hàng dưới góc độ họat động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là người trực tiếp quản lý và sử dụng vốn nên đối với họ chỉ
tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng là doanh thu từ khỏan vay ngân
hàng, lợi nhuận tăng lên nhờ việc sử dụng vốn vay ngân hàng... Ngoài ra nó còn
thể hiện ở chỗ nhờ có số tiền vay ngân hàng mà doanh nghiệp có thể đổi mới
công nghệ nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh,
củng cố vị thế doanh nghiệp trên thị trường, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời
sống công nhân.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng
Để có thể nâng cao được chất lượng tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp ( cả về ngân hàng và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh) ta phải hiểu rõ
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng để từ đó phát huy
những ảnh hưởng tích cực cũng như hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực. Mặt khác
cả ngân hàng và doanh nghiệp phải cố gắng linh hoạt để phù hợp với quy định
của Nhà nước trong hoạt động tín dụng. Có như thế thì cả ngân hàngvà doanh

nghiệp mới để ra các biện pháp đúng đắn, cụ thể, linh hoạt để đạt được mục tiêu
hoạt động của mình một cách tốt nhất. Sau đây chúng ta lần lượt nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng thuộc về ngân hàng và
doanh nghiệp.
Khoa Ngân Hàng – Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
24
Chuyên đề thực tập Trịnh Doãn
Bộ
1.2.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
- Chính sách tín dụng
Đây là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng, nó có ý nghĩa
quyết định sự thành công hay thất bại của Ngân hàng. Chính sách tín dụng phải
phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của đảng và nhà nước, đồng thời kết quả
hài hòa giữa quyền lợi của người gửi tiền, của ngân hàng và người sử dụng vốn
vay. Muốn vậy, chính sách tín dụng phải được xây dựng trên cơ sở khoa học và
thực tiễn.
- Thông tin tín dụng.
Nhờ có thông tin tín dụng mà người quản lý có thể đưa ra những quyết
định cần thiết liên quan đến việc cho vay, quản lý đảm bảo tiền vay, giảm thiểu
rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả tín dụng. Thông tin tín dụng có thể thu thập
được từ nguồn thông tin sẵn có của ngân hàng từ thông tin tín dụng(CIC), từ
khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh hoặc nói cách khác từ nguồn trực tiếp hay gián
tiếp, từ các nguồn thông tin của cơ quan pháp luật...
- Công tác tổ chức Ngân hàng
Nhân tố này không chỉ tác động đến chất lượng tín dụng mà tác động đến
mọi hoạt động của Ngân hàng. Một Ngân hàng có cơ cấu tổ chức đựơc sắp xếp
một cách khoa học, sự phân công công việc được tiến hành một cách cụ thể, có
sự liên kết giữa các bộ phận thì việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng sẽ
được thực hiện kịp thời, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, quản lý có hiệu qủa và
an toàn các khoản tín dụng.

- Chất lượng nhân sự.
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh
doanh nói chung, còn nói đến hoạt động Ngân hàng thì nó lại càng quan trọng.
Vì cán bộ công nhân viên của Ngân hàng là bộ mặt, hình ảnh của Ngân hàng đối
Khoa Ngân Hàng – Tài Chính Lớp Ngân hàng 43A
25

×