Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở huyện tiên du, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.12 KB, 127 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Phạm Văn Dương-KTNNDK51

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, tôi xin cám ơn đến Quý thầy
cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, trường Đại học Nông nghiệp
Hà Nội. Đặc biệt là Thầy giáo Đỗ Trường Lâm, người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cám ơn các cô chú, anh chị là cán bộ Phòng Công
thương huyện Tiên Du và toàn thể các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Tiên
Du, tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập và
thực hiện nội dung của đề tài.
Chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình, bạn bè đã cổ
vũ cho tôi thực hiện đề tài này.
Tuy nhiên do trình độ, kinh nghiệm thực tế và thời gian còn hạn chế
nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn./
Hà nội, ngày… tháng… năm 2010
Sinh viên

Phạm Văn Dương

i


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Phạm Văn Dương-KTNNDK51

TÓM TẮT ĐỀ TÀI


Cộng đồng DN Việt Nam nói chung và cộng đồng DN huyện Tiên Du
nói riêng, trong đó có các DNNVV đã và đang đóng góp ngày càng quan
trọng hơn trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế của đất nước. Trong
xu thế hội nhập hiện nay, các DNNVV đang đứng trước những thách thức và
cơ hội to lớn, đòi hỏi phải đáp ứng yêu cầu ngày càng gay gắt của cơ chế kinh
tế thị trường và sức ép hội nhập quốc tế. Không những phải cạnh tranh với
các DN trong nước mà các DNNVV phải cạnh tranh với các DN được đầu tư
từ nước ngoài, các công ty nước ngoài. Để đáp ứng được nhu cầu của quá
trình phát triển đòi hỏi các DN phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
cXuất phát từ nhu cầu thực tế cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh mà các
DNNVV gặp phải, chúng tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Một số
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh”
Qua đề tài, chúng tôi đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
liên quan đến đề tài thông qua:
- Về lý luận chúng tôi đã nêu ra các khái niệm, nội dung, vai trò, các
tác nhân tham gia và các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của các
DN để làm hệ thống hoá các lý luận về năng lực cạnh tranh liên quan đến đề
tài.
- Đưa ra thực tranh DNNVV ở Việt Nam và các bài học kinh nghiệm
của các nước về nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNNVV, đồng thời hệ
thống các nghiên cứu trong nước và nước ngoài vê cạnh tranh và DNNVV để
làm rõ cơ sở thực tiễn của đề tài.
Qua khảo sát địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, chúng tôi thấy
huyện Tiên Du là một huyện phát triển năng động có tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao, trên 10% mỗi năm. Các chính sách phát triển kinh tế, đặc biệt là phát

ii



Khóa Luận Tốt Nghiệp

Phạm Văn Dương-KTNNDK51

triển cộng đồng các DN trên địa bàn huyện được các cấp các ngành rất quan
tâm. Trên địa bàn huyện có 341 DN, trong đó có 263 DNNVV. Huyện có 2
KCN là KCN Tiên Sơn và KCN Đại Đồng – Hoàn Sơn và 2 cụm CN là cụm
CN Tân Chi và cum CN Phú Lâm thu hút rất đông các DN đến đầu tư.
Qua việc sử dụng các phương pháp chọn điểm nghiên cứu, thu thập, xử
lý, phân tích số liệu, chúng tôi đi đến đánh giá thực trạng về năng lực cạnh
tranh của các DNNVV trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh bảo gồm:
- Về thị trường và hoạt động marketing: Thị trường chính của phần lớn
các DN là trong tỉnh. Thi phần của các DN được duy trì ổn định. Các hoạt
động marketing được thực hiện không đồng đều: kênh phân phối đa dạng giúp
các DN có nhiều lựa chọn khi đưa sản phẩm ra thị trường; nhìn chung, các
DN chưa khẳng định được uy tín của thương hiệu và hình ảnh DN trên thị
trường; hoạt động quảng cáo diễn ra yếu ớt, không có trọng tâm và không
được quan tâm, đầu tư đúng mức; chất lượng sản phẩm và các dịch vụ đi kèm
được duy trì ổn định; các DN chủ yếu sử dụng chính sách định giá theo chi
phí.
- Về vốn: Các DN có sự chủ động cao khi sử dụng vốn do tỉ lệ vốn lưu
động cao, trên 46%. Nhóm ngành TTCN và ngành nghề truyền thống tỉ lệ tài
sản cố định cao, tuy vậy chính các DN này lại có sự an toàn cao trong hoạt
động của mình khi tỉ lệ vốn chủ sở hữu cao trên 90%. Hai nhóm ngành còn
lại có tỉ lệ vốn đi vay cao, chiếm đến 1/3 tổng số vốn của DN, từ đó có thể
thấy được mức độ rủi ro cao khi đầu tư SXKD. Hầu hết các DN đều có nhu
cầu vay vốn cao, tuy nhiên, hầu hết các DN chỉ tiếp cận vốn qua ngân hàng,
như làm giảm khả năng huy động vốn của DN.
- Về nhân lực: các DN ưu tiên sử dụng những lao động chủ chốt có
trình độ trung cấp. Trình độ của người quản lý DN và các lao động chủ chốt

không cao dẫn đến việc các DNNVV trên địa bàn huyện Tiên Du thường gặp

iii


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Phạm Văn Dương-KTNNDK51

khó khăn trong quá trình đổi mới hay áp dụng công nghệ vào hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và công nghệ sản xuất: mặc
dù các DN không phủ nhận vai trò của CNTT, nhưng nhận thức về ích lợi của
ứng dụng CNTT đến mức độ nào, vai trò của CNTT tác động tới quá trình
SXKD đến đâu thì phần lớn các DN lại rất mơ hồ. Có 63% số DN sử dụng
mạng máy tính và có đến 90% số DN chưa có sự đầu tư đáng kể vào hệ thống
CNTT, 80% không có kế hoạch đầu tư nâng cấp CNTT. Các DNNVV trên địa
bàn huyện Tiên Du chưa có nhận thức thực sự đúng đắn vai trò và lợi ích
CNTT mang lại. Việc đổi mới sản phẩm và công nghệ sản xuất chưa mang
tính đột phá làm các DNNVV trên địa bàn huyện yếu thế trong quá trình cạnh
tranh với các đối thủ của mình trên thị trường.
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các DNNVV trên
địa bàn huyện xuất phát từ các tác nhân tham gia:
- Các nhân tố bên trong DN như: hoạt động marketing, vốn, nhân lực,
các hoạt động ứng dụng CNTT, công nghệ mới hay hoạt động đổi mới, những
chiến lược về sản phẩm và dịch vụ, các chiến lược kinh doanh của các DN
đều tác động đến năng lực cạnh tranh của các DN.
- Các nhân tố bên ngoài như chính sách của Đảng, Nhà nước và chính
quyền địa phương cũng trực tiếp ảnh hưởng đến DN. Hệ thống cơ sở hạ tang
của địa phương gián tiếp tác động đến năng lực cạnh tranh của các DN.

Qua việc tìm hiểu thực trạng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh của các DNNVV trên địa bàn huyện, để nâng cao năng
lực cạnh tranh cho các DN, thì bản than các DN phải thực hiện đồng bộ các
giải pháp: tăng cường công tác nghiên cứu thị trường; hoàn thiện chiến lược
sản phẩm của DN; hoàn thiện chiến lược phân phối và tổ chức mạng lưới bán
hàng; giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm; xây dựng chiến lược phát

iv


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Phạm Văn Dương-KTNNDK51

triển thương hiệu DN; đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý, hoàn thiện kỹ năng
quản lý hiện dại của đội ngũ lãnh đạo, quản trị trong các DN; nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trong các DN; hoàn thiện hệ thống thông tin, chủ động
áp dụng thương mại điện tử trong điều hành kinh doanh;…
Bên cạnh đó, Chính phủ cần đẩy mạnh thực hiện các giải pháp mang
tính đồng bộ về thị trường, hoàn thiện công tác dự báo, đẩy nhanh hoạt động
giải ngân đầu tư, kích cầu tiêu dung và đầu tư, thực hiện tốt các gói giải pháp
hỗ trợ DN đặc biệt là DNNVV,…Nhà nước tạo lập môi trường cạnh tranh
bình đẳng giữa các DN bằng hành lang pháp lý chặt chẽ. UBND mà cụ thể là
Phòng Công thương huyện cần phối hợp với các phòng, các tổ chức tiếp tục
nghiên cứu và hoàn thiện các chính sách liên quan đến DN: chính sách về vốn
tín dụng, chính sách về đầu tư, chính sách đất đai, chính sách thuế,... cho phù
hợp với điều kiện thực tiễn của huyện.
Tóm lại, nâng cao năng lực cạnh tranh là yêu cầu đặt ra trước mắt cần
có sự cố gắng của các DN và sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và chính
quyền các cấp, các ngành để đáp ứng nhu cầu của quá trình phát triển đất

nước. Cần có sự phối hợp giữa các DN và giữa DN với Nhà nước để năng lực
cạnh tranh của các DN được nâng cao.

v


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Phạm Văn Dương-KTNNDK51

MỤC LỤC
4.1.6 Hoạt động đổi mới....................................................................................................69

vi


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Phạm Văn Dương-KTNNDK51

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Quy mô của các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định 56/2009/NĐCP của Chính Phủ.........................................Error: Reference source not found
Bảng 3.1: Bảng phân tổ điều tra các DNNVV trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh.......................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.1: Các loại hình DN Tiên Du...............Error: Reference source not found
Bảng 4.2: Mức độ thay đổi thị phần của các DN điều tra năm 2009................ Error:

Reference source not found
Bảng 4.3: Hoạt động quảng cáo của các DNNVV huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh


.................................................................... Error: Reference source not found
Bảng 4.4: Đánh giá chất lượng của các dịch vụ đi kèm sản phẩm trong 3 năm
2007-2009..................................................... Error: Reference source not found
Bảng 4.5: Vốn và cơ cấu vốn của các DNNVV năm 2009 huyện Tiên Du........Error:

Reference source not found
Bảng 4.6: thực trạng trình độ lao động chủ chốt trong các DNNVV ở huyện Tiên
Du, tỉnh Bắc Ninh..........................................Error: Reference source not found
Bảng 4.7: Nhận định của các DN điều tra về lao động.......Error: Reference source

not found
Bảng4.8: Thông tin áp dụng CNTT vào hoạt động SXKD của các DNNVV huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.................................. Error: Reference source not found
Bảng 4.9: Công nghệ SXKD đang sử dụng tại các DN trên địa bàn huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.10: Đánh giá của DN về tác động của sản phẩm, dịch vụ sau đổi mới...Error:

Reference source not found
Bảng 4.11: Mức độ khó khăn trong quá trình vay vốn của các DNNVV trên địa
bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh..................Error: Reference source not found
Bảng4.12 : Kế hoạch trong thời gian tới của các DNNVV điều tra.................. Error:

Reference source not found

vii


Khóa Luận Tốt Nghiệp


Phạm Văn Dương-KTNNDK51

Bảng 4.13: Đánh giá của DN về tầm quan trọng của CNTT..........Error: Reference

source not found
Bảng 4.14 : Sự thay đổi thị phần tại các DN áp dụng CNTT ………………………..

Error: Reference source not found

viii


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Phạm Văn Dương-KTNNDK51

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các DN..........Error:

Reference source not found
Sơ đồ 3.2: Phương pháp tiếp cận định tính và định lượng..........Error: Reference

source not found
Sơ đồ 3.3: Khung phân tích của đề tài........Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.4: Phương pháp sử dụng ma trận để đánh giá năng lực cạnh tranh của các
DN...........................................................Error: Reference source not found

ix



Khóa Luận Tốt Nghiệp

Phạm Văn Dương-KTNNDK51

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
DN

Diễn giải nội dung
Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

HTX

Hợp tác xã

CNTT

Công nghệ thông tin

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp


SX & XDCB

Sản xuất và xây dựng cơ bản

TMDV

Thương mại dịch vụ

CN-TTCN-XDCB

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây
dựng cơ bản

SMEs

Small and medium enterprises

x


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Phạm Văn Dương-KTNNDK51

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết
Trước thời kỳ đổi mới, các khái niệm về DN hay doanh nhân hầu như
không được đề cập đến ở nước ta. Tuy nhiên, sau Đại hội Đảng Toàn quốc lần
thứ VI, nước ta tiến hành đổi mới toàn diện trên tất cả đời sống kinh tế, chính

trị, văn hóa, xã hội, và khái niệm DN, doanh nhân ngày được biết đến nhiều
hơn, nhất là trong việc xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý
của nhà nước. Đảng và Nhà nước coi DN và doanh nhân là lực lượng chủ lực
trong việc phát triển nền kinh tế đất nước.
Hệ thống DN Việt Nam được phát triển với nhiều loại hình sở hữu, và
cũng đa dạng về quy mô. Từ năm 1986 đến nay, Nhà nước đã ban hành
nhiều văn bản pháp quy, quy định chế độ chính sách đối với hộ gia đình, hộ
cá thể, DN tư nhân, hợp tác xã, DN Nhà nước. Đáng chú ý là Nghị quyết 16
của Bộ chính trị Đảng cộng sản Việt Nam (1988); Nghị định 27, 28, 29
/HĐBT (1988) về kinh tế cá thể, kinh tế hợp tác và hộ gia đình; Nghị định
66/HĐBT về nhóm kinh doanh dưới vốn pháp định, Công văn số 681/CPKTN ngày 20/6/98 về định hướng chiến lược và chính sách phát triển
DNNVV và một loạt các Luật như: Luật công ty, Luật DN tư nhân mà nay
hai Luật này đã được gộp lại thành Luật DN (1999), Luật hợp tác xã, Luật
DN Nhà nước, Luật khuyến khích đầu tư trong nước(1994), Luật đầu tư
nước ngoài(1989) đã tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho các DN phát
triển…
Trong quá trình phát triển của mình, DNNVV vẫn gặp không ít những
khó khăn, vướng mắc, và nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế của
đất nước, chính phủ đã có Nghị định 90/2001/CP-NĐ ngày 23/11/2001 và
mới đây nhất là Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày
30/06/2009 về chính sách trợ giúp, phát triển DNNVV trong đó quy định rõ

1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Phạm Văn Dương-KTNNDK51

khái niệm, tiêu chí xác định DNNVV ở Việt Nam, khẳng định tầm quan trọng

của DNNVV trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước và các
biện pháp, các chính sách hỗ trợ DNNVV phát triển.
Bình quân trong giai đoạn từ năm 2002 đến 2006, số lượng DNNVV
tăng gần 22%/năm, số vốn tăng thêm 45%/năm. Năm 2006, cả nước có
khoảng 245 nghìn DNNVV, năm 2007 là 310 nghìn DN và năm 2008 khoảng
335 nghìn DN, gần 3 triệu hộ kinh doanh cá thể và gần 20 nghìn HTX.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống DNNVV trong cả nước,
với mục tiêu đến năm 2015 trở thành một huyện công nghiệp, huyện Tiên Du
từ sau khi tái lập huyện (1999) đã thực hiện nhiều chính sách phát triển các
loại hình DN trên địa bàn huyện, đặc biệt là hệ thống các DNNVV, kích thích
nền kinh tế của huyện phát triển. Hiện nay, huyện có 341 DN trong đó có 263
DNNVV (chiếm 77% số DN trong huyện) với 2 khu công nghiệp là khu công
nghiệp Tiên Sơn, Đại Đồng – Hoàn Sơn và 2 cụm công nghiệp Tân Chi và
Phú Lâm. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, các DNNVV trên địa bàn
huyện Tiên Du vẫn gặp một số khó khăn như về hoạt động marketing, thị
trường, vốn, nhân sự, CNTT, ứng dụng công nghệ trong SXKD,…
Cộng đồng DN Việt Nam nói chung và cộng đồng DN huyện Tiên Du
nói riêng, trong đó có các DNNVV đã và đang đóng góp ngày càng quan
trọng hơn trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế của đất nước. Trong
xu thế hội nhập hiện nay, các DNNVV đang đứng trước những thách thức và
cơ hội to lớn, đòi hỏi phải đáp ứng yêu cầu ngày càng gay gắt của cơ chế kinh
tế thị trường và sức ép hội nhập quốc tế. Không những phải cạnh tranh với
các DN trong nước mà các DNNVV phải cạnh tranh với các DN được đầu tư
từ nước ngoài, các công ty nước ngoài không chỉ trên thị trường nội địa mà
còn trên thị trường xuất khẩu. Để đáp ứng được nhu cầu của quá trình phát

2


Khóa Luận Tốt Nghiệp


Phạm Văn Dương-KTNNDK51

triển đòi hỏi các DN, đặc biệt là những DNNVV, các DN phải nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình nếu không muốn bị loại thải.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh mà
các DNNVV gặp phải, chúng tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá năng lực cạnh tranh của các DNNVV ở huyện Tiên Du tỉnh
Bắc Ninh nhằm đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DN.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về DNNVV, năng lực cạnh tranh
của DNNVV.
- Thực trạng năng lực cạnh tranh của các DNNVV ở huyện Tiên Du
tỉnh Bắc Ninh.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các
DNNVV ở huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV
ở huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- DNNVV là gì?
- Cạnh tranh là gì? Năng lực cạnh tranh của DN là gì? Những tiêu chí
nào xác định được năng lực cạnh tranh của DN?
- Thực trạng DNNVV ở huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh?

3



Khóa Luận Tốt Nghiệp

Phạm Văn Dương-KTNNDK51

- Năng lực cạnh tranh của các DNNVV trên địa bàn huyện như thế
nào?
- Các yếu tố bên ngoài và bên trong nào ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của các DN?
- Những thuận lợi và khó khăn trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh
của các DN? Giải pháp nào có thể tháo gỡ những khó khăn và nâng cao năng
lực cạnh tranh của các DN?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là việc xem xét đánh giá và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV ở
huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh.
Chủ thể mà đề tài hướng vào nghiên cứu là các DNNVV.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1/2010 đến
tháng 5/2010.
- Phạm vi về không gian: Các DNNVV ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc
Ninh
- Phạm vi về nội dung: Nội dung chính tập trung vào năng lực cạnh
tranh của các DNNVV. Để làm rõ nội dung chính này nghiên cứu còn phân
tích các yếu tố nội sinh và ngoại sinh tác động đến năng lực cạnh tranh của
DN.

4



Khóa Luận Tốt Nghiệp

Phạm Văn Dương-KTNNDK51

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Cạnh tranh
a/ Khái niệm về cạnh tranh
Thuật ngữ “cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng Latinh với nghĩa chủ
yếu là sự đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tượng cùng phẩm chất,
cùng loại, đồng giá trị nhăm đạt được những ưu thế , lợi thế, mục tiêu xác
định.
Cạnh tranh là hiện tượng tự nhiên, là mâu thuẫn quan hệ giữa các cá
thể có chung một môi trường sống đối với điều kiện nào đó mà các cá thể
cùng quan tâm. Trong hoạt động kinh tế, đó là sự ganh đua giữa các chủ thể
kinh tế (nhà sản xuất, người tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế tương đối
trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa để thu được nhiều lợi ích
nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất với nhau
hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất
muốn bán hàng hóa với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được với giá
thấp. Trong hình thái kinh tế thị trường, quan hệ ganh đua xảy ra giữa các chủ
thể cung (nhóm người bán), cũng như nhóm chủ thể cầu (nhóm người mua),
cả 2 nhóm này đều cạnh tranh với nhau và được liên kết với nhau bằng giá cả
thị trường.
Theo Samuelson: cạnh tranh là sự kình địch giữa các DN cạnh tranh
với nhau để giành khách hàng.
Theo Karl Marx: cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuât và tiêu
thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch.


5


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Phạm Văn Dương-KTNNDK51

Theo kinh tế học vi mô thì thị trường cạnh tranh hoàn hảo có rât nhiều
người bán và người mua, ở đó không có người sản xuất hay người tiêu dùng
nào có quyền hay khả năng khống chế được thị trường, làm ảnh hưởng đến
giá cả.
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói
riêng, và trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát
triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế. Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích,
đặc biệt cho người tiêu dùng. Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản
phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức
khoa học, công nghệ trong đó cao hơn...để đáp ứng với thị hiếu của người tiêu
dùng. Cạnh tranh, làm cho người sản xuất năng động hơn, nhạy bén hơn, nắm
bắt tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp
dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản xuất,
hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng
cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Cạnh tranh là vấn đề sống còn của mỗi DN, đó là sự ganh đua của các
nhà DN trong việc giành một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng
cao lợi thế của mình trên thị trường để đạt được mục tiêu kinh doanh cụ thể
như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần.
Ngày nay cạnh tranh là yếu tố kích thích hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh là động lực phát triển
sản xuất. Như vậy, cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền sản xuất

hàng hóa, là nội dung cơ bản trong cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất
hàng hóa càng phát triển thì cạnh tranh càng khốc liệt. Kết quả của cạnh tranh
là loại thải những DN làm ăn kém hiệu quả và sự lớn manh của những DN là
ăn có hiệu quả.

6


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Phạm Văn Dương-KTNNDK51

Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
quốc tế. Do vậy, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, không chỉ là sự cạnh tranh
trong nước mà còn là sự cạnh tranh quốc tế. Điều này đặt ra rất nhiều vấn đề
với các DN.
b/ Khái niệm về năng lực cạnh tranh của DN
Khái niệm năng lực cạnh tranh được đề cập lần đầu tiên ở Mỹ vào đầu
những năm 1990. Theo Aldington Report (1985): “DN có khả năng cạnh
tranh là DN có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và
có giá cả thấp hơn các đối thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh
tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của DN và có khả năng đảm
bảo thu nhập cho người lao động và chủ DN”. Định nghĩa này được nhắc lại
trong “Sách trắng về năng lực cạnh tranh của Vương quốc Anh” (1994). Năm
1998, Bộ thương mại và Công nghiệp Anh đưa ra định nghĩa “Đối với DN,
năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định đúng giá
cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng
với hiệu suất và hiệu quả hơn các DN khác”.
Theo Buckley (1988), năng lực cạnh tranh của DN cần được gắn
kết với việc thực hiện mục tiêu của DN vơi 3 yếu tố: các giá trị chủ yếu của

DN, mục đích chính của DN và các mục tiêu giúp các DN thực hiện được
chức năng của mình.
Theo WEF (1997) báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu thì năng
lực cạnh tranh đựơc hiểu là khả năng, năng lực mà DN có thể duy trì vị trí
của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, bảo đảm thực
hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ những mục tiêu của
DN, đồng thời đạt được được những mục tiêu của DN đặt ra. Năng lực cạnh
tranh có thể chia làm 3 cấp:

7


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Phạm Văn Dương-KTNNDK51

- Năng lực cạnh tranh quốc gia: là năng lực của một nền kinh tế đạt
được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế,
xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân.
- Năng lực cạnh tranh của DN: là khả năng duy trì và mở rộng thị
phần, thu lợi nhuận của DN trong môi trường cạnh tranh trong và ngoài
nước. Năng lực cạnh tranh của DN thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của
DN, lợi nhuận và thị phần mà DN đó có đựơc.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ: được đo bằng thị
phần của sản phẩm dịch vụ thể hiện trên thị trường. Khả năng cạnh tranh của
sản phẩm, dịch vụ phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của nó. Nó dựa vào
chất lượng, tính độc đáo của sản phẩm, dịch vụ, yếu tố công nghệ chứa trong
sản phẩm dịch vụ đó.
Theo Hội đồng chính sách năng lực cạnh tranh của Mỹ, năng lực cạnh
tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới…Ủy

ban Quốc gia về hợp tác kinh tế có trích dẫn khái niệm năng lực cạnh tranh
theo Từ điển Thuật ngữ thương mại(1997), theo đó, năng lực cạnh tranh là
năng lực của một DN “không bị DN khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Theo
quan niệm này thì năng lực cạnh tranh là khả năng chống đỡ của DN trước sự
tấn công của các DN khác, một quan niệm mang tính chất định tính, khó có
thể định lượng.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh
tranh của DN là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các
yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các DN phát triển bền vững trong điều
kiện cạnh tranh quốc tế. Theo M. Porter(1990), năng suất lao động là thước
đo duy nhất về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn
với việc thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của DN.

8


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Phạm Văn Dương-KTNNDK51

Theo quan điểm phổ biến hiện nay thì năng lực cạnh tranh của DN là
khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của DN. Theo đó, năng
lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với các đối thủ cạnh
tranh và khả năng “thu lợi” của DN.
c/ Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò rất to lớn và quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và của bản thân mỗi DNVVN nói riêng. Bất kỳ một nền
kinh tế nào cũng cần thiết phải duy trì sự cạnh tranh. Đứng ở góc độ lợi ích xã
hội, cạnh tranh là một hình thức mà Nhà nước sử dụng để chống độc quyền,
tạo cơ hội để người tiêu dùng có thể lựa chọn lược những sản phẩm có chất

lượng tốt, giá cả rẻ. Chính vì vậy cạnh tranh là để bảo vệ lợi ích của người
tiêu dùng. Đứng ở góc độ DN, cạnh tranh sẽ là điều kiện thuân lợi để mỗi DN
tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường, tự hoàn thiện bản thân để vươn
lên dành ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Trên thị trường cạnh tranh giữa các DN là cuộc cạnh tranh khốc liệt
nhất nhằm dành dật người mua, chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ, tạo ưu thế về
mọi mặt cho DN nhằm thu được lợi nhuộn lớn nhất.
Cạnh tranh buộc các DN phải sản xuất và cung ứng những sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ mà thị trường cần để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng
và phong phú của khách hàng. Cạnh tranh thực chất là cuộc chạy đua không
có đích, là quá trình mà các DN đưa ra các biện pháp kinh tế đích thực và
sáng tạo nhằm đứng vững trên thương trường và tăng lợi nhuận trên cơ sở tạo
ra ưu thế về sản phẩm và giá bán thì phải tăng chất lượng sản phẩm và giá bán
phải rẻ. Muốn vậy, mỗi DN, nhất là DNVVN phải không ngừng đưa tiến bộ
khoa học kỹ thuậtvào sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm và dịch vụ, bên cạnh đó phải tố ưu hóa các yếu tố đầu vào của sản xuất
để tối đa hoá thành quả của sản phẩm. Trong cơ chế thị trường DN nào cung

9


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Phạm Văn Dương-KTNNDK51

cấp hàng hoá, dịch vụ với chất lượng tốt nhất mà giá thành rẻ nhất thì sẽ chiến
thắng. Chính vì vậy, cạnh tranh sẽ loại bỏ các DN chi phí cao trong sản xuất
kinh doanh và khuyến khích, tạo điều kiện cho các DN có chi phí thấp vươn
lên.
Để tham gia vào thị trường DN phải tuân thủ quy luật đào thải chon

lọc. Cạnh tranh buộc các DN phải tự nâng cao chất lượng của chính mình,
nâng cao trình độ kiến thức về kinh doanh. Do đó, cạnh tranh là điều kiện rất
tốt để đào tạo ra những nhà kinh doanh giỏi.
Cạnh tranh là động lực cơ bản nhằm kết hợp một cách tối ưu nhất lợi
ích của các DN, lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích của xã hội. Trước đây,
trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, cạnh tranh được coi là cá lớn nuốt cá
bé, do đó không được khuyến khích. Song hiện nay, cạnh tranh đã được nhìn
nhận theo xu hướng tích cực, tác dụng của nó được thể hiện rất rõ ở sự phá
sản của một số DN kinh doanh kém hiệu quả và sự phát triển vượt bậc của các
DN khác biết sử dụng hiệu quả các yếu tố của quá trình SXKD.
Tóm lại, cạnh tranh là động lực phát triển của hệ thống DN nói chung
và của từng DNVVN nói riêng, là công cụ hữu hiệu của Nhà nước để điều tiết
các hoạt động kinh doanh trên thị trường.
d/ Các yếu tố ảnh hưởng
Đã có nhiều nghiên cứu, trong đó nghiên cứu của M.E Porter là một
điển hình rất rõ nét, về vai trò tác động của các yếu tố cấu trúc quyết định
cường độ cạnh tranh trên thị trường. Theo M.E Porter thì có 5 yếu tố tham gia
quyết định cường độ cạnh tranh, đó là:
Sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại trong ngành
Trước hết các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành quyết định tính
chất và mức độ tranh đua nhằm giành giật lợi thế trong ngành mà mục đích

10


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Phạm Văn Dương-KTNNDK51

cuối cùng là giữ vững và phát triển thị phần hiện có, đảm bảo có thể có được

mức lợi nhuận cao nhất. Sự cạnh tranh của các đối thủ hiện tại có xu hướng
làm tăng cường độ cạnh tranh và làm giảm mức lợi nhuận của ngành. Có
nhiều hình thức và công cụ cạnh tranh được các đối thủ sử dụng khi cạnh
tranh trên thị trờng, ví dụ như cạnh tranh về giá hoặc cạnh tranh về chất lượng sản phẩm. Trên thực tế, các đối thủ khi cạnh tranh với nhau thường sử
dụng công cụ cạnh tranh tổng hợp, trên cơ sở cạnh tranh về giá với các hình
thức và công cụ cạnh tranh khác như: chất lượng sản phẩm cùng với áp dụng
sự khác biệt về sản phẩm, marketing…
Thường thì cạnh tranh trở nên khốc liệt khi ngành ở giai đoạn bão
hoà, hoặc suy thoái, hoặc có đông các đối thủ cạnh tranh bằng vai phải lứa với
các chiến lược kinh doanh đa dạng và do những rào cản kinh tế làm cho các
DN khó tự do di chuyển sang ngành khác. Để có thể bảo vệ khả năng cạnh
tranh của mình, các DN cần phải thu thập đủ thông tin cần thiết về các đối
thủ cạnh tranh chính có sức mạnh trên thị trường và tình trạng ngành để làm
cơ sở hoạch định chiến lược
Nguy cơ đe doạ nhập ngành từ các đối thủ tiềm ẩn
Hiểu biết đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn luôn có ý nghĩa quan trọng đối
với các DN vì sự xuất hiện của các đối thủ mới, đặc biệt khi các đối thủ này
có khả năng mở rộng sản xuất và chiếm lĩnh thị phần, sẽ làm cạnh tranh trở
nên khốc liệt và không ổn định. Để hạn chế sự đe doạ các đối thủ tiềm ẩn, các
DN thờng duy trì và không ngừng nâng cao các hàng rào bảo vệ hợp pháp,
đặc biệt là về công nghệ. Trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế
hiện nay, các công ty xuyên quốc gia hoặc các công ty nớc ngoài có tiềm lực
tài chính và công nghệ đáng kể thực sự là đối thủ “nặng ký” đối với các DN
kinh doanh trong nước là những DN có tiềm lực rất hạn chế và sức cạnh tranh
thấp.

11


Khóa Luận Tốt Nghiệp


Phạm Văn Dương-KTNNDK51

Quyền lực thương lượng hay khả năng ép giá của người mua
Đối với các DN thì mọi việc chỉ có ý nghĩa khi tiêu thụ được sản
phẩm và có lãi. Chính vì vậy, sự tín nhiệm của khách hàng luôn là tài sản có
giá trị quan trọng của DN và DN có được là do DN biết cách thoả mãn tốt hơn
các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Người mua luôn muốn trả giá thấp vì vậy sẽ thực hiện việc ép giá, gây áp lực
đòi chất lượng cao hơn hoặc đòi đợc phục vụ nhiều hơn đối với DN khi có
điều kiện, điều này làm giảm lợi nhuận của DN . Để hạn chế bớt quyền
thương lượng của người mua, các DN cần phải phân loại khách hàng hiện tại
và tương lai cùng với các nhu cầu và thị hiếu của họ làm cơ sở định h ướng
cho kế hoạch marketing và chiến lược kinh doanh nói chung.
Quyền lực thương lượng hay khả năng ép giá của người cung ứng
Người cung ứng các yếu tố đầu vào luôn muốn thu nhiều lợi nhuận, vì
vậy họ có thể đe dọa tăng giá hoặc giảm chất lượng sản phẩm đặt mua, nhằm
làm giảm lợi nhuận của DN khi họ có điều kiện, ví dụ trong trường hợp người
cung ứng có lợi thế về nguồn nguyên vật liệu hoặc sản phẩm của người cung
ứng là vật tư đâù vào quan trọng của khách hàng. Trong thực tế, các DN luôn
phải ứng phó một cách thờng xuyên đến nguồn cung ứng ngay trong nội bộ
DN, có thể đó là lực lượng lao động, đặc biệt với những lao động có trình độ
cao vì khả năng thu hút và giữ được các nhân viên có năng lực là một tiền đề
quan trọng đảm bảo sự thành công của DN.
Nguy cơ đe doạ từ các sản phẩm thay thế
Các sản phẩm thay thế luôn có thể có tác động lớn đến mức độ lợi
nhuận tiềm năng của ngành, nhất là những sản phẩm có chu kỳ sống ngắn như
máy tính, đồ điện tử…Vì phần lớn các sản phẩm thay thế là kết quả của quá
trình thay đổi công nghệ, nên thường có ưu thế về chất lượng và giá thành sản


12


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Phạm Văn Dương-KTNNDK51

phẩm, mặc dù giá thành ban đầu có thể cao hơn so với các sản phẩm hiện có
bán trên thị trường. Biện pháp chủ yếu sử dụng để hạn chế sự tác động của
sản phẩm thay thế là tăng cường đầu tư cho R&D (hoạt động nghiên cứu và
phát triển), đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý… nhằm giảm giá
thành và nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc tăng cường tính độc đáo khác
biệt của sản phẩm
Bên cạnh các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ cạnh tranh của DN mà
M.E Porter nêu ra trong “Chiến lược cạnh tranh” thì các nhóm yếu tố nội bộ
của DN, nhóm yếu tố về môi trường vĩ mô cũng tác động đến năng lực cạnh
tranh của DN.
Các yếu tố bên trong DN
- Thứ nhất là thị trường và hệ thống marketing của DN
Marketing là cầu nối sản phẩm của DN và khách hàng. Những luồng
thông tin hai chiều từ DN đến khách hàng và từ khách hàng đến DN giúp cho
DN hoàn thiện sản phẩm của mình phù hợp với đối tượng khách hàng mà DN
đang hướng đến. Hoạt động marketing đóng vai trò quan trọng trong việc
trong việc định giá sản phẩm, đánh giá thị trường và nhu cầu của khách hàng.
- Thứ hai là vốn
Vốn có thể coi là yếu tố mang tính chất quyết định đến mọi hoạt động
SXKD của DN. Xem xét đến vốn đầu tiên là khả năng tài chính đáp ứng hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tiềm lực tài chính mang lại cho DN nhiều lựa
chọn hơn trong quá trình hoạt động của mình, những ý tưởng, những bước đột
phá, sự đầu tư mới hay đơn giản là việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh

doanh của DN. Vốn của DN được xem xét dưới loại hình vốn lưu động, vốn
cố định và tỉ lệ vốn cố định trong tổng số vốn đầu tư của DN để thấy được sự
linh hoạt trong việc sử dụng nguồn lực tài chính của người chủ DN.

13


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Phạm Văn Dương-KTNNDK51

- Thứ ba là nhân lực của DN
Để sử dụng được nguồn vốn có hiệu quả, DN đòi hỏi phải có nguồn
nhân lực đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của chính mình. Nguồn
nhân lực có trình độ, có kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm và khả năng
hoạt động độc lập trong mối quan hệ tập thể sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh
của DN trong bối cảnh nền kinh tế tri thức đang phát triển một cách mạnh mẽ.
- Thứ tư là khả năng tổ chức, quản lý của người chủ DN cũng như
kinh nghiệm hoạt động của chủ DN
DN được tổ chức quản lý tốt sẽ tối thiểu được các chi phí về các
nguồn lực, đặc biệt là chi phí trong việc tổ chức lao động. Kinh nghiệm của
chủ DN kết hợp với khả năng tổ chức quả lý tốt sẽ mang lại hiệu quả cao
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN. Kinh nghiệm của người chủ
DN thể hiện qua việc sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả nhất, qua đó
nâng cao khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường.
- Các hoạt động nghiên cứu, đổi mới và ứng dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
Có một thực tế trong nền kinh tế thị trường hiện nay đó là muốn tồn tại
DN phải luôn làm mới mình. Theo M.E Porter, cha đẻ của thuyết cạnh tranh
hiện đại thì cạnh tranh không phải là cung cấp những cái tốt nhất mà chính là

sự khác biệt mà sản phẩm của DN mang lại. Đơn giản, cái tốt nhất thì thường
thì không phải người tiêu dung nào cũng có thể mua. Trong hoàn cảnh hiện
nay, là việc bùng nổ thông tin thì hoạt động đổi mới hay tạo sự khác biệt hóa
sản phẩm của DN được giúp ích rất nhiều khi có sự hỗ trợ từ công nghệ
thông tin. Đó là những thông tin từ đối tác, từ đối thủ cạnh tranh, từ chính

14


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Phạm Văn Dương-KTNNDK51

phủ, các cấp quản lý, hay trào lưu hiện tại của khách hàng,… Công nghệ
thông tin cũng góp phần quan trọng trong việc nâng cao khả năng tổ chức,
quản lý của DN.
Các yếu tố từ môi trường vĩ mô
Thứ nhất là các chính sách kinh tế. Các chính sách kinh tế có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động của DN bằng những tác động trực tiếp hoặc giản
tiếp. Ví dụ như chính sách tiền tệ: việc tăng giảm lãi suất định kỳ của hệ
thống ngân hàng làm ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các nguồn vốn của
DN, ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của DN. Chính sách về tỉ
giá hối đoái có tác động rất lớn đến các DN xuất nhập khẩu, tác động trực tiếp
lên lợi nhuận của DN và buộc DN phải tận dụng tốt thời điểm, thời cơ, nắm
bắt được cơ hội trong việc ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu…
Thứ hai là chính trị và hệ thống Pháp luật. Chính trị và hệ thống Pháp
luật là điểm tựa của DN trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nó mang lại cơ hội nhưng cũng chứa đựng nguy cơ rủi ro cao tác động
trực tiếp đến khả năng bền vững của DN.
Các yếu tố văn hóa xã hội

Ở mỗi địa phương mà các DN đóng đều có những nét văn hóa đặc
trưng và đặc điểm xã hội nổi bật. Nó mang lại cho DN nhiều sự lựa chọn từ
đối tượng khách hàng, mục đích sản xuất hay việc quảng bá thương hiệu
thông qua các hoạt động văn hóa của địa phương. Sự thay đổi về lối sống, văn
hóa tiêu dung, dân trí hay về dân số cũng mang lại cho DN những sự lựa chọn
mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của DN, có thể khái quát hóa các yếu tố ảnh hưởng đế năng lực cạnh tranh
của các DNNVV qua sơ đồ sau:

15


×