Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

nghiên cứu, ứng dụng thiết bị mô phỏng atech trong giảng dạy thí nghiệm chẩn đoán hệ thống điều khiển phun xăng điện tử (modul 3630 3631)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.26 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG THIẾT BỊ MÔ PHỎNG
ATECH TRONG GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM CHẨN ĐOÁN
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN PHUN XĂNG ĐIỆN TỬ
(Modul 3630 & 3631)
S

K

C

0

0

3

9

5

9

MÃ SỐ: T37 - 2007

S KC 0 0 1 7 7 9



Tp. Hồ Chí Minh, 2008


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM

-----------------------

ĐỀ TÀI NCKH CẤP TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG THIẾT BỊ MÔ PHỎNG
ATECH TRONG GIẢNG DẠY THÍ NGHIỆM CHẨN ĐOÁN
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN PHUN XĂNG ĐIỆN TỬ
(Modul 3630 & 3631)

MÃ SỐ: T37 - 2007

THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KỸ THUẬT
NGƯỜI CHỦ TRÌ
: ThS. NGUYỄN VĂN LONG GIANG
ĐƠN VỊ
: KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC

TP. HỒ CHÍ MINH – 03/2008


Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

CHƯƠNG 1:


Mã số: T37 - 2007

DẪN NHẬP

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, nền khoa học đang phát triển một cách nhanh chóng và mạnh mẻ,
nó đóng vai trò quan trọng trong tất cả các lónh vực trong đó có ngành công nghệ
ôtô. Trong khoảng 30 thập kỉ qua , từ năm 1784 , chiếc động cơ đầu tiên chạy
bàêng hơi nước do James Watt phát minh ra cho đến nay, nguồn động lực tạo ra từ
động cơ đã được sử dụng rộng rải và ngày càng cải tiến và phát triển. Trên thế giới
hiện nay , nguồn năng lượng sử dung từ động cơ đã trở nên thònh hành và phát
triển vững mạnh, có thể nói nó đã phát triển tới đỉnh cao của nó. Để đáp ứng cho
sự phát triển về ngành động lực, trên thế giới đã có khá nhiều trường, nhiều cơ sở
nhiều trung tâm đào tạo nổi tiếng như : Trường thiết kế hoàng gia Anh, trường đại
học cơ khí ôtô Mat cơ va, đại học cầu đường Mat cơ va…. Đã đào tạo ra nguồn
nhân lực chuyên gia nghiên cứu, những thợ lành nghề để đáp ứng cho nhu cầu thò
trường lao động về ngành này .
Và họ đã đào tạo một cách có hiệu quả nên nền cơ khí của những nước này
luôn đi đầu so với thế giới. Còn ở Việt Nam ta thì sao? Hiện nay, ngành công
nghiệp ôtô còn đang ở mức chưa phát triển cao, còn chậm tiến bộ so với các
nước trong khu vực và trên thế giới, khả năng về công nghệ kỹ thuật chưa cao
nguyên nhân này la do xuất phát từ đâu ? xuất phát từ các cơ sở đào tạo nguồn
nhân lực cho ngành này hay xuất phát từ cơ sở vật chất, trình độ khoa học kỹ thuật
thấp kém. Hiện nay các trường có đào tạo ngành CKĐL đã chú trọng đầu tư về
công nghệ và đưa công nghệ tông tin vào trong quá trình dạy và học, nhờ vậy hiệu
quả đào tạo của ngành đã được nâng cao trong đó có khoa CKĐL của trường đại
học SPKT.
Hiện nay, CNTT phát triển rất mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới và trên thò
trường CNTT đã xuất hiện nhiều phần mềm về tin học đồ hoạ chuyên nghiệp

nhằm hổ trợ trong lónh vực quản lý và dạy học, tạo ra các giáo trình điện tử để ứng
dụng trong công tác giảng dạy. Hiện nay ở các nước phát triển trên thế giới đang
có xu hướng chiến lược đầu tư cho tương lai.
Đó là đầu tư cho công nghiệp phát triển, đầu tư cho CNTT và đầu tư cho công
nghệ dạy học. Chính vì thế nếu CNTT được ứng dụng vào quá trình dạy và học sẽ
mang lại nhiều lợi ích thực tiễn như: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
sinh viên, giáo viên sẽ chủ động, rút ngắn thời gian giảng dạy, có thời gian đầu tư
cho quá trình hướng dẫn tạo tình huống kích thích tư duy sáng tạo cho người học.
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích dùng làm tài liệu giảng dạy, tài liệu hướng
dẫn cho các sinh viên thực hiện các bài học với thiết Atech. Ngoài ra đề tài còn có
mụch đích tăng kiến thức cho bản thân người nghiên cứu.

Trang 1


Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

Mã số: T37 - 2007

1.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
Người nghiên cứu đã ứng dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
 Phương pháp phân tích, lý luận và tham khảo tài liệu liên quan.
 Phương pháp nghiên cứu về mô hình giảng dạy bằng máy tính (ATECH)
trong xưởng động cơ của khoa CKĐL.
 Phương pháp tham khảo các tài liệu của nhà cung cấp thiết bò Atech
1.3 PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU:







Sách, tài liệu liên quan.
Đóa vcd, máy vi tính.
Mạng internet
Thư viện trường ĐH SPKT.
Máy chụp ảnh

Trang 2


Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

Mã số: T37 - 2007

CHƯƠNG 2:

GIỚI THIỆU THIẾT BỊ MÔ PHỎNG ATECH
VỚI MODUL 3630 - 3631

Chương trình MODUL 3630, 3631 trình bày các vấn đề về phương pháp chẩn
đoán hệ thống điều khiển phun xăng điện tử (Tài liệu máy tính căn bản cho việc
sữa chữa động cơ trên mô hình 3630, 3631), chương trình này bao gồm:
 Giới thiệu
 cấu hình tối thiểu máy tính
 Cách cài đặt
 Cách chạy chương trình
 Nội dung của chương trình
 Trợ giúp
 Các câu hỏi kiểm tra và những câu hỏi kiểm tra cuối tham khảo

1 Tiêu chí của chương trình
Qua những tiêu chuẩn nghiêm khắc về việc sử dụng nhiên liệu và khí thải,
các nhà sản xuất trong và ngoài nước đã giới thiệu một số lượng lớn về hệ thống
phun xăng. Phát triển hệ thống nhiên liệu được kiểm soát bằng máy tính, sự phun
nhiên liệu vào buồng cháy đã tiết kiệm một lượng lớn nhiên liệu, khả năng lái xe
và mong muốn giảm bớt khí thải gây ô nhiễm cho con người và môi trường.
Do đó, chương trình những chẩn đoán cơ bản hay xem xét những khái niệm
về điện và mạch điện, sau đó giải thích chung những vấn đề về điện và cách khắc
phục chúng như thế nào. Đây là phần phát triển thêm của modul 3610, 3620 và
những tiến trình vận hành kiểm soát hệ thống động cơ.
Chương trình chẩn đoán cơ bản bao gồm 16 bài, trên 60 trường hợp được
dùng trong giảng dạy từng mục. Phần kiểm tra bao gồm lựa chọn 5 câu hỏi ngẩu
nhiên được cho sau khi sinh viên được học một vài bài, từ những kiến thức đã được
học sinh viên vận dụng để trả lời cấu hỏi. Kỳ thi kết thúc bao gồm chọn 10 câu hỏi
ngẩu nhiên và khắc phục 10 sự cố đã được cho vào cuối của chương trình để phục
vụ như là một thước đo sự hiểu biết của sinh viên. Đáp án, thời gian,… thì được
ghi vào đóa của mỗi sinh viên.
2 Sử dụng chương trình.
Hướng dẫn cách thức thực hiện mô hình chẩn đoán động cơ, cài đặt chương
trình chẩn đoán cơ bản trên mỗi máy tính được dùng cho việc đào tạo.

Trang 3


Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

Mã số: T37 - 2007

Hướng dẫn nên thiết lập chương trình quản lý trên máy tính cá nhân của
mình. Nên thiết lập theo một danh sách lớp và một đóa cá nhân cho mỗi sinh viên.

Thông qua đó có thể kiểm soát hoạt động học tập của sinh viên, kết quả các phần
kiểm tra có trong Modul.
Sử dụng chương trình quản lý của giáo viên hướng dẫn, những dữ liệu của
sinh viên có thể được lưu trữ và xem xét ở vò trí trung tâm khi ta vào hệ thống bởi
những máy tính sinh viên hay máy tính của giáo viên hướng dẫn.
3 Trợ giúp:
Để học được sự vận hành căn bản của chương trình, hãy chạy xuyên suốt
mục giúp đỡ của chương trình. Bao gồm các hoạt ảnh và phim diễn tả việc sử dụng
các chức năng cơ bản của chương trình như thế nào. Đối với sinh viên lần đầu tiên
vào chương trình nên đăng nhập vào mục giúp đỡ của chương trình. Lời khuyên,
sinh viên nên chạy xuyên suốt toàn bộ mục giúp đỡ trước khi tiếp tục với chương
trình.
4 Yêu cầu hệ thống
Những yêu cầu của chương trình ở một mức độ tối thiểu, sau đây là những cấu
hình hệ thống:
1. Pentium,100 MHz hay tốt hơn, máy tính cá nhân
2. RAM (16 MB)
3. Hệ thống chạy được Windows 95,98,2000, NT, hay XP
(windows 3.1 và ME thì không chạy được)
4. Ổ đóa cứng phải còn trống 10 MB (ổ C) để chạy từ ổ CD-ROM, ổ đỉa
cứng còn trống 225MB cho việc cài đặc phiên bản.
5. Cạc màn hình VGA 512K , đề nghò dùng cạc 1MB ( phải dùng màn hình
640 x 480 pixel với độ phân giải 256 màu).
6. Ổ đóa mềm, 3.5 hay 5.25
7. 8X hay ổ CD-ROM tốt hơn.
8. Chuột .
9. Sẵn có các cổng truyền dữ liệu( com 1, 2, 3, hay 4)
5 Cài đặt chương trình
Chương trình xẽ chạy từ ổ CD-ROM và không cần phải cài đặt vào ổ cứng của
máy tính. Đề nghò ,nếu có thể, nên cài đặt chương trình vào ổ cứng của máy

vi tính. Điều này sẽ tăng tốc của sự vận hành chương trình, bởi vì đăng nhập
qua ổ CD-ROM thì thông thường chậm hơn đăng nhập qua ổ cứng và nó xẽ
cho phép chương trình được tải vào bộ nhớ nhanh hơn. Sự cài đặc yêu cầu

Trang 4


Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

Mã số: T37 - 2007

không gian trống trên ổ cứng tối thiểu là 225MB. Sự cài đặc không có các dữ
liệu giúp đở yêu cầu ổ cứng còn trống 80MB . Thiết lập chương trình còn cho
những tuỳ chọn tạo ra một biểu tượng để chạy chương trình từ đóa CD-ROM.
ĐỐI VỚI WINDOWS 95, 98, 2000, NT HAY XP:
1. Đặt đóa chương trình vào ổ CD-ROM. Chương trình xẽ tự động chạy, nếu
không tiếp tục bước 2.
2. click chuộc trái vào nút start.
3. click vao “ Run” từ menu Start .
4. Đánh D:\SETUP<enter>( “D” là ổ CD-ROM)
6 Chạy chương trình
Chương trình sẽ chạy từ ổ CD-ROM và không cần cài đặt vào ổ cứng( ổ C)
của máy tính, như đề nghò cài chương trình vào ổ cứng máy tính. Để chạy từ
ổ CD-ROM , ổ cứng máy tính cần phải còn không gian trống 10MB. Thiết lập
chương trình có thể được dùng để tạo ra một biểu tượng để chạy chương trình
từ ổ CD-ROM.


WINDOWS 95, 98, 2000, NT hay XP:




Chắc rằng cáp đã được kết nối đến mô hình đào tạo và các cổng truyền
dữ liệu vào máy tính, mô hình phải được cắm vào một nguồn điện xoay
chiều và nguồn hệ thống bậc ON.



Đóa chương trình được đặt vào ổ CD-ROM.



Đưa đóa sinh viên vào ổ đóa mềm.



Nếu chương trình không tự động chạy sau đó thực hiện bước 2, click vào
nút “start”



Click vào “Run” từ menu start.



Chọn D:\AT3630\AT3630<enter> (“D” là ổ CD-ROM)

Trang 5



Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

Mã số: T37 - 2007

CHƯƠNG 3:

NỘI DUNG MODUL CHẨN ĐOÁN 3630
Bài 1

CÁC YẾU TỐ TRONG MẠCH ĐIỆN
1/ Nguồn điện:
Nguồn điện trên ôtô là nguồn điện một chiều được cung cấp bởi accu nếu động cơ
chưa hoạt động, hoặc bởi máy phát nếu động cơ đã làm việc.
 Accu: điện áp cung cấp là 16V, 12V, hoặc 24V….tuỳ theo tải điện trong hệ
thống mà ta chọn các loại accu có điện áp khác nhau.
 Máy phát (alternator): là nguồn năng lượng chính trên ôtô, nó có nhiệm vụ
cung cấp điện cho các tải điện và nạp điện cho accu trên ôtô.
 Máy phát được mắt song song với bình accu và cung cấp một điện thế liên
tục cho accu để giữ cho nó không bò sục áp.
2/ Thiết bò bảo vệ:
 Cầu chì (fusible link): Các phụ tải điện hầu hết được mắt qua cầu chì. Tuỳ
theo tải mà ta chọn các giá trò của cầu chì cho phù hợp.
 Mạch bảo vệ được thiết kế mở một mạch qúa tải để ngắt dòng điện trước
khi các thành phần của mạch bò làm hỏng.
3/ Các loại tải điện:
Bất kỳ một thiết bò nào sử dụng điện để làm việc là một tải điện. Các loại
tải điện như: động cơ điện, đèn, điện trở….

Biểu tượng
của động cơ

trên mạch
điện

4/ Các thiết bò điều khiển:

Biểu tượng của
bóng đèn trên
mạch điện

Biểu tượng
của điện trở
trên mạch
điện

Một vài thiết bò điều khiển như là công tắc và relay, cho hay ngắt hoàn toàn
tốc độ của dòng chảy để thực hiện công việc như là mở hay tắc đèn.

Trang 6


Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

Mã số: T37 - 2007

Để các phụ tải điện làm việc, mạch điện nối với phụ tải phải kín. Thông
thường có các công tắc đóng mở trên mạch. Công tắc trong mạch có nhiều dạng:
thường đóng, thường mở, hoặc phối hợp. Để tăng độ bền và giảm kích thước của
công tắc người ta thường đấu dây qua relay.

Biểu tượng

công tắc
trên mạch
điện

Biểu tượng
relay trên
mạch điện

Ngoài ra còn có các thiết bò điều khiển khác như transistors và biến trở, thay
đổi tốc độ của dòng chảy để thực hiện công việc như điều khiển đèn sáng lờ mờ.

5/ Nối mass:
Trong một mạch điện, thì ngoài việc cung cấp nguồn cho các tải điện thì
các tải điện phải nối mass mới hoạt động được. Mass của các tải điện trong các
mạch điện trên xe ô tô là cọc âm của một bình điện 12V. Cọc âm của một bình
điện ôtô thì được nối mass đến một thiết bò sạt của xe bỡi một người điều khiển.
Bởi vì thiết bò sạt của xe có một ít điện tiềm ẩn như một cọc bình và có thể hoạt
động như nối mass cho các mạch điện của ôtô.

Trang 7


Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

Mã số: T37 - 2007

Bài 2

ĐỒNG HỒ ĐO KỸ THUẬT SỐ (DMM)
1/ Giới thiệu:

DVOM(Digital Volt Ohmmeter) được xem như là thước đo đa năng với sự
hiển thò số còn gọi là DMM(digital multi-meter).

Lổ cắm
“mA,A”

Lổ cắm
“A”

Lổ cắm
“COM”

Lổ cắm
“V”

2/ Thông tin an toàn khi sử dụng:
 Sau đây là các thông tin an toàn để chắc chắn an toàn tối đa cho người sử
dụng trong suốt quá trình vận hành thiết bò đo này.
 Không dùng thiết bò đo nếu thiết bò đo hay máy kiểm tra trông có vẻ nguy
hiểm, hay nếu bạn nghi ngờ rằng thiết bò đo này không được vận hành một
cách đúng đắng.
 Giữ cơ thể bạn không tiếp xúc với mặt đất bằng cách mang giày cao su, hay
bất kỳ một vật dụng cách điện nào khi đo các thiết bò điện có điện áp cao.
 Tắc nguồn đến mạch điện trước khi cắt, gở mạch. Một lượng nhỏ dòng điện
có thể nguy hiểm. Khi dùng các que thử, giữ các ngón tay của bạn phía sau
lớp nhựa bảo vệ trên que thử.
 Đo diện thế không vượt quá giới hạn cho phép của thước đo vì có thể gây
nguy hiểm đến thiết bò đo và người điều khiển. Luôn luôn đọc ra giá trò giới
hạn ghi trên thiết bò đo.
3/ Quá trình hoạt động.

 Đo điện thế: que đỏ cắm vào lổ “V” và que đen cắm vào lổ “COM”
Mởø chức năng đo cho đến khi màn hình chỉ đo DC hay AC volt
Đo và đọc giá trò trên LCD(liquid crystal display).

Trang 8


Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

Mã số: T37 - 2007

 Đo giá trò điện trở : que đỏ cắm vào lổ “V” và que đen cắm vào lổ “COM”
Mở chức năng đo cho đến khi màn hình chỉ “”. Chức năng này có thề
kiểm tra tính dẫn điện dung, hay thông mạch. Để thay đổi các chức năng
đo giữa điện trở và điện dung, nhấn vào núc màu xanh.

Nhấn vào nút
màu xanh để
thay đổi chức
năng

 Đo dòng điện: Que đỏ cắm vào lổ “A” nếu đo dòng có giá trò lớn, vào lổ
mA,A nếu đo dòng có giá trò nhỏ. Que đen cắm vào lổ “COM”.

Trang 9


Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

Mã số: T37 - 2007


Bài 3

NGUYÊN LÝ CỦA MẠCH ĐIỆN -ĐIỆN THẾ
I/ Điện thế của mạch điện.
Như chúng ta đã biết nước trong bồn có một năng lượng tiềm tàng, khi ta tạo ra
một dòng nước chảy thì tiềm năng của nước bò thay đổi ( giảm dần) và đến một lúc
nào đó thì tiềm năng này không còn nữa( nước trong bình chảy hết).

Bình accu là một nguồn tích trữ năng lượng. Điện thế trong bình đại diện cho năng
lượng để làm việc hay tạo ra một dòng điện. Khi bạn đo điện thế, bạn đo sự khác
biệt năng lượng giữa hai điểm.

Dòng điện được tạo ra này cũng giống như dòng nước chảy, nó sẽ yếu dần và đến
một lúc nào đó không họat động nữa, ta nói bình hết năng lượng.
Để đo hiệu điện thế trong một mạch điện một chiều ta thực hiện theo các bước
sau.
 Mắc thiế bò đo song song với mạch điện cần đo hiệu điện thế.
 Cho que đen tiếp xúc với thành phần nối trực tiếp xuống mass.
 Cho que đỏ tiếp xúc với thành phần nối với nguồn cung cấp.
 Sau đó đọc giá trò trên điện thế trên thiết bò đo.

Trang 10


Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

Mã số: T37 - 2007

Giá trò

điện
thế

II/ Chuẩn đoán: Đo điện thế
Đây là mạch kiểm soát relay bơm xăng. Tiến
hành dưới dạng mô hình, chúng ta sẽ sử dụng
mạch này để thực hiện đo hiệu điện thế.
 Để thực hiện việc đo này ta thực hiện theo
các bước sau:
 Bước 1: Chuẩn bò
Thang đo phải ở vò trí off( vặn núm xoay
của thiết bò đo về vò trí off trên mô hình.
Các que thử phải được kết nối với thiết
bò đo.
 Bước 2 : Mở máy đo DMM đến thang đo
Volts (chọn thang đo volts trên mô hình
đề đo hiệu điện thế)
 ước 3: Cắm que thử màu đen vào vò trí
phía bên ngoài của relay bơm kết nối
trực tiếp với mass (lổ cắm màu đen).
Cắm que thử màu đỏ vào vò trí bên ngoài
của relay bơm kết nối trực tiếp với
nguồn cung cấp
 Bước 4: Đọc trên thiết bò đo giá trò hiệu
điện thế rơi qua cuộn dây relay bơm.

Trang 11


Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường


Mã số: T37 - 2007

Như ta biết có hai kểu sắp xếp công tắc trong mạch điện.
 Công tắc đặt phía trên cao( công tắc loại âm chờ)
 Công tắc đặt phía dưới thấp( công tắc loại dương chờ)
Công tắc loại âm chờ có nguồn cung
cấp đến công tắc, sau đó công tắc sẽ
cung cấp nguồn đến tải điện. Khi
công tắc mở năng lượng sẽ không được
cung cấp đến tải và chúng ta có một
mạch chết.
Công tắc loại dương chờ có nguồn
cung cấp đến tải, sau đó công tắc sẽ
nối mass cho tải. Khi công tắc mở
nguồn vẫn còn cung cấp đến tải điện
nhưng không nối mass được và chúng
ta có một mạch sống.

 Đây là mạch điều khiển relay bơm xăng.
Thực hiện trên mô hình, ta sử dụng mạch
này để tiế
hngkhả
Mạn
ch hà
có ncô
tắt oloạsá
i ât mhai
chờloại công
tắc đặt cao và thấp.

Để bắt đầu thực hiện thì động cơ trên mô
hình phải ở tình trạng off, và cũng chắc rằng
thiết bò đo đang off.
 Trước tiên chúng ta khảo sát mạch có
công tắc đặt dưới( công tắc được đặc phía
bên dây mass của relay bơm)
Khi thực hiện khảo sát ta tiến hành theo các
bước sau:
 Bước 1: Trên thiết bò đo ta chọn thang

Trang 12


Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

Mã số: T37 - 2007

đo volts( thiết bò đo trên mô hình chọn
ở chế độ thang đo volts để đo điện
thế).
 Bước 2: Đặt que thử màu đen vào mass
hệ thống (giắc cắm màu đen ở dưới
đáy của phần mát hệ thống).
Đặt que thử màu đỏ vào phía bên ngoài
của relay bơm nơi mà kết nối với nguồn cung cấp( giắc cắm màu đỏ).

Đây là vò trí cắm của que đo đen và đỏ.
 Bước 3: Cho nguồn cung cấp năng
lượng đến mạch(bật công tắc đánh lửa
trên mô hình đến vò trí “ON”)

Đối với loại công tắc đặt dưới, khi công
tắc chưa đóng, nguồn cung cấp đến tải
là 12V
 Bước 4: Di chuyển que đỏ đến
phía bên ngoài của relay bơm
nơi mà nối trực tiếp với mass
(giắc cắm màu đen).
Đây là vò trí cắm mới của que đỏ khi di
chuyểân. Bật nguồn cung cấp, quan sát
trên thiết bò đo ta thấy có giá trò 12V

Thiết bò đo
chỉ 12V

 Bước 5: Khởi động xe bằng cách nhấn
nút start trên mô hình, cuộn dây được
nối mát. Quan sát trên thiết bò đo, điện
áp thay đổi từ 12V trở về 0

Trang 13


Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

Mã số: T37 - 2007

 Bước 6: Tắc động cơ bằng cách bật
công tắc đánh lửa về vò trí “off”.
 Bây giờ chúng ta thay đổi mạch trở
thành mạch có công tắc phía trên(công

tắc nối vối nguồn cung cấp đến cuộn
dây) bằng cách nhấn nút HI/LO trên
màn hình.
 Bước 1: Các que thử vẫn giữ ở vò trí
cũ, bật công tắc đánh lửa, để cung
cấp nguồn cho mạch . Đối với loại
công tắc này, cuộn dây đã được nối
mát nên thiết bò đo chỉ giá trò là 0V.
Khởi động động cơ, công tắc đóng,
thiết bò đo vẫn chỉ 0V.
 Bước 2: Tắt động cơ (nhấn một lần
nữa nút start trên mô hình)
Di chuyển que đỏ đến phía bên
ngoài của relay bơm, nơi mà nối với
nguồn cung cấp.
Đối vối loại công tắc này nguồn ở
ngoài tải nên khi ta đo hiệu điện thế
giữa hai đầu cuộn dây relay bơm,
thiết bò đo chỉ 0V. Bấm nút start trên
mô hình, lúc này có một điện áp rơi
giữa hai đầu cuộn dây relay bơm,
thiết bò đo chỉ 12V.
 Bước 3: Click vào nút HI/LO trên mô
hình để thay đổi giữa mạch có công
tắc kiểu âm chờ và kiểu dương chờ.
Ta dùng thiết bò đo và mô hình kiểm
soát động cơ để ôn lại những gì đã
học.

Trang 14



Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

Mã số: T37 - 2007

Bài 4

ĐẶC ĐIỂM CỦA MẠCH ĐIỆN HỖN HP
 Mạch điện hỗn hợp.
 Trong một mạch có một vài thành
phần mắc nối tiếp và những thành
phần khác mắc song song thì được gọi
là mạch nối tiếp và song song(hay còn
gọi là mạch hổn hợp).
Mô hình A và mô hình D1 trên hình là
các thành phần điện mắc nối tiếp
trong mạch.
Mô hình C và mô hình B2 là các
thành phần điện mắc song song trong
mạch.
 Sẽ không có bất cứ tải điện nào họat
động trong mạch nếu có một sự hở
mạch trong các thành phần nối tiếp
của mạch điện.
 Một sự hở mạch trong một nhánh của
các thành phần mắt song song của
mạch thì sẽ chỉ ảnh hướng đến các tải
điện trong nhánh đó. Các tải điện
trong các nhánh và các thành phần

còn lại vẫn họat động bình thường.
 Tổng trở trong mạch hổn hợp bằng
tồng điện trở các thành phần mắt song
song cộng với điện trở của các thành
phần mắt nối tiếp trong mạch.
 Sau đây chúng ta có một ví dụ về một
mạch điện hổn hợp có các thành phần
mắt nối tiếp và song song trong mạch.
 Đây là các thành phần nối tiếp và
song song trong mạch. Trong mạch này
điện trở là các thành phần mắc nối
tiếp, các bóng đèn là thành phần mắc

Trang 15


Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

Mã số: T37 - 2007

song song.
 Điện thế trong mạch bằng điện thế
giữa hai đầu các thành phần mắt
song song cộng với điện thế giữa hai
đầu các thành phần mắt nối tiếp.
 Đo điện thế trong mạch ta thấy, điện
thế băng qua điện trở là 6V, sự sụt
áp này từ nguồn cung cấp là 12V,
điều này có nghóa là chỉ có 6V băng
qua các thiết bò mắt song song của

mạch.
 Trong mạch hổn hợp dòng điện chạy
trong mạch bằng với dòng điện chạy
qua các thành phần nối tiếp và bằng
tồng dòng điện chạy qua các thành
phần mắt song song.
 Nếu có một sự hở mạch trong phần
mắt nối tiếp của mạch thì sẽ không
có bất cứ một tải điện nào trong
mạch có dòng điện chạy qua. Nhưng
nếu chỉ hở mạch trong một nhánh
nào đó của mạch song song thì chỉ
trong nhánh đó không có dòng điện
chạy qua.
Tóm lại: Mạch điện hỗn hợp là một mạch
điện trong đó các thành phần điện trong
mạch vừa có mắc nối tiếp và vừa có mắc
song với nhau, chúng tạo với nhau thành
một mạch kín . Dòng điện trong mạch hỗn
hợp bằng với dòng điện chạy qua các thành
phần điện mắc nối tiếp và bằng tổng dòng
điện chạy qua các thành phần điện mắc
song song. Điện thế trong mạch bằng tổng
điện thế ở hai đầu các thành phần điện
mắc nối tiếp và các thành phần điện mắc
song song.

Trang 16



Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

Mã số: T37 - 2007

Bài 5

HIỆN TƯNG HỞ MẠCH
I. Các lỗi hở mạch của mạch điện, kiểm tra hở mạch bằng đồng hồ DMM.
 Khi có dòng điện một chiều chạy qua
một mạch kín thì nó sẽ làm cho bóng
đèn sáng lên và các phụ tải làm việc.
 Trong trường hợp, mạch điện bò hở
mạch ở một vò trí nào đó thì dòng điện
chạy qua mạch sẽ bò ngắt và bóng đèn
sẽ không sáng.
 Những trường hợp hở mạch có thể xảy
ra là: Cầu chì bò đứt, các

Vò trí hở
mạch

phụ tải điện bò hư, giắc nối bò lỏng, dây nối bò đứt…
 Để kiểm tra trình trạng hở mạch, ta có
thể sử dụng đồng hồ DMM để đo dòng
điện chạy trong mạch kín, nếu có hở
mạch thì giá trò này bằng 0, đo điện
áp rơi trên hai đầu của các phụ tải
trong mạch nếu có hở mạch thì điện
áp trên 2 đầu phụ tải bằng 0V và điện
áp rơi tại hai đầu vò trí hở mạch nó sẽ

có giá trò bằng giá trò điện áp của
nguồn.
 Ta dùng đồng hồ DMM để kiểm tra sự liên tục của dòng điện trong mạch,
đảm bảo rằng nó không bò cản trở bỡi sự hở mạch, kiểm tra rằng điện trở
của 2 đầu dây dẫn là rất nhỏ, kiểm tra rằng giá trò điện trở của tải nằm trong
giá trò cho phép.
 Một mạch điện sẽ có giá trò điện trở vô cùng (0.L) nếu ta đo giá trò điện trở
giữa 2 đầu của vò trí hở mạch.
 Để kiểm tra một mạch điện có bò hở mạch hay không ta thực hiện việc kiểm
tra liên tuc trong mạch bằng đồng hồ DMM:
1. Khi thực hiện việc kiểm tra liên tục, thì mạch điện phải không kết nối với
nguồn.

Trang 17


Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

Mã số: T37 - 2007

2. Bật đồng hồ DMM sang vò trí đo điện trở.

Thang đo
cần bật sang
vò trí đo Ohm

3. Đặt một que đo của đồng hồ tại vò trí bên cạnh của cầu chì, que còn lại đặt
tại vò trí bên cạnh của công tắc.

4. Nếu giá trò chỉ trên đồng hồ rất nhỏ hoặc bằng 0, điều này chứng tỏ sự liên

tục của mạch rất tốt.

5. Nếu giá trò đo được rất lớn, điều này chứng tỏ việc hở mạch đã xảy ra ở đây

Trang 18


Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

Mã số: T37 - 2007

6. Tương tự ta đo các đoạn còn lại của mạch điện để xác đònh xem mạch điện
có bò hở mạch hay không.

 Dựa vào nguyên lý trên ta áp dụng việc đo thông
mạch cho các giắc cắm, để đo việc thông mạch
trong các giắc cắm ta đặt các que đo của đồng hồ
DMM vào phía sau của giắc nối, ta chuyển thang
đo của đồng hồ DMM sang vò trí đo thông mạch và
cắm lần lược các que đo của đồng hồ vào các đầu
dây của giắc nối, nếu ta nghe thấy tiếng tít tít trong
đồng hồ khi đo giữa 2 đầu dây nào đó thì chứng tỏ chúng thông nhau.
 Trong một chiếc xe ô tô, một đường
dây dẫn giữa hai thành phần trong
một mạch có thể có nhiều giắc nối,
nếu việc hở mạch nó xảy ra trên
đường dẫn thì đó là một vấn đề hết
sức nghiêm trọng, việc hở mạch này
nó có thể xảy ra ở trên đoạn dây giữa
2 giắc nối hoặc bò ngay tại giắc nối.

 Để kiểm tra việc hở mạch này, trước
tiên chúng ta cần phải xác đònh xem
sự hở mạch này nằm trên dây tín
hiệu đến hay dây tín hiệu hồi về
trong mạch.
 Kế đến chúng ta kiểm tra sự thông
mạch giữa giắc A và giắc C bằng
cách đo giá trò điện trở giữa chúng.
Ta đo giá trò điện trở giữa cực thứ
nhất của giắc A đến cực thứ nhất
của giắc C thì thấy giá trò trên đồng
hồ chỉ vô cùng, chứng tỏ đoạn dây này đã bò hở mạch.
Tương tự như vậy, ta đo từ cực 2 của A đến cực 2 của C thì thấy chúng thông
mạch, đo từ cực 1 của B đến cực 1 của C cũng thông mạch, nhưng khi ta đo từ cực

Trang 19


Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

Mã số: T37 - 2007

1 của A đến cực 1 của B thì lại thấy chúng hở mạch, điều này chứng tỏ sự hở
mạch xảy ra ở đây.

Chứng tỏ có
sự hở mạch

Trên đây, chúng ta đã biết cách kiểm tra lỗi hở mạch bằng cách dùng đồng hồ
DMM đo thông mạch.

Bây giờ chúng ta sẽ qua phần chuẩn đoán lỗi hở mạch bằng máy tính, máy tính
sẽ thực hiện chuẩn đoán bằng 2 cách: chuẩn đoán thông mạch và bằng điện thế.
II.Chuẩn đoán hở mạch bằng máy tính:
A. Chuẩn đoán bằng thông mạch:
1/ Trường hợp mạch không có lỗi hở mạch:
Máy tính sẽ thực hiện kiểm tra lỗi hở
mạch trên một mạch bất kì như mạch
cảm biến nhiệt độ nước làm mát chẳng
hạn.
Màn hình mạch điện cảm biến nhiệt độ
nước làm mát hiện lên như bên dưới:
Chúng ta bắt đầu thực hiện công việc
kiểm tra:
1. Ta kích nút Continue trên màn hình để
tiếp tục.
2. Động cơ đang ở vò trí ON ta phải bật
công tắc sang vò trí OFF và chắn chắn
rằng đồng hồ DMM đang ở vò trí OFF.
Các que đo của đồng hồ không được
kết nối với mô hình.

Trang 20


Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

Mã số: T37 - 2007

Khi có vấn đề gì trục trặc thì màn
hình máy tính sẽ xuất hiện lời yêu

cầu và chúng ta phải làm đúng
theo yêu cầu đó.
3. Sau đó ta muốn tiếp tục thì click vào
chữ Continue.
4. Ta tiến hành đo các giá trò điện trở của
các thành phần và của các đoạn dây
nối, các thành phần này phải được
tách ra khỏi mạch.
5. Trên màn hình máy tính bây giờ đang
yêu cầu công tắc HARNESS trên mô
hình phải bật sang vò trí không kết nối
DISCONNECT, hiện giờ công tắc đang
ở vò trí CONNECT.
Khi ta làm đúng theo yêu cầu thì màn hình máy tính mới tiếp tục chạy tiếp và
khi đó màn hình mới xuất hiện chữ
Continue, các bước làm của ta phải
theo sự hướng dẫn thể hiện bằng chữ
màu vàng ở cạnh dưới màn hình máy
tính.
6. Đồng hồ DMM đang ở vò trí OFF cần
chuyển sang vò trí đo điện trở bằng
cách vặn núm xoay trên đồng hồ sang
vò trí đo Ohm.
Trên đồng hồ DMM chỉ giá trò 0.L, bỡi
vì các thành phần điện trong mạch
không được kết nối với nhau.
7. Que đỏ thì không kết nối, cần cắm que
đỏ vào chân pin 16 của PCM trên mô
hình.


Trang 21


Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

Mã số: T37 - 2007

8. Que đen thì không kết nối, cần cắm
que đen vào cực màu xanh của CTS.

Sau khi thực hiện thao tác xong, các
que đo nằm ở các vò trí như trên hình
vẽ.

Trên đồng hồ DMM ta xem giá trò điện
trở của nó là bao nhiêu, nếu giá trò
bằng 0 chứng tỏ không bò hở mạch,
nếu có giá trò điện trở khác chứng tỏ
đoạn dây tiếp xúc không tốt, nếu giá
trò điện trở chỉ vô cùng thì đoạn mạch
đã bò hở.
9. Click nút Continue để tiếp tuc đo giá trò điện trở ở bên trong của cảm biến nước
làm mát (CTS). Dòch chuyển que đỏ
đến cực màu xanh của CTS
Vò trí mới của các que đo trên màn hình.
10. Cắm que đen của đồng hồ vào cực
màu đen của cảm biến CTS.
Khi thực hiện các bước xong ta nhìn
vào chỉ số trên đồng hồ DMM và so
sánh giá trò điện trở này của cảm biến

CTS với giá trò cho phép của nhà chế
tạo để biết cảm biến có còn tốt hay
không.
11. Tiếp tục, ta di chuyển que đen của
đồng hồ xuống và cắm vào cực đen
của CTS ở gần vò trí điểm kết nối nằm
trên đường dây tín hiệu về.
Vò trí của các que đo

Trang 22


Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

Mã số: T37 - 2007

Giá trò điện thế ta đo được là 0.L, bỡi
vì tại 2 điểm trên vò trí này không được
kết nối với nhau.
12. Di chuyển que đen của đồng hồ đo
đến chân pin 1 của PCM ( chân tín
hiệu hồi về PCM) và cắm vào giắc kết
nối.
Vò trí các que đo
Ta nhìn trên đồng hồ nếu giá trò điện
trở của đoạn dây tín hiệu hồi này chỉ
0Ω thì chứng tỏ đoạn dây không bi hở
mạch.
 Như vậy chúng ta đã biết cách kiểm tra
điện trở của mạch điện cảm biến CTS

trong trường hợp bình thường, bây giờ
chúng ta sẽ kiểm tra mạch cảm biến trong
trường hợp cảm biến có một lỗi hở mạch
và tìm ra vò trí hở mạch đó.
2/ Trường hợp mạch có một lỗi hở mạch.
Các bước ta thực hiện tương tự như trên:
1. Que đỏ của đồng hồ chưa được kết
nối, cắm que đỏ vào chân pin 16 của
CTS tại vò trí kết nối trên mô hình.
2. Que đen thì chưa được kết nối cần
cắm que đen vào cực màu xanh của
CTS.
Điện trở của đoạn dây trong trường
hợp này là 0Ω, chứng tỏ đoạn dây này
không bò hở mạch.

Trang 23


×