Tải bản đầy đủ (.pdf) (212 trang)

biên soạn tài liệu“thuật ngữ anh văn chuyên ngành bằng hình ảnh” cho nhóm môn học thiết kế trang phục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.47 MB, 212 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP TRƯỜNG

BIÊN SOẠN TÀI LIỆU“THUẬT NGỮ ANH VĂN
CHUYÊN NGÀNH BẰNG HÌNH ẢNH” CHO
NHĨM MƠN HỌC THIẾT KẾ TRANG PHỤC
S

K

C

0

0

3

9
2

5
7

9
4


MÃ SỐ: T2011 - 103

S KC 0 0 3 2 8 2

Tp. Hồ Chí Minh, 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP TRƯỜNG

TÊN ĐỀ TÀI:

BIÊN SOẠN TÀI LIỆU
“THUẬT NGỮ ANH VĂN CHUN NGÀNH BẰNG HÌNH ẢNH”
CHO NHĨM MƠN HỌC THIẾT KẾ TRANG PHỤC

MÃ SỐ: T2011-103

Chủ nhiệm đề tài: ThS. TRẦN THANH HƯƠNG

-TP. HCM, tháng 11/2011-


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ MAY VÀ THỜI TRANG


BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KH&CN CẤP TRƯỜNG

TÊN ĐỀ TÀI:

BIÊN SOẠN TÀI LIỆU
“THUẬT NGỮ ANH VĂN CHUN NGÀNH BẰNG HÌNH ẢNH”
CHO NHĨM MƠN HỌC THIẾT KẾ TRANG PHỤC

MÃ SỐ: T2011-103

Chủ nhiệm đề tài: ThS. TRẦN THANH HƯƠNG

-TP. HCM, tháng 11/2011-


Đề tài NCKH: Biên soạn tài liệu “Thuật ngữ Anh văn chun ngành
bằng hình ảnh” cho nhóm mơn học Thiết kế trang phuc

MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
Thông tin kết quả nghiên cứu

3
4

Phần Mở đầu: Tổng quan tình hình nghiên cứu về thuật ngữ Anh văn
chuyên ngành may


7

I.
II.
III.
IV.
V.
VI.
VII.
VIII.
IX.

Nêu vấn đề
Tình cấp thiết của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu
Cách tiếp cận đề tài
Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
Một số khó khăn khi thực hiện đề tài

8
9
10
10
11
11
11

12
12

Phần 1: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn của việc biên soạn thuật ngữ Anh văn
chuyên ngành may bằng hình ảnh
13
Chƣơng I: Cơ sở lý thuyết
I.
Phân ngành trong ngôn ngữ học
I.1. Ngôn ngữ học ngữ cảnh
I.2. Ngôn ngữ học ứng dụng
I.3. Ngôn ngữ học lịch đại
II.
Khái niệm về thuật ngữ
II.1. Đặc điểm của thuật ngữ
II.2. Cách định nghĩa từ ngữ
II.3. Sử dụng thuật ngữ
II.4. Cách đặt tên thuật ngữ
II.5. Tiêu chí chọn thuật ngữ
III.
Những điều kiện hay kỹ năng cơ bản cho một ngƣời làm công tác
dịch thuật Anh-Việt
III.1. Điều kiện chung
III.2. Điều kiện luận giải
III.3. Khả năng truy cứu
III.4. Kiến thức chuyên ngành và Việt ngữ
III.5. Về mặt đạo đức
ThS. Trần Thanh Hƣơng - Khoa CN May & Thời trang - ĐHSPKT TP.HCM - năm 2011

14

14
22
23
23
24
24
24
25
25
25
26
26
26
27
27
27
1


Đề tài NCKH: Biên soạn tài liệu “Thuật ngữ Anh văn chun ngành
bằng hình ảnh” cho nhóm mơn học Thiết kế trang phuc
Chƣơng II: Cơ sở thực tiễn
I.

II.

Thực trạng về vấn đề đào tạo Anh văn chuyên ngành trong
các trƣờng Đại học
I.1. Tình trạng chung về đào tạo AVCN trong các trƣờng đại học
I.2. Thực trạng đào tạo ngành công nghệ may tại trƣờng Đại học

Sƣ phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh
Sự cấp thiết của việc soạn thảo bộ tài liệu AVCN may bằng hình ảnh
cho nhóm mơn học TKTP tại K.CNM&TT trƣờng Đại học
SPKT Tp. HCM

29

29
29
32

33

Phần 2: Soạn thảo bộ tài liệu thuật ngữ Anh văn chuyên ngành may bằng
hình ảnh cho nhóm mơn học Thiết kế trang phục
36
Chƣơng I: Phân tích các đặc điểm hình thành nên bộ tài liệu thuật ngữ
AVCN may bằng hình ảnh cho nhóm mơn học TKTP
37
I.
II.

Nghiên cứu các tai liệu thuật ngữ AVCN bằng hình ảnh
đang có trên thị trƣờng
Phân tích các đặc điểm cần có của bộ tài liệu AVCN may bằng
hình ảnh cho nhóm mơn học TKTP tại K.CNM&TT
trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Tp. HCM
Chƣơng II. Triển khai thực hiện việc biên soạn bộ tài liệu Thuật ngữ
AVCN may bằng hình ảnh cho nhóm mơn học thiết kế trang phục


I.
II.
III.
IV.
V.
VI.

37

42

45

Tìm hiểu nhu cầu của Cán bộ kỹ thuật ngành may
Tìm hiểu nhu cầu của Giáo viên và Sinh viên ngành may
Sƣu tầm và xử lý tài liệu liên quan
Biên dịch và vẽ hình bổ sung cho tài liệu
Biên soạn nội dung cho các đề mục của tài liệu
Đánh máy, dàn trang và in tài liệu

45
46
47
48
48
53

Kết luận – đề nghị

55


Tài liệu tham khảo

57

Phụ đính

58

ThS. Trần Thanh Hƣơng - Khoa CN May & Thời trang - ĐHSPKT TP.HCM - năm 2011

2


Đề tài NCKH: Biên soạn tài liệu “Thuật ngữ Anh văn chun ngành
bằng hình ảnh” cho nhóm mơn học Thiết kế trang phuc

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AVCN: Anh văn chuyên ngảnh
CBKTNM: Cán bộ kỹ thuật ngành may
ĐHSPKT: Đại học Sƣ Phạm Kỹ Thuật
K.CNM&TT: Khoa Công nghệ May và Thời trang
NPTC: Ngữ Pháp toàn cầu
TKTP: Thiết kế trang phục
Tp. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

ThS. Trần Thanh Hƣơng - Khoa CN May & Thời trang - ĐHSPKT TP.HCM - năm 2011

3



Đề tài NCKH: Biên soạn tài liệu “Thuật ngữ Anh văn chun ngành
bằng hình ảnh” cho nhóm mơn học Thiết kế trang phuc

TRƢỜNG ĐH SƢ PHẠM KỸ THUẬT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

KHOA CN MAY & TT

Tp. HCM, ngày 20 tháng 11 năm 2011

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: : Biên soạn tài liệu” Thuật ngữ Anh văn chuyên ngành bằng hình
ảnh” cho nhóm mơn học Thiết kế trang phục
- Mã số: T2011-103
- Chủ nhiệm: ThS. Trần Thanh Hƣơng
- Cơ quan chủ trì: Trƣờng ĐH Sƣ phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
- Thời gian thực hiện: 1 năm
2. Mục tiêu:
Soạn thảo bộ tài liệu “thuật ngữ Anh văn chuyên ngành bằng hình ảnh cho
nhóm mơn học Thiết kế trang phục” bao gồm:
 Phân loại sản phẩm may
 Các dạng đƣờng may
 Giới thịệu một số chi tiết trên sản phẩm may

 Cách đo sản phẩm khi tiến hành thiết kế.
3. Tính mới và sáng tạo:

ThS. Trần Thanh Hƣơng - Khoa CN May & Thời trang - ĐHSPKT TP.HCM - năm 2011

4


Đề tài NCKH: Biên soạn tài liệu “Thuật ngữ Anh văn chun ngành
bằng hình ảnh” cho nhóm mơn học Thiết kế trang phuc
 Hệ thống kiến thức Anh văn chuyên ngành cho nhóm mơn học thiết kế
trang phục theo cách phân loại, các dạng đƣờng may, chi tiết trên sản phẩm
may và cách đo khi tiến hành thiết kế.
 Đề xuất các thuật ngữ tƣơng ứng với các hình ảnh, làm tăng tính trực quan,
tính chính xác và tính khoa học cho việc tích lũy kiến thức của sinh viên
ngành may. Các thuật ngữ tiếng Anh và tiếng Việt đƣợc trình bày dƣới dạng
song ngữ, giúp ngƣời đọc giúp ngƣời đọc hiểu kỹ hơn về các từ vựng đang
tiếp cận.
 Là tài liệu đầu tiên trong lĩnh vực thuật ngữ Anh văn chuyên ngành may ở
Việt nam, có thể đáp ứng nhanh nhu cầu tra tìm thơng tin về từ vựng
chuyên ngành, cung cấp số lƣợng lớn thuật ngữ Anh văn chuyên ngành may
bằng hình ảnh, đƣợc tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu có độ tin cậy cao,
đƣợc biên dịch bằng kiến thức của chuyên gia có kinh nghiệm.
4. Kết quả nghiên cứu:
 Nghiên cứu, sƣu tầm và soạn thảo một bộ tài liệu thuật ngữ Anh văn chuyên
ngành bằng hình ảnh cho nhóm mơn học thiết kế trang phục có giá trị khoa
học và tính ứng dụng cao
 Bộ tài liệu đáp ứng tốt nhu cầu tự học, tự nghiên cứu của Cán bộ Kỹ thuật
ngành may, Giáo viên và sinh viên chuyên ngành may, là một tài liệu tham
khảo tốt cho q trình đào tạo mơn học Anh văn chuyên ngành và các môn

học Thiết kế trang phục trong các trƣờng trung cấp, cao đẳng và đại học
chuyên ngành may
 Bộ tài liệu giúp ngƣời xem giảm thiểu thời gian nghiên cứu, nhanh chóng
đáp ứng nhu cầu đọc, dịch, giúp nâng cao hiệu quả kinh tế trong quá trình
triển khai các đơn hàng
 Cung cấp số lƣợng lớn từ vựng và thuật ngữ Anh văn chuyên ngành ở cả
hai dạng tiếng Anh và tiếng Việt, tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu khác
nhau.
ThS. Trần Thanh Hƣơng - Khoa CN May & Thời trang - ĐHSPKT TP.HCM - năm 2011

5


Đề tài NCKH: Biên soạn tài liệu “Thuật ngữ Anh văn chun ngành
bằng hình ảnh” cho nhóm mơn học Thiết kế trang phuc
5. Sản phẩm:
“Bộ tài liệu tham khảo về thuật ngữ Anh văn chuyên ngành may bằng hình ảnh”
cho nhóm mơn học Thiết kế trang phục, bao gồm:
 Đề xuất việc phân loại sản phẩm may cơ bản qua 117 hình ảnh và thuật
ngữ minh họa.
 Trình bày hình ảnh và thuật ngữ cần thiết của hơn 200 dạng đƣờng may
thông dụng trong sản xuất may
 Tập hợp, biên soạn thuật ngữ về tên gọi và cách đo khi thiết kế mẫu may
cơng nghiệp trên 42 hình vẽ cụ thể và rõ nét.
6. Hiệu quả, phƣơng thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng:
 Đề tài là một tài liệu tham khảo có giá trị thực tiễn cao trong lĩnh vực
nghiên cứu về thuật ngữ Anh văn chuyên ngành bằng hình ảnh cho Cán bộ
kỹ thuật ngành may, cho Giáo viên và Sinh viên ngành may
 Ngƣời đọc có thể tự học, tự nghiên cứu thơng qua q trình đọc tài liệu và
đối chiếu với các hình ảnh tƣơng ứng; áp dụng ngay vào cơng việc một cách

dễ dàng.
 Có thể tra cứu khá tiện lợi do tài liệu phần nào đã đƣợc sắp xếp theo bảng
chữ cái.

Trƣởng Đơn vị

ThS. Vũ Minh Hạnh

Chủ nhiệm đề tài

ThS. Trần Thanh Hương

ThS. Trần Thanh Hƣơng - Khoa CN May & Thời trang - ĐHSPKT TP.HCM - năm 2011

6


Đề tài NCKH: Biên soạn tài liệu “Thuật ngữ Anh văn chun ngành
bằng hình ảnh” cho nhóm mơn học Thiết kế trang phuc

PHẦN MỞ ĐẦU

TỔNG QUAN
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VỀ THUẬT NGỮ
ANH VĂN CHUYÊN NGÀNH MAY

1

ThS. Trần Thanh Hƣơng - Khoa CN May & Thời trang - ĐHSPKT TP.HCM - năm 2011


7


Đề tài NCKH: Biên soạn tài liệu “Thuật ngữ Anh văn chun ngành
bằng hình ảnh” cho nhóm mơn học Thiết kế trang phuc

I.

NÊU VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, ngành may nói riêng và dệt may nói chung đã có những

sự đóng góp lớn cho nền kinh tế Việt Nam trong bƣớc đi ban đầu của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa nƣớc nhà. Ngành đã giải quyết việc làm cho lực lƣợng lao động đông đảo
của cả nƣớc, chủ yếu là lao động nữ; cung cấp sản phẩm cần thiết cho nhu cầu cơ bản
của con ngƣời ngày càng phong phú và đa dạng, mang lại kim ngạch xuất khẩu hàng
năm cao. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, bên cạnh những thuận lợi trong môi
trƣờng kinh doanh nhƣ: nguồn lao động dồi dào, giá cả sức lao động rẻ; mỗi loại hình
doanh nghiệp có thế mạnh riêng về kỹ năng chun mơn, về cơ sở vật chất; đƣợc
chính phủ quan tâm giúp đỡ nhiều mặt,v.v; ngành may Việt Nam còn rất nhiều thách
thức cần phải vƣợt qua mới có thể đứng vững trên thị trƣờng, nhất là xu hƣớng hội
nhập vào kinh tế khu vực và toàn cầu. Những thách thức cơ bản đối với ngành may
hiện nay là: nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, tỉ lệ hàng
may gia cơng xuất khẩu cịn cao so với hàng tự doanh, sản phẩm may chƣa có nhãn
hiệu hàng hóa Việt Nam trên thị trƣờng thế giới, nguồn nguyên liệu nội địa chƣa đáp
ứng đầy đủ nhu cầu thiết kế sản phẩm may, mối quan hệ giữa các doanh nghiệp dệt và
may chƣa chặt chẽ, cạnh tranh nội bộ giữa các doanh nghiệp trong ngành may còn
diễn ra gay gắt, quản lý nhà nƣớc về kinh tế ngành dệt may chƣa đƣợc thực hiện đầy
đủ.v.v. Vì vậy, ngành dệt may Việt Nam cần có nhiều giải pháp cấp vĩ mô lẫn vi mô
đồng bộ để phát huy đầy đủ các điểm mạnh sẵn có và tháo gỡ những khó khăn để phát

triển mạnh mẽ.
Mặt khác, cơng tác đào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý ngành may trong các
trƣờng dạy nghề còn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Nội dung đào tạo trong các
trƣờng vẫn nặng về lý thuyết, thiếu tính ứng dụng và đặc biệt, khó hội nhập đƣợc với
thực tiễn. Đến nay, dù đã có hơn 1200 cơ sở dạy nghề may trải khắp đất nƣớc Việt
nam, nhƣng các trƣờng vẫn chƣa có đƣợc sự đồng thuận trong lĩnh vực thuật ngữ
chuyên ngành bằng tiếng Việt. Điều này đã dẫn đến một số hiểu lầm và thiếu chính
xác khi đề cập đến một số vấn đề chuyên môn sâu.
ThS. Trần Thanh Hƣơng - Khoa CN May & Thời trang - ĐHSPKT TP.HCM - năm 2011

8


Đề tài NCKH: Biên soạn tài liệu “Thuật ngữ Anh văn chun ngành
bằng hình ảnh” cho nhóm mơn học Thiết kế trang phuc
Vì vậy, cũng khơng lấy làm ngạc nhiên khi biết, rất nhiều trƣờng học, dủ đã đƣa
môn Anh văn chuyên ngành vào giảng dạy, nhƣng nhiều sinh viên giỏi, sau khi ra
trƣờng vẫn gặp phải những lúng túng trong việc đọc tài liệu cũng nhƣ lĩnh hội những ý
kiến đóng góp từ chun gia nƣớc ngồi về những vấn đề chun mơn sâu.
Bên cạnh đó, việc tổ chức đào tạo, đánh giá và hoàn thiện kiến thức của đội ngũ
cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp may hiện nay vẫn còn nhiều
bất cập, đặc biệt là trong việc đào tạo bồi dƣỡng về kiến thức ngoại ngữ chuyên
ngành. Điều này dẫn đến việc bố trí nhân sự chƣa hợp lý, khơng kích thích đƣợc óc
sáng tạo và việc tự đào tạo của cán bộ ngành may.
Qua khảo sát tại nhiều công ty may trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, chúng
tơi nhận thấy, mỗi nơi phải tự soạn thảo các bộ thuật ngữ tiếng Anh chun ngành
riêng cho mình. Do đó, các nghiên cứu này chƣa thực sự tập trung và còn nhiều tản
mạn. Việc triển khai đơn hàng đôi khi phụ thuộc vào khả năng “đoán ý” của cán bộ kỹ
thuật, cán bộ quản lý, do chƣa thực sự nắm kỹ các nội dung có trong các tài liệu kỹ
thuật của các đơn hàng gia cơng.

Có nhiều cơng ty nƣớc ngồi đóng tại Việt nam hiện đã có bộ tài liệu thuật ngữ
Anh văn chuyên ngành của mình, nhƣng lại muốn bảo mật, không cho phép chia xẻ
tài liệu ra bên ngoài. Đây cũng là một rào cản khá lớn cho những ai thực sự quan tâm
đến dịch thuật tài liệu Anh văn chuyên ngành may.
II.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
 Sản phẩm ngành may Việt nam có hơn 90% là hàng gia cơng xuất khẩu.
Do đó, nhu cầu đọc dịch tài liệu chuyên ngành là cấp thiết. Trong số
những đơn hàng này, hơn 80% đƣợc viết bằng Tiếng Anh, vì đây đƣợc
xem là ngơn ngữ mang tính phổ biến cao.
 Do cịn nhiều bất cập trong đào tạo mơn Anh văn chun ngành, nên nhìn
chung, sinh viên ngành may cịn thiếu khá nhiều về mảng Anh văn
chuyên ngành, có nhu cầu biết thêm về các thuật ngữ chuyên ngành, đặc

ThS. Trần Thanh Hƣơng - Khoa CN May & Thời trang - ĐHSPKT TP.HCM - năm 2011

9


Đề tài NCKH: Biên soạn tài liệu “Thuật ngữ Anh văn chun ngành
bằng hình ảnh” cho nhóm mơn học Thiết kế trang phuc
biệt là trong lĩnh vực thiết kế trang phục. Khi tiến hành thiết kế, sinh viên
rất cần biết rõ về kiểu dáng và tên các chi tiết sản phẩm, đo vẽ và lắp ráp
sản phẩm sao cho đảm bảo yêu cầu của khách. Tuy nhiên, một số thuật
ngữ khơng thể hiểu đƣợc nếu khơng có các hình ảnh hỗ trợ.
III.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Qua phần trình bày trên, vấn đề đặt ra hiện nay là: làm thế nào để giúp sinh viên,


cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý ngành may tiếp cận nhanh hơn và chính xác hơn với
hệ thống kiến thức ngoại ngữ chuyên ngành một cách khoa học, chính xác và tiết kiệm
thời gian?
Để trả lời câu hỏi này, chắc chắn có nhiều đáp án khác nhau. Tuy nhiên, với khả
năng và điều kiện nhất định, ngƣời nghiên cứu mạnh dạn tìm hiểu vấn đề Biên soạn
tài liệu “ Thuật ngữ Anh văn chuyên ngành bằng hình ảnh”, nhằm đáp ứng mong
đợi về một bộ tài liệu thuật ngữ Anh văn chuyên ngành bằng hình ảnh để hỗ trợ cho
công tác chuyên môn của Giáo viên, sinh viên và Cán bộ kỹ thuật ngành may.
IV.

CÁCH TIẾP CẬN ĐỀ TÀI
Tiếp cận tài liệu chuyên ngành dạng tiếng Anh và tiếng Việt từ những nguồn

sau:
Sách, giáo trình, tài liệu chuyên ngành May – Thời trang
Tra cứu tại các website lĩnh vực May- Thời trang trong và ngoài nƣớc
Chọn lọc sử dụng dữ liệu trên các phần mềm từ điển có sẵn nhƣ từ điển Lạc
Việt, từ điển Bách khoa tồn thƣ mở Wikipedia.
Thu thập và phân tích cơ sở nghiên cứu đề tài thơng qua các cơng trình nghiên
cứu của các chuyên gia tên tuổi trong lĩnh vực ngơn ngữ học trong và ngồi nƣớc.
Vẽ hình, chỉnh sửa hình ảnh thơng qua các phần mềm đồ họa
ThS. Trần Thanh Hƣơng - Khoa CN May & Thời trang - ĐHSPKT TP.HCM - năm 2011

10


Đề tài NCKH: Biên soạn tài liệu “Thuật ngữ Anh văn chun ngành
bằng hình ảnh” cho nhóm mơn học Thiết kế trang phuc
Biên dịch tài liệu dựa trên kiến thức chun mơn đã có và sự đóng góp y kiến

của chuyên gia
V.

PHUƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI



Phƣơng pháp phân tích dữ liệu: Tìm và tiếp cận với các tài liệu tham
khảo trong và ngoài nƣớc



Phuơng pháp phỏng vấn: trao đổi với các chuyên gia, các cán bộ quản lý
và ngƣời lao động của một số doanh nghiệp may trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh.



Phƣơng pháp kế thừa: sử dụng lại một số kết quả thực nghiệm đã đúc kết
của các doanh nghiệp về vấn đề thuật ngữ Anh văn chuyên ngành may



Phƣơng pháp khảo sát: lấy ý kiến sử dụng của một số sinh viên trong
ngành Công nghệ Cắt may về khả năng ứng dụng của bộ thuật ngữ (sau
khi triển khai thử nghiệm qua các để thi hết môn)

VI.

ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

 Tài liệu Anh văn chuyên ngành của các công ty, doanh nghiệp chuyên sản
xuất sản phẩm ngành may
 Tài liệu kỹ thuật của các đơn hàng gia công xuất khẩu
 Các thông tin trên từ điển bách khoa toàn thƣ Wikipedia và các trang mạng
liên quan đến chun mơn.
 Phân tích các catalogue hƣớng dẫn về cách sử dụng và bảo trì các mặt hàng
điện gia dụng để tham khảo, kế thừa cách trình bày thuật ngữ sao cho khoa
học và hiệu quả nhất.

VII. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Việc nghiên cứu và xây dựng bộ tài liệu thuật ngữ Anh văn chuyên ngành
bằng hình ảnh là một vấn đề lớn và phức tạp, đòi hỏi ngƣời nghiên cứu phải thực sự

ThS. Trần Thanh Hƣơng - Khoa CN May & Thời trang - ĐHSPKT TP.HCM - năm 2011

11


Đề tài NCKH: Biên soạn tài liệu “Thuật ngữ Anh văn chun ngành
bằng hình ảnh” cho nhóm mơn học Thiết kế trang phuc
tâm huyết với đề tài và có nhiều kinh nghiệm, đặc biệt là trong nghiên cứu, giao tiếp
và dịch thuật tài liệu gia cơng may mặc.
Vì lẽ đó, để tập trung lƣợng thuật ngữ Anh văn chuyên ngành may bằng hình
ảnh, ngƣời nghiên cứu tạm giới hạn đề tài cho nhóm mơn học Thiết kế trang phục.
Với nhóm mơn học này, nội dung đề tài cũng có rất nhiều vấn đề cần khảo sát và
nghiên cứu. Bên cạnh đó, khơng phải từ vựng nào cũng có khả năng trình bày thơng
qua thuật ngữ và hình ảnh. Do đó, việc giới hạn phạm vi nghiên nhƣ trên sẽ giúp cho
ngƣời đọc có khả năng tra cứu thuật ngữ và hình ảnh dễ dàng hơn, phù hợp với các
vấn đề đang quan tâm.
VIII. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Đề tài đi sâu và việc tìm kiếm, phân loại và đƣa ra một số thuật ngữ Anh văn
chuyên ngành bằng hình ảnh cho nhóm mơn học Thiết kế trang phục, giúp ngƣời
đọc có thêm một kênh ghi nhớ kiến thức: học ngoại ngữ bằng phƣơng pháp trực quan.
Đề tài đi sâu vào các nhiệm vụ chính sau:
 Phân tích cơ sở lý luận của việc soạn thảo thuật ngữ chuyên ngành
 Phân tích các đặc điểm hình thành nên bộ tài liệu thuật ngữ Anh văn
chun ngành bằng hình ảnh cho nhóm mơn học Thiết kế trang phục
 Đề xuất bộ tài liệu thuật ngữ Anh văn chun ngành bằng hình ảnh cho
nhóm mơn học Thiết kế trang phục
IX.

MỘT SỐ KHĨ KHĂN KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
 Thời gian triển khai và thực hiện đề tài ngắn. Do đó, khó có thể hồn
thiện mọi kỳ vọng về đề tài, dẫn đến còn tồn tại một số sai sót nhất định
 Kinh phí giới hạn làm cho một số yêu cầu khó có thể thực hiện: vẽ hình
của từng chi tiết, bộ phận trên các lớp của sản phẩm may.
 Khả năng sử dụng phần mềm thiết kế đồ họa còn hạn chế, do đó, phải
phụ thuộc vào ngƣời th khốn chun mơn.

ThS. Trần Thanh Hƣơng - Khoa CN May & Thời trang - ĐHSPKT TP.HCM - năm 2011

12


Đề tài NCKH: Biên soạn tài liệu “Thuật ngữ Anh văn chun ngành
bằng hình ảnh” cho nhóm mơn học Thiết kế trang phuc
 Một số từ vựng, thuật ngữ ngành may chƣa đƣợc thống nhất giữa các
chuyên gia (cả ngƣời Việt và ngƣời nƣớc ngoài), nên gây ra một số khó
khăn trong việc biên dịch.
 Một số hình ảnh sƣu tầm đƣợc lại không thể đƣa vào sử dụng, do chúng

chƣa có tên gọi hoặc khơng có các thuật ngữ giải thích một cách rõ ràng.

ThS. Trần Thanh Hƣơng - Khoa CN May & Thời trang - ĐHSPKT TP.HCM - năm 2011

13


Đề tài NCKH: Biên soạn tài liệu “Thuật ngữ Anh văn chun ngành
bằng hình ảnh” cho nhóm mơn học Thiết kế trang phuc

PHẦN 1:

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN

CỦA VIỆC
BIÊN SOẠN THUẬT NGỮ ANH VĂN

CHUYÊN NGÀNH MAY
BẰNG HÌNH ẢNH

ThS. Trần Thanh Hƣơng - Khoa CN May & Thời trang - ĐHSPKT TP.HCM - năm 2011

14


Đề tài NCKH: Biên soạn tài liệu “Thuật ngữ Anh văn chun ngành
bằng hình ảnh” cho nhóm mơn học Thiết kế trang phuc
CHƢƠNG I

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

I. PHÂN NGÀNH TRONG NGƠN NGỮ HỌC
Các nghiên cứu chun ngành của ngơn ngữ học đƣợc rất nhiều nhà chuyên
ngành theo đuổi; và những nhà nghiên cứu này ít khi đồng ý với nhau, nhƣ Russ
Rymer đã diễn tả một cách trào phúng nhƣ sau:
Linguistics is arguably the most hotly contested property in the academic
realm. It is soaked with the blood of poets, theologians, philosophers, philologists,
psychologists, biologists, anthropologists, and neurologists, along with whatever
blood can be got out of grammarians.
(Ngơn ngữ học có thể nói là một đấu trƣờng nóng bỏng nhất trong giới trí thức.
Đấu trƣờng đó đẫm đầy máu của các nhà thơ, nhà thần học, nhà triết học, nhà tâm lý
học, nhà sinh vật học, nhà nhân chủng học và nhà thần kinh học, cùng với tất cả lƣợng
máu có thể lấy ra đƣợc của những nhà văn phạm học.)
Quan tâm hàng đầu của ngôn ngữ học lý thuyết là mô tả bản chất của khả năng
ngơn ngữ của lồi ngƣời, hay "sự tinh thơng"; giải thích cho đƣợc khi nói một ngƣời
"biết" một ngơn ngữ thì ngƣời đó thật sự "biết" đƣợc gì; và giải thích cho đƣợc bằng
cách nào con ngƣời đã "biết" đƣợc ngơn ngữ đó.
Tất cả con ngƣời (trừ những trƣờng hợp bị bệnh đặc biệt) đều đạt tới sự tinh
thông ở bất kỳ ngôn ngữ nào đƣợc nói (hoặc ra dấu, trong trƣờng hợp ngơn ngữ dấu)
xung quanh họ trong q trình trƣởng thành, với rất ít sự hƣớng dẫn có ý thức. Động
vật khác khơng làm đƣợc nhƣ vậy. Do đó, có một tính chất bẩm sinh nào đó khiến cho
con ngƣời có thể biết cách sử dụng ngơn ngữ. Khơng có một q trình "di truyền học"
rõ rệt nào gắn với sự khác biệt giữa các ngơn ngữ: một cá nhân có thể lĩnh hội đƣợc

ThS. Trần Thanh Hƣơng - Khoa CN May & Thời trang - ĐHSPKT TP.HCM - năm 2011

15


Đề tài NCKH: Biên soạn tài liệu “Thuật ngữ Anh văn chun ngành
bằng hình ảnh” cho nhóm mơn học Thiết kế trang phuc

bất kỳ ngôn ngữ nào mà họ đã đƣợc tiếp xúc lâu dài trong môi trƣờng sống khi cịn bé,
khơng phân biệt xuất xứ cha mẹ hay dân tộc của họ.
Các cấu trúc ngôn ngữ là các cặp song hành giữa ý nghĩa và âm thanh (hoặc
hình thức ngoại hiện khác). Các nhà ngơn ngữ học có thể chỉ tập trung vào một số lĩnh
vực nhất định của ngơn ngữ, có thể sắp xếp nhƣ sau:


Ngữ âm học (Phonetics), nghiên cứu quy luật của các thể (aspect) của



Âm vị học (Phonology), nghiên cứu những khuôn mẫu (pattern) của âm



Hình thái học (Morphology), nghiên cứu bản chất cấu trúc của từ vựng



Cú pháp học (Syntax), nghiên cứu thủ thuật xây dựng câu trong ngữ



Ngữ nghĩa học (Semantics), nghiên cứu ý nghĩa từ vựng (từ vựng học)

âm

pháp

và thành ngữ (ngữ cú học)



Ngữ dụng học (Pragmatics), nghiên cứu phát biểu trong ngữ cảnh giao

tiếp (nghĩa đen và nghĩa bóng)


Phân tích diễn ngơn (Discourse Analysis), phân tích ngơn ngữ trong

văn bản (văn bản nói, viết hoặc ký hiệu)
Nhiều nhà ngơn ngữ học đồng ý rằng các phân ngành trùng lắp nhau đáng kể
trong nghiên cứu. Tuy nhiên, bất kể quan điểm của họ ra sao, mỗi lĩnh vực đều có
những quan niệm cốt lõi của nó, địi hỏi sự tìm tịi, nghiên cứu khoa học kỹ lƣỡng.
Những lĩnh vực đƣợc cho là trùng lắp đƣợc phân ra dựa theo các yếu tố ngoại
tại đƣợc xem xét. Thí dụ nhƣ:


Phong cách học, mơn nghiên cứu những yếu tố ngôn ngữ giúp cho ngôn

từ phù hợp ngữ cảnh.


Ngôn ngữ học phát triển, môn nghiên cứu sự phát triển khả năng ngôn

ngữ của một cá nhân, cụ thể là sự tiếp thu ngôn ngữ trong giai đoạn ấu thơ.

ThS. Trần Thanh Hƣơng - Khoa CN May & Thời trang - ĐHSPKT TP.HCM - năm 2011

16



Đề tài NCKH: Biên soạn tài liệu “Thuật ngữ Anh văn chun ngành
bằng hình ảnh” cho nhóm mơn học Thiết kế trang phuc


Ngôn ngữ học lịch sử hay Ngôn ngữ học lịch đại, môn nghiên cứu sự

thay đổi trong ngôn ngữ.


Ngơn ngữ học tiến hố, mơn nghiên cứu nguồn gốc và sự phát triển nối

tiếp của ngôn ngữ.


Ngôn ngữ học tâm lý, mơn nghiên cứu các q trình nhận thức và trình

bày gắn liền với việc sử dụng ngơn ngữ.


Ngơn ngữ học xã hội, môn nghiên cứu các khuôn mẫu xã hội của sự đa

dạng ngôn ngữ.


Ngôn ngữ học điều trị, việc ứng dụng lý thuyết ngôn ngữ học vào lĩnh

vực nói-sửa các tật nói



Ngơn ngữ học thần kinh, mơn nghiên cứu các mạng lƣới dây thần kinh

gắn liền với văn phạm và giao tiếp.


Ngôn ngữ học vạn vật, môn nghiên cứu các hệ thống giao tiếp tự nhiên

cũng nhƣ do con ngƣời truyền dạy cho ở động vật khác so với ngơn ngữ lồi ngƣời.


Ngơn ngữ học máy tính, môn nghiên cứu những bổ sung cấu trúc ngôn

ngữ bằng khoa học máy tính.


Ngơn ngữ học ứng dụng, mơn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến

ngôn ngữ trong cuộc sống hàng ngày, đáng chú ý là chính sách ngơn ngữ và giáo dục
ngôn ngữ.
Một phần lớn công sức của các nhà ngôn ngữ học đƣợc bỏ ra để đi sâu vào tìm
hiểu bản chất của sự khác nhau giữa các ngôn ngữ trên thế giới. Bản chất của sự đa
dạng ngôn ngữ này rất quan trọng để chúng ta hiểu đƣợc khả năng ngơn ngữ của lồi
ngƣời nói chung: nếu khả năng ngơn ngữ của con ngƣời bị bó buộc hạn hẹp bởi những
đặc điểm sinh học của loài, thì các ngơn ngữ phải rất giống nhau. Nếu khả năng ngơn
ngữ của con ngƣời khơng bị hạn chế, thì các ngơn ngữ có thể cực kỳ khác nhau .
Tuy nhiên, có nhiều cách hiểu khác nhau đối với sự giống nhau giữa các ngơn
ngữ. Thí dụ nhƣ, tiếng Latin đƣợc ngƣời La Mã sử dụng đã phát triển thành tiếng Tây
Ban Nha và tiếng Ý. Sự giống nhau giữa tiếng Tây Ban Nha và tiếng Ý, trong nhiều
tình huống, là do cả hai đã kế thừa từ tiếng Latin. Vậy, về nguyên tắc, nếu hai ngôn
ThS. Trần Thanh Hƣơng - Khoa CN May & Thời trang - ĐHSPKT TP.HCM - năm 2011


17


Đề tài NCKH: Biên soạn tài liệu “Thuật ngữ Anh văn chun ngành
bằng hình ảnh” cho nhóm mơn học Thiết kế trang phuc
ngữ có cùng tính chất nào đó thì tính chất này có thể hoặc do có cùng nguồn gốc hoặc
do tính chất nào đó thuộc bộ phận ngơn ngữ của con ngƣời (human language faculty).
Dĩ nhiên, luôn luôn có thể xảy ra một sự ngẫu nhiên dẫn đến sự giống nhau nào đó,
nhƣ là trƣờng hợp từ 'mucho' trong tiếng Tây Ban Nha và từ 'much' tiếng Anh. Cả hai
từ không liên quan nhau chút nào về mặt lịch sử, mặc dù chúng có nghĩa và cách phát
âm giống nhau.
Thƣờng thì khả năng có cùng nguồn gốc có thể đƣợc loại bỏ. Ai cũng biết, việc
học một ngôn ngữ là rất dễ dàng đối với con ngƣời, do đó, ta có thể suy đốn rằng các
ngơn ngữ đã đƣợc nói ít nhất là từ khi có con ngƣời hiện đại về mặt sinh học, có thể là
tổi thiểu năm chục nghìn năm nay. Những phƣơng pháp khách quan quan sát sự thay
đổi của ngơn ngữ (ví dụ nhƣ, so sánh ngôn ngữ trong các văn bản cổ với ngơn ngữ hậu
sinh của chúng đƣợc nói ngày nay) cho thấy sự thay đổi là nhanh chóng đến độ chúng
ta không thể nào tái dựng lại một ngôn ngữ đã đƣợc nói cách đây thật lâu. Từ đây suy
ra đƣợc rằng, những điểm tƣơng đồng trong các ngôn ngữ đƣợc nói ở những nơi khác
nhau trên thế giới thơng thƣờng khơng thể đƣợc dùng làm bằng chứng chứng minh
chúng có cùng tổ tiên.
Bất ngờ hơn nữa, ngƣời ta đã ghi nhận đƣợc những trƣờng hợp ngôn ngữ
dấu đƣợc phát triển trong các cộng đồng ngƣời khiếm thính bẩm sinh đã sớm khơng
có cơ hội đƣợc tiếp xúc với ngơn ngữ nói. Ngƣời ta đã chỉ ra đƣợc rằng các tính chất
của những ngơn ngữ dấu này nói chung là trùng khớp với nhiều tính chất của các ngơn
ngữ nói. Điều này củng cố giả thuyết rằng những tính chất giống nhau đó khơng phải
do một nguồn gốc chung mà là do những đặc điểm tổng quát của phƣơng thức học
ngôn ngữ.
Nói một cách tự do, tổng hợp các tính chất chung của tất cả các ngơn ngữ có

thể đƣợc gọi là "ngữ pháp toàn cầu" (viết tắt NPTC), một đề tài có các đặc điểm đƣợc
bàn cãi rất nhiều. Các chuyên gia ngôn ngữ học và phi-ngôn ngữ học cũng sử dụng
thuật ngữ này theo nhiều cách khác nhau.

ThS. Trần Thanh Hƣơng - Khoa CN May & Thời trang - ĐHSPKT TP.HCM - năm 2011

18


Đề tài NCKH: Biên soạn tài liệu “Thuật ngữ Anh văn chun ngành
bằng hình ảnh” cho nhóm mơn học Thiết kế trang phuc
Các đặc tính chung tồn cầu của ngơn ngữ có thể một phần xuất phát từ các
phƣơng diện chung toàn cầu của những trải nghiệm của con ngƣời; thí dụ nhƣ, tất cả
mọi ngƣời đều trải nghiệm qua nƣớc, và tất cả ngơn ngữ của lồi ngƣời đều có một từ
để chỉ nƣớc. Tuy nhiên, trải nghiệm chung khơng đủ để lý giải những câu hỏi khó hơn
về NPTC. Hãy xét một thí dụ thú vị sau: giả sử tất cả ngơn ngữ lồi ngƣời đều phân
biệt đƣợc danh từ và động từ. Nếu đúng nhƣ vậy thì hiện tƣợng này cần đƣợc giải
thích thấu đáo hơn, vì danh từ và động từ không phải là thứ trải nghiệm đƣợc trong thế
giới vật chất bên ngồi các ngơn ngữ sử dụng chúng.
Nói chung, một đặc điểm của NPTC có thể là xuất phát từ những đặc tính
chung của nhận thức con ngƣời hoặc từ đặc tính nhận thức chung cụ thể nào đó của
con ngƣời gắn liền với ngơn ngữ. Nhân loại cịn hiểu biết q ít về nhận thức của con
ngƣời nói chung, khơng đủ để đƣa ra phân biệt có giá trị. Do đó, những điều tổng hợp
thƣờng đƣợc đƣa ra trong ngôn ngữ học lý thuyết mà khơng khẳng định rõ chúng có
có mối liên hệ nào đến các khía cạnh khác của nhận thức hay không.
Từ thời Hy Lạp cổ đại, ngƣời ta đã hiểu rằng ngơn ngữ có khuynh hƣớng đƣợc
tổ chức theo các thể loại ngữ pháp nhƣ danh từ và động từ, danh cách và đối cách, hay
hiện tại và quá khứ. Từ vựng và ngữ pháp của một ngôn ngữ đƣợc tổ chức theo những
thể loại cơ bản này.
Ngoài cách dùng nhiều thể loại cụ thể, ngơn ngữ có một đặc điểm quan trọng là

nó tổ chức các yếu tố thành những cấu trúc đệ quy; cho phép một ngữ danh từ hàm
chứa ngữ danh từ khác (thí dụ nhƣ the chimpanzee's lips) hoặc một mệnh đề hàm chứa
một mệnh đề khác (thí dụ nhƣ I think that it's raining). Mặc dù phép đệ quy trong ngữ
pháp đƣợc ngầm công nhận từ rất sớm (bởi nhiều ngƣời nhƣ Jespersen), tầm quan
trọng của phƣơng diện ngôn ngữ này chỉ đƣợc nhận thức trọn vẹn sau khi quyển
sách của Noam Chomsky đƣợc xuất bản năm 1957, trình bày ngữ pháp chính quy của
một phần Anh ngữ. Trƣớc đó, những mơ tả chỉ tiết nhất về hệ thống ngôn ngữ chỉ bàn
về hệ thống ngữ âm vị học và hình thái học, có khuynh hƣớng khép kín và thiếu sáng
tạo.
ThS. Trần Thanh Hƣơng - Khoa CN May & Thời trang - ĐHSPKT TP.HCM - năm 2011

19


Đề tài NCKH: Biên soạn tài liệu “Thuật ngữ Anh văn chun ngành
bằng hình ảnh” cho nhóm mơn học Thiết kế trang phuc
Chomsky đã sử dụng ngữ pháp vô ngữ cảnh đƣợc bổ sung thêm nhiều biến đổi.
Từ đó về sau, ngữ pháp vô ngữ cảnh đã đƣợc viết ra cho rất nhiều bộ phận ngơn ngữ
khác nhau (thí dụ nhƣ, generalised phrase structure grammar, cho tiếng Anh), nhƣng
ngƣời ta đã chứng minh rằng ngơn ngữ lồi ngƣời bao gồm các yếu tố phụ thuộc lẫn
nhau, không thể đƣợc giải quyết đầy đủ bằng ngữ pháp vô ngữ cảnh. Việc này địi
hỏi phải có giải pháp hiệu quả hơn, thí dụ nhƣ các biến đổi chẳng hạn.
Những nghiên cứu trong phạm vi ngôn ngữ học hiện nay đều nằm trong lãnh
vực "miêu tả" (descriptive); các nhà nghiên cứu tìm cách làm sáng tỏ các bản tính của
ngơn ngữ mà khơng đƣa ra các phán xét hay tiên đoán hƣớng đi của nó trong tƣơng
lai. Tuy vậy, có nhiều nhà ngơn ngữ học và các ngƣời nghiên cứu nghiệp dƣ đã cố
gắng đƣa ra các luật lệ cho ngôn ngữ theo kiểu "quy định" (prescriptive), họ cố gắng
đƣa ra các "chuẩn" để mọi ngƣời theo.
Những ngƣời theo lối đi "quy định" thƣờng là những ngƣời trong lãnh vực giáo
dục và báo chí, họ thƣờng ít khi nằm trong lãnh vực ngơn ngữ học hàn lâm. Những

ngƣời này có một khái niệm khá rõ về những điều mà họ cho là "đúng" hay "sai", họ
có thể tự cho họ nhiệm vụ làm cho các thế hệ tƣơng lai dùng một loại ngôn ngữ có thể
dẫn đến "thành cơng" hơn "thất bại", thƣờng là một lối nói, một cách phát âm mà họ
cho là "chuẩn". Các lý do làm cho họ không chấp nhận đƣợc các "cách dùng sai" có
thể bao gồm sự ngờ vực cho các từ mới (neologism), các lý do liên quan đến các
phƣơng ngôn (dialect) bị xã hội chê bai, hay đơn giản là vì các mâu thuẫn với các lý
thuyết họ ƣa chuộng. Một hình thức cực đoan của hình thái "quy định" là hình
thức kiểm duyệt; những nhà kiểm duyệt thƣờng cho họ một nghĩa vụ diệt trừ các từ,
các cách dùng, các lối phát âm... mà theo các giá trị xã hội, đạo đức, chính trị... của họ
có thể dẫn đến một xã hội xấu.
Trong khi đó, những ngƣời theo lối "miêu tả" khơng chấp nhận khái niệm
"cách dùng sai" của những ngƣời đi theo lối "quy định". Họ có thể gọi cách dùng đó
nhƣ một "cách dùng riêng" (idiosyncratic) hay họ có thể tìm cách khám phá ra một
"luật" mới cho cách dùng đó để mang nó trở vào trong hệ thống (thay vì tự động cho
ThS. Trần Thanh Hƣơng - Khoa CN May & Thời trang - ĐHSPKT TP.HCM - năm 2011

20


Đề tài NCKH: Biên soạn tài liệu “Thuật ngữ Anh văn chun ngành
bằng hình ảnh” cho nhóm mơn học Thiết kế trang phuc
các lối dùng "sai" là nằm ngoài hệ thống nhƣ các ngƣời theo lối "điển chế" làm).
Trong phạm vi điều tra điền dã (fieldwork), các nhà ngôn ngữ học miêu tả nghiên cứu
ngôn ngữ bằng cách dùng một đƣờng lối diễn tả. Phƣơng pháp của họ gần với phƣơng
pháp khoa học đƣợc dùng trong các ngành khác.
Hầu hết các nhà ngơn ngữ học đều có chung lập trƣờng rằng ngơn ngữ
nói mang tính chủ đạo hơn, do đó, quan trọng hơn, cần nghiên cứu hơn là ngôn ngữ
viết. Quan điểm này có một số lý do nhƣ sau:



Việc nói năng là đặc tính chung của lồi ngƣời trên tồn cầu, trong khi

nhiều nền văn hố và cộng đồng có tiếng nói khơng có chữ viết;


Ngƣời ta học nói và xử lý ngơn ngữ nói dễ dàng hơn và sớm hơn ngôn

ngữ viết.


Một số nhà khoa học nhận thức tranh luận rằng bộ não có một "đặc khu

ngơn ngữ" bẩm sinh. Kiến thức của đặc khu này đƣợc cho là có đƣợc từ việc học tiếng
nói chứ khơng phải chữ viết, cụ thể là vì ngơn ngữ nói đƣợc tin là sự thích nghi theo
luật tiến hố, trong khi chữ viết lại là một phát minh tƣơng đối gần đây.
Dĩ nhiên. các nhà ngôn ngữ học đồng ý rằng việc nghiên cứu ngơn ngữ viết là
có giá trị và rất nên làm. Đối với việc nghiên cứu ngôn ngữ học sử dụng các phƣơng
thức ngôn ngữ học tập hợp và ngơn ngữ học máy tính, ngơn ngữ viết thƣờng dễ dàng
hơn khi xử lý số lƣợng lớn dữ liệu ngôn ngữ. Một tập hợp lớn dữ liệu ngôn ngữ nói
vừa khó tạo đƣợc, vừa khó tìm và thƣờng là đƣợc ký âm và đƣợc viết ra. Hơn nữa, các
nhà ngơn ngữ học đã tìm đến dữ liệu ngơn từ dựa trên chữ viết, dƣới nhiều định
dạng giao tiếp qua máy tính để làm nguồn nghiên cứu.
Việc nghiên cứu hệ thống chữ viết ở bất kỳ trƣờng hợp nào cũng đƣợc xem là
một nhánh của ngôn ngữ học.
Ferdinand de Saussure là ngƣời sáng lập ra ngôn ngữ học cấu trúc hiện
đại. Edward Sapir, một ngƣời dẫn đầu trong ngành ngôn ngữ học cấu trúc ở Mỹ, là
một trong những ngƣời đầu tiên khám phá quan hệ giữa nghiên cứu ngôn ngữ và nhân
ThS. Trần Thanh Hƣơng - Khoa CN May & Thời trang - ĐHSPKT TP.HCM - năm 2011

21



Đề tài NCKH: Biên soạn tài liệu “Thuật ngữ Anh văn chun ngành
bằng hình ảnh” cho nhóm mơn học Thiết kế trang phuc
chủng học. Phƣơng pháp luận của ơng có sức ảnh hƣởng lớn đối với những ngƣời hậu
bối của ơng. Mơ hình ngơn ngữ chính thức của Noam Chomsky, ngữ pháp sản sinhchuyển hoá, đã phát triển dƣới sự ảnh hƣởng của thầy mình, Zellig Harris, ngƣời lại
chịu ảnh hƣởng lớn từ Leonard Bloomfield. Mơ hình này đã giữ vị trí chủ chốt từ
những thập niên 1960.
Chomsky vẫn là nhà ngơn ngữ học có sức ảnh hƣởng lớn nhất ngày nay. Những
nhà ngôn ngữ học làm việc theo những khuôn khổ nhƣ Head-Driven Phrase Structure
Grammar hoặcNgữ Pháp Chức Năng Từ Vựng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc
chính thức hố và tính chính xác chính thức trong việc mơ tả ngơn ngữ học, và có thể
phần nào xa rời cơng trình gần đây hơn của Chomsky (chƣơng trình "đơn giản tối
thiểu" cho Ngữ pháp chuyển hố) có liên hệ gần gũi hơn với những cơng trình trƣớc
đây của Chomsky. Những nhà ngôn ngữ học theo đuổi Lý Thuyết Tối Ƣu trình bày
những điều tổng hợp đƣợc theo các quy luật có thể có ngoại lệ, một hƣớng đi khác xa
với ngơn ngữ học chính quy, và những nhà ngơn ngữ học theo đuổi các loại ngữ pháp
chức năng và ngơn ngữ học nhận thức có khuynh hƣớng nhấn mạnh tính phi độc lập
của kiến thức ngơn ngữ học và tính phi tồn cầu của các cấu trúc ngơn ngữ học, do đó,
xa lìa kiểu mẫu Chomsky một cách đáng kể.
I.1. Ngôn ngữ học ngữ cảnh
Ngôn ngữ học ngữ cảnh bao gồm những môn nghiên cứu sự tác động qua lại
giữa ngôn ngữ học và các ngành học khác. Ở môn ngôn ngữ học lý thuyết, ngôn ngữ
đƣợc xem xét độc lập trong khi những lĩnh vực đa ngành trong ngôn ngữ học nghiên
cứu việc ngôn ngữ tƣơng tác với thế giới bên ngồi ra sao.
Ngơn ngữ học xã hội, ngôn ngữ nhân chủng học, và nhân chủng học ngôn
ngữ là những môn khoa học xã hội chuyên xem xét sự tƣơng tác giữa ngơn ngữ học và
tồn xã hội.
Ngơn ngữ học tâm lý và ngôn ngữ học thần kinh liên kết y học với ngôn ngữ
học.

ThS. Trần Thanh Hƣơng - Khoa CN May & Thời trang - ĐHSPKT TP.HCM - năm 2011

22


×