Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

PHÂN TÍCH NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG(20102015) VÀ CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ(20152020)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.17 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA LUẬT
.

Bài tiểu luận
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA TỈNH
BÌNH DƯƠNG(2010-2015) VÀ CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ(2015-2020)

GVGD: Phạm Thị Thu Thủy
Tên SV: Nguyễn Thị Mai Linh
MSSV: 1523801010080
Lớp: D15LU02

1


MỤC LỤC
Phần Mở Đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Phạm vi nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Mục tiêu, phương pháp nghiên cứu
Phần Một: Khát quát chung về tỉnh Bình Dương
1. Điều kiện tự nhiên
1.1.Vị trí địa lý
1.2.Lịch sử hình thành và phát triển tỉnh Bình Dương
1.3.Dân số
2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương (2010-2015)
2.1.Tình hình phát triển kinh tế


2.2.Tình hình phát triển xã hội
3. Đánh giá chung
3.1.Thuận lợi
3.2.Khó khăn
Phần Hai: Thực trạng nguồn lực phát triển kinh tế của tỉnh Bình Dương (2010-2015)
1. Nguồn nhân lực
1.1.Số lượng
1.2.Chất lượng
2. Vốn
2


2.1.Vốn trong nước
2.2.Vốn đầu tư nước ngoài
3. Khoa học công nghệ
4. Tài nguyên thiên nhiên
4.1.Khoáng sản
4.2.Rừng
4.3.Khí hậu
4.4.Đất đai
Phần Ba: Chính sách và ý kiến kiến nghị
1. Những chính sách phát triển kinh tế của tỉnh Bình Dương (2015-2020)
2. Ý kiến kiến nghị của bản thân em
3. Kết luận

3


Phần Mở Đầu
1. Lý do chọn đề tài

Bình Dương là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, được Trung ương xác định
là một trong 4 tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cùng với
TP.HCM, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu. Là tỉnh được tái lập năm 1997 với 7 huyện
thị gồm 79 phường, xã, thị trấn; diện tích tự nhiên là 2.681km2 và mật độ dân số gần
300 người/km2 . Với lợi thế về vị trí địa lí, Bình Dương có nhiều điều kiện thuận lợi
trong việc giao lưu kinh tế, văn hoá, khoa học kĩ thuật với các tỉnh trong cả nước và
quốc tế. Đây cũng là lợi thế thu hút các nhà đầu tư, dân cư, lao động đến làm ăn, sinh
sống. Chính điều này đã làm cho đặc điểm dân số và tình hình phát triển kinh tế - xã
hội của Bình Dương có nhiều biến động đặc biệt là từ năm 1997 đến nay. Do nhu cầu
tăng trưởng kinh tế, tỉnh đã thu hút rất nhiều lao động ngoại tỉnh đến làm việc làm cho
quy mô dân số Bình Dương ngày càng lớn và phần lớn là do gia tăng cơ học. Vấn đề
dân số bao gồm cả quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số và phân bố dân cư có ảnh hưởng
lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và vẫn là thách thức lớn đối với sự phát
triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống cả trong hiện tại và tương lai. Dân số
và mối quan hệ giữa dân số và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh là một vấn đề cần
được quan tâm, nhìn nhận, phân tích và đánh giá. Làm được điều này sẽ góp phần lớn
vào việc thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới.
Chính vì vậy, em chọn đề tài “Phân tích nguồn lực và các chính sách phát triển
kinh tế của tỉnh Bình Dương” để làm bài tiểu luận cuối kì
2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đi sâu vào nghiên cứu các nguồn lực phát triển và các chính
sách phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương trên địa bàn toàn tỉnh theo ranh giới
hành chính (gồm 07 huyện, thị)
- Về thời gian: đề tài nghiên cứu tình hình phát triển dân số và kinh tế - xã hội
tỉnh Bình Dương từ năm 2010 đến 2015 (sau khi Bình Dương chính thức tách ra khỏi
tỉnh Sông Bé)
3. Đối tượng nghiên cứu
4



- Nguồn lực phát triển kinh tế của tỉnh Bình Dương giai đoạn 2010-2015
- Chính sách phát triển kinh tế của tỉnh Bình Dương giai đoạn 2015-2020
4. Mục tiêu, phương pháp nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu:
- Phân tích nguồn lực phát triển kinh tế tỉnh Bình Dương từ 2010-2015
- Nêu các chính sách phát triển kinh tế tỉnh Bình Dương 2010-2020; định
hướng sự phát triển nguồn lực, đưa ra giải pháp nhằm phát triển nguồn lực một cách
hiệu quả
* Phương pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận chủ yếu sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích thông kê
- Phương pháp tổng hợp
Phần Một: Khái quát chung về tỉnh Bình Dương
Trong những thập niên qua, Bình Dương là tỉnh đã vận dụng đúng đắn và sáng
tạo chủ trương đường lối chính sách của Đảng vào công cuộc xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương trong những năm qua
đã phát triển mạnh mẽ từ một tỉnh chủ yếu sản xuất nông nghiệp sang một tỉnh phát
triển mạnh mẽ về công nghiệp và tiến nhanh đến con đường công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước. Trong những năm qua, tỉnh Bình Dương đã phát huy những mặt
mạnh và tiềm năng vốn có của mình đã đạt được những thành tựu về kinh tế và xã hội
vững chắc
1. Điều kiện tự nhiên
1.1.Vị trí địa lý
Bình Dương là một tỉnh thuộc Đông Nam Bộ, có diện tích là 2696 km 2 (chiếm
0.83% diện tích cả nước – xếp thứ 42/61 về diện tích tự nhiên),là tỉnh nằm hoàn toàn
trong nội địa, không giáp biển và cũng không có đường biên giới giáp với các nước
5


láng giềng. Lãnh thổ cùa tỉnh nằm trong phạm vi tọa độ địa lí từ 11052’ đến 12018’ vỹ

độ Bắc và từ 106045’ đến 107067’30” kinh độ Đông. Phía Bắc của tỉnh Bình Dương
giáp với tỉnh Bình Phước, phía Nam và Tây Nam liền kề với Thành phố Hồ Chí Minh,
phía Đông giáp tỉnh Đồng
Nai và phía Tây giáp tỉnh
Tây Ninh

1.2. Lịch sử hình thành và
phát triển tỉnh Bình
Dương
Từ năm 1950 trở về trước,
Thủ Dầu Một là vùng
trọng điểm của hai cuộc
kháng chiến chống thực
dân Pháp và đế quốc Mỹ.
Sauk hi miền Nam hoàn
toàn giải phóng, ngày
25/3/1976, hai tỉnh Thủ
Dầu Một và Bình Phước
được sát nhập thành tỉnh
Sông Bé. Trước thập kỉ 90, Sông Bé là một tỉnh nghèo của Đông Nam Bộ với nền kinh
tế chủ yếu là nông nghiệp. Cho đến đầu những năm 1990, Sông Bé bắt đầu thay đổi rõ
rệt bằng việc đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa – hiện đại hóa với sự ra đời của khu
công nghiệp Sóng Thần (9/1995)
Ngày 1/1/1997, Bình Dương được tách ra thành một tỉnh riêng. Từ đó đến nay,
Bình Dương đã trờ thành một trong những tỉnh, thành phố có tốc độ tăng trưởng kinh
tế - xã hội cao nhất cả nước
Khi tách ra, tỉnh Bình Dương có diện tích 2.718,5 km², dân số 646.317 người
(tính cả 4 xã và thị trấn của huyện Đồng Phú của tỉnh Bình Phước chuyển sang),
gồm thị xã Thủ Dầu Một và 3 huyện Bến Cát, Tân Uyên, Thuận An. Đến ngày 23
6



tháng 7 năm 1999, huyện Thuận An được chia tách thành 2 huyện Thuận An và Dĩ An,
huyện Bến Cát được chia tách thành 2 huyện Bến Cát và Dầu Tiếng, huyện Tân
Uyên được chia tách thành 2 huyện Tân Uyên và Phú Giáo. Như vậy, từ tháng
8 năm 1999, Bình Dương có cả thảy 7 đơn vị hành chính cấp huyện
Ngày 13 tháng 1 năm 2011, Chính phủ ra Nghị quyết 04/NQ-CP thành lập 2 thị xã mới
là Dĩ An và Thuận An, trên cơ sở 2 huyện Dĩ An và Thuận An cũ. Ngày 2 tháng
5 năm 2012, Chính phủ ra Nghị quyết thành lập thành phố Thủ Dầu Một trên cơ sở thị
xã Thủ Dầu Một cũ
Ngày 1/1/2014, chỉnh thức có 09 đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh Bình
Dương (01 thành phố, 04 thị xã, 04 huyện)
1.3.Dân số
Theo niên giám thống kê năm 2010, dân số trung bình ở Bình Dương là
1.619.930 người, đứng thứ 17 trong 63 tỉnh thành cả nước và đứng thứ 3 trong vùng
Đông Nam Bộ sau thành phố Hồ Chí Minh và Đồng Nai, trong đó tỷ lệ nam chiếm
48,35%, nữ chiếm 51,65% với mật độ dân số bình quân 601 người/km. Do kinh tế phát
triển nhanh, trong thời gian qua Bình Dương thu hút nhiều dân nhập cư từ các địa
phương khác. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên có xu hướng giảm từ 11,4% 0 năm 2005 xuống
10,59%0 năm 2010
Mật độ dân số của tỉnh Bình Dương năm 2010 (đơn vị: Người/km2)
Thị xã
Thị xã
Tân Uyên Bến Cát
Phú Giáo Dầu tiếng
Thuận
Dĩ An
An
2.746
4.876

5.332
373
383
156
152
 Mật độ dân số có sự khác biệt rất lớn trong các huyện thị của Bình Dương
Thị xã
Thủ Dầu Một

Đến năm 2012 có trên 1.748.000 người, chiếm gần 1,9% dân số cả nước, trong
đó: dân số thành thị chiếm gần 64,8%. Bình quân hàng năm, dân số của tỉnh tăng thêm
gần 90.000-100.000 người
Mật độ dân số của tỉnh là 648 người/km2, thuộc loại khá cao so với các địa
phương trong cả nước. Dân cư phân bố không đều giữa các địa phương, tập trung đông
nhất là ở Thị xã Thuận An (chiếm 25,1% dân số toàn tỉnh) và Thị xã Dĩ An (chiếm
20,3%). Trên địa bàn Bình Dương có 15 dân tộc, đông nhất là người Kinh, sau đó là
người Hoa, người Khơ Me
7


2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương (2010-2015)
2.1.Tình hình phát triển kinh tế
Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức
cao, GDP tăng bình quân khoảng 14,5%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích
cực, công nghiệp, dịch vụ tăng trưởng nhanh và chiếm tỷ trọng cao. Năm 2010, tỷ lệ
công nghiệp – xây dựng 63%, dịch vụ 32,6% và nông lâm nghiệp 4,4%. Hiện nay,
Bình Dương có 28 khu công nghiệp và cụm công nghiệp tập trung có tổng diện tích
hơn 8.700 ha với hơn 1.200 doanh nghiệp trong và ngoài nước đang hoạt động có tổng
vốn đăng ký hơn 13 tỷ đô la Mỹ
Quy mô kinh tế liên tục tăng thời kỳ sau so với thời kỳ trước. Cơ cấu kinh tế

chuyển dịch đúng hướng: tăng nhanh tỷ trọng của các ngành dịch vụ; giảm tỷ trọng
của các ngành nông lâm ngư nghiệp
Đã xây dựng được một hệ thống hạ tầng cơ sở phục vụ cho mục tiêu phát triển
kinh tế, bao gồm hệ thống hạ tầng giao thông trên toàn tỉnh, hệ thống đô thị, các khu,
cụm công nghiệp và hệ thống công trình hạ tầng khác như: đường giao thông, hệ thống
điện, nước… đáp ứng yêu cầu phát triển chung của xã hội cũng như các ngành kinh tế
phát triển
Mức sống dân cư ngày càng được cải thiện. Tỷ lệ đói nghèo ngày càng giảm.
Người dân được hưởng thụ nhiều thành quả của sự phát triển
Trên cơ sở kết quả đạt được năm 2014 và thực tiễn tình hình, UBND tỉnh xác
định mục tiêu năm 2015 sẽ tập trung đẩy mạnh thực hiện các chương trình hành động
đột phá gắn với các nhiệm vụ nhằm tái cơ cấu phát triển công nghiệp theo hướng nâng
cao chất lượng, hiệu quả, bảo đảm nền kinh tế phát triển bền vững và tăng trưởng hợp
lý. Đồng thời tiếp tục hoàn thiện hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển đô thị,
dịch vụ tạo tiền đề để đưa tỉnh trở thành đô thị công nghiệp theo hướng văn minh, hiện
đại
2.2.Tình hình phát triển xã hội

8


Cùng với lĩnh vực kinh tế, lĩnh vực xã hội cũng chuyển biến rõ nét, các chính
sách an sinh xã hội được triển khai tốt và có hiệu quả. Tỉnh đã huy động nhiều nguồn
lực để chăm lo cho các đối tượng chính sách, xã hội và giảm nghèo. Đối với ngành
giáo dục - đào tạo, y tế đạt được nhiều kết quả tích cực trong việc nâng cao chất lượng
đào tạo và chăm sóc sức khỏe. Hoạt động văn hóa, thể dục thể thao được tổ chức tốt,
từng bước đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của người dân…
3. Đánh giá chung
3.1.Thuận lợi
Nằm lọt vào trung tâm Đông Nam Bộ, lại thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía

Nam, tỉnh Bình Dương có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội và thu hút vốn
đầu tư trong và ngoài nước. Bình Dương là đầu mối giao lưu với các tỉnh miền Trung,
Tây Nguyên với trung tâm kinh tế lớn của vùng Đông Nam Bộ là Thành phố Hồ Chí
Minh – một trung tâm hàng đầu về kinh tế, văn hóa, có nền công nghiệp, dịch vụ và
khoa học kỹ thuật phát triển đầu mối giao lưu lớn của quốc gia và quốc tế, với đầy đủ
các loại hình giao thông: đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không
Bình Dương có lợi thế về vị trí địa lí, thiên nhiên ưu đãi, con người cần cù,
năng động, sáng tạo,…Những nhân tố “thiên thời đại lợi nhân hòa” đó tạo cho Bình
Dương nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh cộng nghiệp hóa, hiện
đại hóa
3.2.Khó khăn
Quy mô kinh tế của tỉnh còn nhỏ trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tiềm
lực kinh tế còn thấp nên việc huy huy động nguồn vốn nội tại để phát triển kinh tế gặp
nhiều khó khăn. Để có thế duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức cao để nâng cao
quy mô nền kinh tế cần có những chính sách thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài
Hệ thống kết cấu hạ tầng chưa thông suốt giữa sản xuất và nơi tiêu thụ để có
hiệu quả tối ưu. Hệ thống giao thông đường bộ với hệ thống giao thông thủy trên địa
bàn chưa phát triển đồng bộ để có thể tạo ra mạng lưới giao thông đa phương tiện,
nâng cao dịch vụ vận tải trên địa bàn

9


Hệ thống hạ tầng xã hội phát triển chưa theo kịp tốc độ phát triển của hệ thống
hạ tầng kinh tế làm hạn chế sự phát triển cân bằng giữa kinh tế và xã hội. Một số lĩnh
vực dịch vụ sản xuất và dịch vụ xã hội chưa đồng bộ với phát triển kinh tế
Nguồn nhân lực còn thiếu về số lượng, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao,
chưa đủ đáp ứng cho sự phát triển kinh tế tốc độ cao. Đòi hỏi phải có kế hoạch dài hạn
và đồng bộ trong chính sách phát triển nguồn nhân lực chất l ượng cao
Năng lực cạnh tranh hàng hóa, sản phẩm còn thấp so với yêu cầu của thị trường

quốc tế và trong nước
Trình độ công nghệ sản xuất hàng hóa còn hạn chế; tốc độ ứng dụng và đổi mới
công nghệ còn chậm. Tỷ lệ nội địa hóa của sản phẩm xuất khẩu còn thấp, do đó, giá trị
gia tăng của sản phẩm xuất khẩu chưa cao
Vấn đề môi trường đã được chú trọng ở những KCN và đô thị mới, nhưng chưa
đồng bộ trong tất cả các cơ sở sản xuất. Ô nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất
ngoài các KCN, tập trung còn nhiều bất cập và hạn chế
Phần Hai: Thực trạng nguồn lực phát triển kinh tế của tỉnh Bình Dương (20102015)
1. Nguồn nhân lực
1.1.Số lượng
Là một vùng đất mới phát triển và với đặc tính xã hội và cơ chế thoáng là lợi
thế của Bình Dương trong việc thu hút lao động và định cư của người dân của các tỉnh
khác. Dân số hiện đang có xu hướng tăng nhanh vì thu hút nhiều lao động từ các tỉnh,
thành phố khác
Động lực gia tăng dân số của Bình Dương chủ yếu là gia tăng tự nhiên hiện ở
mức tương đối thấp và ngày càng có xu hướng giảm, phù hợp với xu hướng chung của
cả nước. Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên của tỉnh tăng từ 6.97% (2005) lên đến 8.58%
(2007) và sau đó giảm xuống còn 5.18% (2010)
(Đơn vị tính: Nghìn người)
10


2010

2011

2012

2013


Sơ bộ 2014

Tổng số

1590,8

1659,1

1731,0

1802,5

1873,6

Nam

764,1

798,0

834,3

869,9

904,4

Nữ

826,7


861,1

896,6

932,6

969,2

Thành thị

503,7

1063,5

1122,5

1162,7

1438,8

Nông thôn

1087,1

595,6

608,5

639,7


434,7

Bảng số liệu dân số trung bình của tỉnh Bình Dương (2010-2014)
Tuy nhiên, việc phát triển dân số nhanh lại là điều đáng lo ngại vì có thể ảnh
hưởng đến quy hoạch tổng thể, cấu trúc đô thị và an sinh xã hội. Vấn đề này gây nhiều
khó khăn cho tỉnh Bình Dương: không có việc làm, thiếu nhà ở và ảnh hưởng đến cơ
sớ hạ tầng
Tỉ lệ gia tăng dân số của tỉnh Bình Dương đã giảm mạnh do giảm mạnh tỉ lệ
sinh
2012
4,33
Tỉ lệ gia tăng dân số của tỉnh Bình Dương trong các năm vừa qua (%)
1.2.Chất lượng
Tính đến 2015 thì chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương đã được cải
thiện một bước quan trọng so với thời kì mới được tái lập. Năm 2010, tỷ lệ lao động đã
qua đào tạo chiếm 13.7% đến năm 2014 lên đến 18.1%, tốc độ gia tăng cải thiện rõ rệt
(Đơn vị tính: %)
2010 2011 2012 2013 Sơ bộ 2014
Bình Dương 13,7 15,0 14,3 17,0 18,1
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của tỉnh Bình Dương (2010-2014)

11


Hệ thống giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh đến nay, bao gồm 6258 đơn vị,
trường học (tăng 1483 đơn vị so với năm 2010). Sự ra đời của các cơ sở đào tạo Đại
học gần đây như Đại học Thủ Dầu Một, Đại học Quốc tế miền Đông làm tăng thêm
tính cạnh tranh trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao tay nghề. Ngân
sách đầu tư cho giáo dục được bảo đảm tốt hơn, năm 2015 chi 3.000 tỷ đồng (chiếm
23% tổng chi phí), tăng gấp 2,5 lần so với năm 2011

Hệ thống y tế, an sinh xã hội của tỉnh này ngày càng được củng cố, phát triển
nhằm chăm sóc sức khỏe nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh. Bên cạnh đó,
chất lượng của lực lượng lao động còn thấp . Lao động công nghiệp của Bình Dương
chủ yếu là lao động phổ thông, giản đơn được đào tạo ngắn hạn hoặc đào tạo tại chỗ.
Riêng khu công nghiệp thì có trình độ đại học, trên đại học, trung cấp, phổ thông
Một số trường hợp trẻ em bị bệnh tật chết đi hay bị còi xương cũng ảnh hưởng
khá lớn đến nguồn nhân lực sau này
(Đơn vị tính: Trẻ em dưới một tuổi tử vong/1000 trẻ em sinh sống)
2010 2011 2012 2013 Sơ bộ 2014
Tỷ suất chết của
tuổi của tỉnh

Bình Dương 9,0

9,5

9,4

9,4

9,1

trẻ em dưới 1
Bình Dương

qua các năm
Nguyên nhân chủ yếu do điều kiện chắm sóc sức khỏe khi sinh ra còn hạn chế,
chưa có những chính sách hỗ trợ đối với gia đình khó khăn, chế độ ăn uống chưa phù
hợp,…
2. Vốn

Trong năm 2015, tỉnh phấn đấu đạt các chỉ tiêu: GDP tăng 13% so với năm
2014. Tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế tương ứng
60,3% - 37% - 2,7%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 26%. Kim
ngạch xuất khẩu tăng 16,5%. Tổng thu ngân sách đạt 35.000 tỷ đồng. Thu hút đầu tư
nước ngoài đạt 1 tỷ USD. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 17,5%. Tạo việc
làm cho 40.000 - 45.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%. Tỷ lệ trường
công lập đạt chuẩn quốc gia đạt 65%. Tỉnh cơ bản xóa nghèo theo tiêu chuẩn mới...
12


2.1.Vốn trong nước
Tháng 10 năm 2012, đầu tư trong nước có 1.375 doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh mới và 418 doanh nghiệp tăng vốn 11.010 tỷ đồng, đầu tư nước ngoài 2 tỷ 589
triệu đô la Mỹ, gồm 96 dự án mới với tổng vốn đầu tư 1 tỷ 568 triệu đô la Mỹ và 107
dự án tăng vốn với tổng số vốn tăng 1 tỷ 021 triệu đô la Mỹ. Giá trị sản xuất công
nghiệp đạt 108.941 tỷ đồng, tăng 12,9% so với cùng kỳ, so với tháng trước, tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước thực hiện đạt 5.702 tỷ đồng, tăng 1,2%, chỉ
số giá tiêu dùng tăng 0,51%, thu ngân sách 19.500 tỷ đồng, đạt 72,2% dự toán hội
đồng nhân dân tỉnh giao, trong đó thu nội địa đạt 13.500 tỷ đồng, thu từ lĩnh vực xuất
nhập khẩu 6.000 tỷ đồng. Tổng vốn huy động tín dụng ước đạt 71,206 tỷ đồng, tăng
1,19% so với tháng trước, tăng 24,1% so với đầu năm, dư nợ cho vay đạt 52.390 tỷ
đồng, tăng 2,6% so với đầu năm, tỷ lệ nợ xấu khoảng 1.368 tỷ đồng, chiếm 2,51%
2.2.Vốn đầu tư nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế của tất cả các tỉnh trong cả nước nói chung và sự phát triển kinh tế của tỉnh Bình
Dương nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng nguồn vốn này hầu hết tất cả các
tỉnh trong cả nước mở cửa thu hút nguồn vốn FDI. Tuy nhiên, nó còn phụ thuộc vào
chính sách phát triển của mỗi tỉnh và còn phụ thuộc vào khả năng phát triển của từng
tỉnh
Đối với tỉnh Bình Dương chúng ta cũng vậy, để hoàn thành sự nghiệp công

nghiệp hóa – hiện đại hóa, Đảng và nhà nước ta chủ trương mở cửa thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Thu hút đầu tư nước ngoài là chủ trương quan trọng, góp phần khai
thác các nguồn lực trong tỉnh, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng
hợp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển địa bàn tỉnh Bình
Dương
Bình Dương luôn năng động, “dám nghĩ, dám làm”. Chính quyền tỉnh đã có
nhiều giải pháp tích cực trong việc khai thác các nguồn lực đầu tư đồng bộ, hiện đại hệ
thống kết cấu hạ tầng. Tỉnh luôn sử dụng nguồn ngân sách đúng mục đích và đúng đối
tượng. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước được sử dụng ngày càng hiệu quả,
như một “cú hích”, “vốn mồi” để ra đời hàng loạt công trình giao thông, bệnh viện,
13


trường học, điện lưới, bưu chính viễn thông, khu đô thị, khu dân cư, nâng tổng vốn
đầu tư toàn xã hội trên địa bàn năm 2014 đạt gần 60.000 tỷ đồng, tăng bình quân
20,7%/năm trong giai đoạn 2010-2014.
Từ đầu năm đến nay, Bình Dương đã thu hút gần 1,6 tỷ USD vốn FDI, tăng
21,4% so cùng kỳ năm trước, đạt 160% so với kế hoạch. Kết quả này đã nâng tổng
nguồn vốn đầu tư FDI vào Bình Dương đến thời điểm này lên gần 20,35 tỷ USD vốn
đăng ký, với 2.375 dự án. Tại Bình Dương hiện đã có 39 quốc gia và vùng lãnh thổ có
dự án đầu tư. Điểm nhấn trong thu hút đầu tư FDI là phần lớn các dự án của các tập
đoàn lớn trên thế giới tập trung vào các lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử công nghệ
cao, điện gia dụng, dược phẩm, sản phẩm tiêu dùng cao cấp, các dịch vụ cao cấp và
bất động sản.
Bên cạnh nguồn vốn FDI, thu hút đầu tư trong nước tiếp tục đạt kết quả khả
quan. Từ đầu năm đến nay, Bình Dương đã có thêm 2.055 doanh nghiệp đăng ký hoạt
động mới với tổng vốn đăng ký trên 7.402 tỷ đồng và 377 doanh nghiệp điều chỉnh
tăng vốn với số vốn tăng thêm là 4.581 tỷ đồng. Lũy kế đến nay toàn tỉnh có 17.428
doanh nghiệp đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh với tổng vốn đăng ký 131.556
tỷ đồng.


14


Tiếp tục phát huy những kết quả đã được, Bình Dương đang đẩy mạnh hướng
phát triển công nghiệp có hàm lượng giá trị gia tăng cao, theo hướng bền vững, nâng
cao sức cạnh tranh trên cơ sở nâng cao tỷ lệ nội địa hóa, từng bước hình thành và phát
triển sản phẩm công nghiệp hỗ trợ có khả năng tham gia vào chuỗi sản xuất sản phẩm
toàn cầu, cung cấp sản phẩm công nghiệp hỗ trợ quy mô lớn ra thị trường. Khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong mối quan hệ kết nối, hướng đạo từ các tập
đoàn kinh tế lớn có vốn đầu tư nước ngoài. Phát triển công nghiệp gắn chặt với phát
triển dịch vụ đô thị theo hướng hiện đại, thân thiện và bền vững. Kết hợp chặt chẽ giữa
phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người dân bằng việc đầu tư hàng loạt các công trình văn hoá – xã hội như: bệnh viện
đa khoa 1.500 giường, các bệnh viện chuyên khoa, bệnh viên đa khoa Quốc tế miền
Đông, bệnh viện phụ sản – nhi Hạnh Phúc, bệnh viện Colombia, trường đại học Thủ
Dầu Một, trường đại học quốc tế miền Đông, trường đại học Việt – Đức,…
Tỉnh sẽ tiếp tục chú trọng công tác quy hoạch hạ tầng giao thông, khu công
nghiệp, khu đô thị, thông tin - viễn thông, điện, nước,… đồng bộ và từng bước hiện
đại; chú trọng phối hợp với các tỉnh, thành trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,
kết nối với các cảng biển, cảng hàng không quốc tế; đào tạo nguồn lao động chất
lượng cao, đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính; tăng cường công tác xúc
tiến đầu tư; thường xuyên gặp gỡ, lắng nghe và giải quyết kịp thời những khó khăn,
vướng mắc của các doanh nghiệp, nhà đầu tư nhằm đảm bảo đầy đủ các yêu cầu và
điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư đến tỉnh đầu tư các lĩnh vực: công nghiệp công nghệ
cao, y tế, giáo dục, phát triển hạ tầng đô thị, logictis.
 Với vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên thuận lợi cộng với việc thực hiện
phương châm “trải chiếu hoa mời gọi các nhà đầu tư” và các chính sách, biện pháp
thông thoáng trong đầu tư, Bình Dương đã thu hút khá nhiều các nhà đầu tư nước

ngoài đến tham gia và hợp tác. Nhiều dự án đầu tư đã được triển khai và đưa vào hoạt
động khá hiệu quả, đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế chung
của tỉnh trong các năm qua. Tuy nhiên có nhiều thuận lợi, cơ hội nhưng cũng gặp
không ít khó khăn trong việc kêu gọi thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong thời gian
qua
15


3. Khoa học công nghệ
Việc ứng
dụng khoa học
công nghệ mới,
công nghệ kỹ
thuật cao trong
sản xuất nông
nghiệp còn hạn
chế (nhất là trong trồng trọt); các vùng sản xuất nguyên liệu, sản xuất nông nghiệp tập
trung gắn với chế biến triển khai còn chậm, quy mô nhỏ...
Nhiều năm qua, tỉnh đã vừa bảo đảm phát triển công nghiệp, đô thị hóa, vừa
không thu hút các doanh nghiệp có thể gây ảnh hưởng đến môi trường, công nghệ lạc
hậu. Bình Dương đã đưa ra những tiêu chí cụ thể là thu hút doanh nghiệp công nghệ
cao, sản phẩm có hàm lượng chất xám cao và giá trị gia tăng trong sản phẩm cao, ít có
khả năng gây ô nhiễm môi trường. Song song đó, tỉnh chỉ đạo quyết liệt việc hạn chế
tối đa thu hút đầu tư ở ngoài khu, cụm công nghiệp; tập trung thu hút vào các khu, cụm
công nghiệp đã có. Những nhà máy, xí nghiệp ở các khu vực phía Nam của tỉnh có khả
năng gây ô nhiễm môi trường, chúng tôi yêu cầu chuyển đổi công năng, công nghệ
hoặc phải buộc di dời lên phía Bắc. Nhưng việc di chuyển này cũng ưu tiên di chuyển
vào các khu, cụm công nghiệp, kèm theo chuyển đổi công nghệ. Nếu không, vô hình
chung, các doanh nghiệp lại mang ô nhiễm môi trường từ nơi này đến nơi khác. Tỉnh
cũng có chính sách hỗ trợ chuyển đổi cho các nhà máy, xí nghiệp lên phía Bắc và đã

làm điều này rất thành công
Triển khai nghiên cứu về công tác giáo dục đạo đức; chất lượng dạy học, quản
lý; ứng dụng công nghệ thông tin, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, thực hiện
đổi mới về chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy, học, đánh giá chất lượng,
hiệu quả đào tạo, quản lý ở các trường phổ thông. Kết quả nghiên cứu được bàn giao
cho Sở Giáo dục và Đào tạo, một số trường phổ thông trên địa bàn tỉnh.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy, học, xây dựng
các hệ thống thông tin trên môi trường Internet, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo bậc phổ thông và bậc cao đẳng, đại học. Triển khai nghiên cứu về hiện
16


đại hóa y học cổ truyền; dược; dinh dưỡng; ứng dụng công nghệ thông tin. Kết quả
nghiên cứu được giao cho ngành y tế, tập trung vào Bệnh viện Đa khoa tỉnh

Triển khai chương trình hỗ trợ kiểm toán năng lượng và thực hiện giải pháp
tiết kiệm năng lượng cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2011 - 2015,
nhằm thực hiện tư vấn, kiểm toán năng lượng và lập báo cáo khả thi cho doanh
nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, ứng dụng các giải pháp tiết kiệm năng
lượng vào sản xuất kinh doanh. Tính đến nay, đã hỗ trợ 38 doanh nghiệp tham gia
chương trình, tổng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ 1.900 triệu đồng
Xây dựng mô hình điểm thông tin KH&CN cấp xã, phục vụ phổ biến tri thức
khoa học, chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
Xây dựng và vận hành 74 điểm tại hội nông dân của 91 xã, phường, thị trấn trong
tỉnh. Tại mỗi điểm trang bị 02 máy tính có kết nối Internet, 01 bộ cơ sở dữ liệu tài
liệu, phim về tiến bộ KH&CN, 01 trang thông tin điện tử, qua đó cung cấp thông tin
phục vụ sản xuất, tìm hiểu thị trường, giá cả và các thông tin có liên quan tới kinh
tế, đời sống mà người dân quan tâm
4. Tài nguyên thiên nhiên
4.1.Khoáng sản

Cùng với những giá trị quý giá về tài nguyên rừng, Bình Dương còn là một
vùng đất được thiên nhiên ưu đãi chứa đựng nhiều loại khoáng sản phong phú tiềm ẩn
dưới lòng đất. Đó chính là cái nôi để các ngành nghề truyền thống ở Bình Dương sớm
hình thành như gốm sứ, điêu khắc, mộc, sơn mài… Bình Dương có nhiều đất cao
lanh, đất sét trắng, đất sét màu, sạn trắng, đá xanh, đá ong nằm rải rác ở nhiều nơi,
nhưng tập trung nhất là ở các huyện như Tân Uyên, Thuận An, Dĩ An, Thành phố Thủ
Dầu Một
4.2.Rừng
Do đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm và đất đai màu mỡ, nên rừng ở Bình Dương
xưa rất đa dạng và phong phú về nhiều chủng loài. Có những khu rừng liền khoảnh,
bạt ngàn. Rừng trong tỉnh có nhiều loại gỗ quý như căm xe, sao, trắc, gõ đỏ, cẩm
lai, giáng hương… Rừng Bình Dương còn cung cấp nhiều loại dược liệu làm thuốc
17


chữa bệnh, cây thực phẩm và nhiều loài động vật, trong đó có những loài động vật quý
hiếm
4.3.Khí hậu
Khí hậu ở Bình Dương cũng như chế độ khí hậu của khu vực miền Đông Nam
Bộ, nắng nóng và mưa nhiều, độ ẩm khá cao. Vào những tháng đầu mùa mưa, thường
xuất hiện những cơn mưa rào lớn, rồi sau đó dứt hẳn. Những tháng 7,8,9, thường là
những tháng mưa dầm. Có những trận mưa dầm kéo dài 1-2 ngày đêm liên tục. Đặc
biệt ở Bình Dương hầu như không có bão, mà chỉ bị ảnh hương những cơn bão
gần. Nhiệt độtrung bình hàng năm ở Bình Dương từ 26 °C -27 °C. Nhiệt độ cao nhất
có lúc lên tới 39,3 °C và thấp nhất từ 16 °C -17 °C (ban đêm) và 18 °C vào sáng sớm.
Vào mùa nắng, độ ẩm trung bình hàng năm từ 76%-80%, cao nhất là 86% (vào tháng
9) và thấp nhất là 66% (vào tháng 2). Lượng nước mưa trung bình hàng năm từ 1.8002.000mm
4.4.Đất đai, sông ngòi
Bình Dương rất đa dạng và phong phú về chủng loại. Các loại đất như Đất
xám trên phù sa cổ, có diện tích 200.000 ha phân bố trên cáchuyện Dầu Tiếng, Bến

Cát, Thuận An, Thủ Dầu Một. Đất nâu vàng trên phù sa cổ, có khoảng 35.206 ha nằm
trên các vùng đồi thấp thoải xuống, thuộc các huyện Tân Uyên, Phú Giáo, khu
vực Thủ Dầu Một, Thuận An và một ít chạy dọc quốc lộ 13. Đất phù sa Glây (đất dốc
tụ), chủ yếu là đất dốc tụ trên phù sa cổ, nằm ở phía bắc huyện Tân Uyên, Phú
Giáo, Bến Cát, Dầu Tiếng, Thuận An, Dĩ An, đất thấp mùn Glây có khoảng 7.900 ha
nằm rải rác tại những vùng trũng ven sông rạch, suối
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Bình Dương năm 2010 là 269.443 ha, với
chủ yếu là đất xám (113.787 ha, chiếm 42,23% diện tích tự nhiên) và đất đỏ vàng
(123.685 ha, chiếm 45,9% diện tích tự nhiên), trong đó:
- Đất nông nghiệp và lâm nghiệp: 208.691 ha;
- Đất phi nông nghiệp: 60.718 ha;
- Đất chưa sử dụng: 34 ha.

18


Tổng

Đất sản xuất

Đất lâm

Đất chuyên Đất

diện tích

nông nghiệp

nghiệp


dùng



269,4

190,5

15,3

35,6

14,4

Bình
Dương

Bảng số liệu hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Bình Dươngđến 2014
(Đơn vị: Nghìn ha)
Bình Dương là tỉnh có mạng lưới sông, suối khá dày. Mật độ sông suối tại
thượng nguồn khoảng 0,7 - 0,9 km/km2, giảm xuống còn 0,4 - 0,5 km/km2 tại khu vực
hạ lưu. Các sông lớn chảy qua địa bàn tỉnh gồm sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, ngoài
ra còn có sông Bé và sông Thị Tính. . Bình Dương có thể nối với các cảng lớn ở phía
nam và giao lưu hàng hóa với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
Sông Đồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên Lang – Biang, ở cao độ 1.700m, chảy
qua địa phận các tỉnh Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Dương, TP.Hồ Chí Minh với tổng
chiều dài là 635 km. Đoạn chảy qua địa phận tỉnh thuộc huyện Tân Uyên, dài 90 km,
với lưu lượng trung bình 485 m3/s, độ dốc 4,6%. Sông Đồng Nai có giá trị lớn về giao
thông vận tải, khoáng sản, cung cấp nước cho khu công nghiệp, đô thị, du lịch và sản
xuất công nghiệp, đặc biệt đối với Tân Uyên, một vùng trồng cây công nghiêp và cây

trái quan trọng của tỉnh
Phần Ba: Chính sách và ý kiến kiến nghị
1. Những chính sách phát triển kinh tế của tỉnh Bình Dương (2015-2020)
Với những định hướng mang tính đột phá, những bước đi phù hợp nhằm khai
thác có hiệu quả các lợi thế về địa lý kinh tế, tài nguyên và con người của tỉnh, Bình
Dương sẽ trở thành điểm đến đáng tin cậy đối với tất cả các nhà đầu tư trong và ngoài
nước trong thời gian tới
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ X (nhiệm kỳ 2015-2020)
cũng đã đề ra mục tiêu tổng quát trong 5 năm tới là: Tập trung nâng cao chất lượng
tăng trưởng, tăng quy mô nền kinh tế, bảo đảm phát triển bền vững và tăng trưởng hợp
lý. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ưu tiên phát triển dịch vụ - công
nghiệp gắn với quá trình đô thị hóa; đầu tư nông nghiệp đô thị gắn với công nghệ sinh
học cao và chuyển giao công nghệ sinh học. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội; nâng cao
19


đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của người dân. Đảm bảo an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội. Xây dựng tỉnh Bình Dương trở thành một đô thị văn minh, hiện đại,
thành phố trực thuộc Trung ương trước năm 2020. Triển khai các Chương trình hành
động cụ thể, thiết thực, quyết liệt lãnh đạo và chỉ đạo; chung sức, đồng lòng, phát huy
tối đa tiềm năng và lợi thế, vượt qua khó khăn, thử thách để xây dựng tỉnh Bình
Dương có bước phát triển toàn diện, bền vững hơn, trở thành một đô thị văn minh,
hiện đại
2. Ý kiến kiến nghị
Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể
nêu trong Dự thảo thể hiện sự thống nhất giữa kinh tế, xã hội với chính trị, quốc
phòng, an ninh; gắn kết nhiệm vụ trung hạn với yêu cầu phát triển dài hạn, trở thành
“Cương lĩnh thứ hai của Đảng” nhằm triển khai nhiệm vụ trong giai đoạn đầu thực
hiện Cương lĩnh
Để đạt được mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể, phải tiến hành đồng bộ

nhiều giải pháp, trong đó phải chọn đúng các khâu đột phá - những khâu hiện đang là
những điểm nghẽn cản trở sự phát triển mà nếu giải quyết tốt các khâu này sẽ tạo ra
những tiền đề giải phóng mọi tiềm năng, khai thác có hiệu quả các nguồn lực cho phát
triển
Một là, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính. Ưu điểm
của kinh tế thị trường là phân bổ nguồn lực một cách hợp lý theo tín hiệu thị trường và
do đó làm tăng hiệu quả chung của nền kinh tế. Kinh tế thị trường chỉ có thể được
hoàn thiện khi các yếu tố, các loại thị trường được hình thành đồng bộ trong một môi
trường cạnh tranh bình đẳng. Cạnh tranh là đặc tính vốn có của kinh tế thị trường.
Thông qua cạnh tranh, các doanh nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí, nâng cao
năng suất - yếu tố xét đến cùng quyết định thắng lợi của một phương thức sản xuất,
một chế độ xã hội. Kinh tế thị trường luôn được vận hành thông qua các thể chế và thủ
tục hành chính. Vì vậy, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường phải gắn với đẩy mạnh
cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. Mặt khác,
kinh tế thị trường mà chúng ta xây dựng là kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, trong đó phát triển kinh tế phải kết hợp hài hoà với phát triển các lĩnh vực văn
20


hoá xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách
phát triển. Vì vậy, Nhà nước phải có chính sách cơ cấu hợp lý, sử dụng hiệu quả các
công cụ điều tiết nhằm khắc phục những mặt trái của cơ chế thị trường.
Hai là, phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao,
tập trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ
phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Con người
là chủ thể sản xuất ra mọi sản phẩm vật chất và tinh thần. Con người làm ra thể chế,
phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, là lực lượng sản xuất quan trọng nhất. Vì
vậy, đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân để phát triển mạnh nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược. Đây vừa là yêu

cầu cấp bách vừa là nhiệm vụ lâu dài. Đặt yêu cầu gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn
nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ là một nội dung mới, thể
hiện tính hướng đích của phát triển nguồn nhân lực. Chỉ với nguồn nhân lực có khả
năng phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và quản lý mới tạo ra
năng suất cao để phát triển nhanh và bền vững.
Ba là, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện
đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn. Kết cấu hạ tầng là “đường
dẫn” cho các yếu tố sản xuất dịch chuyển và là điều kiện để phát triển văn hóa xã hội
trên các vùng của đất nước. Sự yếu kém của kết cấu hạ tầng đang là cản trở lớn đến sự
phát triển kinh tế - xã hội, làm tăng chi phí, giảm sức cạnh tranh, không phát huy được
tác động hội tụ và lan tỏa của các yếu tố nội sinh, không khai thác được vị trí địa kinh
tế nằm trong chuỗi cung toàn cầu của nước ta và là nguy cơ làm gia tăng chênh lệch về
mức sống giữa các vùng của đất nước
3. Kết luận
Qua nghiên cứu đề tài “Phân tích nguồn lực và các chính sách phát triển kinh tế
của tỉnh Bình Dương” đã đạt được một số kết quả sau:
-

Trong những năm vừa qua, FDI đã đóng góp một phần quan trọng vào việc
phát triển kinh tế - xã hội như: các dự án FDI góp phần tăng thu ngân sách,
cải thiện cán cân thanh toán và cán cân vãng lai của quốc gia, là nguồn vốn
bổ sung quan trọng cho công cuộc phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng hiện đại, nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ, phát
21


triển kinh tế thị trường ở Việt Nam, đưa nền kinh tế Việt Nam, hội nhập với
nền. Giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh năm 2015 đạt 217 ngàn tỷ đồng.
Giá trị xuất khẩu của tỉnh năm 2015 đạt 21 tỷ USD (bằng 12,9% kim ngạch
xuất khẩu của cả nước). Thu ngân sách của tỉnh năm 2015 đạt trên 36.000 tỷ

đồng (năm 2000: 1.182 tỷ đồng, năm 2005: 5.399 tỷ đồng, năm 2010 đạt
trên 20.437 tỷ đồng).
- Đầu tư phát triển các khu công nghiệp: đến cuối năm 2015, tỉnh đã có 28
khu công nghiệp với tổng diện tích trên 9.400 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt khá cao
với gần 65% diện tích đất công nghiệp.
- Tỉnh đã thu hút 2.587 dự án với tổng vốn đầu tư 23,65 tỷ đô la Mỹ, tỷ
trọng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm trên 52,7% tổng vốn đầu tư
toàn xã hội của tỉnh; tập trung chủ yếu vào khu vực công nghiệp - xây dựng
(chiếm 95% tổng số dự án và 86% tổng vốn đầu tư); đóng góp trên 69,6%
tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp của tỉnh; chiếm 23% tổng thu ngân
sách và chiếm 79,4% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Chương
trình phát triển đô thị Bình Dương giai đoạn 2010-2015, tầm nhìn đến năm
2020 đề ra mục tiêu tổng quát là xây dựng đô thị Bình Dương trở thành một
cực phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là đô thị công nghiệpdịch vụ-thương mại-du lịch. Phấn đấu sau năm 2015, đô thị Bình Dương có
kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đạt nền tảng của đô thị loại I,
trước năm 2020 trở thành thành phố trực thuộc Trung ương. Sau 5 năm triển
khai thực hiện, đến nay các mục tiêu tổng quát trong chương trình phát triển
đô thị giai đoạn 2011-2015 đã cơ bản hoàn thành. Bình Dương cơ bản trở
thành một trung tâm kinh tế trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Năm
2014 đứng hạng 3 trong 8 tỉnh, thành về tăng trưởng sản xuất công nghiệp
và thu hút FDI. Đô thị Thủ Dầu Một cơ bản đạt nền tảng đô thị loại I, cùng
với Vũng Tàu, Biên Hòa, Mỹ Tho đóng vai trò là các cực phát triển trong hệ
thống đô thị của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Tăng trưởng, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế đúng định hướng
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian, nguồn số liệu thu thập
được và trình độ nghiên cứu của bản thân em nên một số vấn đề nghiên cứu chỉ dừng
lại ở mức độ tổng quát; các nội dung về phân tích nguồn lực, định hướng chính sách
22



phát triển kinh tế của tỉnh Bình Dương chưa đi sâu được, không tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế.

23


Tài liệu tham khảo
1. Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam
2. Niên giám thống kê các năm - Cục Thống kê tỉnh Bình Dương
3. Giáo trình địa lí kinh tế xã hội đại cương (Nguyễn Thị Kim Hồng (chủ

biên), Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM)
4. Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ IX thời kỳ 20112015
5. Việt Nam đất nước con người

24



×