Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

tiểu luận cao học Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo ở xã lương phi, huyện tri tôn đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.03 KB, 26 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU.
Trong thời gian qua, mặc dù tỷ lệ đói nghèo có giảm nhưng vẫn ở mức khá cao.
Riêng đối với xã Lương Phi tỷ lệ hộ nghèo chiếm 9,2%; trong những năm qua xã Lương Phi
ra sức thực hiện tốt chương trình xoá đói giảm nghèo, từ đó đã đạt được một số kết quả đáng
khích lệ như: thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo (giai đoạn 20102015) bình quân mỗi năm 1% số hộ nghèo, thực hiện giải quyết việc làm, cho vay tín chấp
hộ nghèo thông qua ký ủy thác của các cấp hội đoàn thể với ngân hàng Chính sách xã hội
cũng góp phần rất lớn trong công tác xóa đói giảm nghèo tại địa phương. Với các giải pháp
lồng ghép có kết quả của Ban chỉ đạo Chương trình giảm nghèo đã tiếp tục làm tỷ lệ hộ
nghèo toàn xã giảm từ 13.1% năm 2009 xuống còn 10.98% năm 2012, tuy nhiên cũng gặp
không ít khó khăn, thử thách như: mặt bằng dân trí chưa đồng đều, tập quán canh tác nhỏ lẽ,
đa số hộ nghèo thiếu kiến thức, kinh nghiệm trong sản xuất, thiếu vốn, thiếu đất sản xuất, hộ
không có lao động... Nhưng được sự quan tâm lãnh đạo, đầu tư của cấp trên và sự nổ lực
phấn đấu của cả hệ thống chính trị địa phương nên đã tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả các chương trình mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, phát triển giáo dục đào tạo, xoá đói giảm
nghèo, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, tình hình an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, .
Từ thực trạng trong việc thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo còn gặp nhiều khó
khăn và thử thách, việc nghiên cứu và đánh giá đúng thực trạng và nguyên nhân dẫn đến
nghèo đói và tìm ra những giải pháp đúng đắn để thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo
và đạt được chỉ tiêu của kế hoạch giảm tỷ lệ nghèo xuống còn 5-6% cuối năm 2015 sẽ góp
phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh’ ’ là một đòi hỏi bức thiết hiện nay ở xã Lương Phi. Thực hiện thắng lợi mục tiêu,
chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội Đại hội Đảng bộ xã Lương Phi lần thứ


VIII, nhiệm kỳ 2010-2015 đã đặt ra cố gắng không để phát sinh hộ nghèo mới. Chỉ tiêu này
có đạt được hay không là còn chịu sự tác động của nhiều yếu tố kinh tế, xã hội. Vì vậy, xóa
đói giảm nghèo là vấn đề mà Đảng và chính quyền địa phương hết sức quan tâm, và là mục
tiêu quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương..
Với ý nghĩa đó, đề tài này có ý nghĩa quan trọng cả về phương diện


lý luận lẫn hoạt động thực tiễn, cũng như vận dụng những vấn đề cơ
bản được tiếp thu tại trường. Bản thân chọn đề tài: Giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo ở xã Lương Phi, huyện Tri Tôn đến năm 2015, để
làm đề tài tốt nghiệp ra trường.


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1.1. Quan điểm và tiêu chí về đói nghèo:
1.1.1.

Quan điểm về đói nghèo:

Ngay từ những ngày đầu khi cách mạng Tháng Tám vừa thành công, Chính phủ cách
mạng lâm thời do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu vừa được thành lập, ngày đêm phải đối
phó với thù trong, giặc ngoài, nhưng cũng đã giành sự quan tâm sâu sắc đến việc chăm lo
cuộc sống cho người lao động nghèo khổ. Người kêu gọi toàn dân cùng Chính Phủ tập trung
lực lượng để chống ba thứ giặc là: giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm, trong đó giặc đói
Người đặt lên hàng đầu với lý do: nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do
thì độc lập cũng chẳng nghĩa lý gì’ ’.
Phát biểu tại phiên họp đầu tiên của Ủy ban nghiên cứu kiến quốc ngày 10/01/1946,
Hồ Chí Minh lại một lần nữa nhấn mạnh đến bổn phận của Nhà nước phải chăm lo cho dân
có cơm ăn, áo mặc, chỗ ở và việc học hành. Người nói: "Chúng ta tranh được tự do, độc lập
rồi mà dân cứ chết đói, chết rét, thì tự do, độc lập cũng không làm gì. Dân chỉ biết rõ giá trị
của tự do, của độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ.
Chúng ta phải thực hiện ngay:
-

Làm cho dân có ăn


-

Làm cho dân có mặc

-

Làm cho dân có chỗ ở

-

Làm cho dân có học hành

Cái mục đích chúng ta đi đến là bốn điều đó. Đi đến để dân nước ta xứng đáng với tự
do độc lập, và giúp sức cho tự do độc lập .
‘ ‘Ngày nay dưới sự lãnh đạo của Đảng, xóa đói giảm nghèo đã trở thành mục tiêu
phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, một trọng điểm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của Đảng và Nhà nước ta hiện nay và về sau’


Thuật ngữ về nghèo đói là do người Việt Nam sử dụng để chỉ tình trạng nghèo và tình
trạng đói. Vấn đề nghèo và đói là hai vấn đề khác nhau, có thể ở vào tình trạng đói mà không
ở diện nghèo. Hoặc ở vào tình trạng đói lại thuộc diện nghèo hay ở nấc thấp nhất của nghèo.
Ở đây xin đề cập đói ở nấc thấp của nghèo. Thông thường nói đến đói là hiểu tình trạng
không đủ nhu cầu về ăn, nhu cầu sinh tồn của con người, còn nói đến nghèo là nói đến tình
trạng khó khăn chung về việc không có khả năng đáp ứng các nhu cầu của con người như:
nhà ở, ăn mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội. Trong các tài liệu quốc tế
người ta thường sử dụng thuật ngữ tình trạng nghèo khổ hơn là tình trạng nghèo đói.
Quan niệm về đói nghèo ở nước ta hiện nay:
Đói: Là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu

nhập không đủ đảm bảo về nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là một bộ phận dân cư
hằng năm thiếu ăn từ một đến hai tháng phải vay nợ của cộng đồng để duy trì mức sống và
không có khả năng chi trả.
Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư không có điều kiện thỏa mãn những nhu cầu
tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng
xét trên tất cả các phương diện .
Vấn đề đói nghèo thường đi liền với vấn đề thu nhập và bất công xã hội. Vì vậy, vấn
đề xóa đói, giảm nghèo có liên quan mật thiết với tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.
Tóm lại, nghèo đói là một phạm trù lịch sử, có tính tương đối. Tính chất và đặc trưng
của nghèo đói phụ thuộc vào điều kiện địa lý tự nhiên, nhân tố chính trị, văn hóa và trình độ
phát triển kinh tế - xã hội của vùng, miền, quốc gia, khu vực. Đặc điểm này có ý nghĩa quan
trọng cả về lý luận lẫn thực tiễn, là cơ sở của việc tìm kiếm đồng bộ các giải pháp xóa đói
giảm nghèo ở nước ta, nhất là vùng dân cư nông nghiệp và nông thôn hiện nay.
1.1.2.

Tiêu chí xác định hộ nghèo giai đo ạn 2011-2015:
Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về

ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011- 2015.Như sau:


-

Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng ( từ 4.800.000 đồng/người/năm ) trở xuống.

-

Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng
(từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.


-

Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến
520.000 đồng/người/tháng.

-

Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến
650.000 đồng/người/tháng.

1.2.

Quan điểm , chủ trương, chính s ách của Đản g và Nhà nước về xóa đói

giảm n ghèo:
Với chủ trương gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
Đảng và Nhà nước đã ban hành và thực thi nhiều chủ trương, chính sách nhằm xóa đói giàm
nghèo, đảm bảo an sinh xã hội. Gần đây nhất là các Nghị quyết Đại hội Đảng từ cấp toàn
quốc đến địa phương lại một lần nữa thể hiện quyết tâm lớn của Đảng là tiếp tục đẩy mạnh
công tác xóa đói giảm nghèo, xem đây là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của các cấp ủy
Đảng, chính quyền và đoàn thể từ trung ương đến địa phương. Cụ thể:
-

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứXI xác định:
Mục tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường:
Về kinh tế: Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình
quân 7 - 8%/năm. GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với năm 2010;
GDP bình quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3.000 USD.
Về văn hóa, xã hội: Xây dựng xã hội dân chủ, kỷ cương, đồng thuận, công bằng, văn

minh. Đến năm 2020, chỉ số phát triển con người (HDI) đạt nhóm trung bình cao của thế
giới; tốc độ tăng dân số ổn định ở mức khoảng 1%; tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi; đạt 9 bác
sĩ và 26 giường bệnh trên một vạn dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; lao động qua đào
tạo đạt trên 70%, đào tạo nghề chiếm 55% tổng lao động xã hội; tỉ lệ hộ nghèo giảm bình


quân 1,5 - 2%/năm; phúc lợi xã hội, an sinh xã hội và chăm sóc sức khỏe cộng đồng được
bảo đảm. Thu nhập thực tế của dân cư gấp khoảng 3,5 lần so với năm 2010; thu hẹp khoảng
cách thu nhập giữa các vùng và nhóm dân cư. Xoá nhà ở đơn sơ, tỉ lệ nhà ở kiên cố đạt 70%,
bình quân 25 m2 sàn xây dựng nhà ở tính trên một người dân.
Hòan thiện hệ thống chính sách, kết hợp chặt chẻ các mục tiêu, chính sách kinh tế với
các mục tiêu, chính sách xã hội; thực hiện tốt tiến bộ, công bằng xã hội trong từng chính
sách phát triển; Nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của nhân dân. Tạo cơ hội bình
đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội.
Thực hiện có hiệu qủa hơn chính sách giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo và
các vùng đặc biệt khó khăn. Khuyến khích làm giàu hợp pháp, tăng nhanh số hộ có thu nhập
trung bình khá trở lên. Hạn chế phân hóa giàu nghèo.( Văn kiện ĐHĐB toàn quốc lần thứ
XI, trang 95 - 105 )

-

Đại hội Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ IX, nhiệm kỳ 2005-2015 tiếp tục xác

định:
Tập trung phát triển kinh tế theo chiều sâu, nâng cao chất lượng, hiệu quả và đạt tốc
độ tăng trưởng cao trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ và nguồn lực có chất
lượng cao. Cải thiện môi trường đầu tư, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại. Tiếp tục phát triển mạnh các thành phần
kinh tế, nâng cao vai trò của kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác.
Tạo bước chuyển biến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Tạo việc làm

đi đôi với giảm nghèo bền vững; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; làm tốt công tác
chăm sóc sức khỏe nhân dân. Phát triển, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của
các dân tộc; ngăn chặn đẩy lùi các tệ nạn xã hội.Đẩy mạnh phát triển khoa học và công
nghệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống
thiên tai, hạn chế tác động xấu biến đổi khí hậu.


Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50% ( trong đó, qua đào tạo nghề là 40% ); tỷ lệ hộ
nghèo bình quân giảm 2%/năm ( đến năm 2015 còn 5% ); tuổi thọ trung bình đạt 74 tuổi; tỷ
lệ bảo hiển y tế toàn dân đạt 90%; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới là 25% ( 30/120 xã); ... (
Văn kiện ĐHĐB Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ IX, trang 75- 80)
-

Đại hội Đảng bộ Huyện Tri Tôn lần thứ IX, nhiệm kỳ 2010-2015 xác
định:
Thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng cơ sở sản
xuất kinh doanh, thu hút lao động, tạo việc làm ổn định, giải quyết việc làm cho 3600 lao
động/năm ( trong và ngoài tỉnh ). Tiếp tục vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa, xã hội từ thiện,
chăm sóc các đối tượng chính sách, xây cất nhà tình nghĩa, đảm bảo có cuộc sống ổn định.
Chủ động lồng ghép triển khai thực hiện các chính sách an sinh xã hội, giải quyết đất ở, nhà
ở, hỗ trợ vốn sản xuất, chuyển đổi ngành nghề, đào tạo nghề, tạo việc làm ổn định. Thực
hiện tốt chương trình quốc gia về giảm nghèo, xây dựng phát triển nhân rộng các mô hình
giảm nghèo bền vững, cố gắng giảm nghèo mỗi năm ít nhất 3%, Kết hợp thực hiện tốt chính
sách bảo hiểm toàn dân (Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Tri Tôn, nhiệm kỳ 2010-2015;
trang 16)
-

Ngh ị quyết Đảng Ủy xã Lươn g Phi lần thứ VIII, nhiệm kỳ 2010-2015 xác định:
Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh chương trình phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng cơ sở sản


xuất kinh doanh thu hút lao động tạo việc làm ổn định, phấn đấu đến năm 2015 giải quyết
việc làm cho 900 lao động (trong và ngoài tỉnh); bình quân thu nhập đầu người đến năm
2015 là 20 triệu đồng/người/năm. Tiếp tục thực hiện tốt các Quyết định như: Quyết định
167/CP về hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, Quyết định 74/CP về hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, học
nghề, chuyển đổi ngành nghề.. .và triển khai thực hiện đầy đủ các chính sách an sinh xã hội,
tạo việc làm ổn định, từng bước tăng thu nhập cho người lao động. Thực hiện tốt chương
trình, kế hoạch giảm nghèo, từ đó phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm là 4%,.v.v..


( Nghị quyết Đại Hội Đảng bộ xã Lương Phi, huyện Tri Tôn, nhiệm kỳ 2010-2015; trang
13 )


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở XÃ LƯƠNG PHI TỪ NĂM
2009 ĐẾN NĂM 2 012
2 .1. Đ ặ c điểm về tự nhiên , kinh tế , xã h ộ i có ảnh hưởn g đến côn g tác xo á
đói iảm n hèo ã Lươn Phi:
Lương Phi là xã Anh hùng, với đặc điểm là xã miền núi, dân tộc thuộc huyện Tri Tôn,
tỉnh An Giang, nằm dọc theo tỉnh lộ 955B, là một trong bảy xã thuộc cụm biên giới của
huyện Tri Tôn tiếp giáp Campuchia, đất đai đa dạng, vẫn còn nhiều tiềm năng và lợi thế
chưa khai thác. Đa số nhân dân sống bằng nghề nông, một số ít nông dân lao động sống
bằng lao động làm thuê. Khí hậu nhiệt đới gió mùa . Tổng diện tích tự nhiên toàn xã 4.011ha
(trong đó, đất nông nghiệp 3.675 ha, đất phi nông nghiệp 336 ha.
Tổng số dân cư toàn xã 2.600 hộ, dân số 10.206 người ( trong đó, dân tộc khơmer 732
hộ, dân số 2.710 khẩu), Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1%; Dân cư phân bố chủ yếu theo tuyến
tỉnh lộ 955B và các phum sóc.
Số hộ sử dụng điện năm 2009 là 2.077 hộ đạt 89%, đến năm 2012 là 2.340/2.600 hộ
đạt 90%
Là một xã thuộc vùng xâu, vùng đồng bào dân tộc, giao thông đi lại khó khăn. Đây là

một trong những nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nghèo đói cao ở xã. Do điều kiện địa lý như vậy,
họ dễ rơi vào thế cô lập với bên ngoài, khó tiếp cận được với các nguồn lực của phát triển
như: tín dụng, khoa học kỹ thuật, công nghệ, thị trường... nên việc phát triển cơ sở hạ tầng,
nhất là phát triển hệ thống giao thông có ý nghĩa to lớn đối với việc xóa đói giảm nghèo.
Đất canh tác ít, đất cằn cỗi, khó canh tác, năng suất cây trồng, vật nuôi đều thấp. Đây
là nguyên nhân dẫn đến sản xuất trong nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, nhất là đối với
những vùng thuần nông. Thiếu đất sản xuất ảnh hưởng đến khả năng bảo đảm lương thực
của người nghèo và khả năng đa dạng hóa sản xuất để hướng tới những loại cây trồng có giá
trị kinh tế cao, dẫn đến thu nhập của người nông dân thấp, việc tích lũy và tái sản xuất mở
rộng bị hạn chế hoặc không có. Bởi thế người nghèo lại tiếp tục nghèo.


Địa hình phức tạp, bị chia cắt ... Những vùng có địa hình như vậy nên việc tổ chức
sản xuất kinh doanh và dịch vụ gặp nhiều khó khăn. Đất bị bạc màu, nhiễm phèn, khô hạn,
chi phí sản xuất cao, hiệu quả sản xuất rất thấp.
Về khí hậu, thời tiết hay gặp thiên tai như (hạn hán, lũ lụt, mưa bão, dịch bệnh cho
cây trồng, vật nuôi...). Những vùng có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thiên tai này làm cho
việc xóa đói giảm nghèo thiếu cơ sở bền vững.
Tóm lại: Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội cũng góp phần tác động trực tiếp đến
tình hình thực hiện xoá đói giảm nghèo của địa phương. Vì vậy, việc hộ nghèo từng bước
giảm dần đã góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của địa phương phát triển, nhân dân luôn
phấn khởi trong lao động và sản xuất.
2.2.

Thực trạng về công tác xóa đói giảm nghèo ở xã Lương Phi từ năm

2009 đến năm 2 012.
2.2.1.

Nhữn g kết quả đạt được và n guyên nhân:


a. Những kết quả đạt được:
Trong những năm qua xã đã thực hiện tốt một số chính sách xã hội, tạo điều kiện
thuận lợi cho nhân dân làm ăn nhất là đối với hộ nghèo, có công ăn việc làm ổn định, khắc
phục khó khăn vươn lên thoát nghèo, xóa tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà
nước. Cả hệ thống chính trị xã Lương Phi đã có nhận thức và tổ chức thực hiện có hiệu quả
công tác xoá đói giảm nghèo trên địa bàn xã như sau:
- Chương trình tín dụng cho người nghèo: Từ nguồn vốn tín dụng, Ngân hàng Chính
sách xã hội huyện đã cho vay bằng hình thức ủy thác thông qua các hội đoàn thể, từ năm
2009 đến nay đã hỗ trợ vốn cho hộ nghèo vay với số tiền là 3 tỷ 609 triệu đồng.
Trong năm 2012, chương trình xóa đói giảm nghèo huyện đã hỗ trợ vốn cho hộ nghèo
ở xã với mục đích chăn nuôi bò, heo, vịt, mua bán nhỏ. với tổng số tiền trên 1.644 triệu đồng
cho 285 lượt hộ nghèo. Ngoài ra địa phương còn hỗ trợ con giống như: bò, heo, vịt, gà... để
tạo điều kiện thuận lợi trong chăn nuôi đem lại hiệu quả cao trong công tác xóa đói giảm
nghèo.


-

Chương trình nhà ở cho hộ nghèo: Chương trình 134 hỗ trợ nhà ở và nước sạch cho
đồng bào dân tộc nghèo; Đề Án 31 của UBND Tỉnh An Giang về việc tạo việc làm
tăng thu nhập cho lao động trong mùa nước nổi, Đề Án 25 và Quyết Định 167 cấp
nhà cho đối tượng hộ nghèo kết quả thực hiện 304 căn nhà cho hộ nghèo với số tiền
4.560 triệu đồng. Bên cạnh đó, xã vận động Quỹ ‘ ‘Vì người nghèo ’’ hàng năm cất
mới được trên 20 căn nhà dành cho người nghèo với số tiền trên 0,4 tỷ đồng, thực
hiện Chương trình hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn, số hộ dân tộc Khơ-me trong xã được hỗ
trợ về nhà ở từ năm 2009 đến 2012 là 134 căn với số tiền 2.010 triệu đồng.
Ngay từ đầu năm 2009, xã đã thống kê các hộ nhà tạm và vận động các đoàn thể, Mặt


trận Tổ quốc cất nhà cho các hộ này, mỗi căn trị giá 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng,
nền lót bằng gạch tàu, lộp tole.
Từ đây cho thấy bằng mọi nỗ lực của mình xã cố gắng xóa nhà tre lá, tạm bợ để
người nghèo có được chỗ ở vững chắc hơn .
-

Chính sách về y tế: Các ngành chức năng của xã chủ động xây dựng các chương
trình phòng chống dịch bệnh, thực hiện tốt việc tuyên truyền trong nhân dân về
chương trình y tế quốc gia nhằm nâng cao nhận thức giữ gìn vệ sinh môi trường,
không để xảy ra dịch bệnh tại cộng đồng, từng bước làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử
vong đối với các bệnh nguy hiểm, đặc biệt là đối với trẻ em nghèo. Chương trình mổ
mắt đem lại ánh sáng cho 150 người thuộc diện gia đình chính sách, hộ nghèo, cận
nghèo và hộ có hoàn cảnh khó khăn; cấp trên 50 chiếc xe lăn cho người tàn tật.
Đến cuối năm 2012, xã đã cấp 1.080 thẻ bảo hiểm y tế với số tiền 612 triệu đồng cho

người nghèo.
Cũng chính nhờ chính sách quan tâm đến sức khỏe của người dân một cách đúng
mức như hiện nay nên đời sống của người dân cũng được đảm bảo.
-

Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho con em hộ nghèo: Đầu năm học 2011-2012,
ngành giáo dục xét miễn giảm học phí cho 391 em học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn và con em hộ nghèo, gia đình chính sách nghèo, con em người dân tộc... Hội


khuyến học huyện đã vận động hỗ trợ 10 chiếc xe đạp, 2.000 quyển tập, trợ cấp 25
suất học bổng cho một số học sinh nghèo vượt khó học giỏi trị giá 45 triệu đồng; Từ
nguồn vận động của xã hội đã hỗ trợ bằng tiền mặt và dụng cụ học tập cho 391 học
sinh nghèo trẻ mồi côi, dân tộc Khơ me, con gia đình chính sách trị giá 39,1 triệu
đồng. Việc làm này nhằm khuyến khích tinh thần học tập của các em, từ đó làm giảm

số học sinh bỏ học, nghỉ học góp phần hoàn thành chương trình phổ cập tiểu học và
trung học cơ sở ở địa phương. Ngoài ra, thực hiện theo Quyết định 157/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Chính sách xã hội huyện còn hỗ trợ chính sách cho
vay 123 học sinh, sinh viên với tổng số tiền 1.771 triệu đồng nhằm giúp đỡ con em hộ
nghèo yên tâm học hành.
- Về chính sách ưu đãi: Về chính sách ưu đãi cho hộ nghèo, gia đình có công cách
mạng và công tác chăm lo đối tượng thuộc người già neo đơn, người tàn tật, trẻ em mồ côi
luôn được quan tâm; Trong những năm qua Ban thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo đã
vận động các nguồn quỹ như: Thực hiện tốt công tác vận động quỹ xã hội từ thiện, hỗ trợ
cho hộ nghèo khó khăn tạo điều kiện cho hộ nghèo vươn lên trong cuộc sống; Bên cạnh đó,
địa phương còn thực hiện tốt các chính sách An sinh xã hội theo Quyết định 134 của Thủ
Tướng Chính Phủ về giải quyết nhà ở cho hộ nghèo đồng bào dân tộc khơmer đã giải quyết
được 172 căn; Quyết định 167 của Thủ Tướng Chính Phủ về hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo đã
giải quyết được 132 căn; Quyết định 74 của Chính Phủ và Đề Án 25 của UBND Tỉnh An
Giang về hỗ trợ đất ở, học nghề và chuyển đổi ngành nghề cho hộ nghèo trong đồng bào dân
tộc đã xét cấp được 32 nền nhà, gắn với các chương trình mục tiêu dạy nghề xoá đói giảm
nghèo trong thời gian qua đã dạy nghề, chuyển đổi ngành nghề được 09 lớp với hơn 350 lao
động, từ đó góp phần cho hộ nghèo toàn xã có việc làm, nhà ở và cuộc sống ổn định, đời
sống người dân ngày càng phát triển.
-Tình hình hộ nghèo hiện nay:
Bảng số 1: Kết quả cập nhật hàng năm về công tác quản lý hộ nghèo giai đoạn 20092012. cụ thể như sau:


2009

2010

2011

2012


Hộ nghèo

308

306

334

285

Hộ thoát nghèo

73

48

90

62

Phát sinh nghèo

71

76

41

Tỷ lệ


13,1%

11,7%

12,8%

16
10,98%

Hiện nay, tính theo số liệu điều tra mới cập nhật cho năm 2013 Xã Lương Phi có
239 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 9,2 %. Trong đó, 99 hộ dân tộc và 01 hộ chính sách. Bao gồm:
Ấp An Thành: 33 hộ chiếm tỷ lệ 9,23 %.
Ấp An Nhơn: 28 hộ chiếm tỷ lệ 7,51 %.
Ấp Tà Miệt: 53 hộ chiếm tỷ 19,7 %. Trong đó, hộ dân tộc 53 hộ;
Ấp An Ninh: 23 hộ chiếm tỷ lệ 4,85 %.
Ấp Ô Tà Sóc: 23 hộ chiếm tỷ lệ 10,9 %.
Ấp Tà Dung: 36 hộ chiếm tỷ 12,68%. Trong đó, hộ dân tộc 20 hộ;
Ấp Sà Lôn: 29 hộ chiếm tỷ lệ 9,73 %. Trong đó, hộ dân tộc 26 hộ;
Ấp An Lương: 14 hộ chiếm tỷ lệ 4,22 %.
Qua kết quả công tác xoá đói giảm nghèo trên địa bàn giai đoạn 2009-2012 cho
thấy, công tác giải quyết việc làm cũng góp phần không kém quan trọng để thực hiện xoá
đói giảm nghèo một cách bền vững; Xã Lương Phi có 2.165 người trong độ tuổi lao động,
tập trung chủ yếu ở các hộ nghèo, cận nghèo và hộ dân tộc; Số lao động này cần được sự
quan tâm, giúp đở của chính quyền trong mọi lĩnh vực để có thể ổn định cuộc sống. Công
tác tuyên truyền định hướng, đào tạo nghề và giải quyết việc làm, thường xuyên tổ chức
tuyên truyền giáo dục, định hướng nhằm làm chuyển biến nhận thức của từng hộ nghèo,
tích cực vươn lên thoát nghèo. Qua đó nắm rõ tâm tư nguyện
vọng của hộ nghèo nhằm từng bước ‘ ‘giảm nhanh các hộ nghèo’ ’ một cách ổn định. Số lao
động được giải quyết việc làm tăng lên hàng năm.



-

Điều kiện sinh hoạt của các hộ nghèo: Từng bước được cải thiện cơ bản về điện sinh
hoạt được nhà nước hỗ trợ 179 hộ, nước sinh hoạt có 167 hộ được lắp đặc đồng hồ
nước do hội chữ thập đỏ Quận Tây Hồ Hà Nội hỗ trợ ; chất lượng giáo dục & đào tạo
có chuyển biến tích cực; tỷ lệ học sinh bỏ học giảm đáng kể, tỷ lệ học sinh huy động
ra lớp đạt và vượt chỉ tiêu, Phổ cập giáo dục - chống mù chữ ở bậc Tiểu học và Trung
học cơ sở đạt chuẩn quốc gia trong nhiều năm liền; Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm
đáng kể, công tác vận động thực hiện kế hoạch hóa gia đình ngày càng được nhiều
người ủng hộ.
Tóm lại: Những kết quả thực hiện tương đối đồng bộ các biện pháp xóa đói giảm

nghèo nêu trên đã góp phần phát triển kinh tế, ổn định chính trị, xã hội. Đến nay, xã Lương
Phi đã xoá được đói, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 13,1% (năm 2009) xuống 10.98% (năm 2012)
theo chuẩn nghèo giai đoạn 2010 - 2015. Bộ mặt nông thôn nhiều vùng đổi thay tiến bộ; đời
sống nhân dân được nâng lên rõ rệt, nhiều hộ thoát nghèo trở nên khá, lòng tin của nhân dân
vào Đảng và Nhà nước được củng cố.
b. Những nguyên nhân đạt được kết quả:
-

Hàng năm, Ban xoá đói giảm nghèo tổ chức điều tra nắm lại số lao động đang tham
gia các cơ sở xí nghiệp trong và ngoài tỉnh, những lao động nhàn rỗi, nhất là lao động
nghèo để vận động tuyên truyền theo học nghề ngắn hạn do huyện tổ chức và vận
động đi lao động hợp tác xuất khẩu để tăng thêm thu nhập.

-

Sự lãnh đạo của cấp ủy, Ủy ban nhân dân huyện: Công tác xoá đói giảm nghèo ở Xã

Lương Phi đã đạt được những thành tựu trên là do sự quan tâm, lãnh đạo của Huyện
Uỷ - UBND Huyện Tri Tôn; Sự hướng dẫn nhiệt tình của các phòng, ban cấp huyện.

-

Đảng Bộ xã đoàn kết thống nhất, tập trung lãnh đạo nhiệm vụ chính trị, cụ thể hoá
Nghị Quyết đại hội thành các chương trình kế hoạch, đề án phát triển trong từng năm,
từng giai đoạn; Đồng thời, tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch của UBND xã và Quy
chế hoạt động của các Ban ngành, đoàn thể nên công tác xoá đói giảm nghèo trên địa
bàn luôn đạt được kết quả tốt.


-

Tư tưởng, nhận thức của mỗi cán bộ, Đảng viên từng bước được nâng lên; Phần lớn
người dân có ý thức, trách nhiệm cao trong cuộc sống, tự lực tự cường trong lao động
sản xuất để phấn đấu vươn lên thoát nghèo, không còn trông chờ, ỷ lại sự giúp đỡ của
nhà nước và của cộng đồng.

-

Một bộ phận hộ nghèo có ý thức vươn lên khắc phục những khó khăn trong cuộc
sống, tranh thủ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài trợ của Nhà nước để vươn lên
thoát nghèo.

-

Các chính sách của nhà nước đối với hộ nghèo hiện nay khá nhiều, từ hỗ trợ điều
kiện học tập, đào tạo nghề, nhà ở, hỗ trợ vốn sản xuất kinh doanh.. .do đó số hộ thoát
nghèo hàng năm tăng, tỷ lệ hộ nghèo ngày càng giảm, đời sống hộ nghèo có sự cải

thiện đáng kể.
2.2.2.

Nhữn g h ạn chế và nguyên nhân:

a. Những hạn chế:
Hoạt động xóa đói giảm nghèo ở xã Lương Phi những năm vừa qua tuy đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại cần phải giải quyết trong
thời gian tới, cụ thể là:
-Hộ nghèo vẫn còn cao, chiếm tỷ lệ 9,2% dân số. Trong đó, đồng bào dân tộc khmer
có 99 hộ chiếm 41,42%, công tác dạy nghề, giải quyết việc làm chưa thật sự đi vào chiều sâu
và hiệu quả chưa cao, cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo có chuyên môn nghiệp vụ
chưa ngang tầm với nhiệm vụ được giao, chưa theo kịp tiến độ phát triển khoa học kỹ thuật
hiện đại, quá trình tìm kiếm việc làm vẫn còn gặp nhiều khó khăn; đa số hộ nghèo thuộc gia
đình có đông con nhỏ, chưa thực hiện kế hoạch hoá gia đình theo chủ trương của Đảng và
nhà nước, một số ít thành viên trong hộ nghèo mang tâm trạng ỷ lại, hay bệnh tật và thường
xuyên lâm vào cờ bạc, rượu chè không chịu khó để làm ăn vươn lên trong cuộc sống.
-

Trình độ dân trí thấp cùng với sự hạn chế về song ngữ. Từ đó, dẫn đến công tác
tuyên truyền vận động quần chúng còn gặp nhiều khó khăn trong công tác vận động
tham gia học nghề.


-

Công tác hỗ trợ vốn có thực hiện nhưng chưa kịp thời nhất là ở khâu thẩm định các
dự án vẫn còn chậm; Chưa có chính sách ưu đãi để thu hút các doanh nghiệp trong và
ngoài địa bàn đầu tư xây dựng các cơ sở xí nghiệp nên công tác giải quyết việc làm
cho lao động còn gặp nhiều khó khăn; Số người thất nghiệp hiện còn cao, đa phần là

lao động có thu nhập thấp, chưa ổn định, không đảm bảo cho cuộc sống.

-

Trung tâm học tập cộng đồng được cấp trên quan tâm đầu tư xây dựng tại xã và đưa
vào hoạt động nhưng việc thu hút lao động theo học còn gặp nhiều khó khăn do lao
động nghèo thường đi làm thuê để kiếm sống không có thời gian để tham gia học tập.

b. Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế:
-

Nghèo đói liên quan trực tiếp đến cuộc sống của con người từ cá nhân, gia đình đến
cộng đồng xã hội. Vì vậy, để giải quyết vấn đề giảm nghèo cần xem xét đầy đủ các
nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, do đặc thù xã dân tộc, miền núi, trình độ dân trí chưa
đồng đều, chưa theo kịp yêu cầu phát triển của xã hội, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, nguồn
nội lực yếu, tranh thủ nguồn ngoại lực còn hạn chế chưa khai thác hết tiềm năng và
lợi thế để phát triển; Hộ nghèo còn chiếm tỷ lệ cao có rất nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan tác động đến. Trong đó, có một vài nguyên nhân cụ thể như sau:

-

Ban xoá đói giảm nghèo khi mở các lớp đào tạo nghề cho lao động chưa xây dựng
được mô hình xoá nghèo; Quá trình lãnh chỉ đạo của cấp Ủy Đảng -UBND xã có đề
ra kế hoạch, chỉ tiêu, Nghị Quyết, chương trình hành động để thực hiện nhưng khâu
giám sát, đôn đốc, nhắc nhở chưa thường xuyên nên kết quả đạt được chưa cao, các
ấp chưa theo dõi và cập nhật thường xuyên những đối tượng xã hội, hộ nghèo để đề
xuất về trên có hướng hỗ trợ giúp đỡ. Từ đó, hộ thoát nghèo chưa thật sự giảm nghèo
đạt theo yêu cầu kế hoạch đề ra.

-


Trình độ dân trí còn thấp so với mặt bằng chung, nhất là trong đồng bào dân tộc
khơmer nên còn thiếu hiểu biết về các chính sách giúp đỡ của Nhà Nước cũng như
của cộng đồng, những hộ gia đình dân tộc khơmer không chịu tích luỹ vốn để làm


kinh tế gia đình mà thường xuyên đem đi cúng chùa để tạo phước đã gây khó khăn
cho cuộc sống lao động hàng ngày.
-

Công tác quản lý việc làm cho hộ nghèo còn nhiều mặt hạn chế chưa có chương trình
dự án mở rộng sản xuất, số lao động được đào tạo nghề tự đi tìm việc làm là chính.

-

Trong lĩnh vực chuyển đổi cây trồng có triển khai nhưng chưa đồng bộ, nông dân
chưa dám thực hiện do chưa nắm rõ kỹ thuật; công tác vận động tuyên truyền còn gặp
nhiều khó khăn do trình độ cán bộ không đồng đều, số cán bộ được đào tạo còn rất ít,
phương tiện về thông tin tuyên truyền còn hạn chế thiếu thông tin thị trường. Hầu như
thông tin thị trường chưa đến với người nghèo, chưa góp phần định hướng sản xuất
của người dân (sản xuất như thế nào, bán cho ai, giá bao nhiêu.)

-

Công tác thực hiện Đề án 31 của UBND Tỉnh; Quyết định 74/2008/QĐ.TTg và Đề
Án 25 của UBND Tỉnh An Giang; Quyết Định 167/2008/QĐ.TTg cho đối tượng hộ
nghèo, Đề Án 1956 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn,.v.v..có tổ chức triển
khai, thực hiện nhưng việc khai thác các lợi thế của địa phương còn chậm, chưa xây
dựng được các mô hình sản xuất có hiệu quả để hướng dẫn nông dân làm ăn tăng
thêm thu nhập.



CHƯƠNG 3:
MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XOÁ ĐÓI
GIẢM NGHÈO Ở XÃ LƯƠNG PHI TỪ NĂM 2 013 ĐẾN NĂM 2015 3.1. Mục tiêu:
Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo một cách bền vững tạo điều kiện thuận lợi cho người
nghèo tiếp cận các dịch vụ sản xuất kinh doanh và có việc làm để cải thiện, nâng cao mức
sống của người nghèo thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và
nông thôn, giữa nhóm hộ nghèo và hộ khá. Phấn đấu đến năm 2015 giảm hộ nghèo từ 9,2%
xuống còn 5%; giải quyết việc làm 900 lao động; 100% người nghèo được miễn giảm học
phí, học nghề theo quy định; 100% người nghèo được khám và điều trị bệnh; 100% học sinh
nghèo được miễn giảm học phí và các khoảng đóng góp theo quy định; cán bộ làm công tác
xoá đói giảm nghèo được tập huấn, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ;..v.v..tập trung phát
triển nhanh, bền vững gắn với thực hiện các chính sách an sinh xã hội, phấn đấu nâng cao
mức sống của người dân đến 2015 thu nhập bình quân đầu người đạt 20 triệu
đồng/người/năm.
3.2.

Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm n ghèo ở xã

Lươn g Phi đến năm 2 015.
3.2.1.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động thực hiện các chủ trương xóa đói giảm

nghèo đến mọi tầng lớp nhân dân bằng nhiều hình thức tuyên truyền, nhằm làm cho họ hiểu
và đồng tình với chủ trương lớn của Đảng. Đặc biệt là việc nêu gương những nỗ lực quyết
tâm làm ăn thoát nghèo, gương người tốt việc tốt, nông dân sản xuất giỏi, mô hình điểm, tiên
tiến,. Giúp cho hộ nghèo có thêm nhiều thông tin, kiến thức mới để học tập kinh nghiệm

phấn đấu tự vươn lên thoát nghèo. Cần tuyên truyền nâng cao tinh thần đoàn kết tương thân,
tương ái, tình làng nghĩa xóm giúp nhau trong khó khăn hoạn nạn góp phần xây dựng nông
thôn mới.


3.2.2.

Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp , công nghiệp, tiểu

thủ công nghiệp và dịch vụ ở xã Lương Phi:
Công tác xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm có mối quan hệ phối hợp qua lại
với nhau trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở xã Lương Phi; Hay nói cách khác, hiệu
quả công tác xoá đói giảm nghèo cũng phụ thuộc vào một phần công tác giải quyết việc làm
nhằm tiến tới giảm nghèo một cách bền vững; Do đó, từ nay đến năm 2015 cần tập trung
thực hiện một số biện pháp như sau:
+ về lĩnh vực nông nghiệp:
Tiếp tục phát triển nông nghiệp theo hướng toàn diện, tăng giá trị sản xuất lúa, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ giới hoá trong sản xuất, công nghệ sinh học, chương trình
3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm, khuyến nông, bảo vệ thực vật, hỗ trợ giống, vốn, kỹ thuật cho
nông dân một cách hợp lý, để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm đáp ứng thị trường
tiêu thụ; thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
mở rộng diện tích sản xuất vụ 03 lên đến 1900 ha; quy hoạch lại vùng sản xuất chuyên canh
màu, vùng trồng cây thuốc nam; Đồng thời, xây dựng các mô hình sản xuất có hiệu quả như
tổ liên kết sản xuất đảm bảo tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp, đặc biệt tập trung đầu tư
cho đồng bào dân tộc + về công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp, xây dựng:
Đẩy mạnh tiến độ quy hoạch phát triển ngành nghề truyền thống, tiểu thủ công
nghiệp tạo điều kiện thu hút đầu tư; Thực hiện tốt các chương trình khuyến công, khuyến
khích các cơ sở tiểu thủ công nghiệp đổi mới thiết bị công nghệ mở rộng sản xuất kinh
doanh; Đầu tư có trọng điểm các công trình, hệ thống giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng.
Bên cạnh đó, tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá, vận động nhân dân đóng góp đầu tư nâng cấp

đường liên ấp, đường cộ như đường bến xã, bến cây dầu, bến bò, đường ô đế,...nhằm tạo
điều kiện thuận lợi trong việc vận chuyển vật tư, hàng hoá góp phần giảm giá thành trong
sản xuất. Phát triển điện lưới quốc gia, hệ thống cấp nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt của
nhân dân đạt tỷ lệ 100% .


+ Về thương mại-dịch vụ-du lịch:
Tiếp tục nâng cấp chợ trung tâm xã đáp ứng nhu cầu giao lưu, tiêu thụ hàng hoá của
nhân dân, mở rộng các loại hình dịch vụ ở nông thôn như khai thác có hiệu quả khu di tích
lịch sử Ô Tà Sóc.
Tăng cường quản lý, kiểm tra chất lượng hàng hoá đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng chợ trật tự vệ sinh.
3.2.3.

Thực hiện có hiệu quả về công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho

lao động nghèo trên địa bàn:
Tuyên truyền giáo dục làm thay đổi nhận thức trong gia đình, xã hội, đặc biệt là đối
với thanh niên, giúp người lao động thấy được sự cần thiết và tầm quan trọng của việc học
nghề, làm hạn chế thái độ thụ động hoặc tư tưởng trông chờ vào sự trợ giúp của nhà nước và
cộng đồng xã hội. Ngoài việc đào tạo nghề theo danh mục qui định để cung ứng thị trường
lao động ngoài tỉnh, xuất khẩu lao động như các ngành nghề: may công nghiệp, điện dân
dụng, sửa chữa xe gắn máy, sửa chữa điện tử,. Bên cạnh đó cần quan tâm đến các ngành
nghề địa phương có ưu thế về điều kiện tự nhiên kết hợp với xây dựng các mô hình điểm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành các tổ, nhóm sản xuất, tổ hợp tác có người nghèo
tham gia để giúp đở tương trợ nhau trong sản xuất, làm dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm đáp
ứng nhu cầu giải quyết việc làm tại c h ỗ . .
Tiếp tục thực hiện các chương trình phát triển kinh tế, tăng cường công tác đào tạo
nghề phù hợp với yêu cầu phát triển của địa phương, phấn đấu đến năm 2015 cơ bản giải

quyết cho 900 lao động có việc làm ổn định và thực hiện các chương trình xoá đói giảm
nghèo để phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 5%.
Tổ chức mô hình điểm gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, tổ chức các hình thức giao
dịch việc làm ở huyện, cụm xã tạo cơ hội tiếp cận thị trường lao động cho người nghèo,
đồng bào dân tộc thiểu số, lao động nông thôn. Đẩy mạnh việc thực hiện các chính sách đã


ban hành về khuyến khích và ưu đãi đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, làm nghề, tạo việc làm cho nhiều đối tượng, nhất là thanh niên và lao động nông
thôn.
3.2.4.

Huy động các nguồn lực tham gia xoá đói giảm nghèo:
Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật đã mang lại hiệu quả thiết thực

cho người dân, đặc biệt là hộ nghèo trong những năm qua. Từ khi người dân hiểu biết pháp
luật, họ sẽ tự bảo vệ những quyền và lợi ích hợp pháp của họ và phát huy quyền lao động,
sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm.
Sự tham gia có hiệu quả trong xóa đói giảm nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Tri Tôn đã góp phần to lớn vào công cuộc thực hiện
mục tiêu xóa đói giảm nghèo và việc làm tại địa phương. Ngân hàng Chính sách xã hội đã
thực hiện tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Sự tham gia của các đoàn thể chính trị - xã hội. Để thực hiện mục tiêu xóa đói giảm
nghèo, các đoàn thể chính trị - xã hội của xã phải tích cực tham gia bằng nhiều hình thức
như: tuyên truyền vận động nhân dân hiểu rõ tầm quan trọng của công tác xóa đói giảm
nghèo, tổ chức các lớp hướng dẫn hội viên chăn nuôi, mua bán nhỏ, mở các lớp tập huấn
chương trình 3 giảm 3 tăng, các lớp dạy nghề may công nghiệp, may dân dụng,. giới thiệu
cho vay vốn tín chấp thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội. Thông qua những hoạt động
này đã giúp cho người dân nâng cao được nhận thức, tự lực vươn lên thoát nghèo, đặc biệt là
hội viên của các hội đoàn thể như Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên,

Hội Cựu chiến binh giới thiệu vay vốn tín chấp của Ngân hàng Chính sách xã hội cho các hộ
nghèo vay vốn sản xuất.
Phát huy nội lực từ phong trào phụ nữ và cộng đồng tham gia xóa đói giảm nghèo.
Giúp phụ nữ thực hiện xóa đói giảm nghèo trước tiên phải huy động sự tham gia chủ động,
tích cực của chính bản thân phụ nữ và các phong trào thi đua của phụ nữ. Huy động các
nguồn vốn nhằm hỗ trợ phụ nữ thực hiện xóa đói giảm nghèo thông qua mô hình nhóm phụ
nữ vay vốn tiết kiệm. Đây là những yếu tố quan trọng giúp chị em phụ nữ nghèo tự tin, nỗ
lực, động viên nhau phấn đấu xóa đói giảm nghèo có hiệu quả.


Tổ chức dạy nghề, giới thiệu và tạo việc làm cho phụ nữ nghèo. Ưu tiên giúp phụ nữ là
chủ hộ nghèo. Trong thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo, Hội tập trung ưu tiên giúp hộ
nghèo do phụ nữ nghèo làm chủ hộ tại địa bàn dân cư, nắm nhu cầu và lập kế hoạch phân
công các chi hội, cá nhân giúp đỡ cụ thể với nhiều hình thức
3.2.5.

Thực hiện lồng ghép các chương trình quốc gia trên địa bàn:
Thực hiện đầy đủ các chính sách an sinh xã hội, tập trung triển khai thực hiện có hiệu

quả Đề án 25 của UBND tỉnh, về hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, dạy nghề, chuyển đổi nghề, mua
máy móc nông cụ sản xuất và giải quyết việc làm.. .cho đồng bào dân tộc thiểu số; lòng ghép
chương trình dự án của Chính phủ hỗ trợ nhà ở hộ nghèo theo Quyết định 167/CP. Tiếp tục
phối hợp thực hiện mục tiêu xóa nhà tre lá tạm bợ cho người nghèo theo Quyết định
3169/QĐ-UBND của UBND tỉnh và các chương trình dự án khác.
Đảm bảo thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục, tín dụng; kinh phí đầu
tư thực hiện các công trình thiết yếu có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống
người nghèo như: điện, đường, trường, trạm, nước sạch, môi trường,. Tổ chức thực hiện tốt
công tác cứu trợ đột xuất khi có thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn xảy ra, không để người dân
phải chịu đói khổ. Bên cạnh đó các ngành, các cấp cần phải tăng cường kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn, nhất là chính sách bảo trợ xã hội,

chính sách đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đã được chính phủ
ban hành. Đảm bảo các chế độ chính sách tới tay người thụ hưởng, tránh lãng phí, tiêu cực.
Phấn đấu đến năm 2015 bình quân thu nhập đầu người đạt 20 triệu đồng/người/năm.
Tiếp tục xây dựng, phát triển phong trào Đền ơn đáp nghĩa , Uống nước nhớ nguồn ,
phong trào xây dựng xã, thị trấn làm tốt công tác chính sách thương binh, liệt sĩ và người có
công, tạo điều kiện và ưu tiên hỗ trợ cho các hộ chính sách về dịch vụ y tế, giáo dục, tín
dụng, hỗ trợ cất, sửa nhà tình nghĩa,. Góp phần tăng nhanh tỷ lệ gia đình chính sách có mức
sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình hộ dân nơi cư trú, đồng thời thực hiện mục
tiêu xóa nghèo hộ chính sách.
3.2.6.

Nâng cao hiệu quả Ban xoá đói giảm nghèo:


Tổ chức lại bộ máy Ban thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo đi vào hoạt động có
hiệu quả, thường xuyên họp giao ban để phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, thực
hiện công tác sơ tổng kết theo định kỳ hàng tháng, quý, năm và 5 năm.
Để thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ trong công tác giảm nghèo, Ban xoá đói giảm
nghèo phân công, giao trách nhiệm cụ thể cho các thành viên, thực hiện kiểm tra từ khâu vận
động, tuyên truyền, điều tra, khảo sát, lập danh sách hộ nghèo, các đối tượng bảo trợ xã hội,
phân loại từng nhóm hộ nghèo, lên danh sách độ tuổi lao động để việc quản lý được thuận
lợi hơn; đến khâu bình xét, niêm yết công khai trên các lĩnh vực, tổ chức thực hiện các chính
sách hỗ trợ về vay vốn tín dụng, đào tạo việc làm, miễn giảm các khoản đóng góp công ích,
học phí và viện phí cho hộ nghèo, các đối tượng xã hội và các gia đình chính sách. Các chủ
trương, các dự án sau khi đã được triển khai đều được tổ chức giám sát, kiểm tra chặt chẽ, có
đánh giá và so sánh các chỉ tiêu đề ra nhằm tổng hợp báo cáo rút kinh nghiệm những mặt
làm được, chưa được và có những kiến nghị về trên.
Thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ, nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ
giảm nghèo, tổ an sinh xã hội, đặc biệt là cán bộ thuộc các ấp phải cho họ nắm vững chủ
trương chính sách của Đảng và nhà nước về xoá hộ nghèo; Đánh giá và nhận xét thực trạng

tâm tư nguyện vọng của bà con để đề ra giải pháp xác thực tế; xây dựng nhiều mô hình thiết
thực phù hợp với thực trạng cơ sở để tạo thêm nhiều việc làm cho lao động.


C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Trong những năm qua, xã Lương Phi đã tích cực thực hiện chương trình xóa đói giảm
nghèo nhằm tạo cơ hội cho người nghèo thoát khỏi cảnh nghèo khó, hòa nhập cộng đồng,
cùng cộng đồng tham gia xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Xã đã đầu tư ngày
càng nhiều hơn cho chương trình xóa đói giảm nghèo, tạo điều kiện hỗ trợ ngày càng thiết
thực và có hiệu quả hơn về mọi mặt cho các hộ nghèo, hộ khó khăn. Với quan điểm những
vấn đề xã hội phải được giải quyết bằng các phương thức xã hội, việc xây dựng và triển khai
chương trình xóa đói giảm nghèo với nhiều biện pháp sáng tạo nhằm giúp đỡ hộ nghèo thoát
khỏi khó khăn như: tạo điều kiện cho hộ nghèo vay vốn tín dụng từ ngân hàng Chính sách xã hội, tập huấn kiến thức, hướng dẫn kinh nghiệm sản xuất kinh doanh cho hộ nghèo, khám
chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, miễn giảm học phí cho con em hộ nghèo, đào tạo
nghề... đã góp phần hỗ trợ hộ nghèo sớm thoát khỏi cuộc sống khó khăn, nhanh chóng hòa
nhập cộng đồng.
Thời gian qua, công tác xóa đói giảm nghèo của xã Lương Phi đạt được khá nhiều
thành tựu làm tỷ lệ hộ nghèo toàn xã giảm từ 13.1% năm 2009 xuống còn 10.98% năm 2012
là nhờ vào việc thực hiện đúng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của
huyện Tri Tôn về xóa đói giảm nghèo.
Mặt khác, xóa đói giảm nghèo là mục tiêu quan trọng của phát triển kinh tế - xã hội
bền vững của xã, tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng
và tiến bộ xã hội, hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách giàu nghèo ở địa phương cho nên cần
phải nâng cao trách nhiệm của mọi cán bộ, đảng viên của cả hệ thống chính trị, nhất là phải
tăng cường công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nghèo, đẩy mạnh giáo
dục nâng cao trình độ dân trí, chăm lo sức khoẻ cộng đồng , có kế hoạch xây dựng mô hình
làm ăn thiết thực cho quần chúng nhân dân góp phần tăng thêm thu nhập cho cuộc sống từng



bước giảm nghèo, tăng hộ khá giàu cho nhân dân, thực hiện tốt công tác xoá đói giảm
nghèo .
2. Kiến n gh ị:
Để công tác xoá đói giảm nghèo đạt hiệu quả cao và mang tính bền vững. Bản thân
xin kiến nghị một số nội dung cần quan tâm thực hiện trong thời gian tới:
-

Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý điều hành, tổ chức thực hiện công tác xoá đói
giảm nghèo thông qua tập huấn nghiệp vụ hàng năm cho lực lượng làm công tác xoá
đói giảm nghèo để kịp thời nắm bắt thông tin giúp cho lãnh đạo thông suốt trong quá
trình lãnh chỉ đạo.

-

Cần có những chính sách hợp lý cho cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo nhất là
về chế độ tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.

-

Cần có những chính sách ưu đãi kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng nhà máy, xí nghiệp
kinh doanh trên địa bàn huyện hoặc xã quyết việc làm tại chổ cho lao động.

-

Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đến từng lao động để tham gia học nghề
thường xuyên, đầy đủ, đảm bảo chất lượng. Bên cạnh đó cần có những chính sách hỗ
trợ phù hợp, kịp thời tạo điều kiện cho lao động tích cực học tập nhất là gia đình
nghèo và đồng bào dân tộc khơmer.

-


Tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa các chính sách hỗ trợ hộ nghèo như QĐ 74/CP, quyết
định 167/CP, đề án 25/UBND tỉnh,.. .và các chính sách an sinh xã hội khác.

-

Cần có chính sách khen thưởng đối với các đơn vị làm tốt công tác xoá đói giảm
nghèo để khích lệ, động viên cho đơn vị nhằm đẩy mạnh tiến độ thực hiện công tác
xoá đói giảm nghèo từ nay đến 2015.
Trên đây là báo cáo tiểu luận tốt nghiệp lớp trung cấp lý luận chính trị - hành chính

B69, năm học 2012-2013 của bản thân. Rất mong được sự đóng góp và hướng dẫn của quý
thầy cô để bản thân được tiếp thu và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế tại địa


×