Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Nghiên cứu phương pháp và quy trình thành lập bản đồ địa chính xã Long Hưng A huyện Lấp Vò tỉnh Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.08 KB, 37 trang )

1
MỞ ĐẦU

Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng . . . Đất đai
đóng một vai trò quan trọng đến sự phát trển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng
của mỗi quốc gia. (Lê Quang Trí, 2001). Đ ể quản lý và sử dụng tốt nguồn tài
nguyên này, chúng ta phải làm tốt công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính là một tài liệu quan trọng, nhất là hồ sơ địa chính và là cơ
sở để giải quyết các mối quan hệ về tự nhi ên, kinh tế - xã hội làm cơ sở pháp lý đến
từng thửa đất và từng chủ sử dụng. Công tác đo đạc th ành lập bản đồ địa chính
chính quy có lưới tọa độ cấp xã, phường, thị trấn trên toàn quốc là nhiệm vụ cần
thiết của ngành quản lý đất đai hiện nay. V ì vậy trong những năm gần đây Bộ T ài
Nguyên và Môi Trường đã ban hành nhiều văn bản pháp lý, các quy tr ình, quy
phạm kỹ thuật, hướng dẫn thành lập bản đồ địa chính ở các cấp tỷ lệ khác nhau,
nhằm phục vụ yêu cầu công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đồng thời cho phép sử
dụng trang thiết bị hiện đại như máy toàn đạc điện tử và các phần mềm chuyên
dụng để đo vẽ nhanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, tiết kiệm thời gian, đảm bảo
độ chính xác cao.
Do đó, để đáp ứng nhu cầu thành lập bản đồ địa chính cho tất cả các x ã,
phường, thị trấn của toàn tỉnh Đồng Tháp như hiện nay, thì cần phải có phương
pháp và quy trình thống nhất, hiệu quả theo đúng quy phạm của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về đo đạc thành lập bản đồ địa chính. Chính v ì vậy, đề tài “Nghiên cứu
phương pháp và quy tr ình thành lập bản đồ địa chính xã Long Hưng A huyện
Lấp Vò tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện nhằm rút ra những thuận lợi và khó khăn,
đồng thời đề xuất phương pháp và quy trình chung trong công tác xây d ựng bản đồ
địa chính cấp xã.


2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA VIỆC NGHI ÊN CỨU PHƯƠNG
PHÁP VÀ QUY TRÌNH THÀNH L ẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH CẤP X Ã
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghi ên cứu.
1.1.1. Cơ sở pháp lý.
Căn cứ vào điều 13, 14, 15 chương II và điều 56 chương III của Luật Đất Đai
năm 1993 về nội dung công tác quản lý nh à nước đối với đất đai và chế độ sử dụng
các loại đất cũng như chức năng tham mưu thực hiện công tác quản lý đất đai ở các
cấp.
Thông tư 1990/TT-TCĐC ngày 30/01/2001 của Tổng Cục Địa Chính (nay l à
Bộ Tài Nguyên và Môi Trường) về việc hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ
sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nghị định 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Thủ Tướng Chính Phủ về
việc triển khai và thống nhất quản lý hoạt động đo đạc v à bản đồ trên phạm vi cả
nước.
Luận chứng kinh tế kỹ thuật xây dựng l ưới tọa độ địa chính cấp I, II khu vực
huyện Lấp Vò tỉnh Đồng Tháp và đo vẽ bản đồ địa chính chính quy có tọa độ cho
xã Long Hưng A.
1.1.2. Cơ sở khoa học.
1.1.2.1. Khái niệm về bản đồ địa chính.
1.1.2.1.1. Bản đồ địa chính cơ sở.
Bản đồ địa chính cơ sở (hay bản đồ địa chính gốc) l à bản đồ thể hiện hiện
trạng sử dụng đất và thể hiện trọn và không trọn các thửa đất, các đối t ượng chiếm
đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đ ã được duyệt, các yếu tố
địa lý có liên quan; lập theo khu vực trong phạm vi một hoặc một số đ ơn vị hành
chính cấp xã, trong một phần hay cả đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số
huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc một thành phố trực thuộc Trung ương, được cơ
quan thực hiện và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Bản đồ địa chính gốc
là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo đ ơn vị hành chính xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là xã). Các nội dung đã được cập nhật trên bản đồ địa chính cấp

xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc (Bộ Tài Nguyên và Môi Trư ờng,
2008).


3
1.1.2.1.2. Bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất v à các đối tượng chiếm
đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đ ã được duyệt, các yếu tố
địa lý có liên quan; lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan
thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
1.1.2.1.3. Bản trích đo địa chính, mảnh bản đồ trích đo, bản đồ trích đo .
Bản trích đo địa chính, mảnh bản đồ trích đo, bản đ ồ trích đo (gọi chung là
bản trích đo địa chính) là bản đồ thể hiện trọn một thửa đất hoặc trọn một số thửa
đất liền kề nhau, các đối t ượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu
tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có li ên quan trong phạm vi một đơn vị
hành chính cấp xã (trường hợp thửa đất có liên quan đến hai hay nhiều xã thì trên
bản trích đo phải thể hiện đ ường địa giới hành chính xã để làm căn cứ xác định diện
tích thửa đất trên từng xã), được cơ quan thực hiện, Ủy ban nhân dân xã và cơ quan
quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
1.1.2.1.4. Thửa đất.
Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định tr ên
thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định
bằng các cạnh thửa là tâm của đường ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các
mốc giới hoặc địa vật cố địn h (là dấu mốc hoặc cọc mốc) tại các đỉnh liền kề của
thửa đất. Ranh giới thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính được xác định bằng các cạnh
thửa là đường ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc địa vật cố
định. Trên bản đồ địa chính tất cả cá c thửa đất đều được xác định vị trí, ranh giới
(hình thể), diện tích, loại đất v à được đánh số thứ tự. Trên bản đồ địa chính ranh
giới thửa đất phải thể hiện l à đường bao khép kín của phần diện tích đất thuộc thửa
đất đó. Các trường hợp do thửa đất quá nhỏ không đủ chỗ để ghi số thứ tự, diện

tích, loại đất thì được lập bản trích đo địa chính v à thể hiện ở bảng ghi chú ngo ài
khung bản đồ. (Bộ Tài Nguyên và Môi Trư ờng, 2008).
1.1.2.2. Mục đích và yêu cầu của việc thành lập bản đồ địa chính:
1.1.2.2.1. Mục đích.
Làm cơ sở để giao đất, thực hiện đăng ký đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nói chung v à giấy chứng nhận quyền sở hữu nh à ở và
quyền sử dụng đất ở của khu vực đô thị nói ri êng.


4
Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động về địa giới h ành chính xã, thị trấn,
phường (gọi chung là cấp xã), quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã (gọi
chung là cấp huyện) và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp
tỉnh).
Làm cơ sở thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết tranh chấp đất đai.
1.1.2.2.2. Yêu cầu.
Bản đồ địa chính phải đạt độ chính xác cao, đúng đắn, có giá trị kỹ thuật, có
tính khoa học cao.
Bản đồ địa chính phải mang tính chất liên tục, tu chỉnh, cập nhật kịp thời
nhằm nắm chắc những biến động về đất đai ở từng thời điểm nhất định. (Tổng Cục
Địa Chính, 1999 (nay là Bộ Tài Nguyên và Môi Trường)).
1.1.2.3. Các phương pháp thành l ập bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính được thành lập bằng các phương pháp sau:
- Thành lập bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa.
- Thành lập bằng phương pháp đo vẽ ảnh chụp từ máy bay (sau đây gọi tắc
là ảnh máy bay) kết hợp với ph ương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa.
Dù thành lập bản đồ bằng phương pháp nào cũng phải cố gắng tiến tới thực
hiện bằng công nghệ bản đồ số. (Bộ Tài Nguyên và Môi Trường)
1.1.2.4. Nội dung bản đồ địa chính.
Các yếu tố nội dung phải biểu thị tr ên bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500,

1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 bao g ồm:
Điểm khống chế toạ độ, độ cao các cấp.
Hệ thống thuỷ văn.
Các ghi chú thuyết minh.
1.1.2.5. Trình tự công việc đo vẽ thành lập bản đồ địa chính.
Trình tự từ từ việc đo vẽ ở thực địa đến ho àn chỉnh bản đồ địa chính theo
kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện li ên tục (do 1 đơn vị thi
công) thì trình tự công việc như sau:
Xác định khu vực thành lập bản đồ.
Xác định nội dung đo vẽ, ranh giới sử dụng đất, loại đất v à chủ sử dụng.
Thành lập lưới trạm đo, đo vẽ chi tiết nội dung bản đồ. Vẽ bản đồ, đánh số
thửa, tính diện tích. Kiểm tra diện tích mảnh bản đồ.


5
Kiểm tra, sửa chữa và hoàn chỉnh bản đồ địa chính cơ sở.
Hoàn chỉnh các tài liệu, kiểm tra, nghiệm thu bản đồ địa chính c ơ sở.
Biên tập bản đồ theo đơn vị hành chánh cấp xã. Kiểm tra diện tích theo bản
đồ địa chính cơ sở.
Hoàn chỉnh bản đồ địa chính theo kết quả cấp giấy chứng nhận sử dụng
đất, nhân bản, giao nộp để l ưu trữ, bảo quản và khai thác.
1.1.2.6. Cơ sở toán học bản đồ địa chính.
1.1.2.6.1. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ địa chính.
Trước năm 2001, tất cả các loại b ản đồ địa hình, bản đồ địa chính của Việt
Nam khi được thành lập đều sử dụng hệ tọa độ HN -72, phép chiếu phẳng GaussKruger. Đến tháng 7 năm 2001 Việt Nam đã công bố và đưa vào sử dụng hệ
quychiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000, phép chiếu phẳng UTM. Ngày 20 tháng 6
năm 2001, Tổng cục Địa chính (nay thuộc Bộ T ài Nguyên Môi trường) đã ra Thông
tư số 973/2001/TT-TCĐC Hướng dẫn sử dụng hệ quy chiếu v à hệ tọa độ quốc gia
VN-2000.
- Điểm gốc của hệ độ cao là điểm độ cao gốc ở Hòn Dấu - Hải Phòng.( Phạm Thế

Hùng, 2009)
1.1.2.6.2. Tỷ lệ bản đồ.
Chọn tỷ lệ phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý đất đai,
giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn về giao thông, về kinh tế, về mức độ
chia cắt địa hình, về độ che khuất, về quan hệ x ã hội… của từng khu vực, mật độ
thửa trung bình trên một (01) ha, quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch sử dụng
đất của từng khu vực trong đ ơn vị hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ cho ph ù hợp.
Không nhất thiết trong mỗi đơn vị hành chính xã phải lập bản đồ địa chính ở c ùng
một tỷ lệ nhưng phải xác định tỷ lệ cơ bản cho đo vẽ bản đồ địa chính ở mỗi đ ơn vị
hành chính xã.
Cơ sở chọn tỷ lệ bản đồ được thực hiện như sau:
Khu vực đất ở, đất chuyên dùng ở các thành phố lớn đông dân cư, khu
vực nhỏ hẹp, chưa có quy hoạch rõ rệt, thì chọn tỷ lệ là 1/200 hoặc 1/500.
Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân c ư có ý nghĩa kinh tế, văn
hoá quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000.
Các khu dân cư nông thôn t ỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 hoặc 1:2000.


6
Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp tỷ lệ đo vẽ c ơ bản là
1:5000 hoặc 1:10000.
1.1.2.6.3. Chia mảnh và đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính.
Cơ sở chia mảnh bản đồ và đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính các tỷ lệ
1:200, 1:500, 1:1000 là d ựa trên cơ sở mảnh và số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000 v à
1:2000. Thực hiện việc chia mảnh theo khung h ình lưới ô vuông và đánh số theo
nguyên tắc “từ trái sang phải, từ tr ên xuống dưới”.
1.1.2.6.3.1. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 .
Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu l à 10, tiếp sau
là dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn kilômet (km) của toạ độ X, 3 chữ số sau l à 3
số chẵn kilômet (km) của toạ độ Y của điểm góc trái tr ên của mảnh bản đồ (xem

phụ lục 2). Trục toạ độ X tính từ xích đạo có giá trị X = 0 km, trục toạ độ Y có giá
trị Y = 500km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh.
1.1.2.6.3.2. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000.
Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực
tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Kích thước hữu ích của
bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích 900 ha.
1.1.2.6.3.3. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000.
Chia mảnh bản đồ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực
tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000. Kích thước hữu ích của
bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 100 ha.
1.1.2.7. Lưới khống chế toạ độ, độ cao, điểm địa chính.
1.1.2.7.1. Lưới khống chế toạ độ nh à nước.
Lưới khống chế toạ độ nhà nước là tập hợp các điểm rải điều tr ên toàn bộ
lãnh thổ quốc gia, được xác định bằng phương pháp: Tam giác đo góc, tam giác đo
cạnh, lưới đường chuyền hoặc hệ thống định vị toàn cầu GPS. Trong đó phương
pháp GPS là phương pháp hi ện đại có nhiều ưu điểm được sử dụng phổ biến hiện
nay.
Từ giữa năm 2001 lưới khống chế toạ độ nhà nước tính theo hệ toạ độ quốc
gia VN-2000. Hệ này sử dụng phép chiếu UTM, Ellipsoid WGS-84 và lấy điểm gốc
tại Viện Nghiên cứu Địa chính Hà Nội. (Nguyễn Tấn Lộc. 2002).
1.1.2.7.2. Lưới địa chính cơ sở.


7
Mật độ các điểm toạ độ địa chính cấp I, II, III, IV (điểm toạ độ Nh à nước)
phục vụ cho đo vẽ bản đồ địa chính đ ược xác định vựa trên yêu cầu về quản lý đất
đai mức độ khó khăn trong đo vẽ bản đồ, phụ thuộc v ào tỷ lệ bản đồ và công nghệ
thành lập bản đồ. Thường mật độ được phân bố theo tỷ lệ đo vẽ bản đồ nh ư sau:
Tỷ lệ 1/5000 – 1/25.000 cứ trên diện tích khoảng 5 km 2 có một điểm địa
chính cấp I trở lên và cứ 1 km2 có một điểm địa chính cấp II trở l ên.

Tỷ lệ 1/500 – 1/2000, cứ trên diện tích từ 3 – 5 km2 có một điểm từ địa
chính cấp I trở lên và từ 0,7 – 1 km2 có một điểm địa chính từ cấp II trở l ên.
Khu vực đô thị có diện tích các thửa nhỏ, đo vẽ ở tỷ lệ 1/500 – 1/1000 thì
cứ trên diện tích trung bình 0,5 km 2 có một điểm từ địa chính cấp I trở l ên và cứ
trung bình 0,1 km 2 có một điểm Địa chính từ cấp II trở l ên. (Tổng cục Địa chính,
1999 (nay là Bộ Tài Nguyên và Môi Trư ờng)).
1.1.2.7.3. Lưới Địa chính I, II.
Lưới toạ độ địa chính cấp I, II đ ược xây dựng chủ yếu theo ph ương pháp
lưới đường chuyền để tăng dày điểm khống làm cơ sở phát triển mạng lưới đo vẽ.
Nếu thành lập lưới toạ độ địa chính cấp I, II bằng ph ương pháp lưới tam
giác đo góc, cạnh; bằng công nghệ đo gốc hoặc ph ương pháp khác thứ phải trình
bày rõ trong luận chứng kinh tế kỹ thuật.
Đường chuyền Địa chính cấp I, II thiết kế d ưới dạng đường chuyền đơn
giản giữa hai điểm toạ độ Nh à nước hạng cao (hạng III địa chính c ơ sở trở lên đối
với đường chuyền địa chính cấp I v à hạng IV; đường chuyền cấp I trở lên đối với
đường chuyền cấp II), hoặc theo dạng l ưới đường chuyền với các điểm nút dựa tr ên
các điểm hạng cao.
Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính cấp I, II
qui định ở bảng sau:
Bảng 1.1: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính cấp I, II .
STT

Các yếu tố của lưới đường chuyền

1

- Chiều dài đường chuyền không lớn hơn.

Chỉ tiêu kỹ thuật
Cấp I


Cấp II

4 km

2,5 km


8
2

- Số cạnh không lớn hơn.

3

- Chiều dài từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc

10

15

2,5 km

1 km

+ Lớn nhất

1000 m

400 m


+ Trung bình

400 m

60 m

+ Nhỏ nhất

200 m

200 m

5”

10”

1/50000

-

0,012 m

0,012 m

10” x

20” x

giữa hai điểm nút không lớn h ơn.

- Chiều cạnh đường chuyền:
4

5

6
7
8

9

- Sai số trung phương đo gốc không lớn hơn
- Sai số trung phương đo cạnh sau bình sai
không lớn hơn
- Đối với cạnh dưới 500 m
- Sai số giới hạn khép góc đường chuyền

n

n

n - Số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép
- Sai số khép giới hạn tương đối đường chuyền
fs/[s]

1/5000

1/10000

Nguồn: Tổng cục Địa chính, 2000 (nay l à Bộ tài Nguyên và Môi Trư ờng).

1.1.2.7.4. Lưới khống chế đo vẽ.
Điểm khống chế đo vẽ được xác định nhằm tăng d ày thêm các điểm toạ độ
đến mức cần thiết đảm bảo cho việc tăng d ày lưới trạm đo để đo vẽ bản đồ địa
chính.
Các điểm khống chế đo vẽ tuỳ theo y êu cầu cụ thể có thể chôn mốc tạm thời
hoặc cố định lâu dài ở thực địa. Nếu chôn mốc cố định lâu d ài thì phải tuân theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, nếu chôn mốc tạm thời phải đảm bảo tồn tại
đến kết thúc công trình. (Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2008).
1.1.2.7.5. Các dạng lưới đường chuyền.
Đường chuyền kín là đường chuyền mà các cạnh của đa giác tạo thành một
vòng khép kín. Đường chuyền kín có thể có một cạnh hay một điểm của cạnh trong
lưới cấp cao. Đường chuyền kín cũng có thể là lưới độc lập, khi đó ngoài việc đo tất


9
cả các góc ở đỉnh, các cạnh của đa giác c òn phải đo phương vị từ một cạnh và giả
định toạ độ.
Đường chuyền hở có điểm cuối của các cạnh l ưới khống chế cấp cao.
Đường chuyền kín hay hở l à đường truyền đơn. Nếu chúng liên kết lại với
nhau tạo thành lưới đường chuyền. Điểm gặp nhau giữa các đ ường chuyền gọi là
điểm nút. (Bùi Quang Tuyến, 2002).
1.1.2.7.6. Xây dựng lưới khống chế đo vẽ bằng đ ường chuyền kinh vĩ.
Theo Nguyễn Quang Tác, 1998. Đ ường chuyền kinh vĩ là điểm nối các điểm
khống chế tạo thành một đường đa giác khép kín hay không khép kín. Xây dựng
lưới khống chế bằng phương pháp đa giác có ưu đi ểm nổi bật là các điểm có thể bố
trí rất linh hoạt tuỳ theo điều kiện khu vực v ì nó chỉ đòi hỏi tầm nhìn thông hướng
giữa hai điểm kề nhau mà không phải dựng tiêu cao. Trong đường chuyền, đo tất cả
các góc và các cạnh. Dựa vào toạ độ và phương vị cạnh đầu thông qua bài toán
thuận có thể tính ra toạ độ của các điểm c òn lại.
Quy trình công nghệ lập đường chuyền kinh vĩ thực hiệ n theo hai giai đoạn

sau: giai đoạn ngoại nghiệp và giai đoạn nội nghiệp.
+ Công tác ngoại nghiệp gồm: Thiết kế đ ường chuyền, khảo sát chọn điểm,
chôn mốc ngoài thực địa, đo cạnh và các gốc ngang trong đường chuyền.
+ Sau khi đã có sơ đồ thiết kế, bắt đầu chọn điểm v à chôn mốc ngoài thực
địa. Các điểm được chọn có thể thay đổi, x ê dịch chút ít so với sơ đồ thiết kế, sao
cho nơi đó có địa chất ổn định, thuận tiện cho đi lại đo ngắm v à có thể giữ được lâu.
Các điểm được đóng cọc gỗ chắc chắn, tr ên mặt có đóng đinh để làm tâm mốc, nếu
cần bảo quản lâu dài nên thay cọc bằng cọc bê tông.
+ Quá trình đo đạc đường chuyền thường bắt đầu từ việc đo chiều d ài các
cạnh. Chiều dài cạnh được đo bằng thước thép đã kiểm nghiệm theo chiều đo đi v à
đo về hoặc những dụng cụ đo d ài khác đảm bảo sai số đo cạnh khoảng 1/5000 –
1/2000. Khi đo những cạnh ngắn bằng thước thép, sai lệch giữa hai lần đo không
vượt quá 3 cm.
+ Nếu là đường chuyền độc lập, cần xác định ph ương vị từ một cạnh nào đó
trong đường chuyền bằng địa bàn.


10
Công tác ngoại nghiệp: Sau khi đã kiểm tra toàn bộ kết quả đo đạc và tính
toán sơ bộ, bắt đầu công tác nội nghiệp gồm tính toán bình sai, đánh giá độ chỳnh
xác và viết báo kỹ thuật.
1.2.3. Đặc điểm tình hình khu đo.
1.2.3.1. Về vị trí địa lý
Xã Long Hưng A huyện Lấp Vò tỉnh Đồng Tháp có tọa độ địa lý:
+ Giáp xã Tân Mỹ ở phía Bắc. (105039’43.3735”; 10 023’06”).
+ Giáp xã Tân Khánh Trung ở phía Đông. (105038;52.96”;
10022’07.28”).
+ Giáp xã Tân Dương huyện Lai Vung ở phía Đông Nam.
105041.51.19”; 10 021’32.96”).
+ Giáp xã Long Hưng B ở phía Tây Nam. (105041’15.1809”;

10020’03.62”).
Thiếu bản đồ.
1.2.3.2. Về địa hình, địa chất
Địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc nhỏ, độ cao trung b ình so với mặt
nước biển khoảng 0.8 m, xã Long Hưng A nằm ven sông Tiền nên nền địa chất
không ổn định, khả năng chịu lực thấp, theo hệ thống phân loại của FAO/UNESCO
được chia làm 2 nhóm đất chính: nhóm đất phù sa bồi và nhóm đất phèn.
1.2.3.3. Về khí hậu, thời tiết
Chịu ảnh hưởng của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm chia làm 2
mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, thời tiết mát mẻ, nhiệt độ trung b ình
khoảng 20 – 22oC. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4, thời tiết nắng nóng, nhiệt độ
trung bình khoảng 24 – 32oC. Toàn bộ khu đo chịu ảnh hưởng trực tiếp của con
sông lớn là sông Sa đéc, hệ thống kênh gạch chặt chịt được phân bố đều trong tonaf
bộ khu đo. Đây cũng là vùng đất bị ảnh hưởng của các đợt lũ hàng năm của khu vực
đồng bằng sông Cửu Long, thời gian ngập n ước từ tháng 9 đến tháng 11 hàng năm,
vì vậy cũng ảnh hưởng không nhỏ cũng ảnh h ưởng không nhỏ đến công tác ngoại
nghiệp.


11
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN – PHƯƠNG PHÁP
2.1. Phương tiện.
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại 2 địa điểm:
- Đo đạc thực địa (ngoại nghiệp) tại xã Long Hưng A, huyện Lấp Vò, tỉnh
Đồng Tháp.
2.1.2. Máy và thiết bị cần thiết
Để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính, hiện nay
đội Đo đạc thuộc Trung tâm kỹ thuật T ài Nguyên và Môi Trường tỉnh Đồng Tháp

đang sử dụng các thiết bị sau:
- Các loại máy toàn đạc điện tử (Total stations) do h ãng Leica sản xuất : TC
307, TC 403 ...

- Thiết bị phần mềm: Phần mềm MicroStation, phần mềm Famis chạy tr ên
nền MicroStation, phần mềm b ình sai Pronet, Norton Commander, phần mềm trút
dữ liệu Leica …
2.2. PHƯƠNG PHÁP TH ỰC HIỆN
- Tham khảo, thu thập tài liệu số liệu, bản đồ, các luận chứng kinh tế kỹ
thuật, điều tra tình hình khu đo …
- Tìm hiểu phương pháp và quy trình thành lập bản đồ địa chính xã tại Trung
tâm Tài Nguyên và Môi Trư ờng.
- Tiến hành đo đạc thực địa và xử lý số liệu:
+ Khảo sát và thiết kế sơ bộ thực địa, bố trí lưới khống chế đo vẽ (lưới
đường chuyền kinh vĩ cấp I, II).
+ In bản đồ và hồ sơ kỹ thuật, thống kê diện tích và loại đất, tên chủ sử
dụng.
- So sánh kết quả nghiên cứu với các quy định của Tổng Cục Địa Chính về
công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính. Từ đó rút ra được những thao tác, quy
trình thực hiện đo đạc và thành lập bản đồ đúng với các quy định, đồng thời cũng
rút ra được những thay đổi trong quá tr ình thành lập bản đồ địa chính.
-


12
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp và quy trình thành lập bản đồ địa chính xã Long Hưng A
huyện Lấp Vò tỉnh Đồng Tháp.
3.1.1. Phương pháp thành l ập bản đồ địa chính

Có rất nhiều phương pháp đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, mỗi ph ương
pháp đều có những ưu nhược điểm riêng. Và phương pháp đo vẽ toàn đạc có từ lâu,
nhưng được sử dụng rất phổ biến hiện nay để đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở những khu
vực có diện tích hạn hẹp.
Nội dung chủ yếu của phương pháp toàn đạc là đo góc kẹp bởi hướng góc
(định hướng) với hướng tới điểm mia chi tiết v à đo khoảng cách từ điểm đứng máy
tới các điểm chi tiết. Khoảng cách từ điểm đặt máy tới điểm chi tiết có thể đ ược đo
bằng gương, bằng mia, bằng thước vải, thước thép, tùy theo tỷ lệ bản đồ địa chính
cần thành lập, trong đó tọa độ các điểm chi tiết đ ược xác định bằng phương pháp
tọa độ cực, ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp t ọa độ
vuông góc, phương pháp dóng hư ớng, phương pháp giao hội cạnh…
3.1.2. Quy trình thành lập bản đồ địa chính
Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng ph ương pháp toàn đạc
có thể được minh họa khái quát qua s ơ đồ. (Hình 3.1). Tong đó các công đoạn chủ
yếu nhất bao gồm:
2.1.4.1. Công tác chuẩn bị, thiết kế.
Thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ, các số liệu và sơ đồ các điểm khống chế
khu vực cần đo.
Căn cứ vào các mốc tìm được và tình hình cụ thể trên khu đo mà dự kiến bố
trí lưới khống chế mặt bằng (số l ượng điểm và dạng đồ hình).
Sau khi khảo sát ở thực địa về, phải lập dự án đo vẽ. Nội dung của dự án
gồm thiết kế lưới khống chế, chọn phương pháp đo vẽ, tính toán chi phí vật tư, tiền
của, thời gian và dự trù nhân lực, thiết bị, phương tiện.
2.1.4.2. Công tác thi công
Xác định ranh giới hành chính, phạm vi ranh giới khu đo
Triển khia thiết kế lưới khống chế đo vẽ ra thực địa, tiến h ành chọn điểm,
chôn mốc, dựng tiêu…


13

Đo đạc hệ thống lưới khống chế.
In bản đồ và hồ sơ kỹ thuật, lập sổ mục kê tạm, thống kê diện tích, loại đất,
tên chủ sử dụng.
Đóng gói và giao nộp sản phẩm.


14
Công tác chuẩn bị (số kiệu, tài liệu, bản đồ, …)

Khảo sát, thiết kế kỹ thuật

- Xác định ranh giới hành chính
- Xác định ranh giới khu đo

Xây dựng hệ thống lưới địa chính

Đo vẽ chi tiết

Chọn lọc các yếu tố địa chính

Kiểm tra chất lượng đo vẽ ngoài trời

Hoàn chỉnh bản đồ gốc

Tính toán diện tích

Kiểm tra công tác nội nghiệp

Nghiệm thu và đánh giá thành phẩm
Hình 3.1: Quy trình công ngh ệ khái quát thành lập bản đồ địa chính.

Trong điều kiện khu đo xã Long Hưng A, hệ thống lưới tọa độ địa chính cấp
I, II đã xây dựng hoàn chỉnh và nghiệm thu xong nên nội dung chủ yếu của đề tài là
tập trung xây dựng hệ thống l ưới khống chế đo vẽ, các điểm trạm đo trong to àn khu
vực nhằm phục vụ cho việc đo vẽ chi tiết th ành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 500, 1:
1000, 1:2000 và 1:5000.
Ngoài ra, công tác đo đ ạc, biên vẽ, xây dựng bản đồ địa chính cũng phụ
thuộc vào các trang thiết bị, các loại máy hiện có n ên chúng tôi xây dựng và thực
hiện quy trình công nghệ đo lập bản đồ địa chính x ã Long Hưng A minh họa theo sơ
đồ sau.


15
3.2. Đánh giá thực trạng khống chế địa chính các cấp trong khu đo.
Lưới địa chính cấp I, II đ ược thiết kế theo luận chứng kinh tế kỹ thuật cho
khu vực xã Long Hưng A với tổng số điểm khống chế l à 19, trong đó có 2 điểm
GPS và 7 điểm địa chính cấp I là BS-01, BS-02, BS-03, BS-04, BS-05, DCI-49,
DCI-44, cùng 10 điểm địa chính cấp II là LVOII-39, LVOII-40, LVOII-41, LVOII44, DCII-58, DCII-96, DCII-99, DCII-103, DCII-105, DCII-106 điểm địa chính
cấp II phủ trùm trên diện tích 1792,900 ha.

Bảng 3.2: Toạ độ điểm địa chính cấp II.
Số hiệu điểm

Tọa độ
X (m)

Y (m)

LVOII-3

1146933.182


572493.002

LVOII-40

1146542.966

572375.303

LVOII-41

1146112.960

571936.816

LVOII-44

1147463.651

573932.870

LVOII-58

1145782.288

574089.260

LVOII-96

1145818.423


571800.530

DCII-99

1144950.906

571939.311

DCII-103

1144019.418

573481.034

DCII-105

1143726.589

574583.785

DCII-106

1143117.713

574716.564

Các điểm khống chế địa chính cấp I, II đ ược thiết kế đúng theo luận chứng
kinh tế kỹ thuật và phù hợp với tình hình thực tế khu đo nên mức độ chính xác của
các điểm khống chế vẫn được đảm bảo tạo cơ sở cho việc phát triển lưới khống chế

đo vẽ.
3.3. Xây dựng hệ thống lưới khống chế đo vẽ (đường chuyền kinh vi I, II).
3.3.1. Khảo sát thực tế.
Trước khi tiến hành đo vẽ chi tiết phải khảo sát, xác định rõ các khu vực dân
cư, các con đường làng, các sông gạch … để tiến hành lập lưới khống chế đo vẽ.
Căn cứ vào mật độ thửa, khả năng ngắm h ướng và các điều kiện cụ thể của khu vực


16
đo để tiến hành bố trí điểm, lập lưới khống chế đo vẽ sao cho đảm bảo các yêu cầu
sau:
- Lưới khống chế đo vẽ được phát triển dựa trên các điểm toạ độ địa chính từ
cấp II trở lên đối với lưới khống chế đo vẽ cấp I, từ l ưới khống chế đo vẽ cấp I trở
lên đối với lưới khống chế đo vẽ cấp II v à được xác định bằng lưới đường chuyền
kinh vĩ cấp I và cấp II.
- Trong trường hợp đặc biệt khó khăn, có thể cho phép thiết kế d ưới dạng
đường chuyền treo nhưng số cạnh tối đa không vượt quá 4 cạnh.
- Các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản khi thiết kế đường chuyền kinh vĩ cấp I, II đ ược
thể hiện như sau:
Bảng 3.3: Các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ cấp I, II.
Tỷ lệ bản đồ

{S}max(m)

mb''

Fs/{S}

KV1


KV2

KV1

KV2

KV1

300

15

15

1:4000 1:2500

KV2

Khu vực đô thị
1:500 - 1:12000 600
Khu vực nông thôn
1:1000

900

500

15

15


1:4000 1:2000

1:2000

2000

1000

15

15

1:4000 1:2000

1:5000

4000

2000

15

15

1:4000 1:2000

- Đối với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất giữa điểm gốc và điểm nút,
giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiếu dài được quy định trong (bảng 02).
- Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m v à không ngắn hơn 20m.

Riêng đối với đường chuyền kinh vĩ cấp II ở khu vực đô thị cho phép cạnh ngắn
nhất không dưới 5m.
- Chiều dài của 2 cạnh liền nhau của đ ường chuyền không chênh lệch nhau
quá 2.5 lần. Số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ 1:500 –
1:5000 và không quá 25 cạnh cho tỷ lệ 1:10000 – 1:25000.
- Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn
0.015m.
-

Sai số khép góc trong đường chuyền không vượt quá đai lượng:


17
ƒ = 2m

n

m : sai số trung phương đo góc
n: số góc trong đường chuyền
3.3.2. Thi công
3.3.2.1. Chọn điểm, chọn mốc, điểm khống chế đo vẽ
Trên cơ sở thiết kế để chọn điểm v à chon mốc, điểm được chọn phải nằm ở
nơi ổn định, vững chắc, thuận tiện, thong thoáng, ít bị cản trở trong quá trình đo
ngắm, phải có tầm nhìn bao quát nhất, phải tuân theo các chỉ ti êu, yêu cầu kỹ thuật
của quy phạm.
Các điểm đường chuyền kinh vĩ I, II phải đ ược đánh dấu bằng cọc gỗ có kích
thước 3x3x30 cm, trên đầu có đinh nhỏ làm tâm (tại các khu vực nền đất), hoặc đinh
thép dài từ 8 – 10 cm tuỳ thuộc vào độ cứng của nền và có đệm sắt dài 2 – 3 mm,
rộng 5x5 mm (tại các khu vực nền bê tông, đường nhựa). Các mốc này phải đảm
bảo tồn tại trong suốt thời gian thi công v à kiểm tra nghiệm thu công trình.

Sau khi hoàn tất việc chọn điểm, đóng cọc, phải tiến h ành vẽ sơ đồ lưới
khống chế đo vẽ để thiết kế các tuyến đo v à lập đồ hình lưới.
3.3.2.2. Đo góc và đo cạnh lưới đo vẽ
- Đo góc
Góc trong lưới khống chế đo vẽ được đo 2 lần bằng các loại máy có độ chính
xác nhỏ hơn hoặc bằng 10’, giữa các lần đo phải phải thay đổi vị trí b àn độ một góc
bằng 90o. Nếu trạm đo có từ 3 hướng ngắm trở lên phải đo theo phương pháp toàn
vòng, nếu có 2 hướng ngắm thì đo theo phương pháp đơn gi ản. Chênh lệch giữa 2
nửa lần đo và chênh lệch hướng quy “0” phải nhỏ hơn 20’’, sai số định tâm máy
không vượt qua 2 mm.
2.3.2.3. Đường chuyền toàn đạc, cột phụ
Để đảm bảo mật độ điểm trong l ưới đường chuyền và điểm trạm đo phục vụ
cho việc đo vẽ chi tiết hết các điểm g ương, cần phải xác định them các điểm trạm
đo bằng phương pháp đường chuyền toàn đạc hoặc cột phụ.
- Đường chuyền toàn đạc
Đường chuyền toàn đạc là một dạng lưới khống chế, trực tiếp xác định vị t rí
mặt bằng và độ cao các điểm chi tiết địa h ình, địa vật trên mặt đất.


18
Điểm khởi tính phát triển đ ường chuyền toàn đạc phải là các điểm có toạ độ
chính xác từ lưới khống chế đo vẽ trở l ên. Đường chuyền tonaf đạc có thể đ ược bố
trí theo các dạng đường chuyền phù hợp, đường chuyền kín, hoặc dạng điểm nút.
Các yêu cầu kỹ thuật cơ bản của đường chuyền toàn đạc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.4: Các chỉ tiêu kỹ thuật đường chuyền toàn đạc theo từng tỷ lệ bản đồ.
Tỷ lệ đo vẽ

Chiều dài max của Chiều dài max của cạnh Số
đường chuyền (m)


đường chuyền (m)

tối đa

1:500

200

100

4

1:1000

300

150

6

1:2000

600

200

8

cạnh


Đo góc bằng phương pháp toàn đạc: đo 2 lần đo, đọc số đến 0,1 phút hoặc
chẵn giây. Sai số khép trong đường chuyền không vượt quá:
ƒ = 60 n
n là số góc trong đường chuyền chuyền
Sai số khép của đường chuyền ƒs không vượt quá:
f = ±

S
400 n

S: chiều dài đường chuyền (m).
n: số cạnh trong đường chuyền
- Cọc phụ
Đối với khu vực khó khăn trong việc bố trí đ ường chuyền các cấp (nh ư ngõ
cụt, cây cối che khuất …) để xác định điểm trạm đo ta có thể dung ph ương pháp cọc
phụ, nếu quá khó khăn, số cạnh của đ ường chuyền treo cũng không quá 4 cạnh.
Chỉ tiêu kỹ thuật đo góc, cạnh để xác định điểm trạm đo bằng cọc phụ đ ược
thực hiện như chỉ tiêu đo góc, cạnh đường chuyền toàn đạc. Số hiệu điểm cột phụ
được đặt là số hiệu điểm dung để phát triển cọc phụ và them các chữ cái hoa cùng
với số thứ tự điểm cọc phụ.
Góc, cạnh đường chuyền kinh vĩ I, II, đ ường chuyền toàn đạc, đường chuyền
treo, điểm cọc phụ được đo bằng máy toàn đạc điển tử TC 403, TC307 hoặc các


19
máy có độ chính xác tương đương. Máy có sổ đo điện tử, số liệu đo đ ược ghi trực
tiếp vào máy đo và trút vào máy vi tính, dung ph ần mềm để xử lý tính toán.
3.3.3. Xử lý số liệu tính toán b ình sai lưới kinh vĩ cấp I, II.
Xã Long Hưng A được đo đạc với 4 vùng tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000 và
1:5000, yêu cầu về độ chính xác trong đo vẽ chi tiết t ương đối cao, nên trong

phương án đo vẽ chi tiết đơn vị thi công chọn phương pháp bình sai chặt chẽ.
Trước khi tiến hành bình sai, số lượng được kiểm tra kỹ lưỡng gồm: sổ đo góc,
sổ đo cạnh, số liệu ghi trong bộ nhớ máy to àn đạc điện tử, sau đó nhập v ào máy tính
để bình sai gần đúng.
Phần mềm dung để tính toán b ình sai đường chuyền kinh vĩ cấp I, II có t ên là
Pronet.
Sau khi nhập tất cả các dữ liệu, các thông số để tính toán, ta kiểm tra lại l ần
cuối rồi tiến hành chạy chương trình Pronet, sẽ cho ra được kết quả bình sai.
Sau khi quan sát kết quả sau bình sai, so sánh độ chính xác với quy phạm, nếu
sai số thoả mãn theo quy phạm thì người đo chấp nhận kết quả.
3.3.4. Hệ thống lưới khống chế đo vẽ kinh vĩ cấp I, II và tăng dày các điểm
trạm đo.
Lưới khống chế đo vẽ trong khu đo đ ược xây dựng từ các điểm địa chính cấp I,
II, được sử dụng phương pháp đo nối đường chuyền để xác định toạ độ, việc đo
góc, cạnh trong lưới đường chuyền kinh vĩ thực hiện theo đúng quy trình, quy
phạm.
Các chỉ tiêu đạt được của lưới kinh vĩ đường chuyền cấp 1
fx = 0.020
fy = -0.004
fs = 0.021
1/p = fs/s = 1/18000
Hệ thống lưới đường chuyền kinh vĩ cấp 2 của x ã Long Hưng A, gồm có : 224
điểm , 26 tuyến đơn, trong đó:
+ Cạnh dài nhất: 244 m
+ Cạnh ngắn nhất: 42 m
+ Cạnh trung bình: 155 m
Các chỉ tiêu đạt được của lưới kinh vĩ đường chuyền cấp 1


20

fx = -0.05
fy = 0.001
fs = 0.012
1/p = fs/s = 1/40000
Toàn bộ các điểm đường chuyền kinh vĩ cấp 1, 2 được thiết kế rãi trên toàn
khu đo. Ngoài ra còn có đường chuyền toàn đạc và các điểm cọc phụ được phát
triển từ các điểm kinh vĩ cấp 1, 2 đảm bảo đủ mật độ để đo vẽ chi tiết.
Việc tính toán bình sai được thực hiện trên máy vi tính và phần mềm Pronet,
chạy trên nền Windows. Qua tính toán bình sai khái lược và bình sai chặt chẽ trên
máy tính, ta nhận thấy kết quả đạt yêu cầu kỹ thuật theo quy trình, quy phạm. (Phụ
lục)
3.4. Đo vẽ chi tiết nội dung bản đồ địa chính.
3.4.1. Lựa chọn tỷ lệ đo vẽ
Căn cứ vào sơ đồ phân mảnh bản đồ địa chính của luận chứng kinh tế kỹ
thuật trong toàn khu đo gồm có 2 tỷ lệ: tỷ lệ 1 :500, tỷ lệ 1 :1000, tỷ lệ 1:2000 và tỷ
lệ 1:5000.
+ Tỷ lệ 1 :500 là 6 mảnh.
+ Tỷ lệ 1 :1000 là 43 mảnh ha
+ Tỷ lệ 1 :2000 là 19 mảnh ha
+ Tỷ lệ 1 :5000 là 6 mảnh ha
3.4.2. Dụng cụ đo
Để xác định các điểm chi tiết tr ên mặt đất đối với khu đo xã Long Hưng A
được thực hiện chủ yếu bằng máy đo to àn đạc điện tử có thiết bị ghi v à lưu trữ số
liệu đo bằng các loại máy TC - 403, TC - 307 do hãng Leica sản xuất.
Các góc ranh thửa đều phải có đóng mốc hoặc bằng địa vật đặc tr ưng rõ rệt
làm bằng chứng, có thể sử dụng các loại vật liệu sau để đánh dấu nh ư đinh sắt, cọc
gỗ, sơn . . .tại các góc bờ thửa. Nếu ranh thửa không có địa vật rõ ràng hoặc do chủ
sử dụng đi vắng, hoặc có sự mâu thuẩn giữa các chủ sử dụng đất cần phải có sự xác
nhận, hòa giải thống nhất của cán bộ địa ph ương. Tại các góc ranh có địa vật ki ên
cố và rõ rệt thì không nhất thiết phải làm mốc ranh, Nếu ranh giới cong th ì cắm

phân ra làm nhiều đoạn thẳng để đo. Đối với cạnh đo gián tiếp trong tr ường hợp
không nhìn thấy hoặc kéo thước thép từ góc này tới góc kia trong khi đứng ở điểm


21
thứ 3 đo lại và tính ra chiều dài cạnh thửa này thì ta phải dùng phương pháp giao
hội cạnh, dóng hướng, tọa độ vuông góc. . .để xác định điểm.
Đối với khu đo vẽ tỷ lệ 1 :1000 là đất nông nghiệp vẫn phải l àm hồ sơ kỹ
thuật thửa đất nhưng không phải làm biên bản xác định ranh giới, mốc giới của từng
chủ sử dụng đất mà thay thế bằng sổ điều tra dã ngoại.
3.5. Nhập dữ liệu, biên vẽ và biên tập bản đồ địa chính.
Trong những năm gần đây Trung tâm Kỹ Thuật Địa Chính Đồng Tháp nay
đổi tên thành Trung tâm Kỹ Tuật Tài Nguyên và Môi Trường Đồng Tháp đã ứng
dụng công nghệ tin học bằng các phần mềm chuy ên dụng, các trang thiết bị hiện đại
vào công tác thành lập bản đồ địa chính dạng số. Quá tr ình xử lý, tính toán, bình sai
số liệu đo đạc và biên tập hoàn chỉnh bản đồ địa chính sau khi đo đạc ngoại nghiệp ,
tiến hành thực hiện
Quy trình được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Nhập số liệu từ máy toàn đạc điện tử vào máy tính.
Toàn bộ số liệu đo đạc được nhập từ máy toàn đạc điện tử TC - 307 (hoặc
TC – 403) vào máy tính thông qua cáp truy ền.
Từ màn hình Windows khởi động chương trình Leica Survey Office. Ch ọn
Data Manager chương tr ình sẽ khởi động máy Exchange TC - 307 (hoặc TC – 403).
Xuất hiện cửa sổ giao diện Data Exchange Manager. Khi đó:
+ Ở cửa sổ bên trái chọn cổng xuất, nhập (com 1, com 2 …) chọn job
đặt trong máy đo rồi chọn Measurement/chọn menu file/copy.
+ Ở cửa sổ bên phải chọn cửa sổ thư mục cần copy đến/chọn menu
file/chọn paste. Sau đó dặt tên tập tin (file) cần sao chép d ưới dạng *.gre.
Đối với máy điện tử TC – 600 dùng chương trình TC Tools.exe để trút số
liệu vào máy tính.

Bước 2: Tạo file bản đồ mới
Chạy chương trình Microstation chọn menu file/New để tạo file bản đồ mới.
Lúc này trên màn hình xuất hiện hộp thoại Create Design File:


22

Chọn seed file bằng cách bấm v ào nút xuất hiện hộp thoại select seed file:
Chọn đường dẫn đến tên thư mục và tên seed file cho thư m ục của mình.
Bấm OK để xóa hộp hội thoại select seed file.
Chọn ổ đĩa và thư mục chứa file, nhập tên file bản đồ cần tạo.
Từ dòng lệnh của Microstation đánh: mdll c: \famis\famis, ấn Enter trên màn
hình xuất hiện menu các chức năng phần mềm của Famis, chọn đ ơn vị hành chánh
bằng cách nhập vào mã của xã (phường, thị trấn), tên huyện, tên tỉnh của bản đồ địa
chính, ấn chấp nhận.
Bước 3: Chuẩn file trị đo.
Sau khi trút số liệu vào máy, khởi động Microstation và Famis, chọn Cơ sở
dữ liệu trị đo, nhập số liệu, chuyển sang file ASCII. Tr ên màn hình xuất hiện hộp
thoại Convert file số liệu đo gốc sang file ASCII.
Chọn đuôi *.gre, chọn thư mục lưu file số liệu vừa trút, chọn OK


23

Chọn Cơ sở dữ liệu trị đo\Ra khỏi trị đo.
Khởi động Norton commander \ chọn ổ đĩa, thư mục lưu trị đo\ chọn file trị
đo và trút dưới dạng *.asc (đây là file tự tạo sau khi chuyển đổi sang file ASCII), ấn
F4 mở file để đưa tọa độ điểm trạm máy và tọa độ điểm định hướng theo ghi chú
điểm đầu tiên và kết thúc của mỗi trạm đo trong sổ đo chi tiết.
Ở bảng trị đo theo thứ tự từ trái sang: Số thứ tự điểm chi tiết, giá trị góc

bằng, giá trị khoảng cách, giá trị góc thi ên đỉnh, chiều cao gương.
Trường hợp đo bản đồ đại h ình, chúng ta phải nhập các thông số chiều cao
máy và chiều cao gương vào máy đo. Khi chu ẩn dữ liệu ta phải nhập th êm độ cao
điểm định hướng và độ cao điểm trạm máy vào phía sau tọa độ.
Bước 4: Triển tọa độ khống chế đo vẽ, tọa độ điểm chi tiết l ên màn hình
Microstation.
Khởi động phần mềm Microstation v à Famis, chọn Import màn hình xuất
hiện hộp thoại:


24

Nhập số liệu trị đo gốc\ chọn ổ đĩa, thư mục, tên file tự đo dưới dạng đuôi
asc\ chọn OK trên màn hình sẽ xuất hiện vị trí của các điểm khống chế đo vẽ v à
điểm chi tiết.
Chọn cơ sở dữ liệu trị đo\ chọn hiển thị\ chọn mô tả trị đo, trên màn hình
xuất hiện hộp thoại tạo nhãn trị đo. Ở hộp thoại này cho phép chúng ta đánh khoảng
cách từ nhãn trị đo đến vị trí của các điểm đo, kích th ước của nhãn trị đo, lớp và
màu của nhãn trị đo.

Trên hộp thoại còn cho ta khai báo thêm s ố hiệu trạm máy, điểm khởi đầu
(điểm định hướng ) số hiệu trạm máy, tọa độ, độ cao của điểm chi tiết.
Thông thường chúng ta nên đánh dấu vào chổ số hiệu và số hiệu trạm để
tránh che khuất màn hình thuận tiện cho việc nối điểm, còn cột độ cao chủ yếu phục
vụ cho bản đồ địa hình.
Lúc này trên màn hình xu ất hiện đầy đủ các điểm định h ướng, điểm trạm
máy và điểm chi tiết.
Bước 5: Nối điểm dựng hình bằng Microstation và Famis
Từ menu các chức năng của Famis chọn C ơ sở dữ liệu bản đồ\ Quản lý bản
đồ\ Kết nối cơ sở dữ liệu. Chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ\ Quản lý bản đồ\ Chọn lớp

thông tin. Lúc này trên màn hình xu ất hiện cửa sổ chọn đối t ượng cho phép chúng ta


25
chọn đối tượng cần vẽ chuẩn theo lớp, kiểu đ ường đã quy định trong quy phạm
được soạn sẵn trong phần mềm Famis :
Ví dụ cần vẽ ranh giới thửa đất, chúng ta chọn thửa đất \ chọn ranh giới thửa
đất\ chọn chấp nhận\ chọn ra khỏi.
Từ cửa sổ các thanh công cụ c ơ bản của Microstation (Main), chọn thanh
công cụ vẽ đường thẳng ( place line) hoặc chuỗi đường (place line strong). Kết hợp
những ghi chú trong sơ đồ điểm chi tiết để nối các điểm mia tạo th ành nội dung bản
đồ.
Bước 6: Xuất bản vẽ tạm để đối soát thực địa, chỉnh sửa bổ sung v à hoàn
hcỉnh bản vẽ.
1. Xuất bản vẽ tạm để đối soát thực địa, chỉnh sửa bổ sung.
Trong quá trình đo ở thực địa, một số điểm chi tiết không thể đo bằng máy
được nên ta phải mang bản vẽ ra thực địa để kéo th ước giao hội từ các điểm chi tiết
đã có, để dựng cho đầy đủ và đúng với thực tế (kèm theo sơ đồ điểm chi tiết, số đo
và những tài liệu có liên quan) kết hợp với lấy tên chủ sử dụng đất, loại đất, loại
nhà, …
Trường hợp phát hiện đo còn thiếu sót lớn phải tiến hành đo vẽ bổ sung để
hoàn chỉnh bản vẽ.
Kiểm tra lại các nội dung bản đồ cho đầy đủ ranh thửa, loại đất, loại kiến
trúc, tên chủ sử dụng.
2. Hoàn chỉnh bản vẽ.
Trong quá trình thực hiện các thao tác vẽ có thể tạo ra một số lỗi về lớp, nối
không kín thửa hoặc đường thẳng nối dư,…Chúng ta phải tiến hành tìm sửa lỗi tạo
vùng (tạo Topology) để tiến hành chia mảnh bản đồ.
Topology là một mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gian) đ ã được chuẩn
hóa trên toàn thế giới. Mô hình này cho phép lưu trữ các thông tin địa lý mô tả về vị

trí, kích thước, hình dạng của từng bản đồ riêng lẻ, mô tả được mối quan hệ không
gian giữa các đối tượng bản đồ như nối nhau, kế nhau. Đây là nhóm chức năng quan
trọng nhất của phần xây dựng bản đồ cho phép thực hiện chức năng đóng v ùng các
thửa đất từ các cạnh thửa đ ã có. Topology là mô hình để đảm bảo việc tự động tính
diện tích, là đầu vào cho các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ s ơ kỹ thuật, vẽ
nhãn thửa,…


×