Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

tiểu luận cao học Công tác giải quyết tranh chấp đất đai ở phường bình đức, thành phố long xuyên thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.93 KB, 32 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, càng đặc biệt hơn khi dân số tăng nhanh diện tích đất đang sử dụng tối
đa, nhu cầu về lương thực đang được toàn thế giới quan tâm. Sở dĩ đất đai luôn là đối
tượng tranh chấp giữa các tầng lớp nhân dân trong xã hội vì nó có vai trò rất lớn
trong cuộc sống của con người. Đất luôn là điểm tựa mà trên đó con người luôn sinh
sống, xây dựng nhà cửa, các công trình văn hóa, kho tàng, bến bãi... Đất là tư liệu sản
xuất quan trọng trong một số ngành sản xuất như: Nông nghiệp, lâm nghiệp, và một
số ngành nghề quan trọng khác. Vậy vấn đề đặt ra là quản lý, sử dụng như thế nào
phát huy tối đa giá trị của đất.
Do đặc điểm vị trí đất đai là cố định và diện tích không thay đổi, nhưng nhu cầu
về đất ngày càng tăng chính vì thế mà nhu cầu sử dụng đất và nhà ở luôn là áp lực,
luôn là vấn đề quan trọng của những nhà quản lý sao cho việc sử dụng đất đai là hợp
lý nhất, phù hợp với chính sách phát triển kinh tế, xã hội, với tình hình chung của đất
nước.
Một trong những nhiệm vụ cấp bách của công cuộc cải cách nền hành chính của
nước ta hiện nay, là phải đẩy mạnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, làm sao cho
các khiếu kiện của công dân được giải quyết nhanh chóng, kịp thời, có hiệu quả, hiệu
lực. Để góp phần làm tốt công tác giải quyết khiếu kiện của công dân là phải nói đến
vai trò công tác giải quyết tranh chấp đất đai ở phường xã. Trong thời gian qua, Đảng
bộ phường Bình Đức luôn lãnh, chỉ đạo các cấp ủy, UBND phường và 06 khóm
thuộc phường, quan tâm thực hiện tốt công tác giải quyết tranh chấp đất đai, để từng
bước ổn định về tổ chức, cơ cấu, bảo đảm về chất lượng, số lượng. Đến nay, toàn
phường có 01 Ban hòa giải phường và 06 Tổ hòa giải của 06 khóm với 64 hòa giải
viên. Hòa giải viên chủ yếu là những cán bộ tư pháp, địa chính, xây dựng, đô thị, môi
trường với các đại diện các đoàn thể: Mặt trận, Đoàn thanh niên, Phụ nữ, Thanh tra
nhân dân, Cựu chiến binh, Chi hội luật gia... có kiến thức pháp luật nhất định, có bề
dày về thực tiễn đời sống. Từ khi Tổ hòa giải được thành lập ở các địa bàn dân cư
theo Pháp lệnh Tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở, các tranh chấp nhỏ phát sinh



trong nhân dân giảm đáng kể, những xích mích thường nhật trong gia đình, hàng
xóm được các tổ hòa giải giải quyết ổn thỏa, giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nhân dân,
củng cố phát huy những tình cảm, đạo lý truyền thống tốt đẹp trong gia đình và cộng
đồng dân cư, phòng ngừa, hạn chế vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
Bằng việc vận dụng những quy định của pháp luật để giải thích, phân tích thuyết
phục các bên tranh chấp. Các tổ viên Tổ hòa giải đã góp phần nâng cao nhận thức
hiểu biết pháp luật và quan trọng hơn là cảm hóa, giáo dục ý thức nghiêm chỉnh chấp
hành pháp luật cho các bên.
Xuất phát từ những vấn đề trên, bản thân chọn đề tài: “Công tác giải quyết
tranh chấp đất đai ở phường Bình Đức, thành phố Long Xuyên - Thực trạng và giải
pháp " làm tiểu luận tốt nghiệp Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính B.64 nhằm
giúp chúng ta tìm hiểu sâu hơn về lĩnh vực quản lý đất đô thị của phường, góp phần
nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai. Trong quá trình thực hiện đề
tài không tránh khỏi những hạn chế thiếu xót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến
của thầy cô để bài tiểu luận được hoàn chỉnh và đạt kết quả tốt hơn.


Chương 1
c ơ S Ở LÝ LUẬN VẺ CÔNG TÁC GIẢI QUYÉ T TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI Ở c ơ S Ở
1.1.

KHÁI NIỆM VỀ C ÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẮT

ĐAI Ở C ơ SỞ
1.1.1.

Khái niệm tranh ch ấp đất đai

Tranh chấp đất đai là biểu hiện sự mâu thuẫn, bất đồng trong việc xác định

quyền quản lý, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng đối với đất đai, phát sinh trực tiếp
hoặc gián tiếp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai.
Tranh chấp đất đai là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia quan hệ
pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai.
Tranh chấp đất đai được hiểu là sự tranh chấp về quyền quản lý, quyền sử dụng
xung quanh một khu đất cụ thể mà mỗi bên đều cho rằng mình phải được quyền đó
do pháp luật quy định và bảo hộ. Vì vậy, họ không thể cùng nhau tự giải quyết các
tranh chấp đó mà phải yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền
và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai.
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng xã hội được phát sinh từ khi có sự chiếm
hữu, sử dụng đối với đất đai, là hiện tượng phức tạp, do lịch sử để lại hoặc do phát
sinh các chính sách đất đai trong quá trình đổi mới và hoàn thiện xã hội nói chung và
chế độ xã hội chủ nghĩa nói riêng.
Tranh chấp đất đai không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các bên tham
gia tranh chấp mà còn ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước. Khi xảy ra tranh chấp,
trước hết một bên không thực hiện được những quyền của mình, do ảnh hưởng đến
việc thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Tranh chấp đất đai xảy ra sẽ tác động không tốt đến tinh thần tâm lý của các bên
gây nên tình trạng bất ổn định, bất đồng trong nội bộ nhân dân, làm cho những quy
định của Luật Đất đai cũng như những đường lối, chính sách của Nhà nước không


được thực hiện một cách triệt để.
Bước sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào hoạt
động sản xuất - kinh doanh mà thực hiện quản lý thông qua hệ thống pháp luật, chính
sách thuế, đất đai được thừa nhận có giá trị, quyền sử dụng đất (QSDĐ) được tham
gia các giao dịch trên thị trường làm quan hệ đất đai ngày càng đa dạng và phức tạp,
xuất hiện nhiều quan hệ mới liên quan đến chuyển nhượng, thừa kế, góp vốn. làm gia
tăng tranh chấp, mâu thuẫn đất đai.

Như vậy, tranh chấp đất đai là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia
quan hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất
đai.
1.1.2. Đối tượng củ a tranh ch ấp đấ t đai
Đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý, quyền sử dụng và những lợi
ích phát sinh từ quá trình sử dụng một loại tài sản đặc biệt không thuộc quyền sở hữu
của các bên tranh chấp.
1.1.3. c hủ thể củ a tranh ch ấ p đ ất đai
Các chủ thể tranh chấp đất đai chỉ là chủ thể quản lý và sử dụng đất, không có
quyền sở hữu đối với đất đai. Quyền sử dụng đất của các chủ thể được xác lập dựa
trên quyết định giao đất, cho thuê đất của Nhà nước hoặc được Nhà nước cho phép
nhận chuyển nhượng từ các chủ thể khác hoặc được Nhà nước thừa nhận quyền sử
dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng.
Chủ thể của các tranh chấp đất đai chỉ là chủ thể của quá trình sử dụng đất
đai. Các bên tham gia tranh chấp đất đai không phải là chủ sở hữu đất đai mà
họ chỉ được Nhà nước chuyển giao đất cho sử dụng trong khuôn khổ pháp luật
quy định. Đối tượng tranh chấp đất đai của các chủ thể ở đây là quyền sử dụng
4
một tài sản đặc biệt, nó không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu
của Nhà nước.
Các chủ thể khi tham gia vào quan hệ xã hội không phải lúc nào cũng có chung


quan điểm về các vấn đề trong quan hệ pháp luật, vì thế sẽ dẫn đến những bất đồng ý
kiến, những mâu thuẫn nhất định. Hiện tượng đó được thể hiện bằng những hành
động cụ thể và người ta gọi đó là sự tranh chấp.
1.1.4.

Nội dung củ a tranh ch ấp đất đai


Nội dung của tranh chấp đất đai rất đa dạng và phức tạp. Hoạt động quản lý và
sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường diễn ra rất đa dạng, phong phú với việc sử
dụng đất vào nhiều mục đích khác nhau, với diện tích, nhu cầu sử dụng khác nhau.
Trong nền kinh tế thị trường, việc quản lý và sử dụng đất không đơn thuần chỉ là việc
quản lý và sử dụng một tư liệu sản xuất. Đất đai đã trở thành một loại hàng hóa đặc
biệt, có giá trị thương mại, giá đất lại biến động theo quy luật cung cầu trên thị
trường, nên việc quản lý và sử dụng nó không đơn thuần chỉ là việc khai thác giá trị
sử dụng mà còn bao gồm cả giá trị sinh lời của đất (Thông qua các hành vi kinh
doanh quyền sử dụng đất). Tất nhiên, khi nội dung quản lý và sử dụng đất phong phú
và phức tạp hơn thì những mâu thuẫn, bất đồng xung quanh việc quản lý và sử dụng
đất đai cũng trở nên gay gắt và trầm trọng hơn.
1.1.5.

Hậu quả củ a tranh ch ấp đất đai

Tranh chấp đất đai phát sinh hậu quả xấu về nhiều mặt như: Có thể gây mất ổn
định về chính trị, phá vỡ mối quan hệ xã hội, làm mất đoàn kết trong nội bộ nhân
dân, phá vỡ trật tự quản lý đất đai, gây đình trệ sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
ích không những của bản thân các bên tranh chấp mà còn gây thiệt hại đến lợi ích
Nhà nước và xã hội.
1.1.6.

Ph ạm vi giải quy ết tra nh ch ấ p đất đa i ở cơ s ở

Theo mục 2 và mục 3 của Quy định về việc giải quyết tranh chấp đất đai
trên địa bàn tỉnh An Giang, được ban hành kèm theo Quyết định số
5
21/2012/QĐ-UBND, ngày 06 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh An Giang về việc
giải quyết tranh chấp đất đai.
“Trường hợp các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND

xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Việc hòa giải phải được lập


thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải
không thành của UBND xã, phường, thị trấn.”
“UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp có nhiệm vụ tổ chức hòa giải, hướng dẫn,
giúp đỡ, thuyết phục các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau
những tranh chấp về quyền sử dụng đất mà các bên tranh chấp không tự hòa giải
được ở Tổ hòa giải cơ sở.”
* c ác vụ việc s au đây không được h ò a giải :
Theo khoản 3 Điều 13 của Quy định về việc giải quyết tranh chấp đất đai và
giải quyết khiếu nại về đất đai, được ban hành kèm theo Quyết định số 21/2012/QĐUBND, ngày 06 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh An Giang.
“Không hòa giải các tranh chấp phát sinh do các hành vi vi phạm pháp luật về
đất đai mà theo quy định của pháp luật phải bị xử lý hành chính hoặc hình sự.”
1.2. VAI TRÒ, Ý NGHĨA CỦA C ÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CH P Đ
TĐCS
Vai trò giải quyết tranh chấp đất đai ở cơ sở là giải thích những quy định pháp
luật, hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp đạt được thỏa thuận tự
nguyện giải quyết với nhau những việc tranh chấp mà các bên không tự thỏa thuận
được, trên tinh thần đạo lý, thuần phong mỹ tục, tình làng nghĩa xóm, quy định của
pháp luật, nhằm giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nhân dân, củng cố phát huy những tình
cảm và đạo lý truyền thống tốt đẹp và phòng ngừa hạn chế vi phạm pháp luật, đảm
bảo trật tự, an toàn xã hội trong gia đình và cộng đồng dân cư.
Kinh nghiệm cho thấy, khi làm tốt công tác giải quyết tranh chấp đất đai ở cơ sở
thì tình hình an ninh, trật tự được giữ vững, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã
hội, nâng cao đời sống người dân. Ngược lại, nếu còn coi nhẹ công tác giải quyết
tranh chấp đất đai, tình hình mâu thuẫn, tranh chấp có chiều hướng tăng, dẫn đến mất
trật tự, trị an xã hội. Thông thường, những mâu thuẫn, va chạm trong cuộc sống, lúc
đầu đơn giản, nhưng do không được quan tâm giải quyết kịp thời cho nên đã nhanh
chóng trở thành phức tạp, thậm chí là nguyên nhân xuất hiện những “Điểm nóng” về



khiếu kiện. Vai trò của công tác giải quyết tranh chấp đất đai ở cơ sở quan trọng như
vậy, song cơ chế, chính sách đối với những cán bộ làm công tác giải quyết tranh chấp
đất đai còn nhiều bất cập. Cán bộ làm công tác giải quyết tranh chấp đất đai thường
xuyên phải làm việc xuyên suốt để giảng giải, phân tích, vận động người dân chấp
hành pháp luật. Thiết nghĩ, khi xã hội phát triển thì các mối quan hệ, làm ăn càng trở
nên đa dạng, phức tạp, dễ dẫn đến những mâu thuẫn nảy sinh trong cuộc sống thì Nhà
nước nên cải tiến chế độ đãi ngộ một cách thỏa đáng đối với người làm công tác giải
quyết tranh chấp đất đai. Cơ quan chuyên ngành quan tâm công tác đào tạo, xây dựng
đội ngũ cán bộ giải quyết tranh chấp đất đai ở cơ sở, bảo đảm có đủ năng lực, phẩm
chất và lòng say mê nghề nghiệp. Một trong những phương pháp để hai bên đi đến
thỏa thuận trong trường hợp họ không chấp nhận thì tổ viên tổ hòa giải phải nhờ đến
sự trợ giúp của người đại diện chính quyền như công an để tạo nên một tâm lý nhất
định đối với một hoặc các bên tranh chấp, để họ đồng ý chấp nhận việc giải quyết
tranh chấp đất đai. Đương nhiên sự tác động tâm lý này không được mang tính ép
buộc mà chỉ là sự hỗ trợ cho giải quyết tranh chấp đất đai thực hiện thành công.
Công tác giải quyết tranh chấp đất đai phải khách quan, công minh, có lý, có
tình, giữ bí mật thông tin đời tư của các bên tranh chấp, tôn trọng quyền, lợi ích hợp
pháp của người khác, không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.
Thông thường khi mâu thuẫn xảy ra, mỗi bên tranh chấp đều đưa ra lý lẽ để tự bảo vệ
mình cho mình là đúng, không nhìn nhận được cái sai của
mình đã gây ra cho người khác. Do đó, người giải quyết tranh chấp đất đai phải thực
sự khách quan, vô tư, công minh, đề cao lẽ phải, tìm cách thuyết phục để mỗi bên
hiểu rõ sai trái, không xuề xòa “Dĩ hòa vi quý” cho xong việc. Hơn nữa sự công
minh, khách quan, vô tư của người giải quyết tranh chấp đất đai sẽ là yếu tố để hai
bên đặt lòng tin và cùng nhau giải quyết vụ việc.
Công tác giải quyết tranh chấp đất đai ở cơ sở có ý nghĩa rất to lớn tạo điều kiện
giúp các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau; làm tăng cường sức
mạnh cộng đồng, giữ gìn đoàn kết nội bộ nhân dân; giữ gìn các truyền thống văn hóa

dân tộc trong môi trường hiện đại hóa; phòng ngừa, hạn chế vi phạm pháp luật; thay


thế việc kiện tụng bằng việc thỏa thuận, giúp tiết kiệm thời gian, tiền bạc của Nhà
nước và nhân dân cho việc giải quyết tranh chấp đất đai.
1.3. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA VỀ C ÔNG TÁC GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI Ở C ơ SỞ
1.3.1. Quan điểm của Đảng
Đoàn kết luôn là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta, đó là lẽ sống của nhân dân
ta. Tinh thần ấy đã được minh chứng trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ
nước của dân tộc. Cho đến ngày nay, chúng ta vẫn còn lưu truyền nhiều câu ca dao
tục ngữ nói lên tinh thần đoàn kết như: “Nhiễu điều phủ lấy giá gương, người trong
một nước phải thương nhau cùng”; “L á lành đùm lá rách”; “Bà con xa không bằng
láng giềng gần”...
Quan điểm của Đảng ta là lấy hòa giải làm phương châm giải quyết các tranh
chấp, xích mích, mâu thuẫn xảy ra trong nội bộ nhân dân. Vì vậy, khi việc tranh chấp,
xích mích, mâu thuẫn của nhân dân đưa đến chính quyền cấp cơ sở thì cách giải quyết
chủ yếu là hòa giải.
Về quan điểm công tác hòa giải ở cơ sở, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã từng
nhắc nhở cán bộ xử lý tại lớp huấn luyện tư pháp toàn quốc năm 1950 là: “Các cô,
các chú xét xử đúng là tốt nhưng nếu không xét xử thì càng tốt hơn”.
8
Qua đó, Người cũng đã có ý muốn nhắc nhở ch ng ta là phải hết sức ch trọng đến
công tác hòa giải, giúp cho mọi người sống hòa thuận, đoàn kết với nhau, cùng nhau
giải quyết hết các vụ tranh chấp, bất đồng để khỏi phải đưa đến xét xử ở các cơ quan
thẩm quyền.
1.3.2. Qu an điểm củ a Nh à nước
Thực hiện tư tưởng chỉ đạo của Đảng khi tiến hành hoạt động công tác giải
quyết tranh chấp đất đai phải tuân thủ một cách đầy đủ, toàn diện và nghiêm túc, phải
phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội

và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản
quy phạm pháp luật để làm cơ sở cho việc giải quyết tranh chấp đất đai ở cơ sở như:


- Hiến pháp năm 1992 (Sửa đổi năm 2001) quy định tại Điều 127: “Ở cơ sở
thành lập các tổ chức thích hợp của nhân dân để giải quyết những việc vi phạm pháp
luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật”.
- L uật Dân sự năm 2005 đã quy định tại Điều 12 về nguyên tắc hòa giải:
“Trong quan hệ dân sự, việc hòa giải giữa các bên phù hợp với quy định của pháp
luật được khuyến khích. Không ai được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực trong
giải quyết các tranh chấp dân sự”.
- L uật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003 quy định tại Điều
135 “Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến
ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp. ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hòa giải tranh chấp đất
đai...”.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành L
uật Đất đai năm 2003.
- Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày 26/05/11 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số

9

181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày
27 tháng 7 năm 2004 và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005.
- Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
-


Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của

Chính

phủ về

phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
-

Nghị

định 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về
bổ

sửa đổi,

sung Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về

phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.


- Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 065/12/2007 của Bộ Tài Hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP
ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Thông tư 151/2010/TT-BTC ngày 27/09/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
áp dụng các loại thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với quỹ phát triển đất

quy định tại Điều 34 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của
Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất.
- Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/04/2008 của Chính phủ Về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ
về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 02/08/2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ
về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ


sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/07/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về việc cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
- Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/06/2011 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của
Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ Về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
- Thông tư liên tịch số 01/2003/TTL T-BTNMT-BNV ngày 15/7/2003 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân về quản lý tài nguyên và
môi trường ở địa phương.
- Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND, ngày 29/4/2010 của UBND tỉnh An


Giang về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Quyết định số 39/2009/QĐ-UBND, ngày 10/9/2009 của UBND tỉnh An
Giang về việc ban hành Quy chế quản lý đất công trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND, ngày 30/9/2011 của UBND tỉnh An
Giang về việc ban hành quy định về đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong quản
lý quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh
An Giang.
- Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 06/8/2012 của UBND tỉnh An Giang

quy định giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang.
CHƯƠNG 2
THựC TRẠNG TÌNH HÌNH CỦA C ÔNG TÁC T Ở CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG GIẢI QUYÉ T TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI Ở PHƯỜNG
BÌNH ĐỨC
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH PHƯỜNG BÌNH ĐỨC
Bình Đức là một phường ven đô thị nằm về phía Bắc của thành phố Long
Xuyên, phường nằm trên trục Quốc lộ 91 tiếp giáp với thị trấn An Châu - huyện
Châu Thành, đồng thời tiếp giáp với sông Hậu, đây là điều kiện để Bình Đức tiếp cận
khoa học kỹ thuật, văn hóa, giao lưu kinh tế. Tổng diện tích tự nhiên 1.161,62 ha,
chiếm 10,07% so với diện tích của toàn thành phố. Dân số 20.792 người, mật độ dân
số trung bình đạt 1.790 người/km 2. Về đơn vị hành chính của phường gồm có 06
khóm: Bình Đức 1, 2, 3, 4, 5 và khóm Bình Đức 6. Đầu tư phát triển kinh tế chủ yếu
trên các lĩnh vực: Thương mại, dịch vụ và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. L à
phường nội ô thành phố L ong Xuyên nên được cấp trên quan tâm nhiều cho việc đầu
tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, góp phần đẩy nhanh tốc độ thị hóa làm cho bộ
mặt phường ngày càng khang trang.
Bên cạnh những thuận lợi trên, việc phát triển đô thị, làm cho giá trị đất trên địa
bàn phường ngày tăng thêm, cùng với diện tích sử dụng đất bình quân cho một người


nhỏ, dẫn tới tình trạng “Tấc đất tấc vàng”, “Đất chật người đông” nên tình tranh chấp
chấp nhà đất có chiều hướng gia tăng, ngày càng phức tạp và gay gắt.
Từ đặc điểm tình hình trên, được sự lãnh đạo điều hành của Đảng ủy và ủy ban
nhân dân (UBND) phường Bình Đức, trong thời gian qua các vấn đề về khiếu kiện,
tranh chấp đất đai trên địa bàn phường được hòa giải, giải quyết kịp thời, thấu tình
đạt lý, đảm bảo giải quyết đúng theo quy định của pháp luật, nên những vấn đề về an
ninh trật tự, vệ sinh, môi trường, văn minh đô thị được đảm bảo, tạo được sự đoàn kết
gắn bó trong nhân dân.
2.2. THựC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG GIẢI QU T

TR NH CH P Đ T Đ PH N B NH Đ C
2. 2. 1 . Tổ chức hoạt động hòa giải tranh chấp đất đai ở Phường Bình
Đ
Ban Hòa giải phường Bình Đức được thành lập gồm 11 thành viên.
- Chủ tịch UBND làm Trưởng ban hòa giải.
- Cán bộ Tư pháp làm Phó Trưởng Ban thường trực.
- Mời Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc làm Phó Trưởng ban.
- Các thành viên bao gồm: Chi hội trưởng Chi hội L uật gia, Trưởng ban Thanh
tra nhân dân, Chủ tịch Hội phụ nữ, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Bí thư Phường
đoàn, Trưởng Công an, cán bộ Văn phòng, Địa chính - Xây dựng, Đô thị - Môi
trường - Giao thông.
Tổ Hòa giải ở các khóm: có 06 tổ ở 06 khóm với 64 thành viên.
- Trưởng khóm làm Tổ trưởng Tổ hòa giải.
- Mời các thành viên tham gia: Chi hội trưởng Hội phụ nữ, Bí thư Chi đoàn
thanh niên, Chi hội trưởng Hội cựu chiến binh.
2 . 2 . 2 . Trình tự thủ tụ c khi thực hiện giải quy ết tranh ch ấp đấ t đai
2.2.2.1.

Tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tranh chấp đất đai

Việc tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tranh chấp đất đai, do cán bộ Một


cửa thuộc Văn phòng UBND phường tiếp nhận, theo quy định tại Điều 5 của Quy
định tiếp công dân, giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai,
được ban hành kèm theo Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND, ngày 06 tháng 8 năm
2012 của UBND tỉnh An Giang, cụ thể như sau:
* Tiếp nhận hồ sơ:
Đơn tranh chấp đất đai phải thể hiện nội dung tranh chấp: Diện tích, vị trí đất
tranh chấp; quá trình sử dụng đất; các tài liệu đính kèm nhằm chứng minh

14
nguồn gốc và quá trình sử dụng đất như địa bộ, bằng khoán, giấy tờ chuyển nhượng
đất đai, biên lai nộp thuế.
Đơn tranh chấp phải ghi rõ ngày, tháng, năm tranh chấp; tên, địa chỉ của người
tranh chấp; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân bị tranh chấp; nội dung, lý do tranh chấp
và yêu cầu giải quyết của người tranh chấp.
Đơn tranh chấp phải do người tranh chấp ký tên hoặc điểm chỉ.
Các tài liệu đính kèm phải được đối chiếu bản chính và cán bộ tiếp nhận đơn ký
xác nhận là “Đã xem bản chính”, trường hợp không có bản chính thì các bản sao phải
có công chứng.
Đối với loại đơn có nhiều yêu cầu như vừa tranh chấp đất đai vừa khiếu nại đất
đai thì phải xác định rõ một trong hai nội dung để xác định thẩm quyền. UBND các
cấp chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo Điều 136 Luật Đất đai và
UBND cấp xã chỉ có thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai theo Điều 135 L uật Đất
đai.
Người đứng đơn phải đủ tư cách pháp lý và đủ năng lực hành vi dân sự.
* Xử lý đơn:
Đơn gửi trực tiếp hoặc đơn gửi qua đường bưu điện đủ điều kiện nhận đơn thì
trong thời hạn 10 ngày làm việc, người có thẩm quyền giải quyết, cơ quan thụ lý giải
quyết phải gửi thông báo thụ lý cho người tranh chấp, các cá nhân, cơ quan, tổ chức
có liên quan, phòng Tiếp công dân của UBND cùng cấp và Thanh tra nhà nước cùng


cấp biết.
Người tranh chấp chưa cung cấp đầy đủ các tài liệu kèm theo như biên bản hoặc
thông báo hòa giải không thành, bản sao các quyết định, thì cán bộ tiếp dân yêu cầu
bổ sung đầy đủ, sau đó mới tiếp nhận đơn. Việc yêu cầu người tranh chấp bổ sung tài
liệu dù là nộp đơn trực tiếp hay gửi qua đường bưu điện thì chỉ hướng dẫn một lần
bằng văn bản.
Trường hợp nhiều người tranh chấp đất đai với một người thì yêu cầu cử đại

diện ủy quyền. Văn bản ủy quyền có thể nộp sau khi cán bộ thụ lý mời đến.
Trường hợp một người tranh chấp với nhiều người thì mỗi một tranh chấp phải
làm đơn riêng.
Đơn không đúng thẩm quyền gửi qua đường bưu điện thì cán bộ tiếp dân gửi
giấy báo mời người gửi đơn đến hướng dẫn hoặc thông báo bằng văn bản cho người
gửi đơn biết nơi có thẩm quyền giải quyết (chỉ hướng dẫn 01 lần).
Đơn tranh chấp do đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc các cơ quan báo chí
chuyển đến, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết thì thụ lý giải quyết và thông báo bằng
văn bản cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã chuyển đơn đến biết; nếu đơn tranh
chấp không thuộc thẩm quyền giải quyết thì gửi trả lại và thông báo bằng văn bản
cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã chuyển đơn biết.
2.2.2.2. Thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai
Trình tự thực hiện hòa giải thực hiện theo quy định tại Mục II I (từ Điều 10 đến
Điều 14) của Quy định về việc giải quyết tranh chấp đất đai, được ban hành kèm theo
Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND, ngày 06 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh An
Giang, cụ thể như sau:
Cán bộ được phân công thụ đơn phải đọc kỹ nội dung đơn, nghiên cứu kỹ các
giấy tờ liên quan, xác định dạng tranh chấp thuộc dạng nào (thừa kế, đòi đất, ranh
đất, lối đi, ký tên tứ cận, môi trường, không gian,... giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá
nhân với tổ chức, giữa tổ chức với tổ chức) để có hướng giải quyết phù hợp.


Mời trao đổi độc lập với các bên tranh chấp, ghi nhận ý kiến trình bày của
các bên bằng biên bản, từ đó phân tích nguyên nhân dẫn đến tranh chấp, đồng
thời xác định được những vấn đề cần xác minh. Việc ghi nhận ý kiến trình bày
của các bên đòi hỏi người giải quyết phải có tính kiên nhẫn, nhạy bén phân tích
16
vấn đề, sàn lọc thông tin, đối chiếu thông tin của hai bên và phân tích một cách khách
quan vấn đề. Tránh việc kết luận vấn đề vội vàng, chủ quan dẫn đến kết quả không

như mong muốn.
Cán bộ hòa giải phối hợp với khóm và tổ tiến hành xác minh hiện trạng, nguồn
gốc đất tranh chấp, ở những người cư ngụ lâu năm trong khu vực. Trước khi xác
minh phải thông báo cho hai bên biết để có mặt tại khu đất chứng kiến. Kết quả xác
minh được ghi nhận bằng biên bản. Khi xác minh, thực hiện việc hòa giải tại chỗ, nếu
hai bên thống nhất thì ghi nhận biên bản hòa giải thành, còn không thống nhất thì ghi
biên bản xác minh để làm cơ sở hòa giải.
Trước khi hòa giải, cán bộ thụ lý báo cáo toàn bộ quá trình làm việc và kết quả
xác minh cho lãnh đạo chủ trì hòa giải và Ban hòa giải nắm toàn bộ sự việc, đồng
thời đề xuất hướng hòa giải dựa trên cơ sở những quy định của pháp luật, tình làng
nghĩa xóm, tình nghĩa anh em, cha mẹ trong gia đình,... từ đó đi đến thống nhất
hướng hòa giải vụ việc.
Cán bộ thụ lý đơn tham mưu cho lãnh đạo phường tổ chức mời Ban hòa giải
phường và các bên tranh chấp để tiến hành hòa giải. Việc hòa giải dựa trên cơ sở
phân tích những quy định pháp luật có liên quan đến vụ việc cho hai bên nắm, phân
tích về tình làng nghĩa xóm, tình nghĩa anh em, cha mẹ trong gia đình,... nhằm hướng
dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp tự nguyện, thỏa thuận giải quyết các
mâu thuẫn về quyền lợi của các bên.
Nếu các bên thống nhất thì ghi nhận biên bản hòa giải thành.
Nếu các bên không thống nhất thì ghi nhận biên bản hòa giải không thành,
UBND phường ra thông báo hòa giải không thành, hướng dẫn các bên liên hệ cơ
quan thẩm quyền giải quyết tiếp vụ việc, theo quy định tại Điều 136 L uật Đất Đai


năm 2003.
2.3.

NHỮNG MẶT ĐẠT ĐƯỢC, HẠN CHÊ VÀ NGUYÊN NHÂN

2.3.1. Những m ặt đ ạt được và nguy ên nh ân

2.3.

J.J. Những mặt đạt được

*

Đối với Ban hòa giải

Trong năm 2012 đến nay tháng 4/2013 đã nhận 20 đơn tranh chấp đất đai:
Tranh chấp ranh đất 13 đơn, tranh chấp đòi đất 02 đơn, ký tứ cận 02 đơn, lối đi 02
đơn, tranh chấp đất thừa kế trong gia tộc 01 đơn.
Qua xác minh làm rõ sự việc, Ban hòa giải đã đưa ra hòa giải 20 đơn, đạt tỉ lệ
100%. Ban hòa giải đã tiến hành hòa giải cho các bên tranh chấp tự thỏa thuận về
quyền và lợi ích của mình, qua đó vận động, thuyết phục, đưa ra các lý lẽ thực tế và
các cơ sở pháp lý; kết quả hòa giải của Ban hòa giải trong năm 2012 như sau: Hòa
giải thành 12/20 vụ, đạt tỉ lệ 60%; hòa giải không thành chuyển về trên giải quyết 07
vụ; hòa giải chưa thành tiếp tục hòa giải 01 vụ.
*

Đối với Tổ hòa giải

Trong năm 2012, các Tổ hòa giải khóm đã tiếp nhận tổng số 29 đơn tranh chấp
đất đai. Tổ hòa giải đã đưa ra hòa giải 29 đơn, đạt tỉ lệ 100%. Sau khi hòa giải, kết
quả hòa giải thành 17/29 vụ, đạt tỉ lệ 58,62 %; hòa giải không thành chuyển về Ban
hòa giải phường hòa giải tiếp 12 vụ.
2.3.I.2.

Nguyên nhân

Được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của Đảng ủy, UBND phường theo dõi đôn đốc,

nhắc nhở, kiểm tra về các đơn thư khiếu kiện tranh chấp đất đai trong nhân dân, đã
giải quyết kịp thời không để tồn đọng.
Bên cạnh đó, UBND phường cũng đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi về cơ sở vật
chất, kinh phí và cơ sở pháp lý, kỹ năng nghiệp vụ cho các của Tổ và Ban hòa giải
hoạt động có hiệu quả.
Ban hòa giải và các Tổ hòa giải phát huy được sự nhiệt tình, vai trò chủ
động của mình trong việc giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp ngay tại


18
chổ khi mới phát sinh, làm ổn định được tình hình an ninh trật tự ở địa bàn dân cư.
Ban hòa giải cũng thường xuyên hướng dẫn về nghiệp vụ hòa giải cho các tổ viên khi
gặp những vụ khó khăn, phức tạp.
Tổ chức hòa giải có khoa học, tất cả vụ việc được hòa giải đều thấu tình đạt lý,
đúng pháp luật, phù hợp với đạo đức, đồng thời chủ động và tuân thủ các quy định
của pháp luật về trình tự, thủ tục hòa giải: Từ khâu tiếp nhận đơn, tiến hành xác minh
và tóm tắt sự việc cho các thành viên xem xét và hội ý trước khi hòa giải. Ban hòa
giải, Tổ hòa giải đều thực hiện tốt công tác ghi chép hồ sơ, sổ sách, các đơn tiếp nhận
hòa giải đều được cập nhật vào sổ theo dõi; các hồ sơ hòa giải thành hay không thành
đều được lưu giữ cẩn thận.
Chế độ báo cáo sơ tổng kết công tác tổ chức hoạt động hòa giải ở cơ sở hàng
tháng, quý, năm thực hiện đầy đủ qua đó tìm phương án tối ưu trong công tác hòa
giải, nhằm giảm mức thấp nhất đơn thưa khiếu kiện vượt cấp trong dân.
Tuy nhiên số tiền chi cho một vụ hòa giải không nhiều, nhưng đã thể hiện được
sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với công tác này, từ đó đã động viên, khích lệ
tính tự nguyện và sự nhiệt tình của lực lượng hòa giải viên an tâm trong thực hiện
nhiệm vụ.
Mặt khác, thông qua công tác hòa giải, để thực hiện tốt công tác phổ biến giáo
dục pháp luật đến người dân, đây là một trong những hình thức tuyên truyền pháp
luật rất có hiệu quả, đi vào lòng người và có tác động trực tiếp đến các tổ chức và cá

nhân trong từng công việc cụ thể, thông qua công tác hòa giải ở cơ sở, hình thành
trong mỗi người dân về nhân cách và ý thức thượng tôn pháp luật.
Ngoài ra thông qua công tác hòa giải, Ban hòa giải và Tổ hòa giải đã làm tốt
công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, tạo ý thức sống và làm việc theo
Hiến pháp, pháp luật trong quần chúng nhân dân.
2.3.2.
Mặt hạn chế và nguy ên nhân
2.3.2.1.

Mặt hạn chế

Trong thời gian qua, công tác hòa giải ở cơ sở đã đem lại kết quả đáng kể, góp


phần rất lớn làm hạn chế vi phạm pháp luật, bảo đảm an toàn xã hội, tăng cường mối
đoàn kết tình làng nghĩa xóm. Tuy nhiên, hoạt động của công tác này còn những hạn
chế nhất định.
Công tác phối hợp Ban hòa giải phường đôi lúc còn hạn chế, do các thành viên
còn phải thực hiện công tác chuyên môn của mình, cán bộ đoàn thể thường không ổn
định, luân chuyển, thay đổi, những người mới được bổ sung và người trẻ thì có kiến
thức, nhiệt tình nhưng thiếu kinh nghiệm và chưa quen việc, giải thích chưa mang
tính thuyết phục cao trong khi đó, các việc hòa giải những năm gần đây có tính chất
phức tạp, từ đó không kế thừa được tính hiệu quả liên tục.
2.3.2.1.

Nguyên nhân

Hòa giải viên ở các tổ hòa giải do tính chất nhân dân, nên thường xuyên thay
đổi không ổn định, trình độ hạn chế nhiều mặt, phải bồi dưỡng thường xuyên mới đủ
sức hoạt động và trình độ dân trí của một bộ phận dân cư thấp, không đồng đều nên

ảnh hưởng công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong nhân dân.
Đối với Ban hòa giải do khối lượng đơn thư yêu cầu hoà giải nhiều, nên việc
giải quyết chậm gây ít nhiều phiền hà cho nhân dân trong việc chờ giải quyết.
Trong những năm qua, các chính sách, văn bản pháp luật về đất đai, nhà ở, có
nhiều thay đổi; một số văn bản pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo nhau, chưa được các
cơ quan có thẩm quyền kịp thời hướng dẫn, gây khó khăn cho công tác giải quyết
tranh chấp đất đai ở cơ sở khi áp dụng pháp luật.
Công tác hòa giải cơ sở ở vẫn còn một số như chính sách đối với cán bộ làm
công tác hòa giải còn nhiều bất cập; việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hòa giải đã được
quan tâm nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu, trong khi xã hội phát triển, các mối
quan hệ, làm ăn càng trở nên đa dạng, phức tạp, dễ nảy sinh mâu thuẫn.
Bên cạnh đó, ở địa phương thường xuyên có biến động về đất đai, giá trị quyền
sử dụng đất tăng đột biến; công tác quản lý, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của một nơi còn nhiều sai sót trong đo đạc, cấp chồng chéo các thửa đất, cấp đất
không đúng diện tích thực tế sử dụng...dẫn đến tranh chấp về quyền sử dụng đất ngày


càng gay gắt, phức tạp.
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẮT Đ PH
N B NH Đ C
Đất nước phát triển nên nhu cầu về tư liệu sản xuất, nhà ở, các công trình, nhà
xưởng ngày càng lớn. Đất là tài sản đặc biệt, có giá trị tăng theo nhu cầu và thời gian,
nên các quan hệ về đất phát sinh, tranh chấp ngày càng nhiều, tính chất ngày càng
phức tạp. Đất nước ta trải qua nhiều thời kỳ, qua các giai đoạn lịch sử nên các chính
sách về đất đai từ chế độ cũ đến khi Nhà nước thực hiện chính sách đất đai qua các
thời kỳ cải tạo xã hội chủ nghĩa. Khi có L uật Đất đai ban hành, qua các lần sửa đổi,
bổ sung làm cơ sở giải quyết rất nhiều các tranh chấp liên quan đến đất. Tuy nhiên,
đối với công tác cũng gặp nhiều khó khăn trong quá trình thụ lý, giải quyết các hồ sơ
có liên quan đến đất đai.
Hiện trạng đất thay đổi nên khó xác định nguồn gốc; trong khi đó hệ thống pháp

luật chưa đồng bộ dẫn đến việc áp dụng thiếu nhất quán, vẫn còn những vụ việc tồn
đọng, kéo dài.
Việc tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật nói chung trên các phương tiện
thông tin đại chúng, trong cộng đồng dân cư chưa thường xuyên nên nhận thức của
một bộ phận nhân dân về pháp luật còn mơ hồ, cũng dẫn đến phát sinh các khiếu
kiện.
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG
TÁC GIẢI QUYÉ T TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI Ở PHƯỜNG BÌNH
ĐỨC - THÀNH PHỐ LONG XUYÊN
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG
Trong thời gian qua, công tác hòa giải tuy đã đạt được một số kết quả nhất định,
nhưng vẫn còn tồn tại những khó khăn và bất cập. Để nâng cao hơn nữa chất lượng
hoạt động hòa giải trong thời gian tới vấn đề bức xúc đặt ra hiện nay là:
Ban hòa giải cần đưa ra giải quyết hết các vụ còn tồn đọng, tránh kéo dài thời
gian nhằm mang lại kết quả tốt đẹp cho các bên tranh chấp, hàn gắn lại tình cảm và


ngăn ngừa đơn thư khiếu kiện vượt cấp do nhân dân chờ lâu chưa giải quyết.
Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ về hoạt động hòa giải giữa các cơ quan nhà
nước với các tổ chức đoàn thể, dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng. Có kế hoạch vận
động nhân dân tham gia vào việc hòa giải với phương châm “Ở mọi lúc mọi nơi” khi
xảy ra tranh chấp, xung đột mâu thuẫn của nhân dân trong cùng một địa bàn dân cư.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân để
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho người dân. Đồng thời trang bị thêm các văn
bản, các quy định pháp luật mới cho tủ sách pháp luật ở phường, khóm, đáp ứng nhu
cầu tìm hiểu pháp luật của nhân dân.
Cần tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động hòa giải ở cơ sở
nhằm củng cố, kiện toàn tổ chức của Ban hòa giải, Tổ hòa giải đổi mới phương thức
hoạt động hòa giải ở cơ sở. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ Tư

pháp và cán bộ làm công tác hòa giải, có chế độ chính sách đãi ngộ thích hợp đối với
thành viên các tổ hòa giải ở cơ sở. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ ở cơ sở. Đồng
thời tạo điều kiện cho nhân dân tham gia vào hoạt động hòa giải ở cơ sở, góp phần
củng cố kiện toàn công tác hòa giải ở địa phương. Mạnh dạng đưa những cán bộ
không am hiểu pháp luật, không phát huy năng lực công tác làm công tác khác và
kiểm điểm phê bình với những hiện tượng tiêu cực trong hòa giải. Đưa cán bộ đi học
các lớp trung cấp L uật và các lớp tập huấn khi Phòng tư pháp và Sở Tư pháp mở.
Cán bộ làm công tác hòa giải phải tự học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn mới có
thể đáp ứng được nhu cầu. Khen thưởng và nêu gương điển hình những cán bộ có
năng lực và nhiệt tâm với công tác hòa giải, tạo động lực cho những thành viên khác
phấn đấu.
Xây dựng mạng lưới hòa giải nhân dân ở từng Tổ dân phố trên địa bàn toàn
phường, với mô hình mỗi tổ dân phố là một tổ hòa giải. Đưa công tác tuyên truyền
phổ biến pháp luật vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư” nhằm mục đích để mỗi người dân đều hiểu biết pháp luật và nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật, có thể tự thỏa thuận giải quyết những tranh chấp đất đai
với nhau, hạn chế đưa đến phường hòa giải.


Củng cố kiện toàn hệ thống tổ chức Ban hòa giải, Tổ hòa giải các khóm, đảm
bảo ổn định số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ hòa giải. Bồi dưỡng nâng cao
trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác hòa giải. Nâng cao chất lượng công
tác hòa giải ở phường, phấn đấu hàng năm tỉ lệ hòa giải thành đạt từ 80 - 85%.
3.2. GIẢI PHÁP
3 . 2 . 1 . T ăng cường c ô ng tá c lãnh đ ạo , ch ỉ đ ạo củ a cấ p ủy Đảng và
quản lý nh à nước đối với công tác giải quyết tranh chấp đất đai ở cơ s ở
Trước hết, Đảng ủy phải tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư
tưởng cho tất cả cán bộ, đảng viên kể cả cán bộ làm công tác giải quyết tranh chấp
đất đai ở cơ sở, để quán triệt thông suốt các quan điểm, đường lối chủ trương chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tuyên truyền trong nhân dân về thực hiện

gia đình văn hóa, về đoàn kết dân tộc, yêu quê hương đất nước, nêu cao đạo đức xã
hội, tình làng nghĩa xóm để nhân dân tự thỏa thuận và giải quyết khi có tranh chấp
xảy ra.
Tăng cường sự quản lý hành chính về đất đai, kiên quyết xử phạt hành chính đối
với những trường hợp cố tình vi phạp hành chính trong lĩnh vực quản lý và sử dụng
đất đai theo quy định nhằm hạn chế việc tranh chấp đất trong dân.
Thực hiện tốt chế độ tiếp dân theo quy định để giải quyết kịp thời các vụ việc
của công dân, phân công cán bộ chuyên môn và trực tiếp tham gia cùng Ban hòa giải
trong việc giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn trong nhân dân.
3.2.2

. T ăng cường sự phối hợp giữa cá c ban, ng ành 1 à th ành viên củ a

Mặt trận T ổ quố c trong ho ạt động giải quy ết tranh ch ấp đất đ ai
Trên cơ sở phát huy vai trò của các thành viên, UBMTTQ phải xây dựng quy
chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng thành viên đảm bảo
tham gia tốt các hoạt động hòa giải ở cơ sở, gắn kết công tác hòa giải với các phong
trào hành động khác ở địa phương, góp phần tăng cường sự đoàn kết trong nội bộ và
quần chúng nhân dân, xây dựng và củng cố tổ hòa giải, giúp đỡ tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động hòa giải ở cơ sở tham gia vào hoạt động hòa giải theo quy định của


pháp luật.
Thực hiện tốt công tác vận động quần chúng nhân dân tham gia các phong trào
quần chúng ở địa phương như: Phong trào bảo vệ an ninh tổ quốc xây dựng nếp sống
văn minh, gia đình văn hóa,... gắn kết với công tác hòa giải ở cơ sở. Từ đó tích cực
tham gia vào củng cố, xây dựng tổ hòa giải ở cơ sở, xây dựng tình đoàn kết, tương
thân, tương ái, trong cộng đồng dân cư.
ủy ban Mặt trận Tổ quốc phối hợp cùng Ban tư pháp phường thường xuyên rà
soát củng cố, nâng chất hoạt động của các Tổ hòa giải, Ban hòa giải, kịp thời tham

mưu cho UBND phường để bổ sung đủ số thành viên của tổ hòa giải, đồng thời thực
hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở trong thực hiện bầu chọn thành viên tổ hòa giải tại
các tổ dân phố, khắc phục hạn chế về cơ chế thành lập vừa qua, đảm bảo cho hoạt
động của tổ được ổn định và đạt hiệu quả cao.
3.2.3 . Nâng cao năng lực cô ng tác, trình độ chuyên m ô n nghiệp vụ và ý thức
trá ch nhiệm củ a đội ngũ cán b ộ làm công tá c giải quyết tranh chấp đất đai
Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức pháp lý, đường lối, chính sách của Đảng
cho các hòa giải viên. Bên cạnh đó, khuyến khích tạo điều kiện cho cán bộ, công
chức tham gia học tập các lớp ngắn hạn và dài hạn nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ theo quy định. Ngoài ra, cần cử cán bộ làm công tác hòa giải tham
gia các lớp tập huấn nghiệp vụ, công tác hòa giải ở cơ sở do Phòng Tư pháp, Sở Tư
pháp tổ chức, tham gia các cuộc thi “Hòa giải viên giỏi” ở huyện, tỉnh nhằm nâng cao
nghiệp vụ, rèn luyện thêm kỹ năng, tích cực nghiên cứu các văn bản pháp luật mới
ban hành để phục vụ tốt cho công tác hòa giải.
3.2.4 . T ăng cường c ô ng tá c tuy ên truy ền , ph ổ b iến giáo dụ c pháp luật ,
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong quần chú ng nhân d â n
Thông qua tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, nhân dân được tiếp nhận
kiến thức cơ bản về các lĩnh vực liên quan đến đời sống hàng ngày, người dân nắm
vững và vận dụng vào việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, đồng thời thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước và cộng đồng xã hội.


Để làm tốt công tác này, UBND phường cần quan tâm chỉ đạo cán bộ tư pháp
thực hiện biện pháp tuyên truyền pháp luật đến quần ch ng nhân dân bằng:
Tuyên truyền miệng: Phổ biến, nói chuyện, trao đổi pháp luật theo chủ đề tại
các trường học, khóm, cụm tổ dân phố thông qua hội nghị, tập huấn, công tác trợ
giúp pháp lý, hội họp sinh hoạt với đoàn thể quần chúng.
Qua các phương tiện thông tin: Hệ thống loa truyền thanh, niêm yết văn bản
pháp luật ở các trạm thông tin cơ sở, tổ chức thông tin cổ động; tổ chức các cuộc thi
tìm hiểu pháp luật.

3.2.5. Việc X ác minh, điều tra, thu thập chứng cứ trong công tác giải quyết
tranh chấp đất đai
Trong quá trình thu thập chứng cứ, điều tra và xác minh sự việc để đưa ra hòa
giải, chúng ta cần áp dụng những tiến bộ của khoa học để lấy thông tin như: Máy ghi
âm, máy chụp hình, máy quay phim... từ chứng cứ khi thu thập được sẽ rõ ràng, cụ
thể hơn, các hòa giải viên sẽ nắm sự việc và phân tích sâu hơn, vận dụng nó tùy vào
các tình huống phù hợp. Chúng ta có nhiều cơ sở, lý lẽ qua việc cần hòa giải s ẻ
thuyết phục cao được các bên tranh chấp và cuộc hòa giải sẽ có hiệu quả rất nhiều.
3.2.6. Đối với Đảng ủy - UBND Phường
Quan tâm lãnh chỉ đạo hơn nữa đối với hoạt động hòa giải ở địa phương nhất là
đối với các Tổ hòa giải ở khóm. Thường xuyên kiểm tra và góp ý chỉ đạo cán bộ làm
công tác hòa giải luôn có ý thức trách nhiệm, có chuyên môn cao, tôn trọng sự thật
khách quan trong quá trình xác minh sự việc và tham mưu hướng hòa giải tốt.
Tạo điều kiện, hỗ trợ kinh phí cho việc kiện toàn tổ chức, bồi dưỡng nghiệp vụ
hòa giải. Tổ chức sơ, tổng kết, thi đua khen thưởng nhằm nâng cao hiệu quả hòa giải
ở địa phương. Bố trí cán bộ làm công tác hòa giải đảm bảo ổn định lâu dài, đúng trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực đạt yêu cầu đề ra.
Chỉ đạo Ban hòa giải, Tổ hòa giải thường xuyên báo cáo kết quả, những khó
khăn, thuận lợi trong quá trình thực hiện công tác hòa giải để có biện pháp giải quyết
kịp thời; chỉ đạo đài truyền thanh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật


của Nhà nước và ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác hòa giải ở cơ sở.
Tăng cường công tác quản lý hành chính về đất đai, xử lý triệt để những vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Không thực hiện hòa giải, đồng thời xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai đối với những trường hợp đã có quyền sử dụng đất nhưng cố tình lấn chiếm
sử dụng đất ngoài phạm vi quyền sử dụng đất.
3.2.7. Đối v ới cán b ộ Tư pháp và Địa chính phường
Tăng cường công tác phối hợp với Mặt trận trong việc tham mưu cho UBND

Phường giải quyết ổn định về tổ chức của ban hòa giải, tổ hòa giải. Đồng thời phân
công các thành viên Ban hòa giải, Tổ hòa giải một cách hợp lý trong việc xác minh,
thu thập chứng cứ các vụ tranh chấp và thông qua, biện pháp, hướng hòa giải, trước
khi đưa vụ việc ra giải quyết.
Thường xuyên theo dõi nắm trình độ, năng lực thực tiễn của đội ngũ tổ viên Tổ
hòa giải. Trên cơ sở xây dựng kế hoạch chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ cụ thể cho
từng đối tượng phù hợp với đặc điểm, tính chất và yêu cầu của công tác hòa giải ở địa
phương thông qua các hình thức khác như: tổ chức thi tìm hiểu pháp luật, trao đổi, rút
kinh nghiệm hòa giải ở địa phương. Sưu tầm và cung cấp tài liệu nghiệp vụ cần thiết
cho đội ngũ tổ viên tổ hòa giải. Trực tiếp hướng dẫn nghiệp vụ cho các tổ viên tổ hòa
giải đối với những vụ việc phức tạp, có liên quan đến nhiều chính sách, pháp luật.
Cán bộ Địa chính thường xuyên quản lý, bám sát địa bàn, đề xuất và tham mưu
UBND phường xử lý triệt để những vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
3.2.8. Đối v ới B an h ò a giải, T ổ h ò a giải và cá c th ành viên
Các thành viên Ban hòa giải, Tổ hòa giải cần phải nâng cao hơn nữa trách
nhiệm cá nhân, nắm vững chuyên môn hòa giải, kiến thức pháp luật, tập quán sống
của nhân dân địa phương và truyền thống đạo đức của dân tộc để làm nền tảng cho
việc hòa giải những mâu thuẫn, tranh chấp nhỏ trong cộng đồng dân cư.
Hồ sơ hòa giải của Ban hòa giải, Tổ hòa giải, các vụ hòa giải thành hay
không thành phải được lưu giữ cẩn thận tại cơ quan để làm cơ sở cho việc đối
27


×