Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa” tại UBND thành phố Long Xuyên - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.44 KB, 22 trang )

Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Thị Hồng Nhụy - B64
1
PHẦN MỞ ĐẦU

Thành phố Long Xuyên là trung tâm kinh tế, chính trị văn hoá xã hội của tỉnh
An Giang, với diện tích tự nhiên 115,34 km
2
, dân số 280.051 người, mật độ dân số
2.428 người/km
2
, địa giới hành chính chia làm 13 phường, xã với 96 khóm, ấp
(theo Niên giám thống kê năm 2011) là một vùng kinh tế chiếm tỷ trọng lớn của
Tỉnh, thuận lợi cho việc phát triển nền văn hóa - xã hội tiên tiến, cũng là nơi thuận lợi
cho việc chỉ đạo, điều hành và phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước.
Là một trung tâm kinh tế, chính trị văn hoá xã hội của tỉnh, tập trung nhiều
dân cư nên Long Xuyên cũng là nơi phát sinh nhiều lĩnh vực liên quan đến thủ tục
hành chính. Vì vậy, việc làm cách nào đơn giản hóa và giảm sự phiền hà về mặt
thủ tục là một trong những nội dung luôn được chính quyền Thành phố quan tâm
và việc cải cách thủ tục hành chính chính là một trong những giải pháp phù hợp
nhất.
Cải cách thủ tục hành chính (TTHC) là nội dung cốt lõi và trọng tâm của cải
cách hành chính (CCHC) hiện nay. Thủ tục hành chính không chỉ liên quan đến
công việc nội bộ của một cơ quan, một cấp chính quyền, mà còn đến các tổ chức
và công dân trong mối quan hệ với Nhà nước và cải cách thủ tục hành chính là một
giải pháp quan trọng góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Cải cách hành chính nói chung và cải cách TTHC nói riêng không chỉ đơn
giản nhằm giảm phiền hà, tinh giản TTHC mà còn tạo môi trường thông thoáng,
tạo đà cho sự phát triển nhiều mặt, nhiều lĩnh vực khác nhau của đất nước, thể hiện
ở việc góp phần không nhỏ vào phát triển mạnh mẽ nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư,


công nghệ tiên tiến, hiện đại trong và nước ngoài,… CCHC nhằm mục tiêu xây
dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, lấy nhân dân
làm đối tượng phục vụ.
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Thị Hồng Nhụy - B64
2
Xác định công tác CCHC là một trong các nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách cần
phải tập trung chỉ đạo triển khai tổ chức thực hiện để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý; đẩy mạnh dân chủ và thúc đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội;
Thành ủy Long Xuyên đã ban hành Nghị quyết và Chương trình hành động, Kế
hoạch thực hiện cải cách hành chánh của thành phố và tổ chức phổ biến, quán triệt
cho hầu hết lực lượng đảng viên, cán bộ công chức thành phố. Trong năm 2011
UBND thành phố cũng ban hành Chương trình cải cách hành chính thành phố
Long Xuyên giai đoạn 2011-2015 và coi đây là 01 trong 05 chương trình trọng
điểm của thành phố đã và đang triển khai thực hiện một các quyết liệt.
Qua quá trình triển khai thực hiện công tác CCHC, trong đó có cải cách
TTHC ở thành phố Long Xuyên đã đạt được kết quả đáng kể, được nhân dân đồng
tình ủng hộ, góp phần nâng chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh đạt thứ hạng cao
trong toàn quốc. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thành phố từ khi được thành
lập đến nay đã tạo được chuyển biến tốt trong giải quyết công việc giữa chính
quyền với nhân dân, các hồ sơ giải quyết đúng thời gian quy định, đáp ứng được
yêu cầu nguyện vọng của tổ chức và công dân. Quá trình thực hiện cơ chế “Một
cửa” đã tạo được sự thoải mái và an tâm của người dân, tạo sự tin tưởng của nhân
dân đối với Đảng và nhà nước. Bộ phận “Một cửa” của Long Xuyên được Tỉnh
đánh giá cao và được nhiều đơn vị trong và ngoài tỉnh đến tham quan học tập kinh
nghiệm. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu thì những hạn chế bất cập cũng vẫn
còn tồn tại và phát sinh khá lớn.
Do đó, để đánh giá lại kết quả, cũng như tìm hiểu những hạn chế, khó khăn
trong quá trình thực hiện cải cách TTHC nhằm đưa ra những giải pháp khắc phục,
tôi nghĩ đề tài“Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa” tại UBND

thành phố Long Xuyên - Thực trạng và giải pháp” là một đề tài cần quan tâm
nghiên cứu và mong bằng kiến thức học tập của mình sẽ đóng góp những ý kiến
phù hợp giúp việc cải cách TTHC ở thành phố đạt hiệu quả tốt hơn.

Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Thị Hồng Nhụy - B64
3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

1.1. CÁC KHÁI NIỆM:
1.1.1. Cải cách hành chính:
Cải cách hành chính là một khái niệm đã được nhiều học giả, các nhà nghiên
cứu hành chính trên thế giới đưa ra, dựa trên các điều kiện về chế độ chính trị, kinh
tế - xã hội của mỗi quốc gia, cũng như phụ thuộc vào quan điểm, mục tiêu nghiên
cứu, do đó hầu hết các định nghĩa về cải cách hành chính đều không hoàn toàn
giống nhau.
Một số nhà nghiên cứu cải cách hành chính xuất phát từ quan niệm về hành
chính công để đưa ra định nghĩa cải cách hành chính (công). Có thể hiểu cải cách
hành chính (công) là quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hoàn
thiện một hay một số nội dung của nền hành chính nhà nước (thể chế, cơ cấu tổ
chức, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức ) nhằm xây dựng nền hành chính công
đáp ứng yêu cầu của một nền hành chính hiệu lực, hiện quả và hiện đại.
1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính:
Cải cách thủ tục hành chính hay còn gọi là cải cách thể chế là một nội dung
được đặt lên hàng đầu cũng đã nói lên trọng tâm của cải cách. Có thể khẳng định
cải cách thể chế (hành chính) là nội dung cốt lõi và thực chất của CCHC của nước
ta hiện nay. Thể chế nói chung bao gồm có các quy định chung và các tổ chức để
thực hiện các quy định đó. Thể chế hành chính nói riêng được hiểu là một hệ
những quy tắc, quy chế ràng buộc các quan hệ giữa cơ cấu hành chính nhà nước

với các cơ cấu xã hội khác (tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế, nhân dân rộng
rãi), kể cả quan hệ trong nội bộ cơ cấu hành chính và các hình thức tổ chức được
thiết lập (các thiết chế) để thực thi những quy chế, quy tắc trên, thực hiện quản lý
nền hành chính nhà nước.
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Thị Hồng Nhụy - B64
4
Như vậy, cải cách thể chế hành chính có nghĩa là điều chỉnh mối quan hệ giữa
cơ cấu hành chính với các cơ cấu xã hội khác và đồng thời điều chỉnh tổ chức bộ
máy hành chính để thích ứng với những yêu cầu của tình hình mới.
1.2. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA:
1.2.1. Mục đích:
Trong tiến trình đổi mới đất nước, cải cách hành chính mà trong đó khâu đột
phá là cải cách thủ tục hành chính được đặt ra như một đòi hỏi khách quan của
thực tế để tạo tiền đề và thúc đẩy cải cách kinh tế. Cải cách hành chính được xác
định là trọng tâm của việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, trở thành một bộ phận quan trọng trong chủ trương,
đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước ta.
Mục tiêu mà cải cách hành chính nhằm đạt tới chính là xây dựng một nền
hành chính trong sạch và có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền lực và từng bước
hiện đại hóa để quản lý có hiệu lực, hiệu quả công việc của nhà nước, thúc đẩy xã
hội phát triển lành mạnh, đúng hướng, phục vụ đắc lực đời sống nhân dân, xây
dựng nếp sống và làm việc theo pháp luật.
1.2.2. Ý nghĩa:
- Cải cách nền hành chính là yêu cầu tất yếu đối với những nước muốn phát
triển. Ở nước ta, trong một thời gian dài chúng ta đã duy trì một nền hành chính
yếu kém, trì trệ trong khi thời cuộc đang biến đổi không ngừng, bên cạnh đó, hiện
nay ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa - một sự
nghiệp đòi hỏi nhiều đổi mới và cải cách thủ tục hành chính là một nội dung có
liên quan trực tiếp đến các chỉ số thành phần trong việc đánh giá Chỉ số năng lực

cạnh tranh (PCI), cụ thể là các chỉ số về gia nhập thị trường, tính minh bạch, chi
phí thời gian, chi phí không chính thức,…Do vậy, cần phải có sự nhìn nhận, đánh
giá một cách khách quan về những tồn tại, hạn chế, đồng thời đề ra những giải
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Thị Hồng Nhụy - B64
5
pháp thiết thực, phù hợp, có tính hiệu quả cao nhằm góp phần cải thiện chỉ số PCI
của đất nước trong những năm tới.
- Cải cách thủ tục hành chính có tác động to lớn đối với việc thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội. Thông qua việc cải cách thủ tục hành chính (mà đặc biệt là
việc triển khai thực hiện thành công Đề án 30) sẽ gỡ bỏ những rào cản về thủ tục
hành chính đối với môi trường kinh doanh và đời sống của người dân, giúp cắt
giảm chi phí và rủi ro của người dân và doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục
hành chính. Thực tế triển khai Đề án 30 cho thấy, sau khi tất cả các giải pháp đơn
giản hóa thủ tục hành chính được thông qua sẽ cắt giảm tối đa chi phí tuân thủ thủ
tục hành chính mà xã hội phải gánh chịu, hàng chục nghìn tỷ đồng chi phí tiết kiệm
được sẽ được tái phân bổ vào các hoạt động phục vụ việc đầu tư, tạo việc làm, qua
đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội.
- Việc đơn giản hóa thủ tục hành chính sẽ góp phần nâng cao hình ảnh của
Việt Nam nói chung và các bộ, ngành, địa phương nói riêng trước cộng đồng trong
nước và quốc tế, nâng cao vị trí xếp hạng của Việt Nam về tính minh bạch, môi
trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh. Đây là những giá trị vô hình nhưng có
tác động to lớn đến việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cụ thể là có ảnh
hưởng tích cực đến việc đầu tư trong và ngoài nước, xuất nhập khẩu, việc làm, an
sinh xã hội,…
1.3. YÊU CẦU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH:
Một là, cải cách hành chính phải đáp ứng yêu cầu hoàn thiện nhanh và đồng
bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nâng cao hiệu quả hội
nhập kinh tế quốc tế; phát huy dân chủ trong đời sống xã hội; huy động và sử dụng

có hiệu quả các nguồn lực và sự tham gia của mọi người dân vào tiến trình phát
triển của đất nước.
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Thị Hồng Nhụy - B64
6
Hai là, cải cách hành chính nói chung, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính,
phải bảo đảm tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp và góp phần tích cực
chống quan liêu, phòng và chống tham nhũng, lãng phí.
Ba là, xây dựng tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ, phân định rạch ròi trách nhiệm giữa các cơ quan, giữa các cấp chính
quyền, giữa chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn, giữa tập thể và người
đứng đầu cơ quan hành chính; hoạt động có kỷ luật, kỷ cương và nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Bốn là, cải cách hành chính phải đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức có phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách
nhiệm và tận tuỵ phục vụ nhân dân.
Năm là, cải cách hành chính phải hướng tới xây dựng một nền hành chính
hiện đại, ứng dụng có hiệu quả thành tựu phát triển của khoa học, công nghệ, nhất
là công nghệ thông tin.
1.4. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƢỚC VỀ CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH:
1.4.1. Quan điểm của Đảng:
Cải cách hành chính là một trong các chủ trương của Đảng Cộng sản Việt
Nam về đổi mới hệ thống chính trị và cải cách bộ máy nhà nước. Cải cách và hoàn
thiện nền hành chính nhà nước gắn liền với xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đổi mới nội
dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước nói chung và nền hành
chính nói riêng, nhằm giữ vững và phát huy bản chất của giai cấp công nhân, xây
dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của cải cách hành chính đã được đề cập trong
các văn kiện Hội nghị Trung ương 8 khoá VII, Hội nghị Trung ương 3 và 7 khoá

VIII, trong các nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, IX và X. Hội nghị
Trung ương 8 khoá VII xác định cải cách nền hành chính là nhiệm vụ trọng tâm
của việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước đã đề ra mục tiêu: xây dựng một nền
hành chính trong sạch, có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền lực và từng bước hiện
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Thị Hồng Nhụy - B64
7
đại hóa để quản lý có hiệu lực, hiệu quả công việc của nhà nước, thúc đẩy xã hội
phát triển lành mạnh, đúng hướng, phục vụ đắc lực đời sống nhân dân, xây dựng
nếp sống và làm việc theo pháp luật trong xã hội.
Cải cách hành chính từ khi có Nghị quyết Trung ương 8 khóa VII đến nay
được triển khai trên tất cả các cấp hành chính theo hướng đơn giản hóa, tạo môi
trường thuận lợi, thông thoáng cho sự phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm lợi ích
chính đáng và quyền làm chủ của nhân dân. Tập trung rà soát, loại bỏ những quy
định, những thủ tục không phù hợp, không cần thiết, gây phiền hà, sách nhiễu, khó
khăn cho người dân và doanh nghiệp. Đồng thời sửa đổi, bổ sung những quy định
và cơ chế chính sách, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh của Doanh - Dân.
Cải thiện môi trường đầu tư, xây dựng, cấp các loại giấy phép, quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản, giải quyết nhanh và có kết quả các yêu cầu
chính đáng của người dân, từ đó cải thiện mối quan hệ giữa các cơ quan hành
chính nhà nước với nhân dân, lấy lại niềm tin của nhân dân đối với các cơ quan và
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XI của Đảng rất nhiều lần nói đến cải
cách hành chính. Điều này cho thấy Đảng ta đặc biệt quan tâm đến vấn đề này.
Quan điểm chỉ đạo của Đại hội XI là: “Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh và
cải cách hành chính”, “bãi bỏ các thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức và
công dân”, “tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh cải cách hành chính phục vụ phòng,
chống tham nhũng lãng phí, tập trung vào các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, lãng
phí”, “đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong Đảng khắc phục tình trạng rườm

rà, bất hợp lý về thủ tục”, “đẩy mạnh cải cách lập pháp, hành pháp và tư pháp”,
“thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính và hiện đại hóa nền hành
chính quốc gia”.
Từ quan điểm trên của Đảng, Chương trình cải cách hành chính giai đoạn
2011-2020 là vấn đề chiến lược. Vì vậy, các nội dung cải cách phải bảo đảm tính
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Thị Hồng Nhụy - B64
8
hệ thống, tính khả thi của quá trình xây dựng một nền hành chính mới, một mô
hình tổ chức hành chính phù hợp với thời kỳ phát triển mới, hội nhập của đất nước.
1.4.2. Cơ sở pháp lý:
1. Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
2. Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2015
3. Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ “Quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh”;
4. Chỉ thị số 09/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, về tiếp tục đẩy mạnh
công các cải cách hành chính, ngày 05/4/2004.
5. Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Phê duyệt
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 ngày
17/9/2001.
6. Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ,
về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương
7. Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg, ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
8. Quyết định số 1570/QĐ-UBND ngày 08/09/2011 của UBND tỉnh An Giang

về việc “Ban hành Chương trình cải cách hành chính Nhà nước tỉnh An Giang giai
đoạn 2011 – 2015”;
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Thị Hồng Nhụy - B64
9
9. Quyết định số 930/QĐ-UBND ngày 15/6/2012 của UBND tỉnh An Giang
về việc thay thế Quyết định số 1570/QĐ-UBND ngày 08/09/2011 của UBND tỉnh
An Giang.
10. Quyết định số 1987/QĐ-UBND ngày 09/11/2012 của UBND tỉnh An
Giang về việc “Ban hành Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống đầu mối
về cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính giai đoạn 2012 – 2020”;
11. Quyết định số 1614/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND thành phố
Long Xuyên về việc “Ban hành Chương trình cải cách hành chính Nhà nước thành
phố Long Xuyên giai đoạn 2011 – 2015”;
12.Quy chế làm việc của Văn phòng HĐND và UBND thành phố Long
Xuyên;
13. Quyết định số 617/QĐ.UB ngày 18/12/2003 quy định về quy chế tổ chức và
hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
14. Báo cáo số 84/BC-UBND ngày 15/6/2010 của UBND thành phố Long
Xuyên “Báo cáo tổng kết thực hiện Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2001 – 2010 và đề xuất những nhiệm vụ chủ yếu trong kế hoạch cải
cách hành chính giai đoạn 2011 – 2020”.
15. Quyết định số 10/QĐ-UBND, ngày 04/01/2013 của UBND tỉnh An Giang
về việc ban hành danh mục các thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND các
huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh An Giang.
16. Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh An
Giang theo QĐ 2366/QĐ-UBND, ngày 27/12/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh An
Giang




Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Thị Hồng Nhụy - B64
10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI UBND THÀNH PHỐ LONG XUYÊN THỜI GIAN QUA

2.1. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ
KẾT QUẢ:
Thực hiện Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg, ngày 22/6/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; đồng thời, nhằm đơn giản hóa
thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân khi có nhu cầu giải quyết công việc,
UBND thành phố Long Xuyên đã đưa Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả vào hoạt
động.
2.1.1. Cơ cấu tổ chức:
Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thành phố Long Xuyên hiện nay có trụ sở
nằm trong khuôn viên của trụ sở UBND thành phố, với 05 lĩnh vực bao gồm: cấp
giấy phép xây dựng; đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; các thủ
tục về đất đai; lao động và việc làm; kê khai thuế.
Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thành phố trực thuộc Văn phòng HĐND và
UBND thành phố, do Chánh Văn phòng phụ trách, bao gồm các cán bộ, công chức do
UBND thành phố điều động từ các phòng chuyên môn có liên quan. Tổng cộng có 13
Cán bộ, công chức, phụ trách các lĩnh vực công tác:
- 01 cán bộ phụ trách chung (Trưởng Bộ phận), trực tiếp phụ trách lĩnh vực thuế;
- 01 cán bộ phụ trách lĩnh vực cấp phép xây dựng;
- 01 cán bộ phụ trách lĩnh vực đăng ký kinh doanh;
- 01 cán bộ phụ trách lĩnh vực lao động và việc làm;

- 09 cán bộ phụ trách lĩnh vực đất đai.
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Thị Hồng Nhụy - B64
11
Các cán bộ, công chức của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thành phố chịu sự
quản lý, điều hành trực tiếp của Trưởng Bộ phận. Biên chế của Bộ phận là biên chế
của các cơ quan chuyên môn. Riêng các cán bộ, công chức phụ trách lĩnh vực cấp
phép xây dựng, đăng ký kinh doanh, chứng thực, lao động và việc làm thuộc biên chế
của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố.
Các mặt công tác liên quan đến lĩnh vực tài chính do kế toán và thủ quỹ của
Văn phòng Văn phòng HĐND và UBND thành phố đảm nhiệm.
2.1.2. Nhiệm vụ của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thành phố:
Trực tiếp nhận và trả kết quả đối với các giao dịch hành chính với công dân;
hướng dẫn công dân hoàn chỉnh các thủ tục quy định theo từng lĩnh vực; lưu chuyển
hồ sơ cho các cơ quan chuyên môn đồng thời nhận kết quả từ cơ quan chuyên môn
chuyển trả cho công dân; thu phí, lệ phí và giao nộp theo quy định đối với các giao
dịch có thu phí.
2.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI UBND THÀNH PHỐ LONG XUYÊN THỜI GIAN QUA:
2.2.1. Kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân:
* Kết quả đạt được:
- Kết quả thực hiện giải quyết thủ tục hành chính: Trong 4 năm từ 2009 -
2012, Bộ phận “Một cửa” thành phố đã tiếp nhận 148.879 hồ sơ, đã giải quyết và
trả kết quả 145.875 hồ sơ; tồn 2.995 hồ sơ.
- Với số lượng hồ sơ, vụ việc được giải quyết như trên cho thấy, trung bình
mỗi ngày làm việc Bộ phận “Tiếp nhận và trả kết quả” thành phố đã giải quyết 119
hồ sơ (26 ngày làm việc/01 tháng); thuế thu được khoảng 100 triệu đồng/01 ngày.
- Quy trình thủ tục hành chính để thực hiện được áp dụng trên cơ sở các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan và các văn bản hướng dẫn của các sở, ngành
tỉnh. Phần lớn các hồ sơ được giải quyết đảm bảo chất lượng và thời gian theo quy

trình. Đặc biệt, có một số lĩnh vực thời gian giải quyết đã được thực hiện ngắn hơn
thời gian theo quy định, như: Đăng ký thế chấp và xóa thế chấp (sớm hơn 01
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Thị Hồng Nhụy - B64
12
ngày); Cấp giấy phép đăng ký kinh doanh (sớm hơn 01 ngày); Chính sách - Lao
động, việc làm (sớm hơn 02 ngày).
- Từ khi có Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kết quả hoạt động giải quyết thủ
tục hành chính có nhiều chuyển biến tích cực, lĩnh vực giải quyết được mở rộng;
tập trung được đầu mối, nâng cao chất lượng mô hình “Một cửa, một cửa liên
thông”; giảm được thời gian và công sức cho người dân khi có yêu cầu, hiệu quả
phục vụ cao.
- Đa số các lĩnh vực đều được tiếp nhận và trả kết quả đúng hẹn, từ đó đã tạo
chuyển biến tốt trong quan hệ giữa chính quyền với người dân, đáp ứng được yêu
cầu nguyện vọng của họ. Việc thực hiện niêm yết công khai bộ thủ tục hành chính
tại bộ phận “Một cửa” và tại trụ sở Văn phòng được thực hiện tốt, đã giúp người
dân dễ dàng tìm hiểu và thực hiện những thủ tục cần thiết, đồng thời cũng tạo điều
kiện để người dân tham gia giám sát các hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức.
- Việc sử dụng phần mềm chấm điểm cán bộ theo 04 tiêu chí định sẵn; đã giúp
người dân có thể góp ý trực tiếp trên phần mềm về việc thực hiện công bố công
khai các thủ tục, thời gian trả kết quả, thái độ phục vụ và việc giải thích, hướng dẫn
của CBCC, đồng thời giúp lãnh đạo UBND thành phố nắm bắt, kiểm tra, giám sát
về thời gian hoàn trả hồ sơ, thái độ phục vụ của cán bộ tại Bộ phận Tiếp nhận và
trả kết quả. Từng bước chấn chỉnh lại phương thức hoạt động, thái độ phục vụ…
mang lại sự hài lòng đến người dân.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của thành phố được Tỉnh đánh giá cao và
được nhiều đơn vị đến tham quan học tập kinh nghiệm.
* Nguyên nhân:
- Có sự quan tâm, thường xuyên chỉ đạo của BCĐ Cải cách hành chính của
tỉnh; sự thống nhất và quyết tâm trong điều hành, chỉ đạo của lãnh đạo thành phố.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho Bộ phận “Một cửa” được trang bị
đầy đủ, hiện đại đáp ứng được yêu cầu, nên tạo được tâm lý thoãi mái cho CBCC
làm việc tại bộ phận cũng như người dân đến liên hệ giao dịch.
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Thị Hồng Nhụy - B64
13
- Công tác phối hợp của Văn phòng HĐND & UBND, các ngành có liên quan
và Bộ phận “Tiếp nhận và trả kết quả” thành phố chặt chẽ, đúng quy chế và quy
trình.
- Cán bộ - công chức thực thi nhiệm vụ tại Bộ phận có tinh thần trách nhiệm
cao, nỗ lực trong công tác, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, có ý thức rèn luyện đạo đức tác phong.
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
* Những hạn chế:
- Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông chưa cụ thể, cơ chế chưa thật sự rõ ràng, vẫn còn nhiều mâu thuẩn giữa
Quyết định của Thủ tướng và các Thông tư hướng dẫn của các Bộ ngành dẫn đến
khó khăn, lúng túng cho địa phương trong triển khai thực hiện.
- Một số thủ tục đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều cơ quan, đơn vị nhưng
chưa có cơ chế phối hợp cụ thể nên bắt buộc người dân phải tự đi đến từng cơ
quan, gây mất thời gian và công sức thậm chí tiền bạc (nếu có).
- Một số thủ tục phát sinh nhưng Bộ Thủ tục hành chính và Nghị định chuyên
ngành không có hướng dẫn, dẫn đến địa phương phải vận dụng áp dụng tương tự,
điều này dẫn đến mỗi chổ giải quyết một kiểu khác nhau. Cụ thể: việc cấp lại giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh khi bị mất (Nghị định 43/9-CP,
Thông tư số 14/2010/TT-BKH ngày 04/6/2010 và Bộ Thủ tục hành chính không
có quy định).
- Dù có quy định thời gian, quy trình giải quyết hồ sơ nhưng các đơn vị
chuyên môn thực hiện thủ tục vẫn còn thực hiện chưa nghiêm túc dẫn đến chậm
trể việc trả kết quả cho người dân (trể hẹn) mà chủ yếu tập trung ở lĩnh vực nhà

đất (khâu đo đạc và khâu luân chuyển ở phường xã), làm người dân phải tới lui
nhiều lần, gây nên sự phiền hà, bức xúc, khiếu nại lên cấp trên và Chủ tịch UBND
thành phố phải công khai xin lỗi trên các phương tiện thông tin truyền thông.
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Thị Hồng Nhụy - B64
14
- Một số cán bộ thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận vẫn còn có thái độ phục vụ
chưa tốt như: cau có, thờ ơ, gắt gõng, không tôn trọng,…người dân; gây khó khăn
về mặt thủ tục như đòi hỏi những thủ tục không có trong quy định.
- Cán bộ tiếp nhận đa phần còn trẻ, chuyên môn nghiệp vụ chưa vững nên còn
thiếu kinh nghiệm và đôi khi giải quyết công việc không đúng (hướng dẫn sai hoặc
từ chối tiếp nhận những hồ sơ đúng ra phải tiếp nhận theo thẩm quyền), tác phong
giao tiếp chưa tốt, đã gây ảnh hưởng đến hiệu quả phục vụ chung.
- Theo phản ảnh của dư luận vẫn còn một số cán bộ, lợi dụng chức trách,
nhiệm vụ được giao để yêu cầu người tham gia giao dịch phải nộp những khoản
phí không chính thức để được giải quyết thủ tục dễ dàng và sớm hơn.
- Hiện tượng các cá nhân làm dịch vụ (“Cò”) vẫn còn phổ biến và thậm chí có
người cho rằng “Cò làm hồ sơ thì dễ, còn người dân đi làm tủ tục cho chính mình
thì gặp rất nhiều khó khăn, hoặc thậm chí không thể làm được”.
- Khi tham gia giao dịch tại Bộ phận “Một cửa” cũng có một bộ phận không
nhỏ những tổ chức, cá nhân có thái độ không tốt, không tôn trọng đối với các bộ
Tiếp nhận, coi cán bộ tiếp nhận là người để trút sự bực dọc sẳn có; cố tình hiểu sai
lệch những nội dung được hướng dẫn để bắt bẽ, gây rối làm mất trật tự; lợi dụng
những mối liên hệ quen biết với cấp trên của cán bộ buộc cán bộ phải làm sai
nguyên tắc, gây áp lực rất lớn cho cán bộ trong xử lý công việc.
- Vẫn còn xảy ra hiện tượng hồ sơ giao dịch không được tiếp nhận và trả kết
quả tại Bộ phận “Một cửa” theo quy định, gây khó khăn cho việc rà soát thống kê
kết quả cũng như hạn chế những tiêu cực phát sinh.
- Việc áp dụng phần mềm chấm điểm cán bộ còn nhiều khó khăn, lúng túng
trong quá trình vận hành. Mức độ tham gia đánh giá của người dân còn hạn chế

- Các cán bộ làm việc tại bộ phận gặp rất nhiều khó khăn về thời gian thực
hiện sinh hoạt đối với công tác Đảng, Đoàn thể; công tác giáo dục chính trị tư
tưởng và học tập nâng cao trình độ, nên cũng có ít cơ hội phát triển.
* Nguyên nhân:
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Thị Hồng Nhụy - B64
15
- Chưa có sự thống nhất quy định tại Quyết định 93/2007/QĐ-TTg với Nghị
định 88 và Nghị định 43, về việc bố trí tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính lĩnh
vực đất đai, đăng ký kinh doanh thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện.
- Cơ chế một cửa liên thông chưa được các ngành rà soát phối hợp thực hiện
triệt để, các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan, địa phương
nhưng chưa có cơ chế phối hợp liên thông để giải quyết, vì vậy vẫn còn nhiều
trường hợp tổ chức, cá nhân tự liên hệ với từng cơ quan, địa phương để hoàn chỉnh
hồ sơ (người dân phải tự tìm các điểm giao dịch Kho bạc để nộp thuế).
- Công tác đơn gián hóa thủ tục hành chính được UBND tỉnh quan tâm chỉ
đạo thường xuyên rà soát, cắt giảm những thủ tục không phù hợp. Tuy nhiên, theo
phản ánh của tổ chức, cá nhân thì một số thủ tục hành chính hiện nay vẫn còn
rườm rà. Các cơ quan hành chính chưa ghi nhận đầy đủ các đề xuất, kiến nghị liên
quan đến thủ tục hành chính, chưa kịp thời kiến nghị, đề xuất với cơ quan có thẩm
quyền điều chỉnh, bãi bỏ những thủ tục không phù hợp, gây khó khăn, phiền hà trong
quá trình thực hiện.
- Do lượng hồ sơ nhà đất phát sinh rất nhiều, phải qua nhiều khâu thủ tục; các
văn bản hướng dẫn còn chồng chéo, hoặc chưa có hướng dẫn, số lượng cán bộ chuyên
môn ít phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ (CB đo đạc phải phối hợp với các cơ quan
TAND, Chi cục THA DS đo đạc phục vụ xét xử hoặc thi hành án) nên không thể giải
quyết kịp thời hồ sơ đã tiếp nhận tại Bộ phận ”Một cửa”, bên cạnh đó cũng có sự
thiếu quan tâm trong công tác phối hợp của một số phường, xã trong luân chuyển hồ
sơ.
- Việc bố trí cán bộ tại Bộ phận ”Một cửa” không ổn định thường xuyên thay

đổi, nên thiếu tính chuyên nghiệp và tường lúng túng, phải làm quen dần (nhất là ở bộ
phận nhà đất).
- Vẫn còn xảy ra các hiện tượng mất đoàn kết nội bộ, cán bộ gây khó khăn
phiền hà cho người dân, báo chí phản ánh. Từ đó, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ
quan, lòng tin của người dân đối với một bộ phận cán bộ, công chức.
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Thị Hồng Nhụy - B64
16
- Chế độ phụ cấp cho cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả còn thấp.
- Một bộ phận công dân vẫn còn tư tưởng xem cán bộ tiếp nhận như “người
phục vụ” để điều khiển, không coi trọng và thậm chí xem họ là đối tượng có thể
dùng “quyền lực”, hoặc “tiền bạc” để điều khiển.
- Chưa có sự kiểm tra kiểm soát chặt chẽ mối quan hệ liên thông giữa Bộ phận
Tiếp nhận và trả kết quả với một số phòng ban chuyên môn.
- Phần mềm chấm điểm là một mô hình mới, chưa có hướng dẫn cụ thể nên
khi áp dụng cán bộ Một cửa cũng còn lúng túng. Đối với người dân, vẫn còn tâm
lý còn e ngại, chưa dám mạnh dạn góp ý đối với cách làm việc và thái độ của
CBCC; đồng thời một số người còn chưa quen sử dụng công nghệ trên máy tính,
nên có sự ngán ngại trong việc sử dụng (sơ hư hỏng, sợ làm sai,…) mặc dù đã có
hướng dẫn.
2.3. Những kinh nghiệm rút ra từ việc thực hiện CCTTHC:
- Yếu tố quyết định là sự thống nhất, quyết tâm trong chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo, nhất là của Chủ tịch UBND.
- Xây dựng mối quan hệ tốt và tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của các Sở,
Ngành có liên quan của tỉnh để tạo nên sự đồng thuận cao trong quá trình thực
hiện cũng như trong việc mở rộng lĩnh vực giải quyết thủ tục hành chính.
- Vận dụng linh hoạt các nguồn thu để lại theo quy định để trang trãi cho kinh
phí hoạt động của Bộ phận.
- Giao trách nhiệm điều hành trực tiếp cho Chánh Văn phòng HĐND &

UBND theo đúng Quyết định số 93/QĐ-TTg, nhằm nhanh chóng tiếp nhận và
truyền đạt chỉ đạo của Chủ tịch UBND và giúp cho việc phối hợp với ngành
chuyên môn được thuận lợi.
- Xây dựng quy chế quản lý, phối hợp cụ thể, thể hiện rõ chức năng của từng
đơn vị, cá nhân có liên quan. Phân công cán bộ phụ trách tại Bộ phận (Trưởng và
Phó) để thực hiện chức năng tự quản lý và giám sát.
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Thị Hồng Nhụy - B64
17
CHƢƠNG 3
MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

3.1. MỤC TIÊU:
3.1.1. Mục tiêu chung:
Nhằm để tạo bước chuyển căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công
việc giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa cơ quan nhà nước với tổ chức xã
hội và giữa cơ quan nhà nước với công dân.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng,
gây khó khăn cho dân. Mở rộng cải cách thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh
vực, xóa bỏ kịp thời những quy định không cần thiết về cấp phép và thanh tra,
kiểm tra, kiểm soát, kiểm định, giám định.
- Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xem đây là khâu đột phá để
tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho mọi hoạt động của người dân và doanh
nghiệp, phải tiến hành rà soát các thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực, chỉ rõ
những thủ tục, những quy định sai trái, không phù hợp và nguyên nhân cụ thể để
kiên quyết sửa đổi.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP:
3.2.1. Về vai trò của lãnh đạo trong công tác CCHC:

- Thành ủy, HĐND và UBND thành phố cần có sự quan tâm lãnh chỉ đạo
trong việc tổ chức, điều hành các hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
thành phố; cụ thể: chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án của Chính phủ hỗ
trợ xây dựng mô hình một cửa hiện đại tại UBND cấp huyện; chỉ đạo rà soát, cập
nhật và điều chỉnh, bổ sung Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của sở, ban ngành, UBND cấp huyện; chỉ đạo tiếp tục nâng cấp, mở rộng trụ sở
làm việc nhằm tạo điều kiện cho hoạt động của CBCC và tạo sự thông thoáng; chỉ
đạo rà soát củng cố đội ngũ cán bộ công chức của Bộ phận “Một cửa” đảm bảo
“vừa hồng, vừa chuyên” và tăng cường các chế độ chính sách đối với cán bộ; chỉ
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Thị Hồng Nhụy - B64
18
đạo các ngành, bộ phận liên quan (các ban của HĐND, Tổ kiểm tra công vụ,…)
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện các sai phạm; Chủ
tịch UBND phải công khai xin lỗi dân đối với những sai phạm của cán bộ tại Bộ
phận; …
- Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố, người chịu trách nhiệm
quản lý điều hành hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cần tăng cường
hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của cán bộ công chức tại Bộ phận
đồng thời tăng cường phối hợp với các ngành liên quan xử lý ngay những vướng
mắc, khó khăn để đảm bảo hoạt động thông suốt và thuận lợi về mặt thủ tục cũng
như tổ chức của Bộ phận và mạnh dạn đề xuất xử lý kỷ luật, hoặc đề nghị thay đổi
đối với những cán bộ có những biểu hiện sai phạm tùy theo mức độ; góp ý phê
bình thẳng thắn đối với các phòng ban chuyên môn và UBND các phường xã khi
có sự phối hợp không chặt chẽ làm chậm trể quá trình lưu thông hồ sơ, ảnh hưởng
đến việc trả kết quả đúng hẹn cho dân.
3.2.2. Về nâng cao nhận thức cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ:
- Cần tăng cường hơn nữa công tác giáo dục đạo đức, tác phong của cán bộ -
công chức tại Bộ phận, đưa cán bộ đi dự các lớp tập huấn về nghiệp vụ, kỷ năng
giao tiếp,… để nâng cao nhận thức về trách nhiệm của mình khi thực hiện nhiệm

vụ;
- Có kế hoạch phân công, sắp xếp cán bộ cho phù hợp trình độ nghiệp vụ,
năng lực nhằm phát huy tốt nhất khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Có chế độ chính sách hợp lý đối với cán bộ để tạo tâm lý yên tâm phần nào
về mặt kinh tế nhằm hạn chế những tiêu cực phát sinh;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm tra công vụ thường xuyên, để ngăn
ngừa, chấn chỉnh kịp thời các biểu hiện sai phạm.
3.2.3. Về công tác tuyên truyền:
- Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền về mô hình “Một cửa” “Một
cửa liên thông” để tạo sự thống nhất, đồng thuận cao trong nội bộ, tạo sự gắn kết
trong phối hợp thực hiện; tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của người dân.
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Thị Hồng Nhụy - B64
19
- Tổ chức khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với Bộ phận
“Tiếp nhận và trả kết quả” để có đánh giá đúng thực trạng và mức độ hiệu quả để
có những giải pháp điều chỉnh cho phù hợp hơn.
- Tuyên truyền rộng rãi đến người dân trên địa bàn thành phố Long Xuyên
thông qua các phương tiện thông tin và truyền thông về quyền lợi và trách nhiệm
của họ trong việc có ý kiến phản ánh về những các thức thực hiện giải quyết thủ
tục hành chính của cơ quan Nhà nước và thái độ phục vụ của CBCC để người dân
tham gia nhiều hơn, qua đó cũng góp phần giúp cơ quan Nhà nước chấn chỉnh
những sai phạm nhằm phục vụ tốt hơn cho người dân.
3.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát:
- HĐND thành phố cần xây dựng kế hoạch khảo sát, giám sát đối với hoạt
động của Bộ phận “Một cửa”, qua đó kiến nghị Thành ủy, UBND thành phố chấn
chỉnh các sai phạm hoặc điều chỉnh những bất cập về mặt thủ tục cũng như kiến
nghị hoàn thiện cơ sở vật chất và chế độ chính sách cho các cán bộ công chức,…
- Tổ Kiểm tra công vụ thành phố cần tăng cường kiểm tra thường xuyên và
đột xuất đối với Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thành phố nhất là về thái độ, tác

phong phục vụ nhân dân, việc nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy định về giờ
giấc làm việc, …
3.2.5. Về đào tạo bồi dƣỡng cán bộ:
- Sắp xếp thời gian để cán bộ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả được tham
dự các lớp đào tạo về lý luận chính trị, tập huấn chuyên môn, kỷ năng giao tiếp,…
để nâng cao năng lực của cán bộ và khả năng phát triển những chức vụ cao hơn.
- Cần có kế hoạch đào tạo lớp cán bộ kế thừa để thay thế các cán bộ tại bộ
phận khi có sự thay đổi (điều chuyển nhận chức vụ cao hơn, nghỉ việc, bị kỷ
luật,…).
3.2.6. Về mở rộng các lĩnh vực thủ tục hành chính và hoàn thiện cơ chế
“một cửa”:
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Thị Hồng Nhụy - B64
20
- Các thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuộc ngành Văn hóa, Y tế, Giáo
dục hiện nay cũng phát sinh nhiều, làm cho người dân phải tốn nhiều thời gian, chi
phí. Vì vậy, để giúp người dân thuận tiện hơn khi giao dịch, cần nghiên cứu để
xem xét bổ sung các lĩnh vực trên tại Bộ phận “Một cửa”.
- Cần hoàn thiện ứng dụng quản lý theo tiêu chuẩn ISO-1900:2008; ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động, nhất là mô hình “Một cửa điện tử”, mô hình
“Chấm điểm cán bộ” nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả phục vụ nhân dân.
- Nghiên cứu tổ chức thí điểm và nhân rộng mô hình trả kết quả qua bưu điện
để rút ngắn thời gian, chi phí, giảm lưu lượng người đến giao dịch tại bộ phận 01
cửa các cấp.
- Phối hợp với Tỉnh, triển khai các đề án, dự án hỗ trợ để củng cố, nâng chất
lượng hoạt động của bộ phận 01 cửa.
- Tranh thủ các nguồn vốn của Tỉnh và thành phố để tiếp tục đầu tư đổi mới
và hoàn thiện cơ sở vật chất của Bộ phận “Một cửa”.
* Kiến nghị:
- Đề nghị có cơ chế sự rõ ràng, giữa Quyết định của Thủ tướng và các Thông

tư hướng dẫn của các Bộ ngành để thuận lợi cho việc áp dụng giải quyết các thủ
tục phát sinh.
- Đề nghị có chủ trương chung, nhất quán từ Trung ương, tỉnh đến thành phố,
huyện về danh mục công việc phải thực hiện tại Bộ phận Một cửa nhất là những
lĩnh vực do ngành dọc quản lý như Công an cấp giấy CMND, xử phạt hành chính
về ATGT, cấp hộ khẩu, các thủ tục về thuế… để đảm bảo phục vụ đầy đủ các thủ
tục hành chính cho nhân dân tại Bộ phận Một cửa, tránh gây phiền hà cho nhân
dân phải đi nhiều cơ quan để thực hiện 1 thủ tục.
- Tiếp tục củng cố kiện toàn cán bộ - công chức, viên chức tại Bộ phận Một
cửa thành phố và phường, xã đảm bảo đủ trình độ chuyên môn, phong cách, đạo
đức công vụ, kỹ năng giao tiếp ứng xử. Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác
Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Thị Hồng Nhụy - B64
21
khi cán bộ – công chức – viên chức có nhiều phản ánh chưa tốt. Hàng năm tổ chức
các lớp bồi dưỡng về kỹ năng giao tiếp cho cán bộ – công chức – viên chức ở Bộ
phận Một cửa thành phố và phường, xã.
- Nghiên cứu bổ sung các quy định bắt buộc đối với những tổ chức cá nhân
thực hiện dịch vụ, nhằm hạn chế tình trạng đi làm thay (có chi phí cao), đồng thời
hạn chế tiêu cực của cán bộ tiếp nhận.
- Phân công cán bộ phụ trách kiểm soát thủ tục hành chính vì đây là công việc
nặng nề, cần có chuyên môn sâu, nghiên cứu nhiều văn bản liên quan để kịp thời
phát hiện những văn chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, hoặc những văn bản quy
định các thủ tục khó thực hiện, không cần thiết, gây phiền hà cho nhân dân.
- Đề nghị Trung tâm Dịch vụ CNTT – Sở Thông tin và truyền thông thiết kế
lại phần thống kê báo cáo của phần mềm chấm điểm, nhằm giúp người quản trị hệ
thống, thống kê và đánh giá cán bộ dễ dàng, nhanh chóng hơn.
















Tiểu luận cuối khóa
Nguyễn Thị Hồng Nhụy - B64
22
KẾT LUẬN

Từ những kết quả thực hiện như trên, chúng ta thấy rõ rằng công tác cải cách
thủ tục hành chính là nhiệm vụ quan trọng của thành phố Long Xuyên, là một nội
dung quan trọng trong Chương trình trọng điểm cải cách hành chính của thành phố
giai đoạn 2011-2015.
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính nhằm là tăng cường lòng tin của dân
vào hệ thống hành chính nhà nước; giảm bớt chi phí và thời gian cho người dân;
giải quyết kịp thời quyền và lợi ích chính đáng của người dân; giảm được tình
trạng khiếu kiện gây phức tạp xã hội
Để cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng đi
vào thực chất, tạo chuyển biến rõ rệt, thành phố Long Xuyên cần có những biện
pháp, giải pháp hữu hiệu triển khai đồng bộ ở các cơ quan thành phố và phường,
xã để đến năm 2020 Thành phố sẽ phát huy tiềm năng, thế mạnh, lợi thế về vị trí,
địa lý kinh tế, yếu tố con người, cơ sở hạ tầng, cơ chế chính sách… để tiếp tục phát

triển nhanh hiệu quả và bền vững các mặt kinh tế - xã hội – môi trường; hướng
Long Xuyên trở thành một đô thị trung tâm cấp vùng, hướng đến tầm khu vực và
quốc tế trên các lĩnh vực dịch vụ, thương mại, hợp tác, đầu tư, trung tâm công
nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao; trung tâm dịch vụ khoa học – công nghệ, giáo
dục – đào tạo; chăm sóc sức khỏe…. trở thành một hạt nhân tăng trưởng của vùng
kinh tế trọng điểm của vùng đồng bằng sông Cửu Long, là đầu mối giao thông liên
tỉnh, liên vùng, là hạt nhân tăng trưởng, là động lực thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh An Giang, của vùng đồng bằng sông Cửu Long.

×