Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Luận văn kế toán: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh xây lắp số 8 Tổng công ty CTGT I Thanh Hóa Công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.94 KB, 84 trang )

MỤC LỤC


2

Chương 1
Tổng quan đề tài nghiên cứu
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, hoà chung cùng sự đổi mới toàn diện của đất
nước. Đặc biệt là sự đổi mới của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt nam đã qua
những bỡ ngỡ ban đầu, đang dần dần từng bước hoà nhập vào nền kinh tế thế giới
và phần nào đã khẳng định được mình. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng
động để thích nghi với cơ chế mới. Để quản lý một cách có hiệu quả đối với các
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá hay dịch vụ các doanh nghiệp đều phải sử
dụng đồng thời hàng loạt các cộng cụ quản lý khác nhau trong đó kế toán được coi
là công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu nhất.
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là điều kiện quan trọng không thể thiếu được trong công tác quản lý tài chính doanh
nghiệp để kiểm tra, giám sát vật tư, lao động, tiền vốn... Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phảm là hai quá trình liên quan mật thiết với nhau. Việc
phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một mục tiêu quan
trọng không những của các doanh nghiệp mà là vấn đề quan tâm của toàn xã hội.
Đứng ở góc độ doanh nghiệp, việc hạch toán đầy đủ chi phí và tính đúng giá
thành sản phẩm có liên quan trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp. Hạch toán
đúng, đủ chi phí và giá thành không những cho phép doanh nghiệp xác định đúng
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà còn giúp doanh nghiệp đề ra
được những biện pháp thích hợp, kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm. Với sản phẩm tốt, giá thành hạ sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp tạo
được uy tín trên thị trường, tăng số lượng công trình thi công và đem lại nhiều lợi
nhuận.
Đứng ở góc độ Nhà nước, doanh nghiệp hạch toán đúng, đủ chi phí giá thành


sẽ góp phần tăng tích luỹ xã hội, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Như vậy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp nâng
cao hiệu quả đầu tư, hạn chế thất thoát, lãng phí trong đầu tư, tăng sức cạnh tranh và
mở ra một hướng đi hết sức đúng đắn cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó cùng với những kiến thức đã tiếp thu tại
trường cùng với thời gian đi sâu tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh ở Chi
nhánh xây lắp số 8 – Tổng công ty công trình giao thông 1 Thanh Hoá - Công ty
Cổ phần. Em xin mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán tập hợp


3

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh xây lắp số 8 – Tổng
công ty CTGT 1 Thanh Hoá - Công ty cổ phần”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Về mặt lý luận: Khóa luận nhằm hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý
luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Chi nhánh xây lắp số 8 – Tổng
công ty CTGT I Thanh Hóa – Công ty cổ phần.
Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở khảo sát thực tiễn làm rõ thực trạng kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp qua các công trình, hạng mục xây
lắp công trình taị Chi nhánh xây lắp số 8. Từ đó chỉ ra những kết quả đạt được của
Chi nhánh và biện pháp cần khắc phục. Dựa trên những hạn chế đã nêu, đề xuất
những giải pháp để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Chi nhánh.
Đối với bản thân: Qua việc nghiên cứu đề tài về kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh xây lắp số 8 – Tổng công ty CTGT I Thanh
Hóa – Công ty cổ phần giúp em nắm rõ hơn về những lý luận cơ bản về kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo chuẩn mực và chế độ kế toán

hiện hành.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
“Chi nhánh xây lắp số 8 – Tổng công ty công trình giao thông 1 Thanh Hoá - Công
ty cổ phần”.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm quí 1 năm 2014.
1.4 Ý nghĩa lí luận, thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa lí luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa được các vấn đề lý luận cơ
bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gái thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp.
* Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá, chỉ rõ
những ưu điểm cần phát huy và những hạn chế cần nghiên cứu; những kiến nghị mà
đề tài đưa ra nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Chi nhánh xây lắp số 8 – Tổng công ty CTGT I Thanh Hóa –
Công ty cổ phần.
1.5 Phương pháp thực hiện đề tài
Để nghiên cứu chuyên đề này cần sử dụng các phương pháp


4
1.5.1

Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Là phương pháp nghiên cứu tài liệu trong và ngoài Chi nhánh. Mục đích
chung là thu thập thông tin về Chi nhánh như lịch sử hình thành, đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh, thông tin về thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại
Chi nhánh xây lắp số 8 nói riêng: đối tượng nghiên cứu là các tài liệu như giấy phép

đăng ký kinh doanh, tài liệu về lịch sử hình thành, đặc điểm hoạt động sản xuất,
kinh doanh, các chứng từ như PXK, PNK, hóa đơn GTGT… các tài liệu tổng hợp
như BCTC
1.5.2 Phương pháp điều tra, đánh giá
Sau khi đã thu thập các thông tin kế toán thì phải tiến hành điều tra để xác
định các thông tin có chính xác, phù hợp hay không? Từ đó phân tích và đưa ra
những nhận xét đánh giá việc thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
1.5.3 Các phương pháp khoa học của kế toán
 Phương pháp chứng từ kế toán
Theo phương pháp này các thông tin kế toán được thu thập một cách đầy đủ nhanh
chóng để phục vụ cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp.
 Phương pháp tài khoản kế toán
Theo phương pháp này các thông tin kế toán thu thập được sẽ được phân loại
một cách cụ thể để ghi chép kiểm tra phục vụ cho quá trình thực hiện.
 Phương pháp tính giá
Sau khi các thông tin kế toán đã được tập hợp và phân loại sẽ được xác định
giá trị để phục vụ cho việc tính giá thành.
 Phương pháp tổng hợp – cân đối
Các thông tin kế toán sẽ được tổng hợp cân đối vào sổ kế toán để phục vụ cho
việc theo dõi và quản lý của ban lãnh đạo chi nhánh.
1.5.4 Phương pháp quan sát trực tiếp
Là phương pháp thu thập số liệu dựa vào mắt quan sát trực tiếp những hoạt
động đang diễn ra tại công ty từ khâu lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế
toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Mục đích là để tiếp cận trực tiếp, theo dõi các
hoạt động, thao tác và quá trình làm việc của hệ thống kế toán và cụ thể hơn là kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.



5
1.5.5

Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính xác và rõ ràng nhất được
thực hiện thông qua các câu hỏi mở đã được trình bày từ trước.
Đối tượng thường để thực hiện phỏng vấn ở đây có thể là kế toán trưởng,
nhân viên kế toán của Chi nhánh.
Nội dung thông tin cần thu thập: Cách thức tổ chức bộ máy kế toán, trình tự
hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhóm hạng mục công
trình xây dựng từ việc hạch toán ban đầu, chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán sử
dụng… các chính sách tiết kiệm chi phí và đưa ra giá thành sản phẩm hợp lý, chính
xác từng công trình, hạng mục công trình. Các bước tiến hành:
+ B1: Xác định mục tiêu phỏng vấn: Cần biết một số thông tin về người
phỏng vấn, lập nội dung chi tiết cho phỏng vấn, đặt lịch làm việc.
+ B2: Tiến hành phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn
+ B3: Tổng hợp lại các kết quả phỏng vấn, lấy dữ liệu thu thập phục vụ cho
việc viết khóa luận.
1.6 Tổng quan đề tài nghiên cứu
Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có vị trí quan
trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh, giúp nhà quản trị đưa ra những quyết
định đúng đắn cho sự phát triển của doanh nghiệp. Nhận thấy tầm quan trọng của
công tác này cũng đã có rât nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu về đề tài này điển
hình như:
 Khoá luận: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH xây dựng Thành Long” ( 2013) của tác giả
Nguyễn Thị Quỳnh trường Đại học Thương Mại:
- Ưu điểm:
+ Hệ thống chứng từ ban đầu, hệ thống sổ sách, báo cáo được tổ chức pháp,
cung cấp thông tin kịp thời, hữu ích cho các nhà quản lý. Việc luân chuyển chứng từ

nhanh chóng.
+ Về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Đối tượng
tập hợp chi phí được xác định theo từng công trình, hạng mục công trình phù hợp
với đối tượng tính giá thành, chi phí tập hợp theo từng khoản mục tạo điều kiện cho
công tác đánh giá sản phẩm dở dang tính giá sản phẩm được chính xác và chi tiết.
+ Phương pháp giá thành dự toán của Công ty lựa chọn đơn giản rất phù hợp
với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành và phương thức
bàn giao thanh toán mà công ty đang áp dụng. Giá thành xây lăp được tổng hợp chi


6

tiết theo từng khoản mục giúp công ty có thể so sánh tình hình thực hiện so với kế
hoạch đề ra.
- Hạn chế:
+ Về CP NVLTT mặc dù trước khi thi công, Công ty đã xác định chi phí cho
công trình, nhưng do thời gian thi công kéo dài trong đó giá NVL thay đổi từng
ngày sẽ làm ảnh hưởng giá thành công trình.
+ Về CP NCTT Công ty không tiến hành trích trước lương nghỉ phép của
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm từ đó không đánh giá được đúng giá thành
thực tế của những công trình, làm các chỉ tiêu lãi, lợi nhuận trên giá vốn của các sản
phẩm không chính xác.
+ Về CP SXC, Công ty thực hiện chưa đúng chế độ kế toán chi phí một số
CCDC có giá trị lớn, luân chuyển cho nhiều kỳ Công ty không tiến hành phân bổ
mà tính luôn cho một lần như vậy ảnh hưởng đến tính hợp lý của các khoản chi phí.
Từ những hạn chế trên tác giả đã đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, cụ thể: Về
CP NVLTT công ty cần có công tác đánh giá mức tiêu hao NVL kế hoạch so với
mức tiêu hao NVL thực hiện, từ đó xác định tỷ lệ bù đắp chi phí phát sinh them do
tăng giá NVL, đồng thời theo dõi tình hình biến động và tình hình sử dụng tiết kiệm

hay lãng phí NVL. Để công việc tính giá thành được chính xác, công ty nên trích
trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và phân bổ
CCDC sử dụng nhiều lần có giá trị lớn.
 Khóa luận: “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm của xí nghiệp 99 – Công ty bia Hà Thành” ( năm 2012) của tác giả Phan Mai
Hương trường Đại học Điện Lực.
- Ưu điểm:
+ Tác giả đã trình bày công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Từ đó thấy được mối quan hệ giữa chi phí và giá thành, mối quan hệ giữa giá
thành và sản lượng tiêu thụ… Cuối cùng tấc giả đưa ra nhận xét để hoàn thiện kế
toán tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm bao gồm cả những mặt đã đạt được và
những mặt còn tồn tại, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
+ Công ty đã thực hiện tốt luật kế toán, chứng từ và sổ sách kế toán tuân thủ
đúng quyết định 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20/3/2006 của BTC. Đồng thời
việc lập và tổ chức luân chuyển chứng từ, các báo cáo quản trị rất hợp lý, rất khoa
học, mọi thông tin đều được phản ánh nhanh chóng, chính xác và kịp thời. Kế toán
các khoản chi phí với chiến lược tiết kiệm được công ty sử dụng linh hoạt và triệt để


7

phù hợp với điều kiện của công ty, căn cứ vào đó mà công ty có phương pháp hạ giá
thành nhất định đối với mặt hàng chiến lược của công ty. Chính điều này đã tạo điều
kiện để thu hút khách hàng, tăng sản lượng tiêu thụ, Công ty ngày càng được mở
rộng.
- Hạn chế:
Toàn bộ quy trình không tách biệt cho từng loại sản phẩm là chưa hợp lý.
 Khóa luận: “ Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại Tâm Nguyên” ( năm 2013) Tác

giả Nguyễn Thị Bích Liên trường Đại học Kinh tế quốc dân.
- Ưu điểm:
+ Nhìn chung công tác kế toán đã tuân thủ và thực hiện đúng các nguyên
tắc, chuẩn mực kế toán cũng như các quyết định, thông tư theo quy định của pháp
luật. thực hiện tuân thủ mẫu hóa đơn, chứng từ theo quy định.
+ Việc Công ty áp dụng phương pháp kế toán HTK theo phương pháp kê
khai thường xuyên, tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước, tính
giá sản phẩm theo phương pháp giản đơn là tương đối phù hơp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của Công ty.
- Hạn chế:
+ Hiện tại Công ty sử dụng số liệu kế toán trên Excel mà chưa có phần
mềm kế toán riêng, công việc kế toán nhiều, còn xảy ra tình trạng ứ đọng công việc.
Công tác tính sản phẩm dở dang theo phương pháp tỉ lệ còn gặp nhiều khó khan
chưa sát với thực tế. Công ty nên sử dụng một phần mềm kế toán chuyên dụng để
thay thế cho công tác kế toán thủ công, tránh tình trạng ứ đọng công việc để việc
cung cấp số liệu cho nhà quản trị được kịp thời, chính xác. Sản phẩm dở dang cuối
kỳ công ty nên tính theo sản phẩm hoàn thành tương đương để theo dõi chính xác
hơn giá trị sản phẩm dở dang tồn đọng cuối kỳ.
 Khóa luận: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm dệt tại nhà máy dệt, Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định” ( năm 2011),
tác giả Lê Đức Công, Đại học Lương Thế Vinh.
- Ưu điểm:
+ Bộ máy kế toán được tổ chức và phân công phù hợp với trình độ chuyên
môn và năng lực của từng người, hệ thống chứng từ được tổ chức đầy đủ, hợp pháp,
chặt chẽ, áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán.
+ Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trên từng buồng dệt
là hoàn toàn phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất và đặc điểm tổ chức sản xuất
tại nhà máy.



8

+ Việc phân loại chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí tạo điều kiện
cho việc quản lý chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản
phẩm phân tích việc thực hiện kế hoạch giá thành, công tác tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm được thực hiện rất phù hợp với sự biến động thường
xuyên của giá cả, thị hiếu, nhu cầu thị trường, người tiêu dùng và yêu cầu quản trị.
- Hạn chế:
+ Về đánh giá sản phẩm dở dang
Về đánh giá sản phẩm dở dang theo CP NVLTT là thiếu chính xác vì sản
phẩm dở dang đã trải qua một số giai đoạn của quy trình sản xuất và trong đó đã
chứa những chi phí khác như CP NCTT, CP SXC. Tác giả cho rằng công ty khi tiến
hành kiểm kê, bộ phận thống kê sẽ thống kê riêng ở từng bộ phận thì sản phẩm dở
tính ra sợi từng loại tương ứng là bao nhiêu. Xác định phần CP NVLTT ứng với sản
phẩm dở dang và phần chi phí ứng với sản phẩm hoàn thành ở từng bộ phận ta sẽ
tiến hành phân bổ các chi phí khác như CP NCTT, CP SXC cho sản phẩm dở dang
và thành phẩm theo CP NCLTT của từng bộ phận cụ thể.
+ Về CP NCTT và CP SXC
Tác giả chỉ ra khi hạch toán CP NCTT công ty đã cả CP nhân công bộ phận
phục vụ sản xuất vào CP NCTT như vậy là chưa hợp lý. Phần chi phí này được
hạch toán vào CP SXC TK 627 vì là bộ phận phục vụ sản xuất. Hạch toán chi phí
nhân công bộ phận hành chính vào CP SXC công ty cần hạch toán chi phí này phần
quản lý doanh nghiệp.
Khóa luận: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH Nhựa Đại Hòa – Vĩnh Phúc ( năm 2013) tác giả Nguyễn Thị Huyền Trang
trường Đại học Thành Đô.
- Ưu điểm: Tác giả đã chỉ ra được những hạn chế của công ty
+ Về công tác thu mua NVL. Đối với vật liệu mua về không nhập kho mà
chuyển thẳng đến phân xưởng sản xuất thì trị giá vật liệu tính vào CP NVLTT chỉ là
giá trị ghi trên hóa đơn GTGT, còn chi phí thu mua, vận chuyển, bốc dỡ sẽ tính vào

CP SXC. Mặc dù chi phí này không lớn trong tổng chi phí nhưng dù chỉ là một sự
chênh lệch nhỏ cũng đủ làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, gây khó khăn cho
công ty trong cạnh tranh trên thương trường.
- Hạn chế:
+ Đối với CP NCTT: Hiện tại công ty cũng chưa trích trước tiền lương nghỉ
phép cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm bởi số công nhân nghỉ trong năm là
khá lớn. Mặt khác thời gian nghỉ phép của công nhân lại không đồng đều giữa các


9

tháng, điều này không chỉ ảnh hưởng đến CP NCTT trong giá thành sản phẩm giữa
các kỳ hạch toán.
+ Đối với CP SXC: Công ty đã xác định số khấu hao TSCĐ theo phương
pháp đường thẳng là tính khấu hao theo ngày. Như vậy nếu TSCĐ có sự tăng hoặc
giảm ngày nào thì kế toán tiến hành trích hay thôi trích khấu hao.
 Khóa luận: “ Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cơ giới và xây lắp 13” ( năm 2012) của tác giả Trần Thị
Khanh trường Đại học Giao thông vận tải.
- Ưu điểm:
+ Về bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học, cán
bộ kế toán được bố trí hợp lý phù hợp với trình độ khả năng của mỗi người. Chính
vì vậy mà việc hạch toán nội bộ có hiệu quả, góp phần đắc lực vào công tác quản lý
công ty. Việc tổ chức công tác kế toán nhìn chung các chứng từ ban đầu được tổ
chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ. Cách thức hạch toán nói chung của công ty khá hữu
hiệu và phù hợp với chế độ kế toán mới. Công ty áp dụng thành công một số phần
hạch toán kinh doanh trên máy tính với hệ thống sổ sách phù hợp theo hình thức
Nhật ký chung đúng với yêu cầu quy định của Bộ xây dựng đáp ứng yêu cầu quản
lý của công ty.
+ Về phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được xác định

phù hợp với đặc điểm sản xuất sản phẩm của công ty. Công ty đã áp dụng hình thức
giao khoán xuống các đôi xây dựng và thi công.
- Hạn chế:
Việc tổ chức quản lý chi phí còn chưa chặt chẽ, toàn diện nên vì thế mà giá
thành sản phẩm chưa phản ánh đúng bản chất của nó. Trong sản xuất sản phẩm của
công ty CP NVL chiếm tỷ trọng lớn nên việc tiết kiệm CP NVL là một trong những
hướng chính để hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên bên cạnh đó lại có kẽ hở về CP
NVL do phân xưởng đảm nhiệm theo nhu cầu sản xuất. Phần NVL này làm cho giá
thành sản phẩm có phần cao hơn so với việc lĩnh tại kho hoặc chất lượng chưa đảm
bảo. Người lao động vẫn chưa có ý thức trong việc sử dụng tiết kiệm NVL dẫn đến
làm tăng giá thành sản phẩm, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
`  Khóa luận: “ Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần xây lắp Hải Phát”, tác giả Lê Thị Mai 2014, trường đại
học Tài nguyên và môi trường Hà Nội.
- Ưu điểm:
+ Trong đề tài tác giả đã nêu được những thành tựu trong công tác kế toán.
Về bộ máy kế toán của công ty theo hình thức tập trung thống nhất đảm bảo sự lãnh


10

đạo của công ty tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán.
Đồng thời tạo sự chuyên môn hóa trong công việc đối với đội ngũ nhân viên kế toán
cũng như việc trang bị các phương tiện kỹ thuật, tính toán xử lý thông tin. Công ty
Cổ phần xây lắp Hải Phát đã xây dựng được mô hình quản lý khoa học, hợp lý, hiệu
quả phù hợp với nền kinh tế thị trường. Ban lãnh đạo công ty có cơ chế quản lýkinh
tế, tổ chức sản xuất và giám sát thi công một các khoa học và hiệu quả.
+ Về hình thức sổ kế toán, công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chung, đây
là hình thức sổ kế toán tương đối đơn giản và thuận tiện cho những điều kiện


sản xuất và yêu cầu quản lý của công ty, đặc biệt, hình thưucs sổ Nhật ký
chug rất thuận tiện trong việc áp dụng kế toán máy của công.
Hạn chế:
+ Đội ngũ lao động còn cồng kềnh và không hợp lý trong điều kiện công ty
hiện nay, điều kiện của kế toán chưa đáp ứng được yêu cầu công việc đặt ra, kế toán
đội vẫn chưa thực sự xử lý thông tin và cung cấp kịp thời cho phòng tài chính- kế
toán về số lượng công nhân trực tiếp sản xuất và số lượng máy thi công hiện có, lao
động trực tiếp của công ty còn phải thuê công nhân ngoài là chủ yếu để thi công
công trình, như vậy dẫn đến hậu quả không tốt về chất lượng công trình và tăng giá
thành công trình.
+ Về phần mềm kế toán máy đơn vị đang sử dụng tuy có nhiều tính năng nổi
trội hơn một số phần mềm nhưng phần mềm kế toán Fats Account vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu kế toán hiện tai của công ty.
 Khóa luận: “ Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn” ( năm 2012), tác giả
Nguyếnx Văn Thẳng trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
- Ưu điểm:
+ Công tác kế toán của công ty luôn luôn căn cứ vào chế độ kế toán và luật
kế toán của Nhà nước ban hành để tổ chức và thực hiện công việc hạch toán của
mình. Các quy trình hạch toán, hệ thống chứng từ, tài khoản, các loại sổ sách, báo
cáo này đều được công ty sử dụng đúng với chế độ kế toán hiện hành. Hệ thống
chứng từ kế toán của công ty ngoài những chứng từ theo đúng mẫu của BTC ban
hành , công ty còn tự thiết kế thêm các chứng từ khác nhằm phục vụ công tác kế
toán của công ty. Hiện nay, tất cả các công đoạn của của quá trình hạch toán kế toán
đều được thực hiện trên máy thông qua phần mềm kế toán. Do vậy việc cung cấp
các báo cáo cho nhà quản trị sẽ kịp thời, đầy đủ và chính xác giúp cho lãnh đạo
công ty có biện pháp tích cực chỉ đạo quá trình sản xuất.
-



11

+ Tổ chức thực hiện tập hợp chi phí sản xuất theo từng công đoạn sản xuất
và tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm vì vậy sẽ cung cấp
được những số liệu đầy đủ và chi tiết về giá thành sản phẩm của từng công đoạn sản
xuất theo từng yếu tố về chi phí. Nhìn chung công ty đã hạch toán đúng các khoản
mục chi phí, đúng với nội dung từng khoản mục, kỳ tính giá thành, điều này rất phù
hợp để đáp ứng nhu cầu quản lý.
- Hạn chế:
+ Về chứng từ: Do công ty thiết kế thêm một số chứng từ như Giấy đề nghị
thanh toán của đơn vị cung ứng vật tư, giấy đề nghị thanh toán của kế toán thanh
toán, tuy rất chặt chẽ trong khâu kiểm tra, kiểm soát chứng từ khi thanh toán nhưng
phần nào cũng ảnh hưởng đến tiến độ thanh toán của khách hàng khi khâu kiểm tra
và để nghị thanh toán của đơn vị cung ứng bị chậm chễ.
+ Sổ sách và báo cáo: Số lượng Sổ Cái và sổ Nhật ký chung, các loại sổ chi
tiết và báo cáo của công ty nhiều nên gây khó khăn trong công tác đối chiếu giữa
các phần hành kế toán và trong lưu trữ.
 Khóa luận: “ Hoàn thiện kê toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Cổ phần tấm lợp Từ Sơn”, tác giả Nguyễn Ngọc Anh
trường Đại học Công Đoàn.
- Ưu điểm:
+ Bộ máy kế toán được bố trí tương đối chặt chẽ phù hợp với yêu cầu công
việc và trình độ chuyên môn, năng lực của từng người, đảm bảo hiệu quả kịp thời
và đáp ứng được yêu cầu của công ty. Đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực hoạt động,
nhiệt tình với công việc luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Về CP NCTT và CP SXC vào cuối tháng kế toán sẽ phân bổ cho từng loại
theo số m2 sản phẩm hoàn thành nhập kho. Đây là cách phân bổ đơn giản và phù
hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. Theo cách phân loại này CP NVLTT là
thành phẩm gánh chịu cho số sản phẩm tấm lợp bị hỏng. Việc phân bổ này không
chỉ hợp lý mà còn đơn giản cho kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển.

+ Công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc hạch
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Nhờ phương pháp này mà cuối kỳ kế toán
chỉ tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ sau đó phân bổ CP SXC và CP NCTT cho
từng loại tấm lợp hoàn thành trong kỳ.
+ Về phương pháp tính giá xuất kho: Công ty áp dụng phương pháp tính giá
xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh là phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
công ty.


12

- Hạn chế:
Hạch toán tiền lương của nhân viên phân xưởng không đúng quy định hiện
hành: Kế toán công ty hạch toán tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng vào TK
622 là không đúng chế độ kế toán. Theo quy định thì TK 622 chỉ hạch toán chi phí cho
những nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm mà không bao gồm chi phí của nhân viên
phân xưởng.
1.7 Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận bố cục đề tài gồm 4 chương
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm
Chương 3: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại Chi nhánh xây lắp số 8- Tổng công ty CTGT I Thanh Hóa- Công ty cổ
phần
Chương 4: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại Chi nhánh xây lắp số 8- Tổng công ty CTGT I Thanh
Hóa- Công ty cổ phần
Do thời gian thực tập ngắn, trình độ và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế
nên chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót. Bởi vậy,

em rất mong muốn và xin chân thành tiếp thu ý kiến chỉ bảo, đóng góp bổ sung của
cô giáo Vũ Thị Minh Thu và các anh chị phòng tài chính – kế toán để bài viết được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


13

Chương 2
Cơ sở lý luận của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
2.1 Lý luận chung về chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp

2.1.1 Chi phí sản xuất
2.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và bản chất của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định( tháng, quý, năm).
Chi phí sản xuất gồm 2 bộ phận:
Chi phí về lao động sống: Là những chi phí liên quan đến việc sử dụng yếu tố
mức lao động như : chi phí về tiền lương, các khoản trích theo lương( BHXH, BHYT,
KPCĐ)
Chi phí về lao động vật hoá: Là các khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng
tư liệu lao động, đối tượng lao động như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí
nguyên vật liệu.
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với
sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Hay quá trình
sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: Tư liệu sản xuất, đối tượng lao
động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá cũng là quá trình tiêu
hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá,

người sản xuất phải bỏ chí phí về thù lao lao động, tư liệu lao động, và đối tượng
lao động. Sự hình thành nên chi phí sản xuất để tạo nên giá trị sản xuất là tất yếu
khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phân biệt chi phí và chi tiêu. Vì
chi phí sản xuất kinh doanh trong thời kỳ không trùng với chỉ tiêu đầu tư kỳ đó. Có
những khoản đã chi tiêu trong kỳ nhưng không được tính là chi phí sản xuất kinh
doanh kỳ đó (chi mua nguyên vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) hoặc có
những khoản chưa chi tiêu trong kỳ nhưng lại được tính là chi phí sản xuất kinh doanh
kỳ đó ( chi phí trích trước)
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, chỉ được tính
là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối


14

lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch
toán.
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chỉ tiêu trong kỳ của doanh
nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp ( chi mua sắm vật tư, hàng hoá…)
chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh ( cho cho sản xuất, chế tạo sản phẩm,
công tác quản lý…) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ ( chi vận chuyển, bốc dỡ,
quảng cáo…)
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết
với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi
phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao
phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này.
Có thể nói rằng chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vôn chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá( sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ…)
2.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Đối với một công ty xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại và có nội
dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất
thi công cũng khác nhau, yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau.
Phân loại chi phí một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa quan trọng đối với
công tác kế toán chi phí sản xuất thúc đẩy việc tiết kiệm hợp lý chi phí sản xuất,
phát huy hơn nữa vai trò của kế toán đối với sự phát triển của doanh nghiệp.Tùy
theo yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin mà chi phí sản xuất được phân
loại theo các cách sau:
a. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế được
xếp chung vào một yếu tố, không kể đến chi phí phát sinh ở đâu hay dùng vào mục
đích gì trong quá trình sản xuất. Bao gồm :
- Chi phí nguyên vật liệu như: Sắt, thép, tôn, nhôm, sơn, ...
- Chi phí nhiên liệu, động lực mua ngoài: Xăng, dầu, gas, ô xy, bình khí...
- Chi phí công cụ, dụng cụ như: Que hàn, máy khoan...
- Chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp, gián tiếp, lao động thuê ngoài,
trích BHXH, BHYT, theo tỷ lệ quy định.


15

Chi phí khấu hao tài sản cố định là các hao mòn của các loại tài sản trong
doanh nghiệp như: Nhà xưởng làm việc, máy móc thiết bị thi công, phương
tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, tiền nước, điện thoại...
- Chi phí bằng tiền khác.
Việc phân loại sản phẩm sản xuất theo yếu tố chi phí cho biết kết cấu, tỷ

trọng từng yếu tố sản xuất để phân tích, đánh gía tình hình thực hiện dự toán, là cơ
sở để lập kế hoạch: Cung ứng vật tư, quỹ tiền lương, vốn để giúp cho việc thực hiện
công tác kế toán cũng như công tác quản lý chi phí sản xuất một cách nhanh chóng
và chính xác.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí
-

Căn cứ vào các khoản mục chi phí khác nhau nhưng có mục đích và công
dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế để phân loại.
Có 4 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ các khoản chi phí nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sản xuất chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ các khoản thù lao phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất như lương, phụ cấp lương, các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, KPCĐ)
- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí doanh
nghiệp bỏ ra có liên quan tới việc sử dụng máy thi công phục vụ cho việc
vận chuỷên, phục vụ công trình như: tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền
thuê máy, lương công nhân điều khiển máy, chi phí về nhiên liệu dùng cho
máy thi công...
- Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ chi phí phát sinh trong phân xưởng (trừ 3
loại chi phí trên) bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân
viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao, chi phí cho điện thoại, điện nước,
và các chi phí bằng tiền khác
Vì vậy phân loại theo khoản mục chi phí có tác dụng phục vụ cho quản lý chi
phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm ,
lập kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ chi phí và khối lượng công việc.
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành: Chi phí cố định, chi phí

biến đổi và chi phí hỗn hợp
- Chi phí cố định (chi phí bất biến): là loại chi phí mà tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động.


16

Chi phí biến đổi (chi phí khả biến, biến phí): là các chi phí thay đổi về tổng
số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động.
- Chi phí hỗn hợp là chi phí mà nó bao gồm cả định phí và biến phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng giúp nhà quản trị nắm được mô
hình chi phí - khối lượng - lợi nhuận để xác định điểm hoà vốn, nhằm đưa ra giải
pháp tối ưu trong kinh doanh, nâng cao hiệu qủa chi phí, làm hạ giá thành sản
phẩm.
d. Phân loại chi phí sản xuất theo lĩnh vực hoạt động
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí sản xuất kinh doanh: là những chi phí liên quan đến hiện trạng sản
xuất và tiêu thụ, quản lý hành chính, quản trị kinh doanh.
- Chi phí hoạt động tài chính: gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ
quan hay khách quan dẫn tới.
- Chi phí bất thường: Gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan
hay khách quan mang lại.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác, phục vụ
cho việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả cuả từng hoạt động kinh doanh
đúng đắn, giúp cho việc lập Báo cáo tài chính nhanh, đúng và kịp thời.
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng yêu
cầu quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng luôn bổ sung
cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp ở từng thời kỳ nhất định.
2.1.1.3 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Các chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có thể phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều lĩnh vực. Yêu cầu đặt ra đối với các nhà
quản trị là cần biết được chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì, việc sử
dụng chi phí đó như thế nào, có đảm bảo tiết kiệm chi phí hay không. Do vậy công
tác đầu tiên trong tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là xác định đúng đối
tượng tập hợp chi phí.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn
tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Để xác định đúng đối tượng, kế toán chi phí phải căn cứ vào các cơ sở sau:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: Sản xuất đơn giản hay phức tạp
+ Đối với sản xuất đơn giản, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là
sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất (sản xuất một loại sản phẩm) hoặc có thể là
nhóm sản phẩm (sản xuất nhiều loại sản phẩm).
-


17

+ Đối với sản xuất phức tạp, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là
bộ phận, chi tiết sản phẩm, giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi
tiết, bộ phận sản phẩm.
- Loại hình sản xuất: Sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt với khối lượng
lớn hay sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn.
+ Đối với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt với khối lượng nhỏ đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng.
+ Đối với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn phụ thuộc vào quy trình
công nghệ sản xuất (đơn giản hay phức tạp) mà đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công
nghệ.
- Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh:

+ Đối với trình độ cao có thể chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở
nhiều góc độ khác nhau.
+ Đối với trình độ thấp đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể bị hạn
chế và thu hẹp lại.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp do đặc thù riêng về tính chất, đặc điểm sản
xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ phức tạp, loại hình sản
xuất đơn chiếc, sản xuất, thi công theo đơn đặt hàng nên đối tượng tập hợp chi phí
có thể là từng công trình, hạng mục công trình theo đơn đặt hàng và từng đơn vị thi
công.
2.1.1.4 Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất
- Phương pháp trực tiếp: phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí
sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất
riêng biệt. Do đó, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho
từng đối tượng riêng biệt.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: phương pháp này áp dụng trong trường
hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí,
không tổ chức ghi chép riêng cho từng đối tượng được. Như vậy, phải tập hợp
chung cho nhiều đối tượng, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân
bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí.
Mức phân bổ cho từng đối tượng:
Ci = Ti * H (i = 1,n )
Trong đó:
H là hệ số phân bổ
Ci: Chi phí phân bổ cho từng đối tượng i


18

Ti: Tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i
Tổng chi phí cần phân bổ

H=
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ (một số tác giả gọi là đơn vị công)
được lựa chọn tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Độ tin cậy của thông tin về chi
phí thuộc vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn.

2.1.2 Giá thành sản phẩm
2.1.2.1 Khái niệm giá thành và bản chất của giá thành
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công việc, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp là một quá trình
thống nhất bao gồm hai mặt có quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau. Một mặt là các
chi phí sản xuất mà các doanh nghiệp đã chi ra, mặt thứ hai là kết quả sản xuất đã
thu được những sản phẩm, khối lượng công việc đã hoàn thành trong kỳ phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Như vậy, khi quyết định sản xuất một loại sản
phẩm nào đó doanh nghiệp cần phải tính đén tất cả những khoản chi phí đã thực sự
chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó, nghĩa là doanh nghiệp phải xác dịnh
được giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá,
giá thành sản phẩm lại là một chỉ tiêu tính toán không thể thiếu của quản lý theo
nguyên tắc hạch toán kinh tế, do vậy có thể nói giá thành sản phẩm vừa mang tính
chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan ở một phạm vi nhất định. Đặc điểm
đó dẫn đến sự cần thiết phải xem xét giá thành trên nhiều góc độ nhằm sử dụng chỉ
tiêu giá thành có hiệu quả trong việc xác định hiệu quả kinh doanh, thực hiện tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Tóm lại, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất
lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh
nghiệp. Giá thành được tính toán chính xác cho từng loại sản phẩm hoặc lao vụ cụ
thể( đối tượng tính giá thành ) và chỉ tính toán xác định đối với số lượng sản phẩm

hoặc lao vụ đã hoàn thành khi kết thúc một số giai đoạn công nghệ sản xuất( Nửa
thành phẩm).
2.1.2.2 Phân loại giá thành
Giá thành sản xuất phản ánh chất lượng sản xuất, phản ánh hiệu quả sử dụng
các nguồn lực trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà


19

doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất với khối lượng sản
phẩm nhiều nhất mà chi phí sản xuất tiết kiệm, hạ được giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế toán giá thành cũng như yêu
cầu giá cả hàng hóa, giá thành được xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi khác
nhau.
* Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính toán.
 Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.Việc tính toán xác định giá thành kế hoạch
được tiến hành trước khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và do bộ phận kế
hoạch thực hiện. Gía thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của đoanh nghiệp, là căn
cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của
đoanh nghiệp.
 Gía thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí
các định mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc
tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo
sản phẩm. Gía thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, được
xem là thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản,vật tư, tiền vốn, lao
động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà
đoanh nghiệp đã áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
 Gía thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tinh dựa trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản

phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Gía thành thực tế của sản phẩm chỉ có thể tính
toán được khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành thực tế
là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
* Phân loại theo phạm vi tính giá thành
 Gía thành sản xuất :Là tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất. Giá
thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm đã nhập kho hoặc giao
cho khách hàng và là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán, tính lợi nhuận gộp của
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ ở các doanh nghiệp sản xuất.
 Gía thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán. Gía thành
toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán,xác định mức lợi nhuận trước
thuế của đoanh nghiệp.


20

2.1.2.3 Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm
 Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là toàn bộ các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ mà
doanh nghiệp sản xuất, chế tạo cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Để xác định đúng đối tượng tính giá thành cần căn cứ vào địa điểm tổ chức
sản xuất và cơ cấu sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm đặc
điểm sử dụng thành phẩm, nửa thành phẩm, các yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin
cho việc ra quyết định, khả năng và trình độ hạch toán.
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, công việc là đối
tượng tính giá thành.
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm, từng
đơn đặt hàng là đối tượng tính giá thành.

+ Nếu doanh nghiệp có qui trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục
thì tuỳ theo yêu cầu quản lý, đặc điểm sử dụng nửa thành phẩm( bán ra ngoài, nhập
kho…) và khả năng tính toán mà đối tượng tính giá thành có thể chỉ là thành phẩm
hoàn thành ở giai đoạn cuối hoặc bao gồm cả thành phẩm, nửa thành phẩm ở từng
giai đoạn công nghệ…Đối với sản phẩm có qui trình công nghệ phức tạp kiểu song
song thì đối tượng tính giá thành có thể là từng bộ phận, chi tiết hoặc sản phẩm lắp
ráp hoàn chỉnh.
 Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tượng đã xác định.
Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất cứ thời điểm nào mà phải dựa
vào khả năng xác định đúng đắn về số lượng cũng như việc xác định lượng chi phí
sản xuất có liên quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm này nên kỳ tính giá
thành không thể giống nhau cho các ngành, nghề sản xuất khác nhau.Tuỳ theo chu
kỳ sản xuất dài hay ngắn cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà xác định kỳ tính
giá thành cho phù hợp ( cuối tháng, cuối năm hoặc khi đã thực hiện hoàn thành đơn
đặt hàng, hoàn thành hạng mục công trình… ) cụ thể :
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ liên
tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là tháng ( phù hợp với kỳ báo cáo).
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt
hàng của khách hàng thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản


21

xuất sản phẩm hoặc loạt sản phẩm sản xuất đã hoàn thành ( không phù hợp với kỳ
báo cáo ).
2.1.2.4 Phương pháp tính giá thành
Tùy theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa đối
tượng tập hợp chi phí với đối tượng tính giá thành mà kế toán lựa chọn phương

pháp tính giá thành cho phù hợp.
 Phương pháp trực tiếp (PP giản đơn):
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với số lượng lớn và chu kỳ sản xuất
ngắn. Phương pháp này cũng áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình sản
xuất phức tạp nhưng ít loại sản phẩm, mỗi loại sản phẩm được sản xuất trong những
phân xưởng riêng biệt, hoặc để tính giá thành của những công việc kết quả trong
từng giai đoạn sản xuất nhất định.
Giá thành sản
=
phẩm hoàn thành

CPSX kinh doanh +
DD đầu kỳ

Tổng CPSX sản
phẩm trong kỳ

-

CPSX DD
Cuối kỳ

Tổng giá thành sp hoàn thành
Giá thành sản phẩm =
Số lượng SP hoàn thành
Ưu điểm: Dễ hoạch toán do số lượng mặt hàng ít, việc hạch toán thường
dược tiến hành vào cuối tháng trùng với kỳ báo cáo nên dễ dàng đối chiếu, theo dõi.
Nhược điểm: Chỉ áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất số lượng mặt hàng ít
khối lượng lớn, doanh nghiệp sản xuất độc quyền một loại sản phẩm, chu kỳ sản

xuất ngắn, sản phẩm dở dang ( phế liệu thu hồi) ít hoặc không đáng kể.
 Phương pháp theo đơn đặt hàng
Áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất theoĐĐH. Theo phương pháp này đối
tượng tập hợp chi phí là từng ĐĐH cũng là đối tượng tính giá thành.Giá thành cho
từng ĐĐH là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực hiện đến khi
hoàn thành hay giao cho khách hàng.
Những ĐĐH chưa hoàn thành tại thời điểm cuối kỳ thì toàn bộ các chi phí đã
tập hợp theo ĐĐH đó được coi là giá trị những sản phẩm dở dang được chuyển sang
kỳ sau.
Ưu điểm: Linh hoạt, không phân biệt phân xưởng thực hiện chỉ quan tâm
đến các ĐĐH, dễ dàng tính được lợi nhuận trên từng ĐĐH.


22

Nhược điểm: Sẽ khó thống nhất nếu phân bổ ở nhiều phân xưởng khác nhau,
sẽ gặp khó khăn nếu khách hàng yêu cầu báo giá trước.
 Phương pháp tỉ lệ (định mức)
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản
phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau. Để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế
toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn
cứ vào tỉ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch để
tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành từng loại sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm cùng loại, đối tượng tập hợp giá
thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm.
Ưu điểm: Phát hiện chênh lệch về chi phí phát sinh thực tế so với định mức
ở từng khoản mục, từng địa điểm phát sinh chi phí… giúp nhà quản lý có những căn
cứ để ra những quyết định hữu ích, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Nhược điểm: Phải tính giá thành định mức trên cơ sở các định mức chi phí
để làm cơ sở cho việc tính giá thành thực tế sau này. Khi tính giá thành định mức kế

toán phải tính riêng từng khoản mục chi phí cấu thành nên sản phẩm đó theo những
cách thức khác nhau. Vì vậy áp dụng phương pháp này khá là phức tạp.
 Phương pháp hệ số
Áp dụng cho những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất
cùng sử dụng một thứ NVL và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều
sản phẩm khác nhau và chi phí không tập riêng cho từng một sản phẩm mà phải tập
hợp chung. Để xác định giá thành cho từng loại sản phẩm cần phải quy đổi các sản
phẩm khác về cùng một loại sản phẩm duy nhất, gọi là sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ
số quy đổi được xây dựng sẵn. Sản phẩm có hệ số 1 được chọn làm sản phẩm tiêu
chuẩn.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phân xưởng hay quy trình công nghệ.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính hoàn thành.
Ưu điểm: Tính được nhiều loại sản phẩm trong cùng một quy trình
Nhược điểm: Vấn đề lựa chọn sản phẩm nào là chính, quy trình tính toán phức
tạp
 Phương pháp phân bước
Áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp
theo kiểu chế biến liên tục, quy trình sản xuất bao gồm nhiều công đoạn nối tiếp
nhau theo trình tự. Bán thành phẩm của công đoạn trước là đối tượng của công đoạn
sau. Loại hình sản xuất này luôn có sản phẩm dở dang và sản phẩm dở dang có thể
có cả ở tất cả các công đoạn.


23

Đối tượng tập hợp chi phí là các giai đoạn chế biến của quy trình công nghệ,
đối tượng tính giá thành bán thành phẩm của từng công đoạn trung gian và thành
phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng.
Ưu điểm: Các công đoạn diễn ra chặt chẽ, có kế hoạch sản xuất ổn định.
Nhược điểm: Tính toán phức tạp, nhiều công đoạn.


2.1.3 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp
2.1.3.1 Sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
Nền kinh tế thị trường với những đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý kinh
tế - tài chính đã khẳng định vai trò, vị trí của kế toán trong quản trị doanh nghiệp.
Bằng những số liệu cụ thể, chính xác, khách quan và khoa học, kế toán được coi là
một công cụ để điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán hiệu quả kinh tế và kiểm
tra bảo vệ, sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản
xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính. Trong đó vai trò kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm cũng không kém phần quan trọng.
Thông qua số liệu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành do bộ phận kế
toán cung cấp, các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá
thành thực tế từng công trình, hạng mục công trình, để phân tích và đánh giá tình
hình thực hiện các định mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động, vật tư,
tiền vốn, tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, từ
đó đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí và giá thành sản
phẩm xây lắp đồng thời đảm bảo được yêu cầu kĩ thuật của sản phẩm.
2.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Do đặc thù của ngành XDCB và của sản phẩm xây dựng nên việc quản lý về
đầu tư xây dựng rất khó khăn, phức tạp, trong đó việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức
quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay trong lĩnh vực XDCB chủ yếu áp dụng cơ
chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vây để trúng thầu, nhận được thầu thì
doanh nghiệp xây dựng phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở đã định
mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở của thị trường và
khả năng bản thân doanh nghiệp. Mặt khác đảm bảo kinh doanh có lãi. Để thực hiện
được các yêu cầu trên đòi hỏi công tác quản lý kinh tế nói chung và công tác quản
lý chi phí giá thành nói riêng. Nhiệm vụ đặt ra cho kế toán chi phí và tính giá thành

sản phẩm xây lắp là:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí phát sinh.


24

- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành
phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất để xác định bằng phương pháp thích hợp đã chọn.
- Xác định chính xác chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng
tính giá thành và phương pháp tính giá thành hợp lý.
- Định kỳ, cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành cho
lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán
chi phí sản xuất, tình hình thực hiện kế hoạch, giá thành, đề xuất các kiến nghị cho
lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các quyết định thích hợp, trước mắt cũng như lâu dài
đối với sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT)
NVL, CCDC là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản
phầm. Nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá
trị NVL, CCDC được chuyển hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, trừ một
số loại CCDC có giá trị lớn được phân bổ dần vào chi phí SXKD trong nhiều kỳ.
Hơn nữa, do Chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực xây lắp với những đặc điểm đặc
thù riêng của hoạt động này, NVL là loại chi phí lớn nhất, chiếm tỷ trọng lớn, chủ
yếu tạo ra giá trị sản phẩm xây lắp. Thông thường đối với một công trình, NVL

thường chiếm tới 65% đến 70% tổng giá trị công trình chủ yếu là các loại NVL như
vôi, xi măng, xỏi, đá, thép, dầu máy, khí đốt, sơn và cá loại phụ gia…Vì vậy, việc
tính giá trị của một công trình có chính xác không phụ thuộc rất lớn vào việc hạch
toán chi phí NVL của Chi nhánh ra sao. Khoản mục chi phí NVL trực tiếp tạo ra giá
thành công trình bao gồm NVL chính (cát, sỏi, xi măng, sắt, thép…), NVL phụ
(sơn, phụ gia, đinh, ốc…), Vật kết cấu (khung cửa, cánh cửa, bê tông đúc sẵn…).
thiết bị lắp dặt công trình (thiết bị vệ sinh, thiết bị lắp điện, thiết bị trang trí công
trình…). Chi phí NVLTT chiếm tỉ trọng lớn nhất trong chi phí sản xuất xây lắp, vật
liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, là cơ sở, vật chất để hình thành
nên sản phẩm mới. Chi phí NVLTT không bao gồm giá trị vật liệu xuất dùng cho
quản lý hành chính, vật liệu cho chi phí tạm như chi phí xây dựng lán trại.
• Trong quá trình hạch toán CP NVLTT của các doanh nghiệp xây lắp, kế toán cần
tôn trọng các nguyên tắc sau:


25

Các loại vật liệu sử dụng cho việc xây dựng công trình, hạng mục công trình nào
thì phải tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng
từ gốc có liên quan theo số lượng thực tế đã sử dụng hoặc theo giá thực tế xuất kho.
Cuối kỳ hạch toán khi công việc hoàn thành phải tiến hành kiểm kê vật tư chưa
sử dụng hết để ghi giảm CP NVLTT, đồng thời tổ chức hạch toán và đánh giá đúng
đắn giá trị phế liệu thu hồi (nếu có) theo đối tượng sử dụng.
Chi phí NVLTT
trong kỳ

=

Giá trị NVL xuất
đưa vào sử dụng


+

Giá trị NVL cuối
kỳ chưa sử dụng

-

Giá trị phế liệu
thu hồi (nếu có)

Đối với vật liệu sử dụng liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí như
cốt pha, dàn giáo thì phải tính toán, phân bổ cho từng đối tượng. Việc tính toán phân
bổ có thể tiến hành theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối
tượng

=

Tổng tiêu
thức phân bổ
cho từng đối
tượng

x

Hệ số phân
bổ


Trong đó:
Hệ số phân bổ =

Tổng chi phí NVL cần phân bổ
Tổng tiêu thức cần phân bổ
của tất cả các đối tượng



Tài khoản sử dụng
Để hoạch toán CP NVLTT kế toán sử dụng TK 621. Tài khoản này được mở
chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Kết cấu TK 621
Bên Nợ:
+ Giá trị thực tế NVL trực tiếp xuất sử dụng cho sản xuất sản phẩm hoặc
thực hiện công việc, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Bên Có:
+ Giá trị NVL trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho
+ Giá trị phế liệu thu hồi
+ Kết chuyển hoặc phân bổ CP NVLTT để tính giá thành sản phẩm
TK 621 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ kế toán tổng hợp CP NVLTT ( Phụ lục:Sơ đồ 2.1)


×